Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn cho đầu tư phát triển mạng lưới giao thông đường bộ vùng miền núi phía bắc giai đoạn 2001- 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.61 KB, 71 trang )

Lời nói đầu
Vùng Miền núi phía Bắc nớc ta gồm 14 tỉnh là Hà Giang, Tuyên Quang,
Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc
Giang, Quảng Ninh, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình; diện tích tự nhiên xấp xỉ
95.000 km
2
, dân số năm 2000 là 10,3 triệu ngời, chiếm gần 29% diện tích và
13,1% dân số cả nớc. Đây là vùng phòng hộ, bảo vệ môi trờng sống cho hơn 30
triệu ngời dân miền núi, đồng bằng Trung du Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Nó là cơ
sở quyết định sự phát triển bền vững của vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Vùng miền núi phía Bắc có đặc điểm địa hình tự nhiên phức tạp, có nhiều
khó khăn, tình hình kinh tế- xã hội còn nhiều yếu kém nên trong nhiều năm qua
đã đợc Đảng và Nhà nớc ban hành nhiều chủ trơng, chính sách phát triển kinh tế-
xã hội của vùng, của từng địa phơng. Cùng với sự cố gắng vợt bậc của các dân
tộc, bộ mặt kinh tế- xã hội của vùng có bớc tiến bộ đáng kể. Tuy nhiên, cho đến
nay miền núi phía Bắc vẫn là một vùng nghèo khó nhất so với cả nớc. Một trong
nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng kinh tế- xã hội chậm phát triển là sự yếu
kém về hệ thống cơ sở hạ tầng, trong đó đặc biệt phải kể đến sự yếu kém của
mạng lới giao thông nhất là giao thông đờng bộ.
Việc đầu t phát triển giao thông đờng bộ cho vùng miền núi phía Bắc hiện
nay điều khó khăn nhất là làm thế nào để có vốn. Nhận thức đợc tính cấp thiết
của vấn đề này, trong quá trình thực tập tại Vụ Kinh tế Địa phơng và Lãnh thổ
Bộ Kế hoạch và Đầu t, tôi đã chọn đề tài "Phơng hớng và giải pháp nhằm tăng
cờng huy động vốn cho đầu t phát triển mạng lới giao thông đờng bộ vùng
miền núi phía Bắc giai đoạn 2001- 2010" để nghiên cứu làm báo cáo luận văn
tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu những yếu tố đặc thù, những thuận lợi
và khó khăn tác động đến sự hình thành và phát triển giao thông đờng bộ, từ đó
đa ra các giải pháp thích hợp thu hút vốn đầu t nhằm đẩy nhanh quá trình phát
triển mạng lới giao thông đờng bộ của vùng Miền núi phía Bắc Việt Nam trong
1


Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Vai trò của phát triển mạng lới giao thông đờng bộ với phát triển
kinh tế-xã hội vùng Miền núi phía Bắc.
Chơng II: Thực trạng huy động và sử dụng vốn cho đầu t phát triển mạng
lới giao thông đờng bộ vùng Miền núi phía Bắc trong thời gian qua.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp nhằm tăng cờng huy động vốn cho
đầu t phát triển mạng lới giao thông đờng bộ vùng Miền núi phía Bắc giai đoạn
2001- 2010.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Vũ Cơng, thầy giáo Th.s Phan
Minh Tuệ cùng các cán bộ trong Vụ Kinh tế Địa phơng và Lãnh thổ- Bộ Kế
hoạch và Đầu t đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu chuyên đề
thực tập. Tôi rất mong có đợc sự góp ý của các thầy cô giáo trong khoa, các cán
bộ của Vụ Kinh tế Địa phơng và Lãnh thổ để tôi khắc phục những thiếu sót và
hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp hơn nữa.

Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2001
Sinh viên Trần Thị Hoài An
2
Chơng I
Vai trò của phát triển mạng lới giao thông đờng bộ với
phát triển kinh tế- xã hội vùng Miền núi phía Bắc
I. Vị trí vùng miền núi phía Bắc đối với cả nớc
1. Vị trí của vùng kinh tế miền núi phía Bắc
Vùng miền núi phía Bắc có diện tích tự nhiên 95.000 km
2
, dân số năm
2000 là 10,3 triệu ngời, chiếm 29% về diện tích và 13% về dân số cả nớc. Đất tự
nhiên phần lớn có độ cao phổ biến từ 200m đến 2.000m, có độ dốc lớn nhất cả n-
ớc. Đây là vùng có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, có nhiều
tiềm năng và thế mạnh về đất sản xuất nông lâm nghiệp, khoáng sản, lâm sản,

nguồn thủy năng, có điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
định hớng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng vào việc phát triển nền kinh tế
cả nớc.
Đất sản xuất nông nghiệp tuy hiện nay chỉ chiếm khoảng 10% diện tích tự
nhiên của vùng, nhng trong những năm đổi mới, việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, áp dụng các biện pháp thâm canh, tăng vụ,
tăng giống mới, đầu t phát triển mạng lới đờng giao thông, thuỷ lợi nhằm phục
vụ cho sản xuất nên sản phẩm hàng hoá từ nông nghiệp ngày càng tăng, kể cả l-
ơng thực, cây công nghiệp dài ngày, chăn nuôi, Nhìn chung ở những vùng có
hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là mạng lới giao thông phát triển hơn thì kinh tế
hàng hoá ở đó cũng phát triển nhanh hơn.
Rừng của vùng miền núi phía Bắc là "mái nhà xanh" của khu vực phía Bắc
nớc ta, đặc biệt là cho đồng bằng Bắc Bộ và Thủ đô Hà Nội. Vùng có diện tích
đất rừng và rừng lớn nhất so với cả nớc. Theo số liệu năm 1998, đất rừng có
khoảng 2.970.946 ha, chiếm 31,29% diện tích đất tự nhiên toàn vùng và 24,78%
diện tích đất lâm nghiệp của cả nớc. Rừng hiện có 291.200 ha chiếm 25% tổng
diện tích rừng của cả nớc, trữ lợng gỗ cây đứng khoảng 250 triệu m
3
, trong đó:
Hoà Bình có 49,3 triệu m
3
(46 triệu m
3
gỗ rừng tự nhiên và 3,2 triệu m
3
gỗ rừng
trồng), các tỉnh khác nh Lào Cai 12,6 triệu m
3
Rừng miền núi phía Bắc có vai
trò đặc biệt quan trọng trong công tác phòng hộ đầu nguồn, chống xói mòn rửa

trôi đất, điều tiết nguồn nớc lâu bền cho các công trình thủy điện, đồng thời có ý
nghĩa to lớn trong vấn đề môi sinh, môi trờng. Sự biến đổi môi trờng sinh thái
của vùng không chỉ ảnh hởng trực tiếp đến đời sống vật chất, tinh thần của đồng
bào trong vùng, mà còn ảnh hởng đến cả đồng bằng Bắc Bộ và các vùng lân cận.
3
Vùng có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng nhất cả nớc,
nhng trong nhiều năm qua chỉ có một số khoáng sản đợc đầu t khai thác nh than
đá, apatit, quặng sắt, và một số khoáng sản khác. Một số trung tâm công nghiệp
lớn đang đợc phục hồi nh Việt Trì, Thái Nguyên, Bắc Giang; một số cơ sở công
nghiệp mới đang đợc hình thành nh Hòn Gai, các cơ sở công nghiệp ở các thị xã
của các tỉnh. Công nghiệp phát triển đặt ra cho ngành giao thông vận tải những
đòi hỏi mới. Trong những năm qua giao thông phục vụ cho phát triển công
nghiệp ở hầu hết các tỉnh đã đợc cải thiện đáng kể nhng vẫn cha đáp ứng đợc yêu
cầu phát triển kinh tế- xã hội của vùng.
Vùng có đờng biên giới quốc gia dài 1966 km, gồm đờng biên giới giáp
với nớc Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa dài 1353 km và Cộng hoà Dân chủ Nhân
dân Lào dài 613 km; có 27 cửa khẩu, gồm: 3 cửa khẩu quốc tế, 10 cửa khẩu quốc
gia, 14 cửa khẩu địa phơng (Số cửa khẩu của vùng này nhiều nhất so với các
vùng khác, cửa khẩu quốc tế 3/8; cửa khẩu quốc gia 10/23; cửa khẩu địa phơng
14/41). Cửa khẩu kết hợp với nhiều chợ đờng biên, nhiều tuyến đờng thông th-
ơng giữa Việt Nam với Trung Quốc, với Lào nên rất thuận lợi cho hoạt động giao
lu buôn bán qua biên giới đất liền. Nhờ có hoạt động kinh tế thơng mại khu vực
biên giới mà các tỉnh miền núi phía Bắc nớc ta có thêm nhiều u thế lớn, trong
những năm qua các tỉnh nh Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai, Sơn La đã tăng nguồn
thu đáng kể, tăng thêm nguồn lực cho đầu t phát triển.
Vùng miền núi phía Bắc có 42 dân tộc thiểu số cùng sinh sống, chiếm gần
50% dân số của các dân tộc thiểu số cả nớc. Trong đó, tỉnh Hà Giang có 22 dân
tộc, ngời H'mông chiếm 30%, Tày 26%, Dao 15%, Kinh 13%, 18 dân tộc còn lại
chiếm 16% dân số; tỉnh Lào Cai có 27 dân tộc anh em, ngời Kinh chiếm 40% ,
các dân tộc khác chiếm 60% dân số; tỉnh Sơn La có 12 dân tộc, ngời Thái chiếm

54%, Kinh 18%, H'mông 12%, 9 dân tộc khác chiếm 16% dân số; Qua hàng
ngàn năm lịch sử, các dân tộc trong vùng đã kề vai sát cánh bên nhau, cùng đấu
tranh xây dựng và bảo vệ đất nớc, hình thành và phát triển một cộng đồng các
dân tộc anh em đoàn kết thống nhất trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Nhân dân các dân tộc có lòng yêu nớc nồng nàn, có truyền thống cách mạng
kiên cờng; nhiều nơi trong vùng đã trở thành khu căn cứ cách mạng của cả nớc
trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc. Đồng bào các dân tộc đã có đóng
góp to lớn trong các cuộc khánh chiến chống giặc ngoại xâm, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Vùng miền núi phía Bắc có nguồn nhân lực dồi dào, hiện tại số ngời trong
độ tuổi lao động có khoảng 5,49 triệu ngời, chiếm 54,4% dân số của vùng, trong
đó số lao động hiện đang làm việc là 4,91 triệu ngời. Đây là một tiềm năng, một
4
lợi thế so sánh của vùng sẽ đợc phát huy mạnh mẽ nếu có chiến lợc đầu t và giải
pháp phát triển thích hợp nhằm đào tạo nâng cao trình độ mọi mặt, có chuyên
môn kỹ thuật, kỷ luật cho ngời lao động.
Mỗi dân tộc trong vùng đã hình thành và phát triển một loại hình văn hoá
riêng, với nhiều dân tộc đã tạo thành các bản sắc văn hoá đa dạng, phong phú,
độc đáo mà các vùng khác không thể có đợc.
Miền núi phía Bắc cũng là vùng có nhiều di tích lịch sử nh Tân Trào, Pắc
Bó, Điện Biên Phủ, nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng nh Vịnh Hạ Long,
Sapa, Mẫu Sơn, Hồ Ba Bể, Đây sẽ là tuyến du lịch hấp dẫn đối với khách du
lịch trong và ngoài nớc.
Miền núi phía Bắc tuy có nhiều tiềm năng thế mạnh nhng hiện nay vẫn là
vùng còn nhiều khó khăn nhất so với các vùng khác trong cả nớc, nền kinh tế- xã
hội của vùng đang ở điểm xuất phát thấp, thu không đủ chi, hàng năm hầu hết
các tỉnh vẫn phải nhận trợ giúp từ Trung ơng; địa hình tự nhiên hết sức phức tạp,
khí hậu thời tiết khắc nghiệt, sản xuất cha phát triển, đồng bào trong vùng vẫn
thiếu đói, kết cấu hạ tầng nhất là giao thông yếu kém và thiếu thốn; trình độ văn
hoá của phần lớn dân c thấp kém, tình trạng mù chữ còn khá phổ biến, còn tồn

tại nhiều tập tục lạc hậu, mê tín dị đoan, mức sống dân c cải thiện chậm,Nhiều
năm qua các thế lực thù địch lợi dụng những mặt hạn chế, những khó khăn vốn
có của vùng để thực hiện các âm mu chia rẽ khối đoàn kết các dân tộc, thực hiện
những mu toan chống phá nớc ta trên các mặt trận kinh tế, chính trị, văn hoá, xã
hội và an ninh quốc phòng luôn luôn là những vấn đề cần đợc quan tâm đúng
mức.
2. Những hạn chế của vùng miền núi phía Bắc hiện nay
Một là, do đặc điểm địa hình phức tạp, diện tích núi cao nhiều, diện tích
đất cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, phân bố phân tán nên rất khó
cho tổ chức sản xuất nông nghiệp theo hớng tập trung chuyên canh để tạo ra sản
phẩm hàng hoá trên quy mô lớn.
Về khí hậu thời tiết tuy có những thuận lợi cơ bản để các địa phơng phát
triển nông nghiệp đa dạng, nhng cũng chỉ thuận lợi cho sản xuất nhỏ, tự cung tự
cấp, trong thực tế cho thấy những sản phẩm mà đồng bào trong vùng sản xuất đ-
ợc nh: chè tuyết shan, thảo quả, quế, hồi, trẩu, đều rất phân tán, rải rác khắp
vùng khó có điều kiện để thu gom, chế biến tạo thành sản phẩm hàng hoá có quy
mô lớn. Mặt khác, cũng do phân tán nên điều kiện áp dụng tiến bộ kỹ thuật, trao
đổi kinh nghiệm sản xuất giữa các vùng, giữa các dân tộc cũng bị hạn chế, việc
5
phối hợp đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân dân về sản xuất, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm cũng khó khăn.
Hai là, mật độ dân c tha thớt, có những vùng nh Mờng Tè (Lai Châu) bình
quân chỉ có 29 ngời/km
2
, dân c phân bố không đều, tình trạng du canh du c, di
dân tự do khá phổ biến. Hàng chục năm qua, các địa phơng trong vùng rất chú
trọng công tác định canh định c, ổn định dân di c tự do gắn với việc xây dựng
vùng kinh tế mới, nhng do khó khăn của các tỉnh nên việc hỗ trợ nhân dân phát
triển sản xuất cha nhiều, nhất là xây dựng đồng ruộng lúa nớc rất hạn chế, nhiều
vùng dân c sống dựa vào điều kiện tự nhiên nên nghèo đói triền miên.

Ba là, do địa hình của vùng phức tạp, dân c phân tán nên việc phát triển hạ
tầng phục vụ cho sản xuất nh giao thông, thủy lợi, đòi hỏi phải có sự đầu t rất
tốn kém. Tuy Nhà nớc đã hỗ trợ cho vùng nhiều mặt nhng vẫn không thể đáp ứng
đợc yêu cầu, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, nên cha có điều kiện để nhân dân
trong vùng phát triển sản xuất, trao đổi hàng hoá, hình thành kinh tế thị trờng.
Nhiều hộ gia đình trồng cây ăn quả, chăn nuôi, đến mùa thu hoạch thì không có
nơi tiêu thụ, giá rất thấp, phải bán rẻ, đồng tiền thu đợc không bù nổi chi phí sản
xuất, có nơi phải chặt phá cây trồng.
Bốn là, công nghiệp của vùng miền núi phía Bắc phát triển thấp kém nhất
so với toàn quốc. Một số tỉnh nh Bắc Cạn, Hoà Bình, Lai Châu, Cao Bằng, Hà
Giang trong những năm gần đây không phát triển thêm một doanh nghiệp nào
đáng kể, bởi không có khả năng vay vốn, sản phẩm sản xuất ra không có thị tr-
ờng tiêu thụ, hoặc do vận tải quá xa nên chi phí sản xuất và lu thông quá lớn.
Bốn trung tâm công nghiệp đã có trong vùng là Bắc Giang, Thái Nguyên, Việt
Trì, Lào Cai nhng không có điều kiện phát triển nh đã nói phần trên, nên nguồn
thu ngân sách từ ngành công nghiệp của vùng chiếm tỷ lệ cha cao, cha có nguồn
thu chủ lực.
Năm là, về đầu t, nguồn lực đầu t của vùng miền núi phía Bắc rất thấp, chủ
yếu nhờ vào sự hỗ trợ của Nhà nớc. Vốn ngân sách Nhà nớc đầu t chiếm 40-
50% tổng mức vốn đầu t huy động từ các nguồn của vùng. Vì vậy, khả năng tái
đầu t của vùng rất hạn chế, việc xây dựng cơ sở hạ tầng rất chậm so với các vùng
khác.
Sáu là, do đặc điểm tự nhiên, địa hình phức tạp, thu nhập thấp, cơ sở vật
chất thiếu thốn nên các dịch vụ về dạy, học, chữa bệnh, đi lại, ăn, ở của nhân dân
trong vùng còn thấp xa so với các vùng khác. Bên cạnh đó, các tệ nạn xã hội, các
tập tục lạc hậu luôn là thách thức đối với các cấp lãnh đạo trong vùng. Đặc biệt
6
là việc truyền đạo trái phép ở các thôn bản thuộc các dân tộc đặc biệt khó khăn
trên vùng biên giới đã gây ảnh hởng cả về lòng tin, tập quán và an ninh quốc gia.
Trên đây là một số khó khăn chủ yếu của vùng, nhiệm vụ đặt ra cho Nhà

nớc từ Trung ơng đến các địa phơng là phải có giải pháp để giải quyết những vấn
đề này trong thời gian tới.
3. Các chủ trơng, chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc ta đối với việc
phát triển kinh tế- xã hội của vùng miền núi phía Bắc
Vùng miền núi phía Bắc do có nhiều đặc thù, nhiều khó khăn nhất so với
các vùng khác nên đợc Đảng và Nhà nớc ta ban hành nhiều chủ trơng, chính sách
hỗ trợ trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của vùng. Bớc vào thời kỳ thực
hiện công cuộc đổi mới, Đảng đã có chủ trơng phát triển kinh tế- xã hội miền núi
một cách toàn diện, mở đầu đợc thể hiện bằng Nghị quyết 22 NQ/TW ngày
27/11/1989 của Bộ Chính trị về một số chủ trơng, chính sách lớn phát triển kinh
tế- xã hội miền núi; với mục đích: phát triển miền núi toàn diện cả về kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, trong đó trọng tâm là phát triển
kinh tế- xã hội gắn với thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng; điều chỉnh lại
quan hệ sản xuất ở miền núi cho phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng
sản xuất, thật sự tôn trọng quyền tự quyết của nhân dân trong việc lựa chọn các
hình thức kinh tế và cơ chế quản lý thích hợp, Nghị quyết 22 đã đợc cụ thể hoá
bằng Quyết định số 72- HĐBT ngày 23/3/1990 của Hội đồng Bộ trởng về một số
chủ trơng, chính sách cụ thể phát triển kinh tế- xã hội miền núi nh xây dựng cơ
cấu kinh tế của miền núi theo hớng chuyển sang kinh tế hàng hoá phù hợp với
đặc điểm của từng vùng, từng tiểu vùng, từng dân tộc, phát huy các thế mạnh về
lâm nghiệp, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, lơng thực, chăn nuôi đại gia
sức, phát triển công nghiệp, du lịch,; xây dựng kết cấu hạ tầng đặc biệt là mạng
lới giao thông đờng bộ nhằm mở rộng giao lu kinh tế giữa miền núi với miền
xuôi và với nớc ngoài; gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội,
thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và củng cố an ninh quốc phòng.
Sau Nghị quyết 22 NQ/TW và Quyết định số 72- HĐBT nói trên đã có
hàng loạt văn bản quan trọng khác đợc ban hành, điển hình nh:
- Chỉ thị 525/TTg ngày 2/11/1993 về một chủ trơng, biện pháp tiếp tục phát
triển kinh tế- xã hội miền núi phía Bắc với nhiệm vụ đổi mới và phát triển kinh
tế- xã hội nông thôn; phải đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế- xã hội miền núi

và vùng dân tộc
- Ngày 24/12/1996 Thủ tớng Chính phủ ra Quyết định 960/TTg về định h-
ớng dài hạn và kế hoạch 5 năm 1996- 2000 phát triển kinh tế- xã hội các tỉnh
7
miền núi phía Bắc với nhiệm vụ trọng tâm xây dựng mở rộng và củng cố hệ
thống cơ sở hạ tầng đặc biệt là hệ thống các tuyến đờng giao thông làm tiền đề
thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển.
- Chỉ thị số 393/TTg ngày 10/6/1996 của Thủ tớng Chính phủ về Quy
hoạch dân c, tăng cờng quy hoạch hạ tầng sắp xếp lại sản xuất ở vùng dân tộc và
miền núi phải phối hợp chặt chẽ với việc sắp xếp lại sản xuất.
- Quyết định 721/TTg ngày 30/8/1997 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển phát triển kinh tế- xã hội vùng Tây Bắc thời kỳ 1996- 2010.
- Quyết định 2/1998/QĐ- TTg ngày 6/1/1998 phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế- xã hội vùng Đông Bắc đến 2010.
- Quyết định 133/1998/QĐ- TTg ngày 13/7/1998 phê duyệt chơng trình
quốc gia Xoá đói giảm nghèo (XĐGN) bao gồm cả công tác định canh, định c và
hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn, nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi,
phù hợp để hỗ trợ ngời nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xoá đói giảm
nghèo.
- Quyết định 135/1998/QĐ- TTg ngày 31/7/1998 phê duyệt chơng trình
phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) miền núi, vùng sâu,
vùng xa với mục tiêu: nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào
các dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều
kiện để đa nông thôn các xã này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm
phát triển, hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nớc; góp phần đảm bảo trật tự
an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.
Ngoài ra còn có nhiều Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị và các văn bản có
liên quan khác.
Những chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc ta đã ban hành trong
10 năm qua về phát triển kinh tế- xã hội của vùng miền núi phía Bắc đã hớng

vào các vấn đề chủ yếu sau:
Một là, phát triển toàn diện cả về kinh tế, văn hoá, xã hội, giữ gìn môi tr-
ờng và bảo đảm an ninh quốc phòng. Trong đó, trọng tâm là phát triển kinh tế-
xã hội gắn liền với thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống nhân dân.
Hai là, phát triển kinh tế- xã hội vùng nhằm không để tụt hậu quá xa so
với cả nớc. Sự nghiệp xây dựng phát triển kinh tế là nhiệm vụ của chính đồng
bào các dân tộc trong vùng nhng cần có sự hỗ trợ của Nhà nớc.
Ba là, phát triển kinh tế vùng miền núi phía Bắc trớc hết tập trung vào xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông đờng bộ, thuỷ lợi, điện và
cấp nớc, làm cơ sở để phát triển nông nghiệp và các ngành công nghiệp từ đó
8
thực hiện công tác định canh, định c bảo vệ vốn rừng. Trong phát triển sản xuất
quan tâm đầu t phát triển nông nghiệp để đảm bảo trớc mắt cung cấp đủ lơng
thực thực phẩm nhằm ổn định đời sống cho đồng bào các dân tộc.
Bốn là, tận dụng mọi nguồn lực, tiềm năng lợi thế của vùng để phát triển
kinh tế- xã hội, nhng phải đặc biệt quan tâm đến công tác bảo vệ tài nguyên môi
trờng, giữ cân bằng sinh thái để phát triển bền vững trong vùng và khu vực hạ lu
đồng bằng sông Hồng cũng nh các ngành kinh tế quốc dân quan trọng khác chịu
ảnh hởng trực tiếp của môi trờng khu vực.
Hoàn cảnh kinh tế của các tỉnh miền núi phía Bắc có nhiều khó khăn,
điểm xuất phát thấp, nội lực nhỏ bé, quá trình phát triển chủ yếu nhờ vào sự hỗ
trợ của Nhà nớc, kể cả vốn đầu t, khoa học công nghệ. Vì vậy, các chủ trơng của
Đảng, Chính phủ về phát triển kinh tế- xã hội áp dụng cho vùng này phần lớn là
phù hợp với nguyện vọng của nhân dân và tình hình thực tế của các địa phơng.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VII, Đại hội VIII của Đảng và các chủ tr-
ơng lớn của Đảng và Nhà nớc đề ra cho phát triển vùng miền núi phía Bắc trong
thời kỳ 1990- 2000 đã có tác dụng mạnh mẽ vào đời sống, sản xuất của đồng bào
các dân tộc trong vùng. Nhiều chủ trơng phát triển kinh tế- xã hội đã trở thành
động lực khuyến khích các thành phần kinh tế huy động đợc các nguồn lực bên
trong và bên ngoài, đã khai thác đợc một phần các lợi thế của vùng về tiềm năng

đất đai, rừng và khoáng sản để phát triển kinh tế, nhờ đó đời sống của đồng bào
các dân tộc đã đợc cải thiện hơn, môi trờng sinh thái trong vùng từng bớc đợc
phục hồi, hạn chế đợc những đột biến lớn về thiên tai, đảm bảo cho các quá trình
phát triển trong vùng và hạ lu đồng bằng Bắc Bộ. Vị trí chiến lợc của vùng về an
ninh quốc phòng đợc tăng cờng, vùng biên giới và tình hình an ninh trật tự an
toàn xã hội đã đợc giữ vững ổn định. Kinh tế của nhiều tỉnh đã có sự chuyển biến
tích cực, xuất hiện những nhân tố mới, mô hình mới trong sản xuất nông nghiệp
và dịch vụ nh mô hình kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình.
Bên cạnh những thành tích, còn một số mục tiêu lớn của Quy hoạch phát
triển kinh tế- xã hội đề ra cha thực hiện đợc:
- Năm 2000 giá trị gia tăng toàn vùng đạt 29.300 tỷ đồng, bình quân đầu
ngời đạt 2,9 triệu đồng, bằng 55% mức bình quân đầu ngời cả nớc.
Tốc độ tăng trởng kinh tế toàn vùng bình quân thời kỳ 1991- 2000 chỉ đạt
6,18% so với mức bình quân cả nớc 7,5%, trong đó thời kỳ 1996- 2000 mới đạt
5,7%, rất thấp so với phơng án ở mức thấp nhất của kế hoạch 5 năm đề ra là
8,5%.
9
Năm 1999 tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 39,3% GDP, đạt kế hoạch đề ra là
39%, nhng công nghiệp chuyển dịch chậm, tỷ trọng ngành công nghiệp và xây
dựng mới chiếm 24% GDP.
- Các chỉ tiêu lớn về tài chính và thu chi ngân sách hàng năm của các tỉnh
đã đợc thực hiện và vợt kế hoạch, nhng nguồn thu không lớn, cho nên đến nay tất
cả các tỉnh đều cha tự cân đối về thu chi ngân sách. Vì vậy tỷ lệ tích luỹ đầu t từ
nội bộ nền kinh tế của vùng tăng không đáng kể, năm 1996 toàn vùng đạt
khoảng 4,3% GDP, đến năm 1999 chỉ tăng lên ở mức 4,5% GDP.
Mặc dù đã có sự thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của
vùng, đời sống của nhân dân đã đợc cải thiện, thu nhập có tăng lên nhng để có
thể hoà mình vào sự phát triển chung của cả nớc đòi hỏi kinh tế của vùng phải có
sự tiến bộ hơn rất nhiều. để đạt đợc mục đích đó đòi hỏi Đảng, Nhà nớc và các
địa phơng phải hết sức quan tâm đến vấn đề đầu t cho cơ sở hạ tầng nói chung và

giao thông đờng bộ nói riêng.
II. Đặc điểm và tầm quan trọng của mạng lới giao
thông đờng bộ trong sự nghiệp phát triển kinh tế
vùng miền núi phía Bắc
1. Đặc điểm và tính u việt của mạng lới giao thông đờng bộ
Giao thông đờng bộ đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giao thông vận
tải, chiếm tỷ trọng khá lớn và ngày càng tăng trong tổng lợng hàng hoá, hành
khách vận chuyển. Đối với vùng miền núi phía Bắc vận tải đờng bộ luôn vợt trội
hơn so với các phơng thức vận tải khác. Dự kiến trong những năm tới các phơng
thức vận tải khác có sự thay đổi nhờ áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới,
nhng vận tải đờng bộ vẫn ngày càng chiếm u thế toàn diện đối với ngành giao
thông của cả nớc và của riêng miền núi phía Bắc.
1.1. Về u thế sử dụng
Vận tải đờng bộ mang tính cơ động, linh hoạt, vận chuyển từ cửa tới
cửa, đó cũng là u thế của vận tải đờng bộ mà các phơng thức vận tải khác không
thể hoạt động đợc nh vậy. Đờng bộ vận chuyển tầm ngắn và trung bình hoặc ở cự
li xa đều đảm bảo tơng đối về tốc độ và thời gian vận chuyển, hơn hẳn các phơng
thức vận tải khác. Trớc đây vận tải đờng bộ cũng gặp không ít khó khăn do
nguồn vốn đầu t còn hạn chế, ngày nay mục đích của vận tải đờng bộ là đến từng
xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
1.2. Về giá cớc vận chuyển
Tuy về tốc độ vận tải đờng bộ chậm hơn hàng không nhng giá cớc lại rẻ
hơn rất nhiều. So với các phơng thức vận tải khác nh đờng sắt, đờng thuỷ thì vận
10
tải đờng bộ có giá cớc cao hơn song sự chênh lệch cũng không lớn lắm và xét về
chi phí cơ hội thì vận tải đờng bộ vẫn khá u việt. Mặc dù, giá cớc vận chuyển có
tăng trong những năm gần đây, nhng nhìn chung là ngời tiêu dùng vẫn có thể
chấp nhận đợc vì mặt bằng giá cả đều tăng lên, nhất là giá nhiên liệu.
1.3. Về tính liên tục và sự linh hoạt
Giao thông đờng bộ có nhiều u thế nổi bật vừa phục vụ cho các loại phơng

tiện cơ giới, xe máy, xe đạp, xe thô sơ và cho vận tải thủ công.
Các phơng thức vận tải khác ở vùng miền núi phía Bắc nh đờng sắt, đờng
thuỷ và đờng hàng không đều phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật riêng có của ngành
đó, phụ thuộc khá lớn vào hệ thống điều khiển và điều kiện tự nhiên. Vận
chuyển bằng máy bay, tàu hoả, tàu thuỷ, đều phụ thuộc vào thời tiết, địa hình,
phải dừng tại các ga, các cảng và phải bốc dỡ hàng hoá nhiều lần nhng cũng
không thể đến thẳng tới điểm dừng cuối cùng, mà muốn thực hiện nó đều phải
thông qua vận tải đờng bộ. Chỉ có vận tải đờng bộ thì có thể vận chuyển thẳng từ
điểm xuất phát tới đích cuối cùng. Đây là tính liên tục và sự linh hoạt của loại
hình vận tải đờng bộ.
Với tính liên tục và sự linh hoạt của vận tải đờng bộ hoàn toàn phù hợp với
đặc điểm và điều kiện của vùng miền núi phía Bắc. Nó phục vụ cho nhiều mục
đích, nhiều đối tợng sử dụng, vì vậy đờng bộ của vùng mang tính xã hội cao.
1.4. Về sự thuận tiện trong đầu t
Xét về khía cạnh đầu t xây dựng công trình đờng bộ đơn giản hơn so với
các loại hình giao thông khác. Nó không đòi hỏi một công nghệ xây dựng cao
hoặc tiêu chuẩn hoá chặt chẽ, có thể vừa xây dựng vừa huy động sử dụng. Tuỳ
theo khả năng vốn đầu t mà có thể đầu t hoàn chỉnh hoặc đầu t phân kỳ nhng vẫn
đảm bảo đợc yêu cầu vận tải tối thiểu.
Có nhiều cấp hạng kỹ thuật của đờng từ cấp I, II, III, IV, V, đến các đờng
liên huyện, xã đều tuỳ thuộc vào nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội và khả năng
vốn đầu t mà xác định quy mô đầu t cho hợp lý.
1.5. Về phơng thức xây dựng
Đối với việc xây dựng mạng lới đờng bộ cũng rất đa dạng và phong phú.
Đờng cấp hạng kỹ thuật cao, đòi hỏi thiết kế thi công phức tạp do Nhà nớc đảm
nhận. Đờng cấp thấp hơn có thể do địa phơng tính toán xây dựng quản lý. Những
con đờng huyện, xã nhân dân có thể tự góp vốn và góp công sức để xây dựng.
Mặc dù giao thông đờng bộ có nhiều u điểm nhng chúng cũng có nhiều
nhợc điểm nh gây ô nhiễm môi trờng, gây tai nạn giao thông, chiếm dụng đất
ngày càng lớn, gây ảnh hởng tới hoạt động của dân c nơi có đờng giao thông qua

11
lại, ngợc lại dân bám trụ ngoài mặt đờng ngày càng nhiều, càng gây ách tắc cho
vận tải càng lớn, làm mất cảnh quan của vùng.
Tóm lại, về mạng lới đờng bộ xét trên mọi mặt từ việc đầu t cũng nh quản
lý, có nhiều thuận lợi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của vùng và sử dụng đợc
lợi thế của vùng. Song tính hữu hiệu của mạng lới đờng bộ và thực trạng đờng bộ
đáp ứng tới mức nào đó nhu cầu vận chuyển trong nền kinh tế của vùng là vấn đề
cần xem xét để từ đó có những giải pháp, phơng hớng phát triển thích hợp với vai
trò của giao thông đờng bộ trong vận chuyển cũng nh trong phát triển kinh tế- xã
hội cho vùng.
2. Tầm quan trọng của mạng lới giao thông đờng bộ trong sự nghiệp
phát triển kinh tế vùng miền núi phía Bắc
Ngành giao thông vận tải đóng một vai trò rất quan trọng trong kết cấu hạ
tầng cơ sở của xã hội, là yếu tố cơ bản đánh giá trình độ phát triển của một quốc
gia, một vùng, một địa phơng. Phát triển giao thông vận tải phải là một nhiệm vụ
trọng tâm của quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, là
tiền đề vật chất quan trọng để có thể vợt qua ngỡng của đói nghèo. Giao thông
vận tải là cửa mở, là tiền đề đối với toàn bộ các hoạt động kinh tế- xã hội, thúc
đẩy các quá trình phát triển và phân bố lực lợng sản xuất. Vì vậy, giao thông vận
tải phải đợc đầu t đi trớc một bớc trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của
một quốc gia, một vùng, một địa phơng.
Giao thông vận tải đờng bộ trong nền kinh tế quốc dân đợc ví nh mạch
máu trong một cơ thể sống. Một cơ thể sống muốn tồn tại và phát triển đợc thì
mạch máu phải lu thông và hoạt động tốt. Bác Hồ nói: "Giao thông là mạch máu
của tổ chức, giao thông tốt thì các việc đều dễ dàng, giao thông xấu thì các việc
đình trệ".
Đối với các nớc phát triển theo nền kinh tế kế hoạch hoá thì cho rằng vận
tải đờng bộ là ngành sản xuất đặc biệt, nó không trực tiếp tạo ra sản phẩm cụ thể
nhng thông qua vận tải mà nó làm tăng giá trị sử dụng của hàng hoá.
Đối với các nớc phát triển theo nền kinh tế thị trờng thì quan niệm vận tải

đờng bộ là ngành dịch vụ và khi nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của các
ngành dịch vụ trong xã hội càng giữ vai trò quan trọng. Điều đó đợc chứng minh
rất rõ thông qua việc các nớc đang chuyển đổi nền kinh tế theo hớng ngày càng
tăng tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu GDP, trong đó có dịch vụ vận tải.
Vấn đề đặt ra là cùng với sự phát triển của mỗi quốc gia, ngành giao thông
vận tải đờng bộ phải làm thế nào để thoả mãn các điều kiện sau:
12
- Tỷ lệ đóng góp của vận tải đờng bộ trong GDP ngày càng tăng.
- Đầu t cơ sở hạ tầng tiết kiệm.
- Chi phí vận tải và các dịch vụ vận tải trong cấu thành sản phẩm ngày
càng giảm.
Nh vậy, đối với mọi quốc gia không phân biệt chế độ chính trị, xã hội,
giao thông vận tải đờng bộ đều giữ vị trí rất quan trọng, vừa tạo tiền đề cơ sở vật
chất kỹ thuật cho các ngành kinh tế phát triển vừa có cơ hội để phát triển thông
qua việc xuất hiện các nhu cầu vận tải tiếp thu các thành tựu, tiến bộ khoa học-
công nghệ của loài ngời.
Riêng đối với Việt Nam, đặc biệt là đối với miền núi phía Bắc giao thông
vận tải đờng bộ phát triển là tiền đề hết sức quan trọng cho sự phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng của vùng.
Hệ thống giao thông miền núi phía Bắc khá đa dạng, có nhiều loại hình
nh đờng bộ, đờng sông, đờng hàng không, đờng sắt (Xem Phụ lục 1). Do địa
hình phức tạp, sông suối lắm thác ghềnh, có độ dốc lớn nên giao thông đờng
thủy phát triển rất chậm. Đờng hàng không hiện nay mới có hai tuyến là Hà Nội-
Điện Biên Phủ và Hà Nội -Nà Sản chủ yếu phục vụ hành khách nhng thời tiết của
vùng luôn luôn bất ổn, sơng mù dày đặc nên thời gian hoạt động của hàng không
trên các tuyến này bị hạn chế, mặt khác việc đầu t cơ sở vật chất cho ngành này
đòi hỏi chi phí rất lớn nhng số lợng hành khách và hàng hoá không lớn. Đờng sắt
chủ yếu là chuyên chở hàng hoá và hành khách nhng đến nay cũng chỉ có một số
tuyến đã đợc xây dựng từ lâu nh tuyến Hà Nội- Đồng Đăng, Hà Nội- Lào Cai,
Hà Nội- Thái Nguyên, do địa hình phức tạp nên mạng lới đờng sắt ở vùng miền

núi phía Bắc rất khó phát triển. Cho đến nay, duy chỉ có đờng bộ với các tính u
việt của nó là có u thế để phát triển, nó đáp ứng đợc các nhu cầu của vùng, là con
đờng duy nhất nối miền núi với đồng bằng. Vận tải đờng bộ có thể đi đến các
vùng sâu, vùng xa với địa hình đồi núi hiểm trở, thời tiết thay đổi thất thờng, tuy
nhiên nh đã nói ở phần trên phát triển mạng lới giao thông đờng bộ của vùng này
cũng gặp nhiều khó khăn và rất tốn kém.
2.1. Giao thông đờng bộ với phát triển kinh tế của vùng
Vùng miền núi phía Bắc có tiềm năng kinh tế lớn, có điều kiện phát triển
nền kinh tế đa dạng, nhng do hạn chế về mặt địa hình nên việc khai thác tiềm
năng thế mạnh của vùng rất chậm. Muốn phát triển sản xuất nâng cao đời sống
cho nhân dân, trớc hết phải giải quyết tốt vấn đề giao thông, đặc biệt là giao
thông đờng bộ.
13
Giao thông đờng bộ phát triển quyết định sự tăng trởng và phát triển nhanh
của các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thúc đẩy các ngành nhanh chóng đi
vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần đa nền kinh tế của vùng hoà nhập
vào nền kinh tế của khu vực và của cả nớc. Vì vậy, phát triển giao thông đờng bộ
vùng miền núi phía Bắc có ảnh hởng lớn trên các mặt:
- Đa công nghiệp về nông thôn, đặc biệt là công nghiệp sản xuất chế biến
sản phẩm nông nghiệp, cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp, thực hiện công nghiệp
hoá nông thôn.
- Góp phần phân bố lại dân c, đa dân đến các vùng xa xôi có tiềm năng
phát triển kinh tế tạo việc làm cho hàng triệu ngời lao động hoặc di dân ở các
vùng đông dân c đến các địa phơng trong vùng.
- Phát triển giao thông nông thôn đặc biệt là giao thông ở vùng sâu, vùng
xa, vùng căn cứ Cách mạng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, xoá đói
giảm nghèo, giảm dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, miền núi với
đồng bằng.
- Giao thông đờng bộ cung cấp dịch vụ cho nền kinh tế, các yếu tố đầu
vào, đầu ra tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đợc tiến hành một cách thờng

xuyên, liên tục với quy mô ngày càng mở rộng.
- Phát triển giao thông đờng bộ tạo ra sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh
tế của vùng, tạo điều kiện để ngành nghề mới ra đời và phát triển, đặc biệt là
ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời phân bổ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
mới với công nghệ- kỹ thuật hiện đại nhằm đem lại hiệu quả cao hơn.
- Nông thôn miền núi phía Bắc có đờng giao thông đi lại thuận tiện hơn,
có đờng ô tô vào trung tâm xã, đó là những thay đổi có ý nghĩa về mặt kinh tế,
chính trị, tâm lý, xã hội và tăng cờng khối đại đoàn kết dân tộc.
- Phát triển giao thông đờng bộ góp phần tạo ra sự phát triển đồng đều
giữa vùng miền núi phía Bắc so với các vùng khác trong cả nớc. Có điều kiện
khai thác gần 30 cửa khẩu trên bộ phục vụ giao lu kinh tế giữa nớc ta với các nớc
láng giềng, trong đó có các cửa khẩu quốc tế nh: Móng Cái, Đồng Đăng, Hữu
Nghị, Tân Thanh, Lào Cai. Đờng bộ giữa nớc ta và các nớc láng giềng đợc thông
thơng, khối lợng hàng hoá xuất nhập khẩu lớn sẽ tạo nên những điểm kinh tế
phát triển trên hành lang biên giới và tăng thêm khả năng hoạt động du lịch, giao
lu văn hoá, tăng nguồn thu cho ngân sách,
- Giao thông đờng bộ miền núi phát triển tạo ra các cơ hội cho các nhà đầu
t trong nớc và ngoài nớc đầu t vào vùng nhằm phát triển kinh tế- xã hội của
vùng, cung cấp các sản phẩm hàng hoá, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động
trong vùng. Hơn nữa, các tiềm năng trong vùng đợc khơi dậy, khai thác có hiệu
quả sẽ làm thay đổi bộ mặt của toàn vùng.
14
2.2. Giao thông đờng bộ với phát triển văn hoá, xã hội của vùng
Giao thông phát triển tạo tiền đề cho phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. ở
vùng đồng bằng, các đô thị nhờ giao thông phát triển mà các lĩnh vực kinh tế-
văn hoá- xã hội đợc phát triển nhanh. ở miền núi do địa hình phức tạp, giao lu
khó khăn, các thôn bản phân tán, không những làm cho sản xuất chậm phát triển
mà giao lu kinh tế, văn hoá, xã hội cũng bị hạn chế. Phát triển giao thông sẽ tạo
cơ hội cho:
- Các hoạt động văn hoá, xã hội thờng bị giới hạn trong mỗi vùng nhỏ bé của

từng địa phơng, khi có sự phát triển của giao thông thì giao lu giữa các làng,
bản, các vùng dân c, các dân tộc ngày càng mở rộng và và ngời dân xích lại
gần nhau hơn, nâng cao khả năng tiếp nhận thông tin, nắm bắt, trao đổi đợc
tình hình trong và ngoài vùng.
- Giao thông phát triển có điều kiện để mở rộng giao lu với các nớc láng
giềng, có điều kiện để tiếp nhận các nguồn viện trợ từ bên ngoài do đó vùng có
điều kiện để tiếp nhận các nền văn hoá khác.
- Có sự phát triển giao thông đờng bộ nhằm thu hút và kêu gọi các nguồn
vốn đầu t vào miền núi phía Bắc, cho phép mở rộng nền văn hoá- xã hội tới các
vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa thuận lợi cho việc giao lu kinh tế,
văn hoá giữa các khu vực, từ đó có thể phát triển hơn về kinh tế- xã hội, đời sống
nhân dân trong vùng đợc cải thiện hơn, thu nhập của ngời dân cao lên, trình độ
dân trí đợc nâng lên, nâng cao năng suất lao động, cho phép tạo ra những hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mới và vì thế trình độ văn hoá, xã hội, y tế,
giáo dục, nhu cầu giải trí, cũng đợc nâng lên.
2.3. Giao thông đờng bộ với phát triển nông thôn
Vùng miền núi phía Bắc có 2/3 dân số sống ở nông thôn, mức thu nhập
bình quân theo đầu ngời là 200.000 đồng/tháng, trong đó số hộ nghèo với thu
nhập là 100.130 đồng/tháng (Theo Báo các tổng hợp: Tổng kết việc thực hiện các
chủ trơng phát triển kinh tế- xã hội vùng miền núi phía Bắc thời kỳ 1991- 2000-
Bộ Kế hoạch và Đầu t). Trong nhiều năm qua Chính phủ đã ban hành nhiều chủ
trơng, triển khai nhiều Chơng trình mục tiêu Quốc gia nh xoá đói giảm nghèo,
định canh định c, xây dựng trung tâm cụm xã, thực hiện chơng trình 135, đã
phần nào cải thiện đợc mức sống cho một bộ phận lớn dân c sống ở nông thôn
nói chung và nông thôn miền núi phía Bắc nói riêng.
Những năm trớc, sản xuất nông nghiệp của vùng mang nặng tính tự cấp tự
túc. Mấy năm gần đây tình hình kinh tế có khá lên, ngời nông dân đã bắt đầu sản
xuất theo hớng thị trờng, cải tiến tập quán canh tác, tăng thêm nguồn thu cho gia
đình, nhu cầu cơ bản của xã hội đợc nâng lên. Nền kinh tế hàng hoá đã xâm
nhập vào nông thôn miền núi, vào tận các vùng sâu, vùng xa ngày càng mạnh mẽ

đã cải thiện đợc phần nào mức sống của những ngời nông dân trong vùng. Tuy
15
vậy, bớc vào cơ chế thị trờng với sự cạnh tranh mạnh mẽ, ngời sản xuất gặp phải
hàng loạt các vấn đề bức xúc: thị trờng nhỏ bé, thiếu thông tin, giá cả không ổn
định, Do cha đợc tiếp cận trực tiếp và dự đoán đợc dung lợng thị trờng, nên vào
những lúc đợc mùa giá sản phẩm nông nghiệp hạ tới mức thấp nhất gây thiệt hại
lớn cho ngời nông dân. Chính phủ đã có hàng loạt các biện pháp để giải quyết
vấn đề này, trong đó phát triển giao thông nông thôn, nối liền các tỉnh lộ là một
biện pháp hữu hiệu nhất. Giao thông thuận tiện, ngời nông dân tiếp cận đợc với
thị trờng, tự mình điều chỉnh đợc hoạt động sản xuất, tránh đợc tình trạng d
cung. Giao thông phát triển giúp cho việc vận chuyển hàng hoá thuận tiện hơn
nhiều, các sản phẩm nông nghiệp đã đợc tiêu thụ tốt hơn kể cả những sản phẩm
tơi, sống vận chuyển đi xa. Nhờ đó đã kích thích đợc sản xuất, lu thông thuận lợi
hơn, giúp ngời nông dân có điều kiện tăng thu nhập từ lao động. Ngợc lại việc
tăng thu nhập cho ngời dân cũng góp phần tạo điều kiện phát triển giao lu văn
hoá rộng rãi, tiếp thu nền văn minh hiện đại cho nông thôn, cải thiện đợc đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân trong vùng.
Đô thị hoá, cải thiện mạng lới giao thông đờng bộ cùng với sự gia tăng
đầu t vào nông thôn nên việc mở mang các ngành nghề phụ cũng góp phần làm
tăng thu nhập của nông dân. Điều này sẽ thu hẹp đợc sự chênh lệch giữa thành
thị với nông thôn và nh vậy một mối quan tâm trong phát triển kinh tế đợc giải
quyết.
2.4. Giao thông đờng bộ với vấn đề dân tộc
Đồng bào dân tộc thiểu số đã có truyền thống đoàn kết, đùm bọc, thơng
yêu lẫn nhau trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, nhng hiện nay vấn đề dân
tộc đang là vấn đề nổi cộm không chỉ đối với nớc ta mà ở cả nhiều quốc gia khác
trên thế giới . Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này Đảng và Nhà nớc ta
đã chủ trơng đoàn kết, tơng trợ cùng phát triển, tạo đợc sự hoà hợp giữa các dân
tộc, mở rộng quan hệ giao lu, giảm bớt khoảng cách giữa các vùng dân tộc thiểu
số sống ở nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa. Để khuyến khích đầu t vào

vấn đề này giao thông đờng bộ đã trở nên hết sức quan trọng đối với các dân tộc
vì đây là phơng tiện giao thông gần nh duy nhất trong vùng. Phát triển mạng lới
giao thông đờng bộ tạo ra sự giao lu giữa miền núi, miền xuôi và giữa các đồng
bào dân tộc, tạo cơ hội cho các dân tộc miền núi phía Bắc có điều kiện để phát
triển những truyền thống văn hoá riêng có của mình, đồng thời có thể khai thác
tiềm năng du lịch và các dịch vụ khác của vùng, mở rộng giao lu văn hoá, tạo
thành một xã hội có nền văn hoá đa sắc tộc muôn màu, muôn vẻ nhng lại hoà
hợp trong cộng đồng ngời Việt Nam.
2.5. Giao thông đờng bộ với việc bảo đảm an ninh quốc phòng
16
Mạng lới giao thông đờng bộ miền núi phía Bắc vừa phục vụ chủ yếu cho
nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, vừa phục vụ nhiệm vụ bảo vệ an ninh biên giới
của vùng. Vì vậy trong quá trình quy hoạch và đầu t phát triển mạng lới giao
thông của vùng, việc phát triển hệ thống đờng dân sinh phải kết hợp với việc phát
triển các tuyến đờng phòng thủ quốc gia và các an toàn khu.
Trong thời bình, các tuyến đờng phòng thủ của vùng vừa có ý nghĩa phát
triển kinh tế dân sinh vừa đảm bảo an ninh vững chắc cho Tổ quốc, chống lại sự
xâm lợc của các thế lực thù địch và các thế lực phản động, đem lại sự bình yên
cho nhân dân trong vùng và cho cả nớc.
Nh vậy, việc phát triển giao thông đờng bộ phải đi trớc một bớc là phù hợp
với quy luật không những của vùng miền núi phía Bắc mà còn là quy luật chung
đối với các vùng khác trong cả nớc trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội, hội
nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Chính vì lẽ đó mà việc phát triển giao
thông đờng bộ phải đợc u tiên về kinh phí và thời gian đầu t so với các ngành
khác.
III. Những trở ngại trong quá trình phát triển mạng
lới giao thông đờng bộ vùng miền núi phía Bắc
Trong quá trình phát triển mạng lới giao thông đờng bộ vùng miền núi
phía Bắc có rất nhiều vấn đề gây ảnh hởng, nhng có một số trở ngại chính đợc đề
cập đến nh sau:

1. Về điều kiện tự nhiên
Về mặt địa hình:
Vùng miền núi phía Bắc có địa hình chia cắt phức tạp, có dãy núi Hoàng
Liên Sơn với đỉnh Fanxipăng cao hơn 3100m chia thành hai tiểu vùng Đông Bắc
và Tây Bắc. Vùng Tây Bắc là vùng núi cao dốc nhất nớc ta, vùng Đông Bắc có
nhiều dãy núi cao hình cánh cung tạo nên địa hình hiểm trở.
Căn cứ theo địa hình có thể phân chia đất đai các tỉnh miền núi phía Bắc
thành ba vùng:
- Vùng núi đá, có độ cao trung bình từ 1000- 1600m, chủ yếu là núi đá
vôi, chiếm khoảng 30- 35% tổng diện tích đất tự nhiên của vùng tập trung ở các
tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái.
- Vùng núi đất, có độ cao trung bình từ 500- 900m, chiếm khoảng 40%
diện tích tự nhiên của vùng miền núi phía Bắc, phân bổ ở hầu hết các tỉnh trong
vùng. Vùng này đi lại khó khăn, kinh tế chậm phát triển, phần lớn diện tích là
17
đất rừng, nhng chủ yếu là rừng cạn kiệt càng gây khó khăn cho sản xuất nông
nghiệp vì thiếu nớc.
- Vùng thấp có độ cao trung bình từ 100- 500m, địa hình đồi núi thấp, gần
các con sông suối, nên tơng đối thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp, giao
thông thuận lợi. Tuy nhiên, vùng đất thấp chỉ chiếm khoảng 30% diện tích đất tự
nhiên của vùng, chủ yếu đợc sử dụng làm đất ở, sản xuất nông nghiệp, nhất là
sản xuất lơng thực.
Với vị trí địa lý, địa hình của vùng đã gây nên những khó khăn trong việc
phát triển mạng lới giao thông đờng bộ, đờng lắm đèo, dốc, cầu, cống ngầm,
làm cho suất đầu t (mức đầu t/1km đờng) và tổng mức đầu t quá cao; đờng bộ
miền núi phía Bắc phần lớn đi qua vùng núi non hiểm trở, không an toàn cho ng-
ời, hàng hoá và các phơng tiện tham gia hoạt động giao thông trên các tuyến đ-
ờng.
Về thời tiết, khí hậu:
Miền núi phía Bắc là thợng nguồn của các con sông lớn nh sông Lô, sông

Đà, sông Thao chảy xuống hạ lu sông Hồng, sông Thái Bình và đổ ra biển.
Chính vì vậy, việc mở mang hệ thống giao thông để giao lu với bên ngoài rất khó
khăn, tốn kém; có nhiều thời kỳ vùng này gần nh bị biệt lập với bên ngoài.
Các dãy núi cao và các dòng sông lớn chia vùng miền núi phía Bắc ra
thành nhiều vùng lãnh thổ với địa hình phức tạp và các tiểu vùng khí hậu khác
nhau nh: vùng khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới, vùng ôn đới, vùng núi cao quanh
năm ẩm ớt và sơng mù bao phủ.
Lợng ma trung bình hằng năm từ 1600- 2400mm, nhng phân bố không
đều nh ở các tỉnh Sơn La, Cao Bằng khoảng 1500- 1700mm, ở Hà Giang là 2710
mm. Ma hàng năm thờng từ tháng 4 đến tháng 9, có tháng kéo dài tới 20- 25
ngày, trong mỗi tỉnh lợng ma phân bố giữa các tiểu vùng cũng khác nhau do độ
cao, địa hình khác nhau, nớc lũ thờng cuốn theo đất đá, cây cối, làm hỏng, sạt
lở cầu, đờng, Gần đây tại nhiều tỉnh của vùng thờng xảy ra nạn lũ quét và sạt lở
núi, có sức tàn phá ghê gớm, gây thiệt hại lớn về ngời, tài sản và các công trình
giao thông, nhất là giao thông đờng bộ.
Ngoài ra còn có nhiều yếu tố gây hại cho đời sống và sản xuất nh: sơng
muối, gió Lào (vùng Tây Bắc), gió xoáy địa hình, động đất,
Về thuỷ lợi:
Vùng miền núi phía Bắc, đặc biệt là vùng Tây Bắc là nơi có nhiều diện
tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn do đó cần phải đợc bảo vệ và tiếp
tục công tác trồng rừng tại các vùng đất trống, đồi núi trọc. Rừng phòng hộ vùng
18
miền núi phía Bắc có tác dụng điều tiết dòng chảy, hạn chế lũ lụt, bảo vệ cho khu
vực và cho cả vùng châu thổ sông Hồng.
Tuy nhiên, ở vùng miền núi phía Bắc, nhất là vùng Đông Bắc, có nhiều
khu vực đất dốc, đá tai bèo nh Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ, Yên Minh (Hà
Giang), Lục khu Hà Quảng (Cao Bằng), Mộc Châu, Mai Sơn, Nà Sản, Thuận
Châu (Sơn La) hằng năm rất thiếu nớc vào những tháng mùa khô từ tháng 12
năm trớc đến hết tháng 3 năm sau. Nhiều khi ngời dân thiếu nớc ngay cả trong
mùa ma do địa hình núi đá cao bị phân cắt mạnh, nớc ma chảy thấm sâu vào

trong lòng núi đá, theo những hang động ngầm chảy ra sông, suối và đổ về đồng
bằng, làm cho dòng chảy mặt ở đây rất thấp và rất ít.
Trong nhiều thập kỷ qua Nhà nớc đã hỗ trợ cho các tỉnh trong vùng xây
dựng đợc một số công trình thuỷ lợi có quy mô lớn nh hồ Núi Cốc (Thái
Nguyên), hồ Pa Khoang (Lai Châu), hồ Tử Hiếu (Yên Bái), cùng với việc huy
động sức dân nên các công trình này đã phát huy tác dụng tốt trong việc cung
cấp nớc cho phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, các công trình thuỷ lợi ở miền
núi phía Bắc còn nhiều hạn chế bởi địa hình phức tạp, đầu t xây dựng các công
trình thuỷ lợi rất tốn kém mà hiệu quả sử dụng không lớn, trong khi đó các cánh
đồng cần tới rất nhỏ hẹp, công trình dẫn nớc đi xa.
Tuy nhiên, các công trình thuỷ lợi đó phải đi qua một số đoạn đờng, hơn
nữa ở nông thôn ngời dân thờng tự ý đào đờng để làm cống nên đòi hỏi phải phá
đờng, đào đờng giao thông để xây dựng. Chính vì vậy, vào những lúc có ma gió,
lũ lụt gây hậu quả nghiêm trọng cho mạng lới giao thông của vùng và các phơng
tiện đi lại trong vùng.
Về tài nguyên:
Đây là vùng tập trung nhiều loại tài nguyên khoáng sản lớn nhất cả nớc
(90% về than; gần 100% về apatit, thiếc, đất hiếm; 60% tiềm năng về thuỷ điện;
70% về chè, quế, hồi, sơn, ). Có nhiều khoáng sản, tài nguyên có giá trị để phát
triển công nghiệp của cả nớc.
Tuy nhiên tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt, môi trờng sinh thái
bị huỷ hoại nghiêm trọng. Nạn phá rừng, đốt nơng làm rẫy, khai thác rừng bừa
bãi cũng đã gây ra các trận lũ quét nghiêm trọng làm sạt lở, thiệt hại các công
trình giao thông đờng bộ của vùng. Từ đó dẫn đến việc xây dựng đờng bộ cũng
rất khó khăn: chi phí cho xây dựng đờng rất cao trong khi vốn đầu t lại ít, điều
kiện địa hình phức tạp hơn rất nhiều so với các vùng khác trong cả nớc, chi cho
công tác bảo vệ công trình giao thông nh kè, tờng chắn, cầu, cống, cọc tiêu, biển
báo khá tốn kém.
19
2. Đặc điểm kinh tế- xã hội

Vùng miền núi phía Bắc chiếm gần 29% diện tích cả nớc nhng dân số chỉ
bằng 13% cả nớc. Mật độ dân số của vùng rất thấp, bằng 47,4% mức bình quân
của cả nớc, ở một số tỉnh nh Lai Châu: 34,4 ngời/km
2
; Bắc Cạn: 57,4 ngời/km
2
;
Sơn La: 62 ngời/km
2

Tỷ lệ đô thị hoá của vùng miền núi phía Bắc năm 1999 là 16,5%, thấp hơn
nhiều so với mức trung bình cả nớc là 23,5%. Chỉ riêng tỉnh Quảng Ninh có tỷ lệ
dân số đô thị cao, còn lại các tỉnh khác đều đạt thấp hoặc rất thấp nh tỷ lệ đô thị
hoá của tỉnh Bắc Giang: 7,4%; tỉnh Hà Giang: 8,4%; tỉnh Cao Bằng: 10,9%; tỉnh
Tuyên Quang: 11,1%
Phân bố dân c, các tập quán sinh sống:
Vùng miền núi phía Bắc là nơi c trú của 43 dân tộc anh em với nhiều đặc
thù về truyền thống văn hoá mà các vùng khác không thể có. Ngoài dân tộc
Kinh, ở vùng miền núi phía Bắc có trên 5 triệu ngời thuộc các dân tộc thiểu số
nh: Thái, Tày, Nùng, Dao, H'mông, Mờng đây là vùng sinh sống tập trung của
một số dân tộc ít ngời, nhiều dân tộc nh Tày, Nùng, Thái, Sán Cháy, Sán Dìu
trên 90% dân số sống ở vùng miền núi phía Bắc.
Ngoài một phần nhỏ đồng bào các dân tộc thiểu số c trú tại các thị xã, thị
trấn, phần lớn ở rải rác trên 1900 xã, trong đó trên 35% số xã ở độ cao 400-
600m, gần 40% số xã ở độ cao 600- 700m. Một số xã ngời H'mông ở độ cao trên
2000m so với mặt nớc biển.
Các dân tộc ít ngời sống tập trung trên những địa bàn nhất định thuận lợi
cho việc thực hiện chủ trơng và tổ chức cuộc sống phù hợp với đặc điểm, tập
quán, lối sống và trình độ của mỗi dân tộc, nhng cũng khó khăn trong việc đa
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, đời sống vì trình độ dân trí của đồng bào còn thấp,

sống ở nhiều vùng sâu, vùng xa. Hơn nữa, tình trạng du canh, du c ở vùng miền
núi phía Bắc vẫn còn khá phổ biến, hiện còn khoảng 60 nghìn hộ đồng bào dân
tộc sống du canh.
Do đất rộng, ngời tha, tập quán sống rải rác, nhất là trên các vùng núi cao,
nên xây dựng các tuyến đờng giao thông rất phức tạp và tốn kém. Do dân c sống
tha thớt nên mức độ sử dụng các công trình rất thấp, hiệu quả kinh tế mang lại
không cao. Tuy nhiên, hệ thống giao thông đờng bộ vẫn cần phải đợc phát triển
bởi vì: hệ thống giao thông không chỉ phục vụ các hoạt động kinh tế mà nó còn
phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Trình độ phát triển kinh tế- xã hội:
20
Tốc độ tăng trởng kinh tế toàn vùng bình quân thời kỳ 1990- 1999 đạt
6,18% so với mức bình quân cả nớc 7,5%. Trong cơ cấu kinh tế đầu năm 1999 tỷ
trọng nông nghiệp vẫn còn lớn, chiếm xấp xỉ 39% GDP, trong khi cả nớc chỉ còn
25%. Mặc dù tốc độ tăng trởng công nghiệp bình quân giai đoạn 1991- 1999 t-
ơng đối nhanh, đạt trên 12%/năm, song do điểm xuất phát thấp, nên đến năm
1999 tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP của toàn vùng chiếm khoảng
22%.
Nhìn chung các tỉnh của vùng miền núi phía Bắc có trình độ phát triển
kinh tế thấp, dới mức trung bình của cả nớc. Mặc dù dân số của vùng chiếm 13%
dân số cả nớc nhng GDP theo giá hiện hành năm 1999 chỉ chiếm 7,9% GDP cả
nớc. GDP bình quân đầu ngời bằng 54,4% mức bình quân cả nớc. Có nhiều tỉnh
đặc biệt khó khăn nh Bắc Cạn, Lào Cai, Hà Giang, Sơn La có mức GDP bình
quân đầu ngời vào loại thấp nhất so với cả nớc nh Hà Giang: 1.475,1 nghìn
đồng/ngời, Bắc Cạn: 1.814,1 nghìn đồng/ngời, Sơn La: 2.032,2 nghìn đồng/ngời.
21
Biểu 1: GDP các tỉnh miền núi phía Bắc năm 1999.
Tỉnh GDP (tỷ đồng, giá
hiện hành)
GDP/ngời

(1000 đồng)
1. Quảng Ninh 5.271,0 5.247,3
2. Lạng Sơn 2.581,7 3.663,5
3. Phú Thọ 1.402,3 3.254,9
4. Thái Nguyên 3.262,4 3.118,4
5. Tuyên Quang 1.909,3 2.828,2
6. Cao Bằng 1.373,7 2.799,4
7. Yên Bái 1.805,0 2.655,6
8. Bắc Giang 3.580,7 2.399,6
9. Lào Cai 4.106,1 2.358,3
10. Lai Châu 1.349,6 2.292,5
11. Hoà Bình 1.684,1 2.222,9
12. Sơn La 1.791,2 2.032,2
13. Hà Giang 889,1 1.475,1
14. Bắc Cạn 499,4 1.184,4
Tổng cộng 31.505,5 2.849,9
Cả nớc 399.942,0 5.239,8
% so cả nớc 7,9 54,4
Nguồn: Xử lý theo số liệu của Bộ Kế hoạch & Đầu t.
Do tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn thấp, đời sống nhân dân còn cha cao
nên việc huy động ngân sách địa phơng và từ nhân dân cho phát triển giao thông
đờng bộ rất hạn chế.
Trình độ dân trí chậm phát triển, hủ tục và tệ nạn xã hội chậm đợc khắc
phục, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, mức thu nhập của dân c vào loại
thấp nhất so với cả nớc, do vậy mức độ sử dụng các dịch vụ và phơng tiện vận tải
còn hạn chế. Nhìn chung chất lợng nguồn nhân lực của miền núi phía Bắc còn
nhỏ bé so với các vùng khác trong cả nớc, tỷ lệ dân số mù chữ trên 22% (cả nớc
khoảng 10%), tỷ lệ lao động đào tạo có tay nghề mới chiếm 7- 8% (cả nớc
khoảng 12%). Tốc độ tăng dân số cao (2,4- 2,5% năm). Chính vì vậy đã hạn chế
khả năng thu hút các nhà đầu t vào vùng này do hiệu quả đầu t kém.

22
3. Về nguồn vốn
Hiện nay, Việt Nam đang trên đà hội nhập vào tiến trình phát triển kinh tế
chung của khu vực và thế giới. Tuy vậy, nớc ta đang ở điểm xuất phát thấp, kinh
tế chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp là chính. Do vậy, nhu cầu về vốn là rất cần
thiết. Trớc hết để giúp các vùng kinh tế phát triển thì đòi hỏi sự đầu t vốn cho
phát triển cơ sở hạ tầng, mà quan trọng là phát triển giao thông vận tải phải đi tr-
ớc một bớc.
Riêng đối với kinh tế vùng miền núi phía Bắc chủ yếu phụ thuộc nhiều vào
việc phát triển nông nghiệp nhng nền nông nghiệp ở đây trong nhiều thời kỳ còn
thiếu lơng thực thực phẩm để cung cấp cho nhân dân trong vùng. Muốn phát
triển đợc nông nghiệp để tiến tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá khu vực và hoà
nhập vào tiến trình công nghiệp hoá của cả nớc, trớc tiên phải phát triển mạng lới
giao thông đờng bộ của cả vùng. Giao thông phát triển, tạo điều kiện mở rộng
giao lu, mở mang dân trí từ đó các nhu cầu khác cũng phát triển, kinh tế- xã hội
của miền núi phía Bắc cũng dần dần phát triển theo đà đi lên chung với các vùng
khác trong cả nớc.
Muốn phát triển đợc đòi hỏi phải có vốn đầu t. Trên thực tế, nguồn vốn để
đầu t cho vùng là hết sức quan trọng nhng khả năng huy động và thu hút vốn cho
phát triển giao thông rất hạn chế. Hiện nay giao thông của vùng chỉ chủ yếu là đ-
ờng bộ, giao thông đi lại trong từng tỉnh, từng huyện, xã, đều bằng đờng bộ, tỷ
lệ đờng đất, đá nhiều, chất lợng thấp kém còn chiếm tỷ lệ cao. Nhu cầu về vốn
cho vùng nhằm phát triển mạng lới giao thông đờng bộ là hết sức cần thiết và
cấp bách nhng hiện nay mức huy động đợc hết sức nhỏ bé, chủ yếu là dựa vào sự
hỗ trợ của trung ơng; các địa phơng cũng đã chú trọng huy động vốn của địa ph-
ơng nhng cũng chỉ đủ để đầu t sửa chữa hoặc tập trung đầu t phát triển ở vùng
kinh tế phát triển là chính.
4. Về khoa học công nghệ
Khoa học- kỹ thuật- công nghệ ngày nay phát triển nh vũ bão, nhiều phát
minh sáng chế ra đời, những phát minh sau bao giờ cũng đợc dựa trên những

phát minh trớc và tân tiến hơn với công dụng và chức năng cao hơn. Ngày nay,
khoa học- kỹ thuật- công nghệ có tác động to lớn tới các dự án, công trình giao
thông đờng bộ- những công trình, dự án cần thiết áp dụng khoa học- công nghệ
cao nhất.
Bên cạnh u điểm còn có những ảnh hởng lớn phát sinh trong quá trình áp
dụng tiến bộ khoa học- công nghệ. Đó là:
23
- Khoa học- công nghệ tiên tiến, hiện đại ảnh hởng đến vốn đầu t, chi phí
quản lý và vận hành, quy mô của công trình, dự án.
Kỹ thuật- công nghệ lạc hậu làm giảm hiệu quả, gây ra sự thiếu đồng bộ
trong quá trình thực hiện và vận hành.
- Khoa học- công nghệ hiện đại đảm bảo đầu t nhanh, chất lợng cao nhng
ít tận dụng lao động thủ công nên không thể giải quyết đợc vấn đề lao động d
thừa trong vùng.
Miền núi phía Bắc là vùng nghèo khó nên không có điều kiện để tự mua
sắm máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho nhu cầu phát triển, mà chỉ phụ thuộc
vào sự đầu t, bố trí từ trung ơng xuống. Hơn nữa, ngời dân của vùng phần lớn là
đồng bào các dân tộc ít ngời, trình độ dân trí thấp nên việc tiếp nhận khoa học-
công nghệ mới gặp nhiều khó khăn dẫn đến năng suất làm việc không cao, chất
lợng xây dựng giao thông đờng bộ thấp.
Tất cả các nhân tố trên ảnh hởng rất lớn tới việc phát triển giao thông đờng
bộ của vùng miền núi phía Bắc. Vì vậy khi thực hiện các dự án, công trình giao
thông đờng bộ phải phát huy những mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của
nhân tố đó.
Tóm lại, có rất nhiều nhân tố tác động tới việc phát triển mạng lới giao
thông đờng bộ của vùng (bao gồm: điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, nguồn
vốn, khoa học- công nghệ, trình độ dân trí), nhng trong đó nguồn vốn là một
trong những trở ngại chính cho quá trình phát triển mạng lới giao thông đờng bộ
của vùng. Thiếu vốn thì giao thông không đợc phát triển, dẫn tới hàng loạt các
lĩnh vực, các nhu cầu khác cũng không đợc phát triển theo.

24
Chơng II
Thực trạng huy động và sử dụng vốn cho đầu t phát
triển mạng lới giao thông đờng bộ vùng miền núi phía
Bắc trong thời gian qua
I. Thực trạng mạng lới giao thông đờng bộ của vùng
miền núi phía Bắc
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII năm 1996 đã đề ra: "Phát
triển kết cấu hạ tầng vừa bảo đảm các điều kiện cần thiết cho nhiệm vụ phát triển
kinh tế- xã hội 5 năm 1996- 2000, vừa chuẩn bị những điều kiện cho bớc phát
triển sau năm 2000 Đảm bảo sự lu thông trong mọi thời tiết trên các tuyến giao
thông huyết mạch, tuyến xơng sống và các tuyến nhánh đến các vùng, các trung
tâm miền núi". Đây là chủ trơng quan trọng của Đảng ta nhằm thực hiện công
cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Cụ thể hoá chủ trơng của
Đảng, Chính phủ đã có nhiều Quyết định, Chỉ thị quan trọng ra đời nh Chỉ thị số
393/ TTg; Quyết định số 960/ TTg; Quyết định 35/TTg
Từ các Quyết định, Chỉ thị trên, trong vòng 5 năm trở lại đây, ngành giao
thông vận tải ở cả Trung ơng và địa phơng đã tập trung triển khai thực hiện nhiều
dự án và hạng mục công trình giao thông đờng bộ, đờng sông kể cả giao thông
nông thôn ở vùng miền núi phía Bắc, góp phần không nhỏ vào quá trình phát
triển kinh tế- xã hội của vùng.
1. Tình hình phát triển mạng lới giao thông đờng bộ của vùng
Đến nay mạng lới đờng bộ của vùng khá phát triển, riêng khu Đông Bắc
mật độ xấp xỉ mức trung bình của cả nớc (0,29 km/km
2
so với 0,32 km/km
2
), có
một số trục đờng quan trọng nh Quốc lộ 1A, Quốc lộ 2, 3, 6, 18, 32 và đờng
sắt qua nhiều tỉnh trong vùng phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội

của các tỉnh trong vùng tốt hơn. Khu Tây Bắc có mật độ đờng thấp hơn, không
có đờng sắt, đờng sông cha phát triển nhng có thêm đờng hàng không đi Điện
Biên, Nà Sản, nhng nhìn chung trong vùng đờng bộ giữ vai trò quan trọng đối
với quá trình phát triển kinh tế- xã hội của các địa phơng.
Hiện nay, mạng lới quốc lộ huyết mạch trong khu vực gồm 27 tuyến với
tổng chiều dài đã có gần 5.452,4km, chiếm 35,73% tổng chiều dài của toàn bộ
hệ thống quốc lộ trong cả nớc. Những năm gần đây đợc Chính phủ quan tâm tập
25

×