Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

xóa đói, giảm nghèo ở các huyện biên giới tỉnh lào cai trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.27 KB, 98 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là vấn đề toàn cầu, đã và đang diễn ra trên khắp các châu
lục với những mức độ khác nhau và trở thành một thách thức lớn đối với sự
phát triển của từng khu vực, từng quốc gia, dân tộc, từng địa phơng. Mặc dù
thế giới đã đa ra một mức đói nghèo chung tơng đối chuẩn(đói có thu nhập dới
1 USD/ngời/ngày, nghèo dới 2 USD/ngời/ngày), và chuẩn đó cũng sẽ thay đổi
theo tiến trình phát triển kinh tế toàn cầu. Song mức độ và tiêu chí đánh giá về
đói nghèo ở mỗi quốc gia, khu vực, vùng miền vẫn có sự khác biệt.
Chúng ta biết rằng, đói nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần,
mà còn là vấn đề chính trị, xã hội và là một trong những nội dung cơ bản
trong phát triển kinh tế bền vững ở mỗi địa phơng, mỗi quốc gia và trên toàn
thế giới. Giải quyết tình trạng đói nghèo là một trong những vấn đề xã hội vừa
cơ bản lâu dài, vừa là nhiệm vụ cấp bách, nhằm bảo đảm phát triển kinh tế và
tiến bộ, công bằng xã hội. Vì vậy, trong những năm qua, Đảng và Nhà nớc ta
có rất nhiều chủ trơng về xóa đói, giảm nghèo (XĐGN). Tại Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X, một lần nữa Đảng ta khẳng định: "Nhà nớc tập trung đầu
t xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và trợ giúp về điều kiện sản xuất,
nâng cao kiến thức để ngời nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo tự vơn lên thoát
nghèo và cải thiện mức sống một cách bền vững" [ 22, tr.217].
Sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế nớc ta từng bớc khởi sắc và đạt đợc
nhiều thành tựu to lớn, đời sống nhân dân đã đợc cải thiện và nâng cao một b-
ớc rõ rệt. Tuy nhiên, cùng với xu thế phát triển đi lên của xã hội, bên cạnh một
bộ phận dân c giàu lên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ rơi vào cảnh đói,
nghèo với khoảng cách ngày càng xa. Tỷ lệ đói nghèo ở Việt Nam còn rất cao,
theo chuẩn nghèo mới đợc Chính Phủ ban hành trong Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005, cả nớc có khoảng 3,9 triệu hộ nghèo,
chiếm 22% số hộ toàn quốc. Vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là vùng Tây Bắc
(42%), Tây nguyên (38%), thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ (9%) [7, tr.29].
Đây là vấn đề thách thức đối với sự phát triển và trở thành mối quan tâm
chung của toàn xã hội.


Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới nằm ở phía Bắc Việt Nam, có
203,5 km đờng biên giới giáp với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), có 8 huyện, 1
1
thành phố, trong đó có 4 huyện biên giới. Toàn tỉnh có 164 xã, phờng, trong
đó có 81 xã đặc biệt khó khăn, dân số là 557.000 ngời, trong đó ngời dân tộc
ít ngời (DTIN) chiếm 64,09%. Theo kết quả điều tra (chuẩn nghèo đói giai
đoạn 2006 - 2010), đến tháng 8 năm 2005 tỉnh Lào Cai có 50.105 hộ nghèo,
chiếm 43,01% tổng số hộ trong toàn tỉnh. Những hộ nghèo này chủ yếu là các
hộ đồng bào dân tộc, tập trung ở các huyện vùng cao, biên giới. Đặc biệt, 4
huyện biên giới của tỉnh tỷ lệ hộ nghèo chung trên địa bàn là 49,87%, cao hơn
tỷ lệ nghèo chung toàn tỉnh. Trong tổng số các huyện biên giới, huyện có tỷ lệ
hộ nghèo cao nhất là huyện Si Ma Cai: 73,9%; sau đó đến huyện Mờng Kh-
ơng:63,37%; Bát Xát:50,43% và Bảo Thắng là 39,05%. Những hộ nghèo tại
các huyện này tập trung chủ yếu ở nông thôn, trên 95% hộ nghèo là DTIN
[58, tr.7]. Việc thực hiện xóa đói, giảm nghèo mặc dù có những tiến bộ, tuy
vậy tại các huyện biên giới vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thiếu tính đồng bộ,
thống nhất cả về nhận thức và hành động, cha tìm ra những giải pháp thiết
thực phù hợp với đặc điểm tình hình của các huyện biên giới, dân tộc. Thực
trạng đói nghèo ở các huyện biên giới tỉnh Lào Cai đang là một vấn đề bức
xúc, cần đợc quan tâm giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu lý giải một cách có
hệ thống, đánh giá đúng thực trạng về đói nghèo, đề xuất những giải pháp chủ
yếu nhằm thực hiện có hiệu quả xóa đói, giảm nghèo ở các huyện biên giới
tỉnh Lào Cai vừa có ý nghĩa lý luận cơ bản, vừa là vấn đề cấp thiết đối với thực
tiễn trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do đó, tôi lựa chọn đề tài
"Xóa đói, giảm nghèo ở các huyện biên giới tỉnh Lào Cai trong giai đoạn
hiện nay" làm luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở nớc ta là vấn đề đợc Đảng,
Nhà nớc và các cấp, các ngành cũng nh nhiều cơ quan, nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu. Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX đến nay đã có nhiều

công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, bài viết liên quan đến vấn đề xóa đói,
giảm nghèo đợc công bố, cụ thể là các công trình sau:
- PTS.Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Hân, Phụ nữ nghèo nông thôn trong điều
kiện kinh tế thị trờng, Nxb Chính trị quốc gia, 1996. Cuốn sách này nêu lên các
quan niệm về phân hóa giàu nghèo và tình trạng đói nghèo ở nớc ta và trên thế
giới; đánh giá thực trạng đời sống, các khó khăn và yêu cầu của phụ nữ nghèo
nông thôn; đa ra các khuyến nghị khoa học làm cơ sở cho việc hoạch định chính
sách xóa đói, giảm nghèo, giúp phụ nữ nghèo nông thôn vơn lên.
2
- Nguyễn Thị Hằng, Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nớc ta
hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, 1997. Cuốn sách đã đánh giá khá đầy đủ về
thực trạng nghèo đói ở Việt Nam và biện pháp xóa đói giảm nghèo ở nông
thôn nớc ta đến năm 2000.
- PGS.TSKH Lê Du Phong - PTS. Hoàng Văn Hoa (đồng chủ biên),
Kinh tế thị trờng và sự phân hóa giàu - nghèo ở vùng dân tộc và miền núi phía
Bắc nớc ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999. Các tác giả đã
đánh giá những thành tựu về kinh tế - xã hội qua hơn 10 năm đổi mới và tiềm
năng ở vùng dân tộc và miền núi phía Bắc nớc ta.
- Trần Thị Hằng, Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trờng ở Việt
Nam hiện nay, luận án tiến sỹ kinh tế, Học Viện chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, 2000
- TS. Lê Xuân Bá (cùng tập thể tác giả), Nghèo đói và xóa đói, giảm
nghèo ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, 2001. Các tác giả đã phản ánh tổng
quan về nghèo đói trên thế giới; đa ra các phơng pháp đánh giá về nghèo đói
hiện nay, nghèo đói ở Việt Nam và nghiên cứu thực tiễn về nghèo đói ở tỉnh
Quảng Bình; qua đó đa ra một số quan điểm, giải pháp chung về xóa đói giảm
nghèo ở Việt Nam.
- Vũ Minh Cờng, Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm xóa
đói, giảm nghèo ở tỉnh Hà Giang, Luận văn tốt nghiệp cử nhân chính trị, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2003.

- Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng thế giới, Chính sách đất
đai cho tăng trởng và xóa đói, giảm nghèo, Nxb Văn hóa- thông tin, 2004.
- Hoàng Thị Hiền, Xóa đói, giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc ít ng-
ời tỉnh Hòa Bình - thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viên
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2005.
Ngoài ra còn nhiều bài báo, tạp chí viết về vấn đề xóa đói giảm nghèo
nh TS.Tạ Thị Lệ Yên,"Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng chính
sách xã hội với mục tiêu xóa đói, giảm nghèo", tạp chí Ngân hàng số 11/2005;
tác giả Trịnh Quang Chinh,"Một số kinh nghiệm từ chơng trình xóa đói, giảm
nghèo ở Lào Cai", tạp chí Lao Động và Xã hội số 272 tháng 10/2005; TS.
Đàm Hữu Đắc,"Cuộc chiến chống đói nghèo ở Việt Nam thực trạng và giải
pháp", tạp chí Lao động và Xã hội số 272 tháng 10/2005.
Đồng thời, còn có nhiều công trình khoa học khác nghiên cứu vấn đề
xóa đói, giảm nghèo ở nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể khẳng định, các
3
công trình nghiên cứu về nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở nớc ta là rất
phong phú. Thành quả của những công trình đã cung cấp những luận cứ khoa
học, thực tiễn cho việc xây dựng, triển khai công tác xóa đói, giảm nghèo trên
toàn quốc và từng địa phơng.
Tuy nhiên cho đến nay vấn đề "Xóa đói, giảm nghèo ở các huyện biên
giới tỉnh Lào Cai" vẫn là một khoảng trống cha có công trình nào nghiên cứu.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức về lý luận và thực tiễn về nghèo đói và xóa đói
giảm nghèo, mục đích nghiên cứu của luận văn là:
- Đánh giá thực trạng nghèo đói và nguyên nhân nghèo đói ở các
huyện biên giới tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu và phù hợp với điều kiện, đặc điểm
kinh tế - xã hội của địa phơng, nhằm đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo
cho các huyện biên giới tỉnh Lào Cai đến năm 2010.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về nghèo đói và xóa
đói, giảm nghèo.
- Phân tích thực trạng nghèo đói, nguyên nhân nghèo đói, đánh giá
những kết quả và hạn chế trong công tác xóa đói, giảm nghèo ở các huyện
biên giới Lào Cai những năm qua.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh việc thực hiện xóa đói,
giảm nghèo ở các huyện biên giới tỉnh Lào Cai.
4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu:
Với mục đích của luận văn, tác giả quan tâm nghiên cứu xóa đói, giảm
nghèo tỉnh Lào Cai nói chung và đặc biệt chú trọng phân tích, đánh giá đặc điểm
kinh tế- xã hội và tình hình đói nghèo ở các huyện biên giới tỉnh Lào Cai.
- Giới hạn nghiên cứu:
Đánh giá, phân tích thực trạng nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo từ
năm 2001 đến năm 2005. Nêu ra mục tiêu, giải pháp xóa đói, giảm nghèo đến
năm 2010 sao cho phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Lào Cai và cả nớc.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
4
- Để xem xét vấn đề nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo một cách
khách quan, sát thực tiễn, luận văn dựa trên cơ sở lý luận và phơng pháp luận
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các quan điểm đờng lối, chính sách của
Đảng và Nhà nớc ta.
- Ngoài ra, luận văn sử dụng nhiều phơng pháp nghiên cứu nh điều tra,
khảo sát, phỏng vấn, so sánh, phân tích, tổng kết, kết hợp giữa nguyên lý của
kinh tế học với khảo sát đánh giá thực tiễn, kế thừa những kết quả nghiên cứu
từ các công trình khoa học đã công bố có liên quan để giải quyết nhiệm vụ của
luận văn.
6. Những đóng góp và ý nghĩa của luận văn

- Từ đặc thù về kinh tế, chính trị, xã hội ở các huyện biên giới, luận
văn xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả
xóa đói, giảm nghèo cho các huyện biên giới Lào Cai.
- Luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cơ quan chức năng có
liên quan đến việc xây dựng và thực hiện chơng trình xóa đói, giảm nghèo trên
địa bàn các huyện biên giới tỉnh Lào Cai, cũng nh đối với một số địa phơng
khác có đặc điểm tơng đồng, đang thực hiện chơng trình xóa đói, giảm nghèo.
7. Kết cấu của luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chơng, 9 tiết.
5
Chơng 1
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đói nghèo
và xóa đói, giảm nghèo
1.1. Quan niệm về đói nghèo và tiêu chí xác định chuẩn
đói nghèo
1.1.1. Quan niệm về đói nghèo
Hiện nay, đói nghèo không còn là vấn đề riêng của từng quốc gia, mà
là vấn đề có tính toàn cầu, bởi lẽ ở tất cả các quốc gia trên thế giới, kể cả
những nớc giầu nhất về kinh tế nh Mỹ, Đức, Nhật ngời nghèo vẫn còn và có
lẽ khó có thể hết ngời nghèo khi trong các xã hội cha thể chấm dứt những rủi
ro về kinh tế, xã hội, môi trờng và sự bất bình đẳng trong phân phối của cải
làm ra. Rủi ro quá nhiều trong sản xuất và đời sống làm cho một bộ phận dân
c rơi vào tình trạng tổn thơng về thể xác, tài chính và những điều kiện cơ bản
của cuộc sống và kết quả trở thành nghèo. Tháng 3/1995, tại Hội nghị thợng
đỉnh thế giới về phát triển xã hội ở Copenhagen Đan Mạch, những ngời đứng
đầu các quốc gia đã trịnh trọng tuyên bố: Chúng tôi cam kết thực hiện mục
tiêu xóa đói, giảm nghèo trên thế giới, thông qua các hành động quốc gia kiên
quyết và sự hợp tác quốc tế, coi đây nh một đòi hỏi bắt buộc về mặt đạo đức
xã hội, chính trị, kinh tế của nhân loại.

Chúng ta thờng thấy nhiều khái niệm về nghèo nh: nghèo đói, nghèo
khổ, giàu nghèo, phân hóa giàu nghèo hay khoảng cách giàu nghèo, những
khái niệm này đợc các học giả, các nhà khoa học định nghĩa dới nhiều góc độ,
khía cạnh khác nhau nh nghèo về vật chất, nghèo về tri thức, nghèo về văn
hóa Mặt khác, bên cạnh khái niệm nghèo, còn sử dụng khái niệm đói để
phân biệt mức độ rất nghèo của một bộ phận dân c. Chính vì vậy, hiện nay
chúng ta thờng thấy khái niệm kép đói nghèo hoặc nghèo đói.
Đói nghèo là một hiện tợng tồn tại ở tất cả các quốc gia dân tộc. Nó là
một khái niệm rộng, luôn thay đổi theo không gian và thời gian. Đến nay,
nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức quốc tế đã đa ra nhiều khái niệm khác
nhau, trong đó có khái niệm khái quát hơn cả đợc nêu ra tại Hội nghị bàn về
XĐGN ở khu vực Châu á Thái Bình Dơng do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc
(Thái Lan) tháng 9/1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng:
"Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân c không đợc hởng và thỏa mãn những
nhu cầu cơ bản của con ngời đã đợc xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển
kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phơng" [63, tr.9]. Đây là
6
khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo, đợc nhiều nớc trên thế giới nhất trí sử
dụng, trong đó có Việt Nam.
Để đánh giá đúng mức độ nghèo, ngời ta chia nghèo thành hai loại:
Nghèo tuyệt đối và nghèo tơng đối.
Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân c không đợc hởng và
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống (nhu cầu về ăn,
mặc, nhà ở, chăm sóc y tế, giáo dục )
Nghèo tơng đối: Là tình trạng một bộ phận dân c có mức sống dới mức
trung bình của cộng đồng tại địa phơng, ở một thời kỳ nhất định.
Những quan niệm về đói nghèo nêu trên, phản ánh ba khía cạnh chủ
yếu của ngời nghèo là: Không đợc thụ hởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối
thiểu dành cho con ngời; có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng; thiếu cơ
hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.

Nghèo tuyệt đối chủ yếu phản ánh tình trạng một bộ phận dân c
không đợc thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu của con ngời, trớc hết là ăn, mặc,
ở ; nghèo tơng đối lại phản ánh sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận
dân c khi so sánh với mức sống trung bình của cộng đồng địa phơng trong một
thời kỳ nhất định. Do đó, có thể xóa dần nghèo tuyệt đối, còn nghèo tơng đối
luôn xảy ra trong xã hội, vấn đề quan tâm ở đây là rút ngắn khoảng cách
chênh lệch giàu nghèo và hạn chế sự phân hóa giàu nghèo, giảm thiểu tới mức
thấp nhất tỷ lệ nghèo tơng đối.
Dựa vào những khái niệm chung do các tổ chức quốc tế đa ra và căn
cứ vào thực trạng kinh tế - xã hội ở Việt Nam, trong chiến lợc toàn diện về
tăng trởng và XĐGN đến năm 2005 và 2010, Việt Nam thừa nhận định nghĩa
chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu á - Thái Bình
Dơng do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9/1993. Đồng thời
vấn đề đói nghèo ở Việt Nam còn đợc nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau nh
cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng nên bên cạnh khái niệm nghèo đói, ở nớc ta
còn có một số khái niệm sau:
Đói: Là tình trạng của một bộ phận dân c nghèo có mức sống dới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc
sống. Đó là những hộ dân c hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ một đến hai tháng,
thờng vay mợn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cộng đồng.
7
Hộ đói: Là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái không đợc học
hành đẩy đủ, ốm đau không có tiền chữa bệnh, nhà ở tạm bợ, rách nát
Hộ nghèo: Là hộ đói ăn không đứt bữa, mặc không đủ lành, không đủ
ấm, không có khả năng phát triển sản xuất
Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, không có hoặc rất thiếu những
cơ sở hạ tầng thiết yếu nh điện, đờng, trờng, trạm, nớc sạch trình độ dân trí
thấp, tỷ lệ mù chữ cao.
Vùng nghèo: Là địa bàn tơng đối rộng năm ở những khu vực khó khăn
hiểm trở, giao thông không thuận tiện, có tỷ lệ xã nghèo, hộ nghèo cao.

Nh vậy, đói nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phơng diện nh:
thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu
dùng những lúc khó khăn và dễ bị tổn thơng trớc những đột biến, ít đợc tham
gia vào quá trình ra quyết định Qua nghiên cứu. chúng ta nhận thấy đói
nghèo có nguồn gốc căn nguyên từ kinh tế; nhng với t cách là hiện tợng tồn tại
phổ biến ở các quốc gia trong tiến trình phát triển, đói nghèo thực chất là hiện
tợng kinh tế - xã hội phức tạp, chứ không thuần túy chỉ là vấn đề kinh tế cho
dù các tiêu chí đánh giá của nó trớc hết và chủ yếu dựa trên các tiêu chí về
kinh tế. Vì vậy, khi nghiên cứu những tác động ảnh hởng đến thực trạng, xu h-
ớng, cách thức giải quyết vấn đề đói nghèo cần phải đánh giá những tác động
của nhân tố chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng có nh vậy mới đề ra
đợc các giải pháp đồng bộ cho công tác XĐGN ở nớc ta, đặc biệt là ở vùng
miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc ít ngời.
1.1.2 Tiêu chí xác định chuẩn đói nghèo
Để đánh giá đợc mức độ đói nghèo, cần phải đa ra các tiêu chí xác
định mức độ đói nghèo. Tuy nhiên, những tiêu chí xác định không cố định mà
luôn có sự biến động và khác nhau không những giữa các nớc mà ngay trong
cùng một nớc, và cũng khác nhau qua những giai đoạn lịch sử.
Ngân hàng thế giới (WB) đa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu
nghèo của các quốc gia dựa vào mức thu nhập quốc dân bình quân tính theo
đầu ngời trong một năm và mức kcalo tối thiểu cần thiết cho một ngời sống
trong ngày với hai cách tính:
- Phơng pháp Atlas là tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD. Theo
phơng pháp này, ngời ta chia thành 6 loại nớc (lấy mức thu nhập bình quân
năm 1990):
8
Trên 25.000USD/ngời/năm : nớc cực giàu
Từ 20.000USD đến dới 25.000.USD / ngời/năm: nớc giàu
Từ 10.000 đến dới 20.000USD /ngời/năm : nớc khá giàu
Từ 2.500 đến dới 10.000USD /ngời/năm : nớc trung bình

Từ 500USD đến 2.500 USD /ngời/năm : nớc nghèo
Dới 500USD/ngời/ năm : nớc cực nghèo
- Theo phơng pháp sức mua tơng đơng PPP (Purchasing power parity)
cũng tính bằng USD. Khi tính toán chuẩn nghèo quốc tế, WB đã tính theo mức
năng lợng tối thiểu cần thiết cho một ngời để sống là 2100kcalo/ngày. Với
mức giá chung của thế giới, để đảm bảo mức năng lợng đó thì cần khoảng
1USD / ngời/ngày. Theo cách tính này hiện nay trên thế giới có khoảng 1,3 tỷ
ngời nghèo đói, và có thể tăng lên tới 1,5 tỷ ngời vào 2025 [2, tr.48-49]. Cũng
theo phơng pháp xác định này các khu vực có ngời nghèo đói lớn nhất trên thế
giới là Châu Phi (có 80% dân số nghèo), khu vực Nam á (79%), Trung Đông-
Bắc Phi (61%) [31, tr.50].
Tổ chức Liên Hiệp quốc: Dùng cách tính dựa trên cơ sở phân phối thu
nhập theo đầu ngời hoặc theo nhóm dân c. Thớc đo này tính phân phối thu
nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận đợc trong thời gian nhất định, nó
không quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập hay môi trờng sống của dân c
mà chia đều cho mọi thành phần dân c.
Phơng pháp tính: Đem chia dân số của một nớc, một châu hoặc toàn
cầu ra làm 5 nhóm (ngũ phân vị), mỗi nhóm có 20% dân số, bao gồm: rất
giàu, giàu, trung bình, nghèo và rất nghèo. Theo cách tính này, vào những năm
1990 thì 20% dân số giàu nhất chiếm 82,7% thu nhập toàn thế giới, trong khi
20 % dân số nghèo nhất chỉ chiếm 1,4%. Nh vậy, nhóm giàu nhất có thu nhập
gấp 59 lần nhóm nghèo nhất [30, tr.11].
Mặc dù thu nhập bình quân là căn cứ rất quan trọng, song không thể
coi đó là tiêu chí duy nhất để đánh giá mức độ giàu nghèo của một quốc gia.
Nghèo đói còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác nh yếu tố chính trị, xã hội.
Vì vậy, cơ quan phát triển con ngời của Liên hiệp quốc còn đa ra chỉ số phát
triển con ngời (Human Development Index - HDI) để kiểm soát, đánh giá sự
tiến bộ trong phát triển con ngời. HDI đo thành tựu trung bình của một quốc
gia trên 3 phơng diện của sự phát triển con ngời, đó là:
- Tuổi thọ trung bình từ lúc sinh;

9
- Tỷ lệ ngời lớn biết chữ và tỷ lệ nhập học các cấp giáo dục;
- Thu nhập bình quân đầu ngời theo sức mua tơng đơng (PPP)
HDI đợc tính bằng công thức sau:
3
III
HDI
NEA
++
=

Trong đó: IA: Chỉ số đo tuổi thọ;
IE: Chỉ số đo tri thức;
IIN: Chỉ số đo mức sống [43, tr.134].
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, tuy đã đạt đợc nhiều thành tựu
trong công cuộc đổi mới và có bớc phát triển quan trọng, nhng Việt Nam vẫn
là nớc nghèo, nằm trong nhóm các quốc gia nghèo nhất thế giới. Theo kết quả
phân loại các nền kinh tế theo khu vực và theo thu nhập (bằng phơng pháp
Atlas) của WB năm 2001, Việt Nam vẫn thuộc nhóm các quốc gia thu nhập
thấp, GDP bình quân đầu ngời từ 755USD trở xuống. Mặc dù GDP bình quân
đầu ngời của nớc ta còn rất thấp, nhng thứ hạng HDI lại cao hơn thứ hạng
GDP nhiều. Điều đó chứng tỏ đời sống của nhân dân đợc cải thiện nhanh hơn
mức tăng trởng GDP và tình trạng nghèo đói cũng đã giảm.
Có thể nhận thấy, trên thế giới có nhiều tiêu chí xác định chuẩn nghèo
đói, nhng tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu nên lựa chọn chuẩn nào cho phù
hợp với yêu cầu.
Trong những năm qua, tại Việt Nam 2 loại tiêu chí đợc sử dụng để xác
định chuẩn nghèo. Một là, chuẩn nghèo do Bộ Lao động- Thơng binh và Xã
hội (LĐ- TB&XH) đa ra để áp dụng trong công tác XĐGN, theo tiêu chí thu
nhập bình quân đầu ngời; Hai là, chuẩn nghèo do Tổng cục thống kê (TCTK)

và WB đa ra để đánh giá đói nghèo trên giác độ vĩ mô, dựa theo mức chi tiêu
thông qua các cuộc điều tra mức sống dân c.
* Phơng pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia: Bộ
LĐTB&XH, cơ quan thờng trực của chơng trình XĐGN đã 5 lần công bố
chuẩn nghèo đói cho từng giai đoạn khác nhau:
Giai đoạn 1993- 1995, với yêu cầu cấp bách về chỉ đạo XĐGN, Bộ
LĐTB&XH đã đa ra chuẩn đói nghèo của nớc ta nh sau:
- Hộ đói ở khu vực nông thôn có mức thu nhập bình quân đầu ngời quy
ra gạo là dới 8kg/ngời/tháng;
- Hộ đói ở khu vực thành thị có mức thu nhập bình quân đầu ngời quy
ra gạo là dới 13kg/ngời/tháng;
10
- Hộ nghèo ở khu vực nông thôn có mức thu nhập bình quân đầu ngời
quy ra gạo là dới 15kg/ngời/tháng;
- Hộ nghèo ở khu vực thành thị có mức thu nhập bình quân đầu ngời
quy ra gạo là dới 20kg/ngời/tháng.
Giai đoạn 1996-1997:
- Hộ đói là hộ có thu nhập bình quân đầu ngời quy ra gạo là dới
13kg/ngời/tháng cho mọi vùng;
- Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu ngời quy ra gạo là dới
20kg/ngời/tháng đối với khu vực thành thị, dới 20kg đối với khu vực nông
thôn đồng bằng và dới 15kg đối với khu vực nông thôn miền núi, hải đảo.
Giai đoạn 1998-2000: Theo thông báo số 1751/LĐ-TB&XH ngày
20/5/1997 quy định nh sau:
- Hộ đói tính cho mọi khu vực có mức thu nhập dới 13kg gạo tơng ứng
với 45.000đ/ngời/tháng;
- Hộ nghèo khu vực nông thôn miền núi, hải đảo có mức thu nhập dới
15kg gạo, tơng ứng với 55.000đ/ngời/tháng;
- Hộ nghèo khu vực nông thôn đồng bằng, trung du có mức thu nhập d-
ới 20kg gạo, tơng ứng với 70.000đ/ngời/tháng;

- Hộ nghèo khu vực thành thị có mức thu nhập dới 25kg gạo, tơng ứng
với 90.000đ/ngời/tháng.
Theo tiêu chí này, đến hết năm 1997 cả nớc còn khoảng 2,65 triệu hộ
nghèo đói, chiếm tỷ lệ 17,7%; trong đó có 300.000 hộ thờng xuyên đói, 1.498
xã có tỷ lệ nghèo đói từ 40% trở lên. Đến cuối năm 2000 tình trạng đói cơ bản
đợc giải quyết.
Giai đoạn 2001-2005: Theo Quyết định 1143/QĐ.LĐ- TB&XH ngày
1/11/2000 thì chuẩn hộ nghèo đợc điều chỉnh theo chuẩn mức thu nhập bình
quân 1 đầu ngời trong hộ cho từng vùng nh sau:
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000đ/tháng;
- Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000đ/tháng;
- Vùng thành thị: 150.000đ/tháng.
áp dụng chuẩn mới tỷ lệ hộ nghèo tăng lên, cuối năm 2001 có 14,5%
hộ nghèo, nhng với nhiều chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc đợc đề
ra kịp thời cùng với sự nỗ lực của toàn dân, đến cuối năm 2005 tỷ lệ hộ nghèo
chỉ còn 7%.
11
Giai đoạn 2006-2010: Theo Quyết định 170/2005/QĐ-TTg ngày
8/7/2005 của Thủ tớng Chính phủ, chuẩn nghèo giai đoạn này đợc nâng lên
cho phù hợp với mức sống đã đợc nâng lên của nhân dân, số hộ nghèo theo
tiêu chí cũ đã giảm đáng kể, đồng thời đa ra chuẩn đói nghèo mới để gần với
chuẩn đói nghèo của quốc tế.
- Vùng nông thôn: 200.000đ/ngời/tháng;
- Vùng thành thị: 260.000/ngời/tháng;
Với chuẩn nghèo này, cả nớc còn 22% hộ nghèo, tập trung chủ yếu ở
các tỉnh miền núi, biên giới, Tây Nguyên.
Phơng pháp xác định đờng đói nghèo theo chuẩn quốc tế do Tổng cục
Thống kê và WB đa ra, đã đợc thực hiện trong các cuộc khảo sát mức sống
dân c ở Việt Nam (các năm 1992-1993 và 1997-1998). Đờng đói nghèo ở mức
thấp gọi là đờng đói nghèo về lơng thực thực phẩm (thờng tính bằng rổ hàng

hóa gồm 40 mặt hàng). Đờng đói nghèo ở mức cao hơn gọi là đờng đói nghèo
chung (bao gồm các mặt hàng lơng thực, thực phẩm và phi lơng thực thực
phẩm). Đờng đói nghèo về lơng thực, thực phẩm đợc tính theo chuẩn mà hầu
hết các nớc đang phát triển áp dụng. Đó là nhu cầu năng lợng tối thiểu cần
thiết cho thể trạng mỗi con ngời với mức calo 2100kcalo/ngời/ngày. Những
ngời có mức chi tiêu dới mức chi cần thiết để đạt đợc lợng calo này gọi là
nghèo về lơng thực, thực phẩm. Nếu tính cả chi phí này, cộng thêm chi phí cho
các mặt hàng phi lơng thực, thực phẩm nh quần áo, nhà cửa, chúng ta đợc đ-
ờng đói nghèo chung.
Bảng 1.1: Ngỡng nghèo ở Việt Nam trong các năm 1993 và 1998 [30, tr.15]
Đơn vị tính: nghìn đồng
Ngỡng nghèo
Chi tiêu bình quân đầu ngời hàng năm
1993 1998
Nghèo lơng thực, thực phẩm 750 1.287
Nghèo chung 1.160 1.788
Dựa trên những chuẩn đói nghèo này để xác định tỷ lệ hộ nghèo, từ đó
đa ra nhiều giải pháp đồng bộ để XĐGN, nâng cao mức sống dân c, đa nớc ta
nhanh chóng trở thành một nớc công nghiệp, an ninh quốc phòng đợc giữ
vững.
1.2 Quan điểm và chính sách xóa đói giảm nghèo
1.2.1 Quan điểm chủ yếu về xóa đói giảm nghèo
12
1.2.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh
Khi nghiên cứu, phân tích xã hội t bản để chỉ ra những quy luật vận
động và phát triển của nó, C.Mác và Ph.Ăngghen đã đề cập một cách khá toàn
diện và sâu sắc tình cảnh nghèo đói và bị bóc lột đến cùng cực của giai cấp vô
sản và những ngời làm thuê trong chủ nghĩa t bản (CNTB). Trong các tác
phẩm của mình, Mác và Ăngghen đã mô tả cặn kẽ, xác thực tình cảnh nghèo
đói của những ngời vô sản phải bán sức lao động cho chủ t bản để kiếm sống.

Phụ nữ và trẻ em phải làm việc đến kiệt sức trong các xởng thợ; nông dân bị c-
ỡng đoạt ruộng đất, mất hết t liệu sản xuất Họ trở thành nạn nhân của tình
trạng bị bóc lột giá trị thặng d tơng đối và giá trị thặng d tuyệt đối của các chủ
t bản trong các thời kỳ tích lũy nguyên thủy và thời kỳ cạnh tranh tự do của
CNTB. Cũng theo Mác và Ăngghen, nguồn gốc trực tiếp dẫn đến tình trạng
nghèo đói ở đây là phơng thức phân phối giá trị thặng d trong xã hội một cách
bất công giữa nhà t bản và ngời lao động, hai ông cũng chỉ ra rằng chỉ có xóa
bỏ chế độ t hữu, bóc lột mới có thể giải phóng giai cấp vô sản và quần chúng
lao động khỏi cảnh nghèo đói lầm than, làm cho họ trở thành ngời lao động t do và
làm chủ, tiến tới một xã hội công bằng, văn minh.
Tiếp tục những nghiên cứu phân tích về CNTB của Mác và Ăng ghen,
VI. Lênin đã phân tích những mâu thuẫn kinh tế xã hội gay gắt trong thời kỳ
CNTB độc quyền, lũng đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX; qua đó ông nhận
thấy nghèo khổ không chỉ trong các nớc t bản mà còn ở trong các nớc thuộc
địa, phụ thuộc, các dân tộc bị áp bức. Lênin cho rằng muốn giải phóng toàn bộ
giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức khỏi ách thống trị của CNTB phải tiến
hành cách mạng vô sản do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. Sau Cách
mạng Tháng mời Nga năm 1917, trong bớc chuyển từ "chính sách cộng sản
thời chiến" sang "chính sách kinh tế mới" Lênin là ngời chủ trơng phát triển
kinh tế hàng hóa, dùng lợi ích vật chất, coi đó nh một nhân tố đòn bẩy kinh tế,
để khuyến khích ngời lao động, giải phóng sức sản xuất, phát triển kinh tế.
Trong quá trình đi tìm đờng cứu nớc, cứu dân, Hồ Chí Minh đã tiếp
thu đợc những tinh hoa của chủ nghĩa Mác - Lênin và vận dụng sáng tạo vào
điều kiện của nớc ta. Ngời chủ trơng làm cách mạng để giành độc lập tự do
cho tổ quốc; để "đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng đợc học
hành" [33, tr.161]. Ngay từ khi nớc ta mới giành đợc độc lập (1945), Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã quan tâm ngay đến nhiệm vụ chống đói nghèo. Ngời coi đói
và dốt cũng là giặc, thứ giặc này nguy hiểm không kém giặc ngoại xâm, giành
13
đợc độc lập rồi mà nhân dân vẫn sống trong cảnh nghèo nàn, lạc hậu thì độc

lập cũng có nghĩa lý gì. Vì vậy, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm
thời, Ngời đã nêu 6 vấn đề cấp bách của Chính phủ, trong đó việc cấp bách
hàng đầu là phải cứu dân khỏi chết đói. Ngời kêu gọi toàn dân ra sức tăng gia
sản xuất, thực hành tiết kiệm, quyên góp gạo để cứu đói, và Ngời gơng mẫu
thực hiện. Ngời nói: " Tôi xin đề nghị đồng bào cả nớc và tôi xin thực hiện tr-
ớc. Cứ 10 ngày nhịn ăn một bữa, mỗi tháng nhịn ăn 3 bữa, đem gạo đó để cứu
dân nghèo " [33, tr.89].
Trong công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc nớc ta, Hồ Chí Minh
quan niệm rằng CNXH là xa lạ với nghèo đói, bần cùng và lạc hậu. Theo Ng-
ời, CNXH phải chứng minh đợc bản chất u việt của mình ở chỗ đem lại ngày
càng nhiều, ngày càng tốt hơn những lợi ích thiết thân hàng ngày cho nhân dân
nh ăn no, mặc ấm, có nhà ở, đợc học hành Ngời đã từng căn dặn:
Chính sách của Đảng và Chính phủ là phải hết sức chăm nom
đến đời sống nhân dân. Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu
dân rét là Đảng và Chính phủ có lỗi" và "dân đủ ăn đủ mặc thì chính
sách của Đảng và Chính phủ dễ dàng thực hiện. Nếu dân đói, rét,
dốt, bệnh thì chính sách của ta dù có hay mấy thì cũng không thực
hiện đợc [35, tr.572].
Đồng thời, Ngời còn chủ trơng" Làm cho ngời nghèo thì đủ ăn, ngời
đủ ăn thì khá giàu, ngời khá giàu thì giàu thêm" [34, tr.65]. Theo Ngời xóa đói
phải tiến tới giảm nghèo và tăng giàu, đói nghèo là một cửa ải cần vợt qua, phải
tiến tới giàu có, vì "Dân có giàu thì nớc mới mạnh". Những t tởng này của Hồ
Chí Minh đã đợc Đảng ta quán triệt trong suốt quá trình xây dựng CNXH, nhất là
trong thời kỳ thực hiện công cuộc đổi mới đất nớc.
Trong 76 năm qua, Đảng ta luôn xác định chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng
Hồ Chí Minh là sợi chỉ đỏ xuyên xuất, là kim chỉ nam cho mọi hành động. Đảng
và Nhà nớc đã đề ra nhiều chủ trơng, chính sách về XĐGN, phong trào XĐGN
đợc phát động rộng khắp và thu hút sự tham gia của đông đảo tầng lớp nhân dân.
Kết quả XĐGN trong những năm vừa qua, khẳng định thêm những chủ trơng,
chính sách của Đảng và Nhà nớc ta là hoàn toàn đúng đắn, vừa đúng với t tởng

về XĐGN của Hồ Chí Minh, vừa hợp với lòng dân.
1.2.1.2. Quan điểm, chủ trơng của Đảng và Nhà nớc ta về xóa đói
giảm nghèo
14
Từ khi hòa bình đợc lập lại ở miền Bắc(1954) và đất nớc hoàn toàn
thống nhất (1975), Đảng và Nhà nớc ta đã có nhiều quyết sách để xóa dần
nghèo đói nh: Cải cách ruộng đất; xây dựng các công trình thủy lợi; miền
giảm thuế Làm cho dân bớt nghèo, vơn lên giàu không phải là chính sách
nhất thời có tính chất đối phó, mà là chủ trơng chiến lợc, là mục tiêu hoạt
động của Đảng và Nhà nớc ta. Từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ
VI đến nay, đất nớc ta bớc vào công cuộc đổi mới toàn diện: Xóa bỏ cơ chế
tập trung, quan liêu, bao cấp để chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, sau này là kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Việc giải phóng
sức sản xuất, phát triển kinh tế làm cho thu nhập, đời sống của đại đa số nhân
dân từng bớc đợc cải thiện. Nhng do điểm xuất phát của nền kinh tế thấp, lại
chịu hậu quả to lớn của thiên tai và chiến tranh, kèm theo tác động mạnh mẽ
của cơ chế thị trờng, nên sự phân hóa thu nhập, đời sống giữa nông thôn,
thành thị, giữa các vùng ngày càng tăng nhanh. Trong quá trình đổi mới, hội
nhập và phát triển, bộ phận dân nghèo kể cả những gia đình có công với cách
mạng, chịu nhiều thua thiệt. Vì vậy, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu,
nghèo và trợ giúp ngời nghèo đã trở thành nhu cầu bức thiết, và là một trong
những biểu hiện bản chất XHCN. Lúc đầu phong trào XĐGN là sáng kiến của
thành phố Hồ Chí Minh, sau đó lan tỏa ra nhiều địa phơng khác và trở thành
phong trào XĐGN sôi động trong cả nớc. Từ thực tiễn phong trào XĐGN,
Nghị quyết TW5 khóa VII đã nêu lên một nhiệm vụ có ý nghĩa kinh tế - chính
trị, xã hội to lớn: "Tăng thêm diện giàu và đủ ăn, xóa đói giảm nghèo, nhất là
ở vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng trớc đây là căn cứ
cách mạng". Thực hiện chủ trơng của Đảng và Chính phủ, phong trào XĐGN
đã trở thành cuộc vận động lớn, có tác dụng thiết thực làm giảm đáng kể số hộ
đói nghèo, giúp cho các hộ còn nghèo, đói giảm bớt khó khăn. Đại hội đại

biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đề ra mục tiêu "Giảm tỷ lệ hộ nghèo đói
trong tổng số hộ của cả nớc từ 20-25% hiện nay xuống còn khoảng 10% vào
năm 2000, bình quân giảm 300 nghìn hộ/năm. Trong 2-3 năm đầu của kế
hoạch 5 năm tập trung xóa cơ bản nạn đói kinh niên" [20, tr.120].
Đến Đại hội IX của Đảng, Đảng ta khẳng định "Khuyến khích làm
giàu hợp pháp, đồng thời ra sức xóa đói, giảm nghèo" [21, tr.163]. Mục tiêu
chiến lợc XĐGN thời kỳ 2001-2010 do Đại Hội IX đề ra là "Nhà nớc tạo môi
trờng thuận lợi, khuyến khích mọi ngời dân vơn lên làm giàu chính đáng và
15
giúp đỡ ngời nghèo phấn đấu đến năm 2010, về cơ bản không còn hộ nghèo,
thờng xuyên củng cố thành quả xóa đói, giảm nghèo" [21, tr.211].
Tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X một lần nữa Đảng ta lại khẳng định:
Khuyến khích mọi ngời làm giàu theo pháp luật, thực hiện có
hiệu quả các chính sách xóa đói, giảm nghèo, tạo điều kiện và cơ hội
tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển, hởng thụ các dịch vụ xã
hội cơ bản, vơn lên thoát nghèo vững chắc ở các vùng nghèo và các bộ
phận dân c nghèo. Khắc phục t tởng bao cấp, ỷ lại [22, tr.101].
Có thể nói chủ trơng XĐGN của Đảng ta ngày càng thể hiện rõ quan
điểm XĐGN gắn với phát triển bền vững, gắn với phơng châm tăng trởng kinh
tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bớc và
từng chính sách phát triển, góp phần thực hiện mục tiêu "Dân giàu, nớc mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh"
Nghiên cứu đờng lối, chủ trơng của Đảng và Nhà nớc Việt Nam về
XĐGN có thể rút ra các quan điểm cơ bản sau:
Quan điểm thứ nhất: Xóa đói, giảm nghèo phải đợc giải quyết trong
tổng thể chiến lợc phát triển của đất nớc. Kết hợp hài hòa giữa tăng trởng
kinh tế với công bằng xã hội ngay từ đầu và trong suốt quá trình phát triển,
ngay trong từng giai đoạn của quá trình phát triển.
Xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích làm giàu chính đáng, lành mạnh
xã hội là những nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trởng kinh tế bền vững, là cơ sở

kinh tế để thực hiện quá trình XĐGN. Việt Nam là một nớc đang phát triển ở
trình độ thấp, nguồn lực của Nhà nớc, của cộng đồng còn rất hạn chế và bản
thân ngời nghèo còn hết sức khó khăn. Trong những năm thực hiện đờng lối
đổi mới, kinh tế ngày một tăng trởng, bớc đầu tạo công ăn việc làm, nguồn
vốn và cơ hội vơn lên cho ngời nghèo. Trong 20 năm đổi mới, nền kinh tế nớc
ta có nhiều bớc phát triển vợt bậc. Từ năm 1991đến năm 1995 bình quân hàng
năm tốc độ tăng trởng theo GDP là 8,3%, năm 2001-2005 bình quân là 7,5%,
tuy có giảm sút so với giai đoạn trớc nhng vẫn cao hơn nhiều nớc trong khu
vực. Nhờ kinh tế tăng trởng, thu ngân sách tăng nên Nhà nớc có điều kiện đầu
t nhiều hơn cho các chơng trình xã hội và XĐGN. Nh vậy, đối với nớc ta giữa
tăng trởng kinh tế, phát triển xã hội và XĐGN có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Tăng trởng kinh tế là điều kiện vật chất, là nội lực để XĐGN, XĐGN là
mục tiêu, động lực phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản đảm bảo cho sự
16
ổn định chính trị - xã hội để phát triển kinh tế. Do đó giải pháp cơ bản là phải
làm cho chơng trình XĐGN trở thành một bộ phận cơ bản cho chiến lợc phát
triển kinh tế - xã hội của đất nớc, gắn liền với tăng trởng bền vững và hạn chế
tác động của thiên tai.
Quan điểm thứ hai: Xóa đói, giảm nghèo là vấn đề kinh tế - xã hội sâu
rộng cho nên mọi lúc, mọi nơi đều phải thống nhất chính sách kinh tế với
chính sách xã hội.
Đói nghèo do nền kinh tế thấp kém, và bởi trình độ lạc hậu về mọi mặt.
Những yếu tố đó tác động lẫn nhau và hậu quả là đói nghèo tăng, dẫn đến
những hộ, xã, huyện nghèo. Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, mặc dù
phải đối phó với thù trong, giặc ngoài, Chính phủ Việt Nam đứng đầu là Chủ
Tịch Hồ Chí Minh đã từng chủ trơng phải chống "giặc dốt, giặc đói". Chủ tr-
ơng này mang lại kết quả góp phần vào sự nghiệp giải phóng dân tộc. Trong
giai đoạn hiện nay, nớc ta cố gắng thực hiện chủ trơng nhất quán kết hợp giữa
tăng trởng kinh tế với giải quyết các vẫn đề xã hội. Nghèo đói theo cách xem
xét biện chứng là vấn đề xã hội, nghèo đói và mất ổn định xã hội thờng có

quan hệ chặt chẽ với nhau. Hơn nữa nghèo đói còn có nguồn gốc từ các nhân
tố xã hội: Tập quán, thủ tục lạc hậu, tệ nạn, khả năng gắn bó của cộng đồng
Nguyên nhân nghèo và XĐGN mang tính tổng hợp. Thậm chí có vùng nhiều
rừng, nhiều đất nhng phơng thức canh tác lạc hậu làm cho đất xấu dẫn tới đất
không còn khả năng canh tác Tính tổng hợp của nguyên nhân nghèo đói
buộc phải kết hợp giữa các chính sách kinh tế- xã hội trong công cuộc XĐGN,
sự kết hợp này đợc thể hiện trong chiến lợc, chính sách, các chơng trình dự án
và giải pháp.
Quan điểm thứ ba: Thực hiện chơng trình XĐGN gắn với khuyến khích
làm giàu chính đáng, thờng xuyên củng cố thành quả XĐGN.
Đói nghèo vừa thể hiện thiếu thốn vật chất và mức độ hởng thụ văn hóa,
tinh thần với hoàn cảnh, điều kiện rất đa dạng của từng hộ, từng vùng. Do đó,
đòi hỏi chủ trơng, chính sách phải sát hợp với thực tiễn mới có tính thuyết
phục, vừa gợi mở vấn đề, nâng cao tính sáng tạo của cá nhân và cộng đồng,
thực hiện lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh " Giúp ngời nghèo vơn lên
khá, ai khá vơn lên giàu, ai giàu vơn lên giàu thêm" nhằm làm cho dân giàu n-
ớc mạnh. Cơng lĩnh xây dựng đất nớc thời kỳ quá độ lên CNXH đã khẳng
định: " Nhà nớc đã tạo môi trờng và điều kiện cho mọi ngời lao động có việc
17
làm, chăm lo cải thiện điều kiện lao động, khuyến khích tăng thu nhập và làm
giàu dựa trên kết quả lao động".
Nh vậy, thực hiện chủ trơng XĐGN không triệt tiêu động lực làm giàu,
ở vùng nghèo có ngời giàu càng cổ vũ, hỗ trợ ngời nghèo vơn lên XĐGN. Làm
giàu chính đáng bằng tài năng, học vấn, khoa học, kinh tế, sản xuất kinh
doanh, trên nền tảng đạo đức và pháp luật, từ đó mới có điều kiện giúp đỡ ngời
nghèo, nhất là giải quyết việc làm, nâng cao đời sống. Hơn nữa thực tế ở Việt
Nam rất nhiều gia đình giàu, nhất là ở nông thôn, rất tích cực thực hiện chơng
trình XĐGN. Họ giúp ngời nghèo giải quyết việc làm, kinh nghiệm làm ăn,
cách thức chi tiêu Nhiều nông dân nghèo ở các địa phơng đã tâm sự: Chính
cuộc sống ổn định, khá giả ngay trong thôn xóm là những ngời thực, việc thực

thúc đẩy họ vơn lên XĐGN.
Trong cơ chế thị trờng, dù muốn hay không tình trạng có bộ phận dân c
giàu lên và một bộ phận dân c khác nghèo đói, có vùng giàu có và vùng nghèo
đói vẫn diễn ra. Vấn đề đặt ra là kiên trì chủ trơng XĐGN bằng các chính sách
kinh tế - xã hội phù hợp để luôn có khoảng cách giàu nghèo hợp lý, số hộ
nghèo đói ngày càng giảm, số hộ giàu tăng lên.
Quan điểm thứ t: Xóa đói, giảm nghèo gắn với phát triển kinh tế bằng
chủ động, tự lực vơn lên của ngời nghèo, cộng đồng, các ngành, các cấp và
Nhà nớc cùng sự tranh thủ giúp đỡ của bạn bè quốc tế.
Quan niệm này thể hiện XĐGN phải bằng sức mạnh tổng hợp, sức
sáng tạo và nguồn lực của ngời nghèo, của cộng động, của Nhà nớc và toàn xã
hội. Trớc hết làm cho ngời nghèo, vùng nghèo không ỷ lại thụ động, chờ cứu
giúp mà phải tự cứu mình, vơn lên bằng chính sức lao động của mình; khai
thác đất đai, tài nguyên thiên nhiên và đổi mới cung cách làm ăn, đồng thời
nhờ sự hỗ trợ của cộng đồng và Nhà nớc. Trên thực tế, ở nớc ta có nhiều vùng
nghèo, hộ nghèo đợc Chính phủ và cộng đồng trợ giúp rất nhiều nhng vẫn khó
khăn trong việc thoát nghèo. Điều đó có nguyên nhân quan trọng từ phía ngời
nghèo. Hoặc họ thiếu khả năng làm ăn, hoặc họ thiếu nghị lực để bỏ những
thói h, tật xấu, tập tục lạc hậu. Vì thế, trong việc giúp đỡ ngời nghèo, Việt
Nam đã tổng kết đợc phơng châm "Cho mợn cần câu, hơn cho xâu cá".
Chính phủ và chính quyền các cấp cần giành cho ngời nghèo, vùng
nghèo nguồn lực về vốn, kỹ thuật và môi trờng pháp lý, tâm lý xã hội, đồng
thời tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế. Quan tâm và giúp đỡ ngời
18
nghèo, coi đó là trách nhiệm, tình cảm không chỉ đối với ngời nghèo, mà là
sự phát triển bền vững của đất nớc. Ngoài ra, cần mở rộng hợp tác quốc tế,
tranh thủ khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực từ các n ớc, các tổ
chức quốc tế bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú để thực hiện công tác
XĐGN.
1.2.2. Một số chơng trình, chính sách hỗ trợ liên quan đến xóa đói,

giảm nghèo vùng miền núi, biên giới
Để thực hiện thành công chơng trình XĐGN, Nhà nớc ta đã có một số
chính sách hỗ trợ ngời nghèo, tạo điều kiện cho họ tiếp cận với các dịch vụ xã
hội, với việc làm, đặc biệt có một số chính sách hỗ trợ XĐGN cho nhân dân
vùng miền núi, biên giới. Sau đây là một số chơng trình tiêu biểu:
- Dự án định canh định c đối với đồng bào còn du canh du c. Đây là
một chủ trơng đợc thực hiện từ năm 1968. Từ khi thực hiện đổi mới đất nớc,
dự án này đợc chuyển sang đầu t theo các dự án có trọng điểm, có hiệu quả.
Đến nay đã và đang thực hiện khoảng 500 dự án.
- Chỉ thị số 393/CT-TTg ngày 10/6/1996 của Thủ tớng Chính phủ về
quy hoạch dân c, tăng cờng cơ sở hạ tầng, sắp xếp sản xuất ở vùng dân tộc và
miền núi. Theo chỉ thị này, cần tăng cờng hơn nữa việc quy hoạch dân c, sắp
xếp sản xuất tại các vùng dân tộc và miền núi để giúp họ mau chóng ổn định
cuộc sống, đẩy mạnh công tác XĐGN.
- Chơng trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi vùng cao theo
Quyết định số 35/QĐ-TTg ngày 13/1/1997 của Thủ tớng chính phủ. Chơng
trình này nhằm mục tiêu huy động mọi nguồn lực tại chỗ, phối hợp lồng ghép
các chơng trình trên địa bàn để xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu ở mỗi trung
tâm cụm xã, nhằm tạo động lực thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc miền núi, góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng; đồng thời
thúc đẩy các hoạt động văn hóa- xã hội trong tiểu vùng, tạo sự giao lu giữa các
bản làng và giữa các cụm xã và các đô thị để phát huy sức mạnh cộng đồng,
quản lý mọi hoạt động kinh tế- xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc, góp phần xây dựng nông thôn mới vùng dân tộc miền núi.
- Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát
triển thơng mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc. Nghị định này
quy định các chính sách đối với thơng nhân hoạt động thơng mại tại địa bàn
miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc, chính sách cung ứng và tiêu thụ
19
các mặt hàng thiết yếu có ảnh hởng lớn đến sản xuất và đời sống của đồng bào

các dân tộc sinh sống, hoạt động trên địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc.
- Chơng trình mục tiêu quốc gia XĐGN theo Quyết định 133/1998/ QĐ-
TTg ngày 22/7/1998 của Thủ tớng Chính phủ. Đây là một chơng trình có ý
nghĩa cả về kinh tế, chính trị, xã hội và quốc phòng, an ninh, phát huy bản
chất tốt đẹp của chế độ XHCN.
- Chơng trình phát triển kinh tế xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn vùng
sâu, vùng xa theo Quyết định số 135/1998/QĐ- TTg ngày 31/7/1998 của Thủ
tớng Chính phủ và Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 về việc
phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào
diện đầu t chơng trình phát triển KT-XH các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010. Chơng trình này nhằm mục tiêu
nâng cao nhanh chóng đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở
các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện để đa
nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát
triển, hòa nhập vào sự phát triển chung của cả nớc, góp phần bảo đảm trật tự
an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.
- Chính sách tăng cờng có thời hạn cán bộ, công chức về các xã làm
công tác XĐGN theo Quyết định số 42/1999/QĐ-TTg ngày 10/3/1999 của Thủ
tớng Chính phủ. Với quyết định này, các cán bộ, công chức đi tăng cờng cho
vùng nghèo, xã nghèo phải đảm bảo các tiêu chuẩn nh: am hiểu về xây dựng
xã, về chủ trơng XĐGN, có kiến thức về sản xuất nông lâm ng nghiệp và
phong tục tập quán của nhân dân trong vùng, có phẩm chất đạo đức tốt, có
tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình công tác, tự nguyện nhận nhiệm vụ đợc
giao Đồng thời, cán bộ công chức đi tăng cờng có nhiệm vụ giúp xã triển
khai chơng trình XĐGN đến thôn, bản, hộ gia đình; giúp xã tổ chức lồng ghép
các hoạt động có liên quan đến XĐGN trên địa bàn để tập trung nguồn lực cho
mục tiêu XĐGN.
- Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội tuyến biên giới Việt - Trung đến
năm 2010 theo Quyết định số120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003 của Thủ tớng

Chính phủ. Chiến lợc này nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tuyến biên
giới Việt - Trung, đa vùng này vợt ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm
phát triển; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn biên
20
giới, xây dựng biên giới Việt - Trung hòa bình, hữu nghị, hợp tác, cùng phát
triển.
- Quy hoạch ổn định dân c các xã biên giới Việt - Trung đến năm 2010
theo Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 24/3/2005 của Thủ tớng Chính phủ.
Theo quy hoạch này từ nay đến 2010 phải hoàn thành về cơ bản việc bố trí,
sắp xếp, ổn định dân c các xã biên giới theo quy hoạch và kế hoạch để khai
thác, sử dụng có hiệu quả các tiềm năng của vùng biên giới cho sự phát triển
và góp phần bảo vệ vững chắc biên giới quốc gia; cải thiện rõ rệt điều kiện sản
xuất, sinh hoạt và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân vùng
biên giới.
- Chính sách phát triển kinh tế cho vùng có nhiều khó khăn. Với những
địa bàn biên giới, khu căn cứ cách mạng, vùng sâu, vùng xã, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số cần u tiên đầu t, tạo nhiều điều kiện ban đầu để khai thác đợc
các lợi thế và nguồn lực tại chỗ, tăng sức thu hút đầu t. Nhà nớc có chính sách
viện trợ không hoàn lại và dành vốn vay u đãi từ nớc ngoài để đầu t xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.
Ngoài những chơng trình, dự án, chính sách đã nêu trên, các cấp, các
ngành, các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nớc còn xây dựng nhiều chơng
trình dự án giúp đỡ các gia đình nghèo vùng miền núi biên giới, vùng sâu, vùng
xa. Điển hình là các chơng trình phát triển giao thông nông thôn miền núi; chơng
trình nớc sạch vệ sinh môi trờng; chơng trình hỗ trợ tấm lợp
1.3. Khái quát tình hình đói nghèo và kinh nghiệm xóa
đói, giảm nghèo ở một số tỉnh biên giới phía Bắc
1.3.1. Khái quát tình hình nghèo đói ở nớc ta và một số tỉnh biên
giới phía Bắc
1.3.1.1. Khái quát tình hình đói, nghèo ở nớc ta

Xóa đói, giảm nghèo, vơn lên làm giàu là một chủ trơng, một quyết
sách lớn và nhất quán của Đảng và Nhà nớc Việt Nam. Chủ trơng, quyết sách
này đợc hình thành ngay từ khi nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời và
ngày càng đợc hoàn thiện hơn trong quá trình phát triển. Chúng không những
đáp ứng đợc nhu cầu, nguyện vọng của đông đảo các tầng lớp nhân dân Việt
Nam, mà còn phù hợp với xu hớng chung của thời đại, phù hợp với mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ mà Liên Hợp quốc đề ra.
Trong những năm qua, nhờ thực hiện chính sách đổi mới toàn diện,
nền kinh tế nớc ta phát triển theo chiều hớng tích cực, tốc độ tăng trởng năm
21
sau cao hơn năm trớc; chất lợng tăng trởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế
từng bớc đợc cải thiện. 5 năm qua, Việt Nam vẫn duy trì đợc khả năng tăng tr-
ởng khá cao và tơng đối bền vững. Tổng sản phẩm trong nớc (GDP) 5 năm
2001 -2005 tăng bình quân 7,5%/năm, cao hơn mức tăng 6,9% của 5 năm trớc
(1996- 2000) [7, tr.11]. Nhờ những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội và thực
hiện đồng bộ các chính sách, giải pháp xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích v-
ơn lên làm giàu, 10 năm qua công tác xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam đã đạt
đợc nhiều kết quả đáng kể. Cụ thể:
Một là, theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) thành tựu của Việt
Nam trong lĩnh vực XĐGN là một trong những thành công nhất trong quá
trình phát triển kinh tế. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh dù tính theo bất cứ chuẩn
nghèo nào. Điều đáng mừng là tỷ lệ giảm nghèo biểu hiện ở tất cả các vùng,
chỉ tính riêng trong 4 năm, từ 2001 đến 2004 cả nớc đã giảm hơn 1,5 triệu hộ
nghèo (từ 2,8 triệu hộ xuống còn 1,3 triệu hộ), trung bình mỗi năm giảm
375.000 hộ và hạ tỷ lệ hộ nghèo xuống 2,5%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm rất nhanh ở
khu vực Tây bắc, Tây Nguyên, trung bình mỗi năm giảm 4,5%. Điều đáng lu
ý là tất cả các tỉnh có tốc độ giảm tỷ lệ hộ nghèo cao đều đã từng đợc xếp vào
nhóm nghèo nhất khi bắt đầu thực hiện chơng trình, điển hình là tỉnh Hòa
bình, Bắc Kạn, Lào Cai, Kom Tum, Lai Châu. Điều đó khẳng định chính sách
u tiên đầu t phát triển XĐGN của Đảng và Nhà nớc cho các tỉnh nghèo, vùng

khó khăn trong thời gian qua là đúng đắn và hiệu quả.
Theo tiêu chí xác định hộ đói nghèo của Bộ LĐ- TB và XH, tỷ lệ hộ
đói nghèo đã giảm từ 26,5 % từ năm 1993 (chuẩn giai đoạn 1993- 1995)
xuống còn 7% năm 2005 (chuẩn giai đoạn 2001-2005) (Bảng 1.2). Việt Nam
đã về đích trớc một năm trong việc thực hiện mục tiêu XĐGN thời kỳ 2001 -
2005. Tính đến cuối năm 2004, trong 64 tỉnh, thành phố trên cả nớc, có hai
tỉnh cơ bản không còn hộ nghèo, 18 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ 3-5%, 24 tỉnh có tỷ
lệ hộ nghèo từ 5-10%, 15 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo từ 10-15%, ba tỉnh có tỷ lệ hộ
nghèo từ 15-20% và hai tỉnh tỷ lệ hộ nghèo trên 20%.
Hai là, Việt Nam đã hoàn thành vợt mức mục tiêu phát triển thiên niên
kỷ (MDG) trớc 10 năm về giảm nghèo từ 58,1% năm 1993 xuống còn 24,1%
năm 2004 (theo chuẩn nghèo quốc tế), đợc cộng đồng quốc tế đánh giá là một
trong những quốc gia có tỷ lệ giảm nghèo nhanh và có hình thái kinh tế vì ng-
ời nghèo, tức là ngời nghèo đợc hởng lợi từ thành quả phát triển kinh tế -xã
hội. Năm 2005 thu nhập bình quân của 20% nhóm nghèo nhất tăng khoảng
1,5 lần so với năm 2001. Chi tiêu bình quân của nhóm này tăng 8-9% trong
giai đoạn 2002-2005 [7, tr.29].
22
Bảng 1.2: Tỷ lệ nghèo đói 2000 - 2005 [7, tr.28]
(Theo chuẩn quốc gia 2001- 2005)
Khu vực
Tỷ lệ hộ nghèo
năm 2000 (%)
Tỷ lệ hộ nghèo
năm 2004 (%)
Tỷ lệ hộ nghèo
năm 2005 (%)(*)
Đông Bắc 22,35 10,36 8,00
Tây Bắc 33,96 14,88 12,00
ĐB Sông Hồng 9,76 6,13 5,15

Bắc Trung Bộ 25,64 13,23 10,05
Duyên Hải Nam Trung Bộ 22,34 9,56 8,00
Tây Nguyên 24,90 13,03 11,00
Đông Nam Bộ 8,88 2,25 1,70
ĐB Sông Cửu Long 14,18 7,40 6,78
Toàn quốc 17,18 8,30 7,00
Những thành tựu về tăng thu nhập, cải thiện điều kiện sống dân c và
XĐGN của Việt Nam đợc thế giới công nhận. Tổ chức lơng thực thế giới
khẳng định Việt Nam đã đảm bảo an ninh lơng thực và tự thấy tổ chức mình
đã có thể chấm dứt chơng trình ở Việt Nam. Năm 2002, chơng trình phát triển
Liên hiệp quốc UNDP đã xếp Việt Nam vào danh sách các quốc gia dẫn đầu
về phát triển và XĐGN. Cũng theo tính toán của UNDP, chỉ số phát triển con
ngời của Việt Nam đã tăng từ 0,605 năm 1990 lên 0,688 năm 2003. Về vị trí
xếp hạng HDI, Việt Nam đứng thứ 108 trong danh sách 177 nớc đợc xếp hạng
vào năm 2005.
Tuy nhiên, theo chuẩn nghèo mới (chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010)
vào cuối năm 2005 cả nớc có khoảng 3,9 triệu hộ nghèo, chiếm 22% số hộ
toàn quốc (biểu 1.1). Vùng có tỷ lệ nghèo cao nhất vẫn là vùng Tây Bắc và
Tây Nguyên, thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ. Tỷ lệ nghèo ở các vùng đợc thể
hiện ở bảng 1.3 và minh họa bằng sơ đồ 1.1:
Bảng 1.3: Tỷ lệ hộ nghèo các vùng năm 2005 [7, tr.29]
(Theo chuẩn 2006-2010)
Đơn vị tính: %
STT Khu vực Tỉ lệ nghèo Ghi chú
A B 1 2
1 Đông Bắc 33
2 Tây Bắc 42
3 Đồng bằng sông Hồng 14
4 Bắc Trung Bộ 35
5 Duyên hải Nam Trung Bộ 23

23
6 Tây Nguyên 38
7 Đông Nam Bộ 9
8 Đồng bằng sông Cửu Long 18
Toàn quốc 22
33
42
14
35
23
38
9
18
22
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Sơ đồ 1.1:
Tỷ lệ hộ nghèo các vùng năm 2005 (%) [7, tr.29]
Đông Bắc
Tây Bắc
Đồng bằng
sông hồng

Bắc trung bộ
Duyên hải
nam trung
bộ
Tây nguyên
Đông nam
bộ
Đồng bằng
sông cửu
long
Toàn quốc
Ba là, ở Việt Nam, đa số ngời nghèo sống ở vùng nông thôn, miền núi
biên giới, ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc chơng trình 135. Sau 7 năm thực
hiện Chơng trình 135, bộ mặt các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn đã có sự
thay đổi đáng kể, nhất là hạ tầng cơ sở phục vụ cho phát triển sản xuất hàng
hóa: Trên 25 nghìn công trình cơ sở hạ tầng và 498 trung tâm cụm xã đợc xây
dựng; khoảng 95% số xã đặc biệt khó khăn có đờng giao thông cơ giới đến
trung tâm cụm xã; gần 50% số xã và trung tâm cụm xã có chợ, trên 95% số xã
đã có trờng học bán kiên cố; 84,5% số xã có trờng trung học cơ sở, thu hút 90-
95% trẻ em trong độ tuổi đến trờng; 88% số xã có điện; 75% số xã có bu điện;
trên 60% số xã có trạm phát thanh truyền hình. Các chơng trình hỗ trợ vùng
nghèo, xã nghèo đã xây dựng đợc hệ thống cơ sở hạ tầng quan trọng. Đây là
lực lợng vật chất to lớn làm thay đổi bộ mặt nông thôn, góp phần tăng thu
nhập, XĐGN và tạo tiền đề để tiến lên công nghiệp hóa hiện đại hóa vùng dân
24
tộc, miền núi biên giới [7, tr. 39]. Chất lợng cuộc sống của ngời dân ở các xã
nghèo đợc nâng cao, nhất là nhóm hộ nghèo, đồng bào dân tộc ở miền núi.
Những kết quả trên cho thấy công tác XĐGN ở nớc ta trong những năm qua
đã đạt đợc nhiều kết quả, đời sống nhân dân đợc nâng lên, góp phần ổn định
chính trị an ninh biên giới.

Bốn là, việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả các chủ trơng, chính sách
XĐGN của Đảng và Nhà nớc đã tạo cơ hội cho ngời nghèo tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở. Trong giai đoạn 2001-2004 đã có
trên 14 triệu lợt ngời đợc khám chữa bệnh miễn phí, tổng quỹ khám chữa bệnh
miễn phí cho ngời nghèo trong 3 năm 2003-2005 đạt 2.304 tỷ đồng. Hằng
năm có trên 3 triệu lợt học sinh nghèo và dân tộc thiểu số (DTTS) đợc miễn
giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trờng, 2,5 triệu lợt học sinh
nghèo DTTS đợc cấp, mợn sách giáo khoa và hỗ trợ vở viết với tổng kinh phí
bình quân hàng năm trên 100 tỷ đồng. Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đợc xác định
nh một hớng đột phá để đảm bảo an ninh, an toàn cuộc sống của ngời dân.
Đến tháng 12/2004 cả nớc đã hỗ trợ cho 293.137 hộ nghèo về nhà ở với tổng
kinh phí trên 1.198 tỷ đồng.
Đồng thời các chính sách về XĐGN cũng đã tạo cơ hội cho ngời nghèo
tiếp cận các dịch vụ sản xuất, góp phần tăng thu nhập, giảm nghèo. Trong 4
năm 2001-2004, có khoảng 75% số hộ nghèo đợc vay vốn, chiếm 15,8% tổng
số hộ trong cả nớc. Nhờ vốn vay nhiều hộ đã thoát nghèo, có điều kiện mua
sắm thêm các phơng tiện, công cụ sản xuất. Thực hiện chính sách hỗ trợ đất
sản xuất, nhiều tỉnh đã giải quyết cho đồng bào DTTS thiếu đất bằng cách hỗ
trợ vốn cho đồng bào, hộ nghèo khai hoang ruộng bậc thang để bảo đảm an
ninh lơng thực tại chỗ, nhất là các tỉnh Tây Bắc, Tây Nguyên, một số tỉnh
miền Tây Nam Bộ. Xây dựng các mô hình chuyển giao tiến bộ về giống mới,
quy trình kỹ thuật chăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật nuôi. Nhiều mô hình
XĐGN có hiệu quả đợc nhân rộng ở các địa phơng trong cả nớc, đặc biệt ở 19
xã đặc thù thuộc 3 vùng sinh thái đặc trng (vùng cao, vùng ngập lũ sâu và
vùng bãi ngang ven biển.
Năm là, huy động đợc nhiều nguồn lực với các hình thức phong phú đa
dạng. Tổng nguồn lực thực hiện mục tiêu XĐGN trong 5 năm qua đạt khoảng
41.000 tỷ đồng, bao gồm Chơng trình 143, Chơng trình 135, các dự án hợp tác
quốc tế Riêng nguồn lực đầu t cho chơng trình mực tiêu XĐGN đạt khoảng
21.000 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ơng 3.000 tỷ đồng(14,28%), ngân

25

×