Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Định hướng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 131 trang )

[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

MỤC LỤC
Trang
Chương 1: TỔNG QUAN.....................................................................................1
1.1. Cơ sở hình thành đề tài..............................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................4
1.2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................4
1.3. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................5
1.5. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................5
1.6. Bố cục nghiên cứu .....................................................................................5
Chương 2: BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU ..............................................................7
2.1. Tình hình việc làm của sinh viên ..............................................................7
2.2. Vấn đề định hướng việc làm cho sinh viên ...............................................9
Chương 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN - MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...........................12
3.1. Các khái niệm có liên quan .....................................................................12
3.1.1. Việc làm .............................................................................................12
3.1.2. Thị trường lao động ...........................................................................16
3.1.3. Nghề nghiệp và đặc điểm của nghề nghiệp .......................................18
3.1.4. Sinh viên ............................................................................................19
3.1.5. Thất nghiệp ........................................................................................20
3.2. Các lý thuyết kinh tế về việc làm ............................................................21
3.2.1. Lý thuyết tiếp thị địa phương .............................................................21
3.2.2. Thuyết kinh tế theo trường phái cổ điển (A.Smith và D.Ricardo) ....23
3.2.3. Lý thuyết về việc làm của John Maynard Keynes .............................23


3.2.4. Lý thuyết việc làm và thất nghiệp của C.Mac ...................................24
3.2.5. Lý thuyết về thái độ ...........................................................................25
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng việc làm .....................................28
GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt

i


[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

3.3.1. Sự hấp dẫn của địa phương ................................................................28
3.3.2. Môi trường làm việc...........................................................................28
3.3.3. Năng lực bản thân ..............................................................................29
3.3.4. Thị trường lao động ...........................................................................30
3.3.5. Đặc điểm công ty ...............................................................................32
3.3.6. Điều kiện gia đình ..............................................................................33
3.4. Giới thiệu một số mô hình nghiên cứu trước đây ...................................34
3.4.1. Nghiên cứu nước ngoài ......................................................................34
3.4.2. Nghiên cứu trong nước ......................................................................36
3.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất....................................................................37
Chương 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................40
4.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................40
4.2. Thang đo được sử dụng ...........................................................................41
4.3. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................42
4.4. Phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu .............................................................43
4.5. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................43

4.6. Quy trình – tiến độ thực hiện ..................................................................44
Chương 5: ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN SAU KHI TỐT
NGHIỆP ...............................................................................................................46
5.1. Thông tin mẫu .........................................................................................46
5.2. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu .............................................48
5.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến định hướng việc làm....................59
5.4. Phân tích ANOVA để tìm hiểu sự khác biệt trong định hướng việc làm
của sinh viên .....................................................................................................69
5.5. Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến định hướng việc làm ..72
5.6. Phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến việc làm của sinh viên ..............78
5.7. Đo lường yếu tố cần thiết đến quá trình tìm việc làm của sinh viên.......80
5.8. Đo lường các yếu tố mà sinh viên quan tâm khi quyết định chọn nơi làm
việc của sinh viên ..............................................................................................84
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................88
6.1. Kết luận ...................................................................................................88
6.2. Kiến nghị .................................................................................................89
GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt

ii


[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

6.3. Hạn chế của đề tài ...................................................................................91
6.4. Đề xuất nghiên cứu tiếp theo...................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................92

PHỤ LỤC.............................................................................................................94

GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt

iii


[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Yếu tố hấp dẫn cứng và mềm của địa phương ......................... 23
Bảng 4.1: Cấu trúc bảng hỏi và thang đo .................................................. 41
Bảng 4.2: Tiến độ thực hiện ...................................................................... 44
Bảng 5.1: Mô tả mẫu khảo sát phân theo đơn vị trường ........................... 46
Bảng 5.2: Mô tả mẫu theo độ tuổi ............................................................. 48
Bảng 5.3: Mô tả thống kê về quê quán của sinh viên ............................... 49
Bảng 5.4: Mô tả thống kê giữa ngành học và loại công việc .................... 50
Bảng 5.5: Mô tả thống kê giữa học lực và địa điểm làm việc .................. 51
Bảng 5.6: Mô tả thống kê giữa lý do chọn nơi làm việc và loại hình DN 52
Bảng 5.8: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett .........................................58
Bảng 5.9: Bảng tóm tắt các hệ số khi sử dụng phân tích nhân tố ............. 59
Bảng 5.10: Kết quả phân tích Cronbach Alpha ....................................... 66
Bảng 5.11: Hệ số sig. khi so sánh sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng của
các nhóm đối tượng khảo sát khác nhau về yếu tố cá nhân ............................... 70
Bảng 5.12: Kết quả phân tích Cronbach Alpha (Q18) .............................. 84

Bảng 5.13: Kết quả phân tích Cronbach Alpha (Q14) .............................. 87

GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt

iv


[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Nhu cầu nhân lực ngành – nghề giai đoạn 2012-2015 .............. 8
Hình 3.1: Kết cấu một việc làm ................................................................ 24
Hình 3.2: Mô hình các bước tiến hành để ra một quyết định phức tạp
(Kotler và Fox)................................................................................................... 27
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu .................................................................. 37
Hình 5.1: Kết hợp giữa giới tính và khu vực sinh trưởng ......................... 47
Hình 5.2: Kết hợp giữa năm học và chuyên ngành học ............................ 48
Hình 5.3: Cá nhân ảnh hưởng đến sinh viên ............................................. 54
Hình 5.4: Kênh thông tin tìm hiểu về việc làm ......................................... 56
Hình 5.5: Khó khăn khi tìm việc của sinh viên......................................... 57
Hình 5.6: Mức độ ảnh hưởng của năng lực bản thân ................................ 72
Hình 5.7: Mức độ ảnh hưởng của môi trường làm việc ............................ 72
Hình 5.8: Mức độ ảnh hưởng của thị trường lao động ............................. 73
Hình 5.9: Mức độ ảnh hưởng của sự hấp dẫn địa phương ........................ 74
Hình 5.10: Mức độ ảnh hưởng của đặc điểm công ty ............................... 75

Hình 5.11: Mức độ ảnh hưởng của điều kiện gia đình ............................. 76
Hình 5.12: Mức độ ảnh hưởng của chính sách ưu đãi .............................. 77
Hình 5.13: Mô hình nghiên cứu đã hiệu chỉnh ......................................... 87

GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt

v


[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐHKHXH&NV: Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội
SV: Sinh viên
TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
DSHĐKT: Dân số hoạt động kinh tế
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long

GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt

vi



[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

Chương 1: TỔNG QUAN
Chương này nêu lên các nội dung sau:
1) Cơ sở hình thành đề tài
2) Mục tiêu nghiên cứu
3) Phương pháp nghiên cứu
4) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5) Ý nghĩa đề tài
6) Bố cục nội dung nghiên cứu
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Trong hệ thống giáo dục thì giáo dục Đại học có tác động mạnh mẽ đến xã
hội loài người, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà khoa học kỹ thuật đã
có những bước phát triển vượt bậc. Kinh tế tri thức đã dần thay thế cho nền kinh
tế nông nghiệp lạc hậu. Sứ mạng đào tạo nhân lực của các trường đại học, việc
khai thác và sử dụng kết quả của quá trình giáo dục ở Việt Nam hiện nay là đề tài
thu hút rất nhiều sự quan tâm của toàn xã hội. Bởi vì vấn đề đào tạo và sử dụng
nguồn nhân lực sao cho hợp lý, có hiệu quả không chỉ là vấn đề riêng của ngành
giáo dục mà là của toàn xã hội, của doanh nghiệp, của nhà trường và của bản
thân mỗi sinh viên.
Bên cạnh sự phát triển đó cũng tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Một vấn đề đã
tốn rất nhiều giấy mực của các ngành, các cơ quan chức năng là vấn đề việc làm.
Đặc biệt là vấn đề việc làm của sinh viên mới ra trường. Vấn đề này đã khiến rất
nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu tiến hành các cuộc khảo sát, nghiên cứu để
tìm ra giải pháp giúp giải quyết vấn đề này. Nhưng những kết quả từ các cuộc hội
thảo, hướng nghiệp chỉ phần nào giải quyết được vấn đề đó. Đây thực sự là nỗi lo
chung của bất cứ sinh viên nào sau khi tốt nghiệp. Nỗi lo đó hoàn toàn có cơ sở

khi mà theo số liệu thống kê gần đây thì rất nhiều sinh viên ra trường chưa có
việc làm hoặc có việc làm nhưng “trái ngành, trái nghề”. Trước đây có nhiều
cuộc nghiên cứu đã giúp chúng ta có nhận thức rõ hơn vấn đề việc làm trong xã

GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt

Trang 1


[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

hội. Như vào năm 1999, điều tra sinh viên tốt nghiệp trong 51 trường Đại học và
Cao đẳng, số sinh viên tốt nghiệp là 20.540 sinh viên nhưng tỷ lệ sinh viên có
việc làm là 72,47%, còn lại 27,53% sinh viên là chưa có việc làm.
Năm 2008, theo thống kê riêng của chương trình việc làm của báo Người
Lao Động thì bình quân cứ 100 lao động Đại học đến đăng ký tìm việc làm thì có
khoảng 80 người (tương đương 80%) không tìm được việc làm trong khoảng 3
tháng đầu sau khi tốt nghiệp, 50% thất nghiệp trong sáu tháng đầu và 30% sau
một năm, những con số rất đáng lo ngại.
Cũng trong năm 2008, theo thống kê chưa đầy đủ của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, cả nước chỉ có khoảng 25 trường có tỷ lệ trên 60% sinh viên tốt nghiệp có
việc làm đúng ngành nghề đào tạo. Và con số này tập trung chủ yếu vào các
trường: Đại học Y Dược, Đại học Ngoại thương, Học viện Ngân hàng, Đại học
Kinh tế,….
Còn tại Tp Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế của cả nước, theo ông Nguyễn
Hoàng Khang, Trưởng phòng Lao động – Tiền công – Tiền lương thuộc Sở Lao

động – Thương binh – Xã hội Tp Hồ Chí Minh cho biết: Mỗi năm Tp Hồ Chí
Minh có khoảng 32.000 sinh viên Đại học tốt nghiệp, trong đó có khoảng 30%
sinh viên có việc làm phù hợp, khoảng 50% có việc làm trái ngành đào tạo. (Trần
Khánh Đức, Lao động việc làm và nguồn nhân lực ỏ Việt Nam 15 năm đổi mới,
Nxb Thế giới, Hà Nội, 2001)
Theo một kết quả điều tra của Trường ĐHKHXH&NV (ĐHQGHN) vào
tháng 02/2009, đối tượng là sinh viên K44 đến K48 các khoa Tâm lí học, Thông
tin – Thư viện, Ngôn ngữ học thì chỉ có 41,9% sinh viên ra trường sau 01 năm có
việc làm đúng ngành được đào tạo, 18,8% làm việc trái ngành, 1,8% không có
việc là và 1,8% tiếp tục học sau đại học. Theo một kết quả điều tra về các cựu
sinh viên sau khi ra trường, chỉ có 24% sinh viên cho rằng kiến thức được học
phù hợp với công việc, còn 76% còn lại cho rằng không phù hợp với công việc
thực tế.

GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt

Trang 2


[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

Mặc dù hiện này cùng với sự phát triển của đất nước về kinh tế, xã hội thì
các công ty, nhà máy, xí nghiệp trong và ngoài nước mọc lên rất nhanh tuy nhiên
số lượng sinh viên ra trường cũng tăng lên. Chính vì nhiều người, ít việc nên
buộc các bạn sinh viên khi ra trường phải cạnh tranh khốc liệt trong các cuộc
tuyển dụng để tìm cho mình một công việc tốt, đúng chuyên ngành của mình.

“Đầu ra” của các trường Đại học, Cao đẳng luôn là một vấn đề nóng rất
được xã hội quan tâm, nhất là các bạn trẻ vừa rời ghế giảng đường. Ngay từ khi
quyết định thi vào một trường nào đó thì phần lớn thí sinh và gia đình đều đặt ra
câu hỏi: “Nếu thi đỗ vào đó, học xong thì làm gì? Và xin vào đâu làm?”. Nhưng
lo lắng thì cứ lo lắng, thi thì vẫn thi để rồi sau bốn năm miệt mài ôn học, các sinh
viên ra trường vẫn hoang mang không biết phải làm gì để sống khi cầm tấm bằng
Đại học trên tay.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc sinh viên ra trường chưa tìm được việc
làm. Một trong những nguyên nhân đó là do sinh viên định hướng nghề nghiệp
không rõ ràng. Nhiều người quản lý nhân sự ở các công ty nước ngoài nhận định:
“Lao động trẻ thiếu và yếu về ngoại ngữ cũng như sự tự tin trong giao tiếp. Quan
trọng hơn là họ chưa có định hướng nghề nghiệp rõ ràng. Đại đa số có tư tưởng
xin việc vì quyền lợi bản thân chứ chưa nghĩ nhiều về công việc, chưa thật sự
tâm huyết và sống chết vì nó…”.
Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên, đặc biệt là sinh viên đại học là
một vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam.
Vì thế tìm hiểu được nhu cầu, nguyện vọng việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh
viên là góp phần giải quyết được vấn đề “nóng” hiện nay của sinh viên. Do đó,
đề tài “Định hướng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp” có ý nghĩa không
chỉ cho bản thân sinh viên, cho nhà trường mà còn cho toàn xã hội.

GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt

Trang 3


[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]


Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu về định hướng việc làm của sinh viên kinh tế sau khi tốt nghiệp của
các trường đại học trên địa bàn Tp Cần Thơ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Thực trạng định hướng việc làm của sinh viên.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến định hướng chọn việc làm của sinh
viên sau khi tốt nghiệp.
Phân tích sự khác biệt trong cách định hướng chọn việc làm của sinh viên
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai bước:
Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ bằng cách thực hiện nghiên cứu định tính:
Tham khảo các dữ liệu thứ cấp, trao đổi và thảo luận với một số sinh viên
đang học tại trường Đại học Tây Đô để thiết lập vấn đề nghiên cứu, mục
tiêu nghiên cứu, đề cương nghiên cứu và mô hình nghiên cứu từ đó hình
thành bản câu hỏi nghiên cứu.
Bước 2: Nghiên cứu chính thức: Tiến hành nghiên cứu định lượng bằng
cách tiếp xúc và phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng bảng câu
hỏi đã thiết kế ở bước 1; sau đó mã hóa và làm sạch dữ liệu sơ cấp; tiến
hành xử lý dữ liệu bằng công cụ hỗ trợ SPSS 18.0; phân tích dữ liệu và
trình bày kết quả nghiên cứu.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài sẽ tiến hành khảo sát trên đối tượng là sinh viên năm ba, năm cuối
khối ngành Kinh tế - Quản trị kinh doanh của các trường Đại học vì đây là đối
tượng mang tính đại diện cao, liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu.

GVHD: ThS. Võ Minh Sang


SVTH: Võ Tấn Đạt

Trang 4


[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi 3 trường đại học trên địa
bàn Tp Cần Thơ: Trường Đại học Cần Thơ, Trường Đại học Tây Đô và Trường
Đại học Tại chức Cần Thơ.
1.5. Ý nghĩa đề tài
Đối với sinh viên
Vấn đề việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp là một vấn đề cấp thiết. Vì
đây là nỗi lo chung của sinh viên sau khi tốt nghiệp và là nỗi lo riêng cho bản
thân tôi. Qua đề tài này, các bạn sinh viên năm cuối sẽ có cái nhìn rõ nét hơn về
vấn đề việc làm của mình trong tương lai. Từ đó có thể có những bước chuẩn bị
cần thiết cho tương lai. Đồng thời giúp giải tỏa được một phần những lo lắng,
vướng mắc cho sinh viên khi bước ra ngoài môi trường thực tế chứ không bị bó
hẹp trong phạm vi nhà trường.
Bên cạnh đó, đề tài còn giúp sinh viên nhận thức rõ ngành học của mình và
điều quan trọng là ổn định tâm lý và có định hướng đúng đắn, rõ ràng hơn cho
nghề nghiệp trong tương lai.
Đối với nhà trường
Thông qua đề tài này phản ánh một số định hướng, mong muốn, nguyện
vọng về vấn đề việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp, từ đó hiểu được một số
khó khăn, lo lắng của sinh viên. Qua đó giúp cho nhà trường có một số hướng về

giáo dục - đào tạo, hướng nghiệp nhằm giải quyết phần nào những mong muốn
của sinh viên để giúp sinh viên an tâm hơn trong quá trình tìm việc làm.
1.6. Bố cục nghiên cứu
Nghiên cứu bao gồm 6 chương:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Bối cảnh nghiên cứu
Chương 3: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu

GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt

Trang 5


[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

Chương 4: Phương pháp nghiên cứu
Chương 5: Định hướng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
Chương 6: Kết luận và kiến nghị
Tóm lại, chương này là chương khái quát chung về vấn đề nghiên cứu. Đây
sẽ là cơ sở để tiến hành các phần tiếp theo: Bối cảnh nghiên cứu.

GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt

Trang 6



[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

Chương 2: BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
Chương này nêu lên thực trạng chung về tình hình việc làm của sinh viên sau
khi tốt nghiệp trên địa bàn cả nước. Những vướng mắc mà sinh viên gặp phải
trong quá trình tìm việc làm.
2.1. Tình hình việc làm của sinh viên
Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong năm 2010-2011 thì cả
nước có 163 trường đại học. Trong đó có 113 trường đại học công lập, 50 trường
đại học tư thục. Số sinh viên cả nước ước tính là 1.435.887. Sinh viên hệ chính
quy là 970.644 sinh viên; hệ cử tuyển là 7.448 sinh viên; hệ vừa học vừa làm:
457.795 sinh viên. Số sinh viên tốt nghiệp là 187.379 sinh viên.
Sinh viên ra trường thì nhiều nhưng tỷ lệ sinh viên ra trường không tìm
được việc làm cũng ngày càng tăng. Theo khảo sát có khoảng 26,2% cử nhân đại
học ra trường nhưng không có việc làm. Bên cạnh đó, 70,8% cử nhân ra trường
lại làm những công việc trái ngành nghề được đào tạo, chỉ có khoảng 19% cử
nhân làm đúng ngành nghề được đào tạo. Điều đó cho thấy việc định hướng nghề
nghiệp, giáo dục đại học hiện nay có nhiều điểm bất hợp lý do đó mà tỷ lệ thất
nghiệp vẫn còn cao.
Sinh viên ngày nay đang thiếu đi nhiều kỹ năng và có lối sống nhanh, thực
dụng. Cả nước có khoảng 63% sinh viên thất nghiệp vì thiếu kỹ năng. Thực tế
cho thấy, nhiều sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi tại những trường đại học có
tiếng trong nước nhưng khi xin việc làm lại bị các doanh nghiệp trong và ngoài
nước từ chối vì năng lực chuyên môn còn thấp. Qua khảo sát tại những hội chợ
việc làm trong một vài năm gần đây, các đơn vị tuyển dụng cũng chỉ chọn cho
mình 5-10 sinh viên trong khoảng 1.000 sinh viên ứng tuyển.

Theo Tiến sĩ Lê Đông Phương, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu Giáo dục
và Nghề nghiệp, Viện Giáo dục Việt Nam thì giáo dục đại học ở nước ta phát
triển quá nhanh. Chưa đầy 20 năm, nước ta đã có đến 400 trường đại học. Số
lượng bùng nổ, nhưng chất lượng lại tỉ lệ nghịch với số lượng. Bên cạnh đó việc

GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt

Trang 7


[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

phân bố ngành học và địa bàn đào tạo cũng bất hợp lý. Có đến quá nửa các
trường đại học, cao đẳng tập trung tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP.HCM.
Ngoài ra, sinh viên theo học những ngành về kinh tế, quản trị kinh doanh, tài
chính, ngân hàng… lại tăng đột biến. Còn các ngành khoa học khác thì lại thiếu
số lượng theo học do đó dẫn đến sự thiếu cân bằng trong cung – cầu nguồn nhân
lực.

Nguồn: Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động
TP HCM[1].
Hình 2.1: Nhu cầu nhân lực ngành – nghề giai đoạn 2012-2015
Dựa vào biểu đồ ta thấy, nhu cầu nguồn nhân lực thuộc các khối ngành sản
xuất, kỹ thuật hiện đang thiếu hụt rất lớn. Cụ thể, các ngành Dệt – May – Giày da
– Thủ công mỹ nghệ có nhu cầu nguồn nhân lực đến 28% trong tổng số tổng nhu
cầu nguồn nhân lực của cả nước. Tiếp theo là ngành Công nghệ thông tin – Điện

– Điện tử - Viễn thông 12%,…. nhưng trên thực tế sinh viên chọn học các khối
[1]

Khảo sát về nhu cầu nhân lực củaTrung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động
thành phố Hồ Chí Minh năm 2010-2011.

GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt

Trang 8


[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

ngành kinh tế lại rất đông. Phải chăng các bạn sinh viên đã chọn sai ngành – sai
nghề? Từ đó cho thấy một nghịch lý, một sự mất cân đối trong cung-cầu nguồn
lao động trong nền kinh tế Việt Nam.
2.2. Vấn đề định hướng việc làm cho sinh viên
Vấn đề định hướng cho sinh viên ngày nay cũng là một việc làm quan
trọng. Không có định hướng rõ ràng và đúng đắn, nhiều sinh viên có thể sẽ bị lạc
hướng. Từ đó số sinh viên đó sẽ không cố gắng, phấn đấu cho lĩnh vực mình
đang theo đuổi. Nhưng trên thực tế, định hướng nghề nghiệp hiện nay lại theo xu
thế của thời đại, không ai thích học những ngành nghề nông nghiệp, họ đổ xô vào
kinh tế hay quản trị kinh doanh. Họ cũng chẳng chú tâm vào những ngành nghề
sản xuất.
Hầu hết các điều tra xã hội học đối với sinh viên về nội dung “Có hay
không có định hướng ngành học trước khi bước vào cổng trường ĐH?” đều cho

ra kết quả: sinh viên của chúng ta cơ bản định hướng ngành học theo năng lực,
nghĩa là lựa chọn ngành học theo điểm học tập gắn với điểm đầu vào. Hay nói
cách khác, sinh viên cho rằng quan trọng trước tiên là phải vào được một trường
ĐH để có tấm bằng ĐH.
Theo TS. Trịnh Văn Tùng, Giảng viên chính trường ĐHKHXH&NV
(ĐHQGHN), một thực tế hiện nay là sinh viên chưa được hướng nghiệp một cách
bài bản mà chỉ hướng đến những ngành học vừa sức để đỗ và lấy được bằng ĐH.
Vì vậy, khi ra trường dù được trang bị một ít kiến thức, sinh viên vẫn khó xác
định cho bản thân nên làm nghề gì để thực sự phát huy được hiệu quả. Thế là cả
“làm thầy” và “làm thợ” đều dở dang.
Cũng từ góc độ người giảng dạy, TS. Trịnh Văn Tùng và Ths. Phạm Huy
Cường, Trường ĐHKHXH&NV - ĐHQGHN cũng đã có nghiên cứu điều tra sự
gắn bó giữa ngành đào tạo và nghề kì vọng nhìn từ góc độ hướng nghiệp và tư
vấn hướng nghiệp cho sinh viên ĐHQGHN. Kết quả điều tra cho thấy, đa số SV
đều chưa có một định hướng cụ thể nào cho nghề nghiệp của họ sau khi tốt
nghiệp với con số 70% trả lời “đã nghĩ tới công việc rồi nhưng chưa chắc chắn và
GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt

Trang 9


[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

không có nhiều thông tin về hệ thống nghề” gắn với định hướng đó. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng, một bộ phận lớn SV sau khi đã đi gần hết quá trình
đào tạo trong trường đại học, chuẩn bị bước vào môi trường lao động nghề

nghiệp, thì họ còn thiếu một định hướng đầy đủ và cụ thể cho nghề nghiệp của
mình.
Ông Nguyễn Ngọc Anh – Trung tâm nghiên cứu chính sách phát triển cho
biết, có khoảng 99% sinh viên được nhận vào làm việc tại Trung tâm đều phải
qua đào tạo lại. Các em thiếu rất nhiều thứ, từ ngoại ngữ đến các kỹ năng mềm,
đặc biệt là kỹ năng giao tiếp. Một trong những nguyên nhân sinh viên ra trường
chưa đáp ứng được yêu cầu công việc là do các em chưa có định hướng nghề
nghiệp rõ ràng. Nếu thực sự có ý thức lựa chọn ngành học phù hợp với sở thích,
năng lực, niềm yêu thích, say mê sẽ giúp các em chủ động trang bị những kiến
thức cũng như các kỹ năng cần thiết.
Tuy nhiên thực trạng chung là phần lớn sinh viên tốt nghiệp ra trường vẫn
còn gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm phù hợp và ổn định, do chưa
định hướng đúng mức về nghề nghiệp – việc làm, vì một số sinh viên chọn ngành
học chưa phù hợp năng lực, sở trường và xu hướng phát triển thị trường lao
động.
Mặt khác các doanh nghiệp rất quan tâm tuyển chọn đối với sinh viên tốt
nghiệp về kiến thức ngoại ngữ, khả năng hợp tác, kỹ năng làm việc, kỹ năng giao
tiếp, những hiểu biết về môi trường văn hóa doanh nghiệp và tác phong làm việc
công nghiệp. Sự hạn chế lớn của sinh viên khi ra trường, đa số chưa định hướng
được cụ thể để chọn một ngành chuyên môn phù hợp với khả năng, đồng thời do
hệ thống thông tin thị trường lao động; hoạt động tư vấn giới thiệu việc làm chưa
cập nhật kịp thời để gắn kết sinh viên và doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Theo khảo sát trên 10.000 sinh viên từ năm 2009-2012, có khoảng 80%
sinh viên sau khi tốt nghiệp là tìm được việc làm, còn 20% tìm việc rất khó khăn
hoặc không tìm được việc làm phải chuyển đổi ngành học hoặc làm những công
việc thấp hơn trình độ đào tạo. Trong tổng số sinh viên tìm được việc làm chỉ có

GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt


Trang 10


[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

50% là có việc làm phù hợp năng lực và phát triển tốt, 50% vẫn phải làm việc trái
ngành nghề, thu nhập thấp; việc làm chưa thật sự ổn định và có thể phải chuyển
việc làm khác.[2]
Theo thống kê của Trung ương Hội Thanh niên Việt Nam thì khoảng 50%
sinh viên ra trường không có việc làm và chỉ có 30% trong số đã tìm được việc
làm đúng ngành nghề đã được đào tạo. Riêng theo nhận định của thầy Nguyễn
Đức Hiền, chủ nhiệm khoa Công nghệ thông tin, Đại học Dân lập Duy Tân thì số
sinh viên ra trường được làm đúng chuyên ngành đào tạo chỉ khoảng trên dưới
50%. Còn tại Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh thì trên 70% số sinh
viên hệ chính quy tốt nghiệp ra trường có việc làm đúng ngành nghề đào tạo.
Trường Đại học Dân lập Cửu Long cũng cho biết đến nay có khoảng 70%
sinh viên ra trường tìm được việc làm đúng ngành nghề. Còn theo ông Lê Quang
Minh, Đại học Cần Thơ thì số sinh viên ra trường làm việc đúng ngành nghề của
các trường Đại học là rất ảm đạm. Một phần là trường chưa có thông tin thực để
điều phối, liên kết đào tạo cho hợp lý.
Một điểm yếu khác mà các chuyên gia cho biết, các SV hiện nay thường
mắc phải đó là khả năng ngoại ngữ, tin học và kỹ năng sử dụng các thiết bị văn
phòng còn rất yếu kém. Nhiều SV bị trượt ngay từ vòng phỏng vấn do yếu kém
ngoại ngữ và tin học văn phòng. Khi vào làm việc, nhiều SV lúng túng khi phải
sử dụng những thiết bị như máy in, máy fax, máy photocopy… và điều này
thường gây khó chịu cho nhà tuyển dụng.
Vì vậy đề tài này hy vọng sẽ giúp các bạn sinh viên xác định rõ hơn định

hướng nghề nghệp của mình trong tương lai và cố gắng hạn chế những vướng
mắc mà các bạn đang gặp phải.
Tóm lại, chương này phản ánh thực trạng chung của sinh viên đối với vấn đề
việc làm và các ý kiến từ các chuyên gia, các trường về những hạn chế của sinh
viên sau khi ra trường. Qua đó đã nêu lên được sự cấp thiết của đề tài.
[2]

Khảo sát của Trung tâm Dự báo Nhu cầu nhân lực và Thông tin Thị trường Lao động thành phố Hồ Chí
Minh thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh.

GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt

Trang 11


[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

Chương 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN - MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 3 nhằm mục đích giới thiệu cơ sở lý thuyết để xây dựng mô hình
nghiên cứu. Chương này bao gồm các phần chính: Phần đầu giới thiệu về các
khái niệm, mô hình ra quyết định và một số lý thuyết về các yếu tố tác động đến
định hướng việc làm. Phần tiếp theo, căn cứ trên cơ sở các lý thuyết đã phân tích
tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu.
3.1. Các khái niệm có liên quan
3.1.1. Việc làm
Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều

định nghĩa nhằm làm sáng tỏ: “Việc làm là gì”. Và ở các quốc gia khác nhau do
ảnh hưởng của nhiều yếu tố (như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp…) người
ta quan niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế không có một định nghĩa
chung và khái quát nhất về việc làm.
Theo Điều 13, Bộ luật Lao động Việt Nam: “Mọi hoạt động tạo ra thu
nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức:
Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho
công việc đó.
Hai là, làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền
sử dụng hoặc quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để
tiến hành công việc đó.
Ba là, làm các công việc cho hộ gia đnh mình nhưng không được trả
thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm
sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ
hoặc một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc
quản lý.

GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt

Trang 12


[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

Theo quan điểm của Mac: “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp

giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công
nghệ,…) để sử dụng sức lao động đó).
Sức lao động do người lao động sở hữu. Những điều kiện cần thiết như vốn,
tư liệu sản xuất, công nghệ,… có thể do người lao động có quyền sở hữu, sử
dụng hay quản lý.
Theo quan điểm của Mac thì bất cứ tình huống nào xảy ra gây nên trạng
thái mất cân bằng giữa sức lao động và điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao
động đó đều có thể dẫn tới sự thiếu việc làm hay mất việc làm.
Theo khái niệm được đưa ra trong từ điển Tiếng Việt: “Việc làm là công
việc được giao cho làm và được trả công” [tr.1076]. Khái niệm này tương đối
rộng, tuy nhiên còn một thuật ngữ chưa mang tính phổ biến đó là mang tính chất
công việc “được giao”. Người lao động hoàn toàn có thể tự tạo ra việc làm để có
thu nhập mà không cần phải ai giao việc cho.
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà
Nội [tr.19], khái niệm việc làm được hiểu là: “Trạng thái phù hợp về mặt số
lượng và chất lượng giữa tư liệu sản xuất với sức lao động để tạo ra hàng hóa
theo nhu cầu của thị trường”. Hiểu rộng ra có thể gọi việc làm là hoạt động có ích
(sản xuất, dịch vụ, nghiên cứu, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật quản lý,….) tạo
ra/có thu nhập.
Theo Đại từ điển Kinh tế thị trường: “Việc làm là hành vi của nhân viên, có
năng lực lao động thông qua hình thức nhất định kết hợp với tư liệu sản xuất để
được thù lao hoặc thu nhập kinh doanh”.
Từ các quan điểm trên tác giả thống nhất với khái niệm: Việc làm là hoạt
động lao động của các cá nhân trong xã hội nhằm mục đích tạo ra thu nhập
(được trả công bằng tiền, hiện vật, trao đổi công; tự làm để tạo thu nhập, tạo
lợi ích cho gia đình không hưởng tiền công/lương).

GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt


Trang 13


[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

Phân loại việc làm
Có nhiều cách nhìn nhận và phân loại việc làm nhưng cơ bản là đứng trên
góc độ chủ thể hoạt động của việc làm là người lao động. Những hoạt động của
người lao động thể hiện hình thức, tính chất, đặc điểm, yêu cầu và cả xu hướng
của việc làm. Việc làm vì thế có thể phân loại theo chủ thể hoạt động lao động là
người lao động và chủ thể tạo việc làm trong nền kinh tế.
Người có việc làm, theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Người có việc
làm là những người đang làm một việc gì đó được trả tiền công hoặc những
người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự thoả mãn lợi ích thay thế thu
nhập của gia đình”.
Theo Tổng cục Thống kê: “Người có việc làm là những người đang làm
việc trong thời gian quan sát và những người trước đó có việc làm nhưng hiện
đang nghỉ tạm thời vì các lý do như ốm đau, đình công, nghỉ hè, lễ trong thời
gian sắp xếp lại sản xuất do thời tiết xấu, máy móc hư hỏng…”. Người có việc
làm có thể chia thành 2 nhóm là người đủ việc làm và người thiếu việc làm.
Người đủ việc làm là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo lớn
hơn hoặc bằng 36 giờ; hoặc những người làm việc có số giờ nhỏ hơn 36 giờ
nhưng bằng hoặc lớn hơn số giờ chế độ quy định đối với các công việc nặng
nhọc, độc hại. Người thiếu việc làm là người có số giờ làm việc trong tuần lễ
tham khảo dưới 36 giờ; hoặc ít hơn số giờ theo chế độ quy định đối với các công
việc nặng nhọc, độc hại.
Theo hoạt động của mỗi cá thể người lao động việc làm có thể chia thành:

việc làm chính, việc làm phụ.
Việc làm chính: là công việc mà người lao động dành nhiều thời gian
nhất so với công việc khác.
Việc làm phụ: là việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất
sau công việc chính.

GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt

Trang 14


[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

Trong trường hợp việc làm chính và phụ có thời gian bằng nhau thì việc
làm nào có thu nhập cao hơn được xem là việc làm chính.
Theo phân loai của Cục điều tra thực trạng việc làm và thất nghiệp hằng
năm của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội phân ra, việc làm trong:
Khu vực hành chính: cơ quan tổ chức hành chính Nhà nước (các cấp
Bộ/Ban/Ngành ỏ Trung ương, Tỉnh, Huyện, Xã,…),
Khu vực sự nghiệp: các đơn vị sự nghiệp (giáo dục, y tế, văn hóa,
thông tin, truyền thông, thể thao,…) gồm cả công lập, bán công, tư thực,
dân lập.
Khu vực cộng đồng: các cơ quan Đảng, Đoàn, tổ chức chính trị, các
hiệp hội;
Khu vực sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp trong nước: các doanh
nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty

hợp danh và doanh nghiệp tư nhân;
Khu vực hợp tác xã: hiện đang hoạt động theo Luận Hợp tác xã;
Khu vực kinh tế hộ: kinh tế cá thể, hộ gia đình;
Khu vực có yếu tố nước ngoài: việc làm trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và trong các cơ quan, tổ chức và cá nhân nước
ngoài khác.
Các chỉ tiêu đo lường
• Tỷ lệ người có việc làm: là tỷ lệ % của số người có việc làm so với dân
số hoạt động kinh tế.
• Tỷ lệ người có việc làm đầy đủ: là tỷ lệ % của số người có việc làm đầy
đủ so với dân số hoạt động kinh tế. Dân số hoạt động kinh tế (DSHĐKT) là một
bộ phận dân số cung cấp hoặc sẵn sàng cung cấp sức lao động cho sản xuất của
cải vật chất và dịch vụ.
DSHĐKT = Những người đang làm việc + Những người thất nghiệp

GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt

Trang 15


[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

Những người đang làm việc = Những người trong độ tuổi lao động +
ngoài độ tuổi lao động đang tham gia làm việc trong các ngành của nền kinh tế
quốc dân.
Những người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả

năng lao động, có nhu cầu tìm việc nhưng hiện tại chưa tìm được việc.
3.1.2. Thị trường lao động
Có rất nhiều khái niệm về thị trường lao động, mỗi một thị trường lao động
lại có những đặc điểm riêng của mình. Thị trường lao động khác biệt so với thị
trường hàng hóa ở chỗ, nó thể hiện phần lớn những biểu hiện kinh tế xã hội của
cả xã hội và có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của nó. Vì vậy, thị
trường lao động của Mỹ, Nhật, Tây Âu, Nga, Trung Quốc và Việt Nam có rất
nhiều khác nhau.
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì: “Thị trường lao động là thị
trường trong đó có các dịch vụ lao động được mua và bán thông qua quá trình để
xác định mức độ có việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền công”. Khái
niệm này nhấn mạnh đến các dịch vụ lao động được xác định thông qua việc làm
được trả công.
Các nhà khoa học Mỹ cho rằng: “… Thị trường mà đảm bảo việc làm cho
người lao động và kết hợp giải quyết trong lĩnh vực việc làm, thì được gọi là thị
trường lao động” ; hoặc, “… Thị trường - đó là một cơ chế, mà với sự trợ giúp
của nó hệ số giữa người lao động và số lượng chỗ làm việc được điều tiết”.
Các nhà khoa học kinh tế Nga thì lại cho rằng: “Thị trường lao động
được hiểu như một hệ thống quan hệ xã hội, những định mức và thể chế xã hội
(trong đó có cả pháp luật), đảm bảo cho việc tái sản xuất, trao đổi và sử dụng lao
động”; Hoặc: Hệ thống những quan hệ được hình thành trên cơ sở giá trị giữa
những người sử dụng lao động (sở hữu tư liệu sản xuất) và những người làm thuê
(sở hữu sức lao động) về vấn đề trước nhất là thoả mãn cầu lao động và vấn đề
tiếp theo là làm thuê như nguồn phương tiện để tồn tại”.

GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt

Trang 16



[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

“… Thị trường lao động - đó là một dạng đặc biệt của thị trường hàng hóa,
mà nội dung của nó là thực hiện vấn đề mua và bán loại hàng hóa có ý nghĩa đặc
biệt - sức lao động, hay là khả năng lao động của con người. Như một phạm trù
kinh tế thị trường sức lao động thể hiện quan hệ kinh tế giữa một bên là người
làm chủ hàng hóa này, sở hữu sức lao động - người bán nó và bên kia, với người
sở hữu vốn - mua sức lao động”.
Theo các nhà khoa học kinh tế Việt Nam khái niệm này còn đa dạng và
phong phú hơn nhiều: “Thị trường lao động là toàn bộ các quan hệ lao động
được xác lập trong lĩnh vực thuê mướn lao động (nó bao gồm các quan hệ lao
động cơ bản nhất như thuê mướn và sa thải lao động, tiền lương và tiền công, bảo
hiểm xã hội, tranh chấp lao động...), ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa một
bên là người lao động tự do và một bên là người sử dụng lao động”..
“Thị trường lao động (hoặc thị trường sức lao động) là nơi thực hiện các
quan hệ xã hội giữa người bán sức lao động (người lao động làm thuê) và người
mua sức lao động (người sử dụng sức lao động), thông qua các hình thức thoả
thuận về giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện làm việc khác, trên cơ sở
một hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng, hoặc thông qua các dạng hợp
đồng hay thoả thuận khác”.
“Thị trường “sức lao động” là nơi thể hiện quan hệ xã hội giữa người lao
động làm thuê và người thuê mướn lao động thông qua sự điều chỉnh giá cả tiền
công”. “Thị trường lao động biểu hiện mối quan hệ giữa một bên là người có sức
lao động và bên kia là người sử dụng sức lao động nhằm xác định số lượng và
chất lượng lao động sẽ đem ra trao đổi và mức thù lao tương ứng”.
Bất kỳ khái niệm nào đều có những khía cạnh đúng. Chúng tôi trích dẫn

trên đây chỉ một vài trong số nhiều khái niệm để nhấn mạnh tính phức tạp của
chính khái niệm “thị trường lao động”, cùng với tính đa dạng và sự đặc biệt của
nó. Tuy nhiên, theo quan điểm của chúng tôi, phương pháp tiếp cận của một vài
tác giả trên đây sẽ dẫn đến sẽ đánh giá sai lệch một cách nghiêm trọng những
tình huống đang xuất hiện trong lĩnh vực việc làm và triển vọng hình thành, phát

GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt

Trang 17


[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

triển của thị trường lao động trong nền kinh tế đang chuyển đổi mạnh mẽ sang
quan hệ thị trường.
Từ đó, trong khái niệm “Thị trường lao động” chúng tôi thấy cần thiết phải
bổ sung thêm, dựa vào những gì thị trường lao động tồn tại và nó hoạt động trong
bối cảnh không gian nào.
Theo tôi, khái niệm “Thị trường lao động” mà nhà khoa học kinh tế Nga
Kostin Leonit Alecxeevich đưa ra là tương đối đầy đủ: “Thị trường lao động - đó
là một cơ chế hoạt động tương hỗ giữa người sử dụng lao động và người lao
động trong một không gian kinh té xác định, thể hiện những quan hệ kinh tê' và
pháp lý giữa họ với nhau”. Hay nói chi tiết hơn, thị trường lao động là tập hợp
những quan hệ kinh tế, pháp lý, xuất hiện giữa người sở hữu sức lao động (người
lao động) và người sử dụng nó (người thuê lao động) về vấn đề chỗ làm việc cụ
thể, nơi và hàng hóa và dịch vụ sẽ được làm ra.

Đối với người nắm giữ sức lao động sẽ được tạo ra cơ hội để nhận chỗ làm
việc, nơi mà anh ta có thể làm việc, thể hiện khả năng, và nhận thụ nhập để tái
sản xuất sức lao động của mình.
Đối với người thuê lao động sẽ có cơ hội tăng lợi nhuận kinh tế. Trên thị
trường sẽ hình thành những quan hệ việc làm. Vì vậy, nó xác định nội dung đích
thực của thị trường lao động như thị trường việc làm.
3.1.3. Nghề nghiệp và đặc điểm của nghề nghiệp[3]
Nghề là một dạng của hoạt động lao động trong hệ thống phân công lao
động. Nó là tổng hợp những kiến thức và kỹ năng trong lao động mà con người
tiếp thu được do kết quả đào tạo chuyên môn và tích lũy kinh nghiệm trong công
việc.
Nghề có các đặc điểm sau:
• Là một công việc chuyên làm.
• Là phương tiện sinh sống gắn với cả hoặc phần lớn cuộc đời.
3

Nguyễn Bá Ngọc, Báo Nghiên cứu kinh tế, số ra 02/2007.

GVHD: ThS. Võ Minh Sang

SVTH: Võ Tấn Đạt

Trang 18


[KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP]

Định hướng việc làm của SV sau khi tốt nghiệp

• Theo nghĩa rộng bao gồm cả lao động trí óc và lao động chân tay.

• Phù hợp cho xã hội và có ích cho xã hội.
Theo chính kiến của tác giả và tham khảo ý kiến của một số cá nhân đã
từng đi xin việc trong tất cả các yếu tố để người lao động đi đến quyết định lựa
chọn nghề nghiệp cho mình có ba yếu tố quan trọng đó là: (i) Thu nhập; (ii) Môi
trường làm việc và (iii) Cơ hội thăng tiến.
3.1.4. Sinh viên
Theo Wikipedia thì “Sinh viên” là người học tập tại các trường đại học, cao
đẳng hay trung cấp chuyên nghiệp. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về
một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ được xã hội công
nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học. Quá trình học của họ
theo phương pháp chính quy, tức là họ đã phải trải qua bậc tiểu học và trung học.
Còn từ góc nhìn của chính bản thân sinh viên thì “Sinh viên” là người đến
trường để học một cái gì đó. Có nhiều loại sinh viên: Họ đến trường vì họ phải
đến, họ đến trường vì họ chẳng còn gì khác để làm và một nhóm khác là đến
trường vì thực sự muốn học được một cái gì đó, vì họ biết sẽ không có tương lai
nếu không học.
Camelia (SV khoa Tâm lý học, Rumani) định nghĩa về sinh viên như sau:
“Một SV hiện đại phải là người mà ngoài chuyên môn của mình, phải học để biết
cả nhũng chuyên ngành khác, bất kỳ một chuyên ngành nào mà mình thích là
học. Một SV hiện đại phải định hướng lại để đáp ứng những nhu cầu của chính
xã hội ở nước mình chứ không phải nhu cầu của bản thân hay của một nước phát
triển hơn”.
Khác biệt giữa sinh viên và học sinh phổ thông
1. Tự do và Không bị sự kịp kèm của phụ huynh;
2. Tự chọn chuyên ngành, hướng đi cho bản thân;
3. Phải biết tích lũy kiến thức;
4. Nhiều môn học mới;

GVHD: ThS. Võ Minh Sang


SVTH: Võ Tấn Đạt

Trang 19


×