Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

MÔ HÌNH CANVAS BÔNG tắếm t x d a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.67 KB, 24 trang )

TR ƯỜ
NG Đ Ạ
IH Ọ
C CẦẦN THƠ
KHOA KINH TẾẾ
MÔN: ĐỔ I MỚ I SÁNG TẠO VÀ KHỞI NGHIỆP
----------

MƠ HÌNH CANVAS
BƠNG TẮẾM TỪ XƠ DỪA

Sinh viên thực hiện:
Trương Thị Ngọ c Hả o-B1901673
Trầần Anh Thư -B1901728
Võ Lê Thủ y Tiên-B1901730

1


ViCaD
2


MỤC LỤC
PHẦN MỘT : LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................4

PHẦN HAI: NỘI DUNG MƠ HÌNH CANVAS........................................................5
I. Phân khúc khách hàng – CUSTOMER SEGMENT:..................................................5
II. Mục tiêu giá trị - VALUE PROPOSITIONS:...........................................................7
III. Các kênh truyền thông – CHANNELS:..................................................................8
IV. Quan hệ khách hàng – CUSTOMER RELATIONSHIPS:.....................................14


V. Dòng doanh thu – REVENUE STREAMS:............................................................18
VI. Nguồn lực chủ chốt KEY RESOURCES:.............................................................18
VII. Hoạt động chính – KEY ACTIVITIES:...............................................................19
VIII. Đối tác chính – KEY PARTNERSHIPS:............................................................21
IX. Cơ cấu chi phí – COST STRUCTURE:................................................................22

PHẦN 3: TỔNG KẾT ..............................................................................................

3


PHẦN MỘT : LỜI MỞ ĐẦU

Trong mọi thời đại, con người ln có mong muốn được thỏa mãn nhu cầu cả về vật
chất lẫn tinh thần. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, nhu cầu về tính thẩm mỹ, tính
an tồn, tiện dụng và độc đáo của hàng hóa cũng ngày càng tăng cao. Bắt kịp xu
hướng đó chúng tôi đã lên kế hoạch cho ra đời sản phẩm vừa bảo vệ cơ thể vừa an
toàn đồng thời vừa bảo vệ mơi trường và ít tốn kém, đó chính là bơng tắm Vicadođược làm hồn tồn từ xơ dừa.
Dừa là một loại cây mà mỗi bộ phận của chúng đều mang trong mình giá trị kinh tế
tồn diện tuy nhiên phần lớn phụ phẩm xơ dừa còn xuất bán thơ với giá trị thấp, chính
vì vậy mà chúng tơi cho ra đời sản phẩm bông tắm Vicado với thành phần được làm từ
chỉ xơ dừa nhằm nâng cao giá trị cây dừa và làm tăng giá trị kinh tế từ quả dừa mang
lại. Hầu hết mọi người đều chỉ biết đến xơ dừa với khả năng tự phân hủy mà ít ai biết
được rằng những cơng dụng hết sức đặc biệt của xơ dừa như là dưỡng ẩm, vitamin E
từ xơ dừa cịn có thể làm mềm da, những sợi chỉ xơ mềm mại cịn có thể kích thích
máu lưu thơng và làm sạch vết bẩn. Chính vì vậy mà kế hoạch cho ra đời bông tắm từ
xơ dừa đã bắt đầu nảy nở và hình thành nhằm mang đến sản phẩm khơng chỉ làm sạch
da mà cịn cải thiện sức khỏe, mang đến những phút giây thư giãn sau một ngày mệt
mỏi với bụi bặm vừa đảm bảo được chất lượng sức khỏe và nhất là góp phần bảo vệ
mơi trường. Đó cũng chính là thơng điệp xanh mà doanh nghiệp muốn gửi đến người

tiêu dùng của mình.

4


PHẦN HAI: NỘI DUNG MƠ HÌNH CANVAS

I. PHÂN KHÚC KHÁCH HÀNG – CUSTOMER SEGMENT:
1. Giá trị doanh nghiệp mang lại cho khách hàng

-

Bông tắm từ xơ dừa được sử dụng với mục đích làm sạch da như các sản phẩm
khác trên thị trường bên cạnh đó cịn giải quyết được các vấn đề khác của da
như tẩy da chết, dùng massage khơ giúp kích thích lưu thơng máu, tăng tính
đàn hồi cho da. Đồng thời mang một mùi hương đặc trưng từ dừa, tạo cảm giác
dễ chịu, thư giãn cho khách hàng khi sử dụng.

-

Ngồi ra, sản phẩm cịn mang thông điệp xanh, tận dụng triệt để nguồn nguyên
liệu sẵn có từ thiên nhiên. Nhằm nâng cao giá trị và các lợi ích từ dừa mang lại
và quan trọng hơn đó là bảo vệ mơi trường.

2. Đối tượng khách hàng
2.1. Khách hàng tiêu dùng:
Đa dạng về giới tính nhưng phổ biến nhiều hơn ở phụ nữ (Độ tuổi từ 15 – 40 tuổi
trở lên)
-


Độ tuổi từ 15 – 18 tuổi

Nhóm khách hàng ở độ tuổi này là học sinh. Ở giai đoạn này,da của khách hàng
thường khá nhạy cảm. nguyên nhân các thay đổi vật lý từ cơ thể và thời tiết khiến cho
họ có các vấn đề về da như nổi mụn ở lưng, vai, khô da,… Và họ chính là nhóm khách
hàng mục tiêu cũng là nhóm khách hàng hiện tại mà chúng tôi đang hướng đến.
5


-

Độ tuổi từ 19 – 40 tuổi

Nhóm tuổi này đa số là các giới trẻ, sinh viên, nhân viên, những khách hàng đang làm
việc,… Do một số nguyên nhân từ mơi trường (khói, bụi,…), thời tiết hay do sự thay
đổi tiết tố từ cơ thể làm xuất hiện các vấn đề về da. Họ sẵn lịng chi trả để có được sản
phẩm tốt. Bên cạnh đó, nhóm tuổi này có xu hướng sử dụng những sản phẩm được
làm từ thiên nhiên, organic, kiểu dáng nhỏ gọn. Đây cũng là nhóm khách hàng chủ
yếu của chúng tôi.

2.2. Khách hàng công nghiệp:
-

Doanh nghiệp, công ty

Các doanh nghiệp chuyên về các sản phẩm làm sạch và tốt cho da như xà phòng, sữa
tắm,... Nhằm thúc đẩy việc bán hàng, tiêu thụ sản phẩm một cách tốt nhất, họ cần các
sản phẩm bổ sung như khăn tắm, bông tắm, các sản phẩm đi kèm khác. Đây là khách
hàng trung gian, đưa sản phẩm của chúng tôi đến gần hơn hơn với người tiêu dùng
-


Dịch vụ spa

Đây là khách hàng ổn định. Vì hầu hết các khách hàng tìm đến spa với nhu cầu thư
giãn, làm sạch da. Vì thế các spa có thể dùng sản phầm của chúng tôi để mang đến
chất lượng phục vụ tốt cho khách hàng của họ.
3. Chân dung khách hàng tiềm năng
3.1. Hiện tại
Chúng tôi hướng đến những khách hàng đang gặp khó khăn trong việc giải quyết các
vấn đề về da, giá mua của các sản phẩm hiện có trên thị trường khá cao và kém an
tồn đối với người tiêu dùng, đặc biệt không bảo vệ môi trường.
Do đó, họ mong muốn có thể sử dụng một loại sản phẩm gần gũi, thân thiện với mơi
trường, có thể giải quyết các vấn đề mà họ đang tìm kiếm: phù hợp với mọi loại da,
giá cả hợp lý, tiện lợi

6


3.2. Tương lai
Sản phẩm bông tắm từ xơ dừa trong tương lai gần sẽ hướng đến tất cả các khách hàng
có mong muốn sử dụng một sản phẩm tích hợp nhiều cơng năng, chất lượng, khơng
riêng các khách hàng có vấn đề về da, nhu cầu chăm sóc da cấp thiết. Đưa sản phẩm
trở thành 1 loại đồ dùng cá nhân thân thuộc đối với người sử dụng

II. MỤC TIÊU GIÁ TRỊ - VALUE PROPOSITIONS:
Mọi người lo ngại rằng các loại bông tắm thông thường sẽ làm cho da của họ trở nên
nghiêm trọng hơn, chẳng hạn chúng có cấu tạo khá dày, lâu khô sẽ tiềm ẩn các loại vi
khuẩn hay cấu tạo từ sợi ni long nhựa thô chứa các chất hóa học khơng an tồn cho da.
Cùng với đó, là sự thay đổi của thời tiết và cơ thể gay nên các vấn đề khác trên bề mặt
da như dị ứng, nổi mẫn đỏ, mụn,…

Đứng trên cương vị là một nhà sản xuất đưa sản phẩm đến khách hàng, chúng tơi cịn
là những người tiêu dùng. Vì thế chúng tôi biết được thị hiếu của họ là gì và hiểu
những vấn đề, những nỗi đau mà khách hàng đang gặp. Từ đó, tạo động lực để chúng
tơi đưa ra sản phẩm tốt nhằm mong muốn các khách hàng của mình có một sản phẩm
đúng như mong đợi và giải quyết được các vấn đề của họ.
Sau đây là các giá trị và lợi ích mà sản phẩm “Bơng tắm từ xơ dừa” mang lại:
1. Tích hợp nhiều công dụng
-

Bông tắm từ xơ dừa khi dùng ướt kết hợp với sữa tắm có thể dễ dàng lấy đi lớp
da chết và làm sạch da, giảm mụn lưng, ngứa và các lớp sần trên da, giúp cho
làn da trở nên mịn màng và thẩm thấu các sản phẩm dưỡng thể hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, khi dùng khơ kết hợp massge bằng bơng tắm xơ dừa giúp kích
thích lưu thơng máu, tăng tính đàn hồi cho da

2. Sự tiện lợi

7


-

Với thiết kế nhỏ gọn, cầm vừa tay nên dễ dàng sử dụng. Cấu tạo có độ dày vừa
phải, thống nên sẽ dễ giặt rửa sau mỗi lần sử dụng và mau khơ giảm được tình
trạng vi khuẩn sinh sơi trong bơng tắm ẩm.

3. Độ an tồn
-

Sản phẩm được làm từ xơ dừa đã xử lý và sản xuất thủ cơng nên sẽ cực kì an

tồn với mọi loại da, kể cả da nhạy cảm. Lành tính khơng gây kích ứng hay có
mùi hóa học khó chịu. Đặc biệt khơng nhuộm màu hóa học nên sẽ khơng có
tình trạng bay màu gây mất thẩm mỹ.

4. Tạo sự thư giãn
-

Sản phẩm mang mùi hương nhẹ nhàng từ dừa, tạo cảm giác dễ chịu khi sử
dụng. Mặt khác sau một ngày dài làm việc, thời gian dành cho bản thân là vô
cung quý giá, với các công dụng của sản phẩm, khách hàng sau khi dùng sẽ có
cảm giác thư giãn và có giấc ngủ ngon hơn.

5. Các thơng điệp
-

Sử dụng nguồn nguyên liệu từ thiên nhiên, thân thiện với môi trường.

-

Bông tắm xơ dừa có khả năng tự phân hủy, điều này góp phần giảm thiểu các
được các lượng rác thải khó phân hủy trong mơi trường.

-

Thu mua xơ dừa, giúp đỡ cho những hộ dân trồng dừa.
Quảng bá hình ảnh cây dừa của Việt Nam.

III. CÁC KÊNH TRUYỀN THÔNG – CHANNELS:
Mô tả các kênh truyền thông và phân phối mà doanh nghiệp sử dụng để tiếp xúc với
phân khúc khách hàng. Qua đó mang cho khách hàng các giá trị mục tiêu mà khách

hàng mong muốn. Có thể có rất nhiều kênh phân phối khác nhau bao gồm các kênh
phân phối trực tiếp (đội bán hàng trực tiếp, điểm bán hàng trực tiếp, gian hàng trên
mạng…) và kênh phân phối gián tiếp (đại lý bán hàng, cửa hàng của đối tác…)

8


1. Kênh phân phối:
Kênh phân phối dược định nghĩa là tuyết đường giúp nhà sản xuất đư sản phẩm của họ
đến tay người tiêu dùng hay người sử dụng công nghiệp một cách hiệu quả. Nội dung
của kênh phân phối là hàng loạt các dịch vụ sau quá trình sản xuất và trước q trình
tiêu dùng.
Kênh phân phối sẽ có nhiều dạng, nhưng 2 dạng phổ biến thường được sử dụng trong
phân phối là kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp.
Đối với các doanh nghiệp vừa khởi nghiệp thì việc xác định kênh phân phối phù hợp
là vơ cùng quan trọng vì:
-

Là chỗ để chúng ta “thấu hiểu” khách hàng.

-

Là chỗ để chúng ta mang “lúa gạo” về nuôi sống công ty.

-

Là chỗ để ta triển khai tất cả chương trình sales và marketing rẻ tiền và mang
lại hiệu quả cao.
1.1. Kênh phân phối trực tiếp


-

Phân phối và trưng bày sản phẩm tại các phiên chợ, các phịng spa để có hể vừa
quảng bá vừa có thể bán sản phẩm của mình. .

-

Tổ chức các dịch vụ hậu mãi cho khách hàng. Giảm giá cho lần mua kế tiếp
hoặc giảm giá tại chỗ khi mua cùng bạn bè,…

-

Bên cạnh đó, bổ sung thêm nhân viên đã được đào tạo chuyên môn bán hàng
trực tiếp tại các điểm phân phối sản phẩm. Việc này thúc đẩy việc bán hàng tốt
hơn.
9


-

Mặt khác, doanh nghiệp có thể xin ý kiến, cảm nhận của khách hàng khi sử
dụng sản phẩm. Nhờ đó, chúng tơi có thể điều chỉnh chiến lược cũng như hoàn
thiện sản phẩm tốt hơn.

-

Đồng thời, giúp cho doanh nghiệp dễ dàng kiểm sốt được các chi phí phát sinh
trong quá trình phân phối. Và thống lkees được lợi nhuận thông qua khối lượng
tiêu thụ của khách hàng.


-

Tổ chức và tạo gian hàng trên các trang mạng điện tử để phục vụ theo yêu cầu
của các khách hàng online như: Facebook, Zalo, Shopee,…

Về lâu dài kênh phân phối trực tiếp sẽ không đạy được hiệu quả cao, xây dựng đội
ngũ bán hàng lại phát sinh nhiều chi phí, nếu khơng quản lí được nó sẽ trở thành
gánh nặng lớn khiến doanh thu và lợi nhuận sụt giảm nghiêm trọng. Do đó, để có
thể mở rộng địa điểm phân phối cũng như để sản phẩm tiếp cận khách hàng nhiều
hơn cần phải tiến hành kênh phân phối gián tiếp.
1.2. Kênh phân phối gián tiếp:

Thông qua các nhà buôn lẻ, đại lý mơi giới trung gian. Nhờ đó có thể mở rộng quy mô
phân phối sản phẩm. Cụ thể là:
-

Các dịch vụ spa, đặc biệt là các spa chuyên về cơ thể, các tiệm mỹ phẩm,… có
thể vừa là người mơi giới trung gian vừa là nhà buôn lẻ của doanh nghiệp. Họ
có thể cung cấp dịch vụ của họ kết hợp với sản phẩm của chúng tôi. Song, giúp
cho khách hàng biết đến chúng tôi nhiều hơn. Mặt khác để tiện cho việc kinh
doanh, tiết kiệm chi phí họ sẽ đặt hàng với một số lượng nhất định và trữ hàng.

10


-

Các doanh nghiệp, công ty chuyên về sản xuất sản phẩm chăm sóc da, dưỡng
thể được xem là nhà bn sỉ. Như đã nói ở mục I.2, để đẩy mạnh việc bán
hàng, đưa sản phẩm đến tay khách hàng một cách hiệu quả và tốt nhất, họ cần

các sản phẩm bổ sung, có liên quan để đi kèm theo sản phẩm của họ. Bên cạnh
đó, người tiêu dùng sẽ biết đến sản phẩm của chúng tơi và tìm đến chúng tôi
nhiều hơn. Tạo hiệu ứng Win – Win cho cả doanh nghiệp chúng tôi lẫn đối tác.

-

Khi đã ổn định được lượng sản phẩm, xác định khách hàng và lợi nhuận, chúng
tôi sẽ mở thêm các đại lý phân phối ở các nơi khác nhau. Điều này giúp doanh
nghiệp không bị thiếu hụt hàng, giảm được chi phí vận chuyển đến các dịa
điểm ở xa.

2. Kênh truyền thông
Thời đại công nghệ 4.0 phát triển mạnh, vì thế thị hiếu của khách hàng đối với việc
mua sắm online hay tìm kiếm thông tin từ các trang mạng xã hội vô cùng nhiều.
Số người đang sử dụng dịch vụ internet tại Việt Nam vào tháng 1 năm 2020 là 68.17
triệu. Trong đó, tổng số người sử dụng các dịch vụ có liên quan tới internet tại Việt
Nam đã chính thức tăng khoảng 6.2 triệu (tăng hơn + 10.0%) kể từ năm 2019 tính đến
năm 2020. Một kết quả thống kê đáng mừng đó là, tình hình sử dụng Internet ở Việt
Nam trên tổng dân số người Việt hiện đang đứng ở mức 70% tính đến thời điểm là
tháng 1 năm 2020.

Hiểu và biết được điều đó, chúng tơi đẩy mạnh việc quảng cáo qua truyền thông, đưa
thông tin đến khách hàng nhanh hơn và thuận tiện hơn. Mặt khác, sản phẩm “bông
tắm xơ dừa” của chúng tôi là một sản phẩm khá mới lạ với người tiêu dùng nên việc
tiếp cận khách hàng bằng các kênh truyền thông là vô cùng quan trọng.

11


Quảng cáo qua Facebook: Thống kê cho thấy tại Việt Nam mỗi tháng có tới 30 triệu

người dùng Facebook, trong đó có 27 triệu người có sử dụng các thiết bị di động để
truy cập mạng xã hội này. Nếu tính trên phạm vi hàng ngày, số người truy cập
Facebook nói chung và số người truy cập Facebook qua di động nói riêng lần lượt là
20 triệu và 17 triệu người. 2,5 giờ là thời gian trung bình một người dùng Facebook
Việt Nam dành ra mỗi ngày để lang thang trên mạng xã hội, gấp đôi số thời gian được
dành ra mỗi ngày để xem TV và có tới 2/5 người dùng Facebook tại Việt Nam từng
tìm thấy các sản phẩm,thương hiệu mới qua Facebook. Điều đó cũng có nghĩa là khả
năng mua hàng trên facebook của những đối tượng này là khá cao. Việc truyền thông
qua Facebook khiến cho việc tiếp cận khách hàng trở nên dễ dàng hơn, việc quảng bá
hình ảnh của doanh nghiệp cũng thuận tiện hơn, đồng thời thu hút được lượng tương
tác ổn định cho những chiến dịch bán hàng, quảng cáo sản phẩm. Bên cạnh đó, ở giai
đoạn sản phẩm đang được hồn thiện và giai đoạn đầu khi sản phẩm vừa được ra mắt,
chúng tơi sẽ tận dụng hình thức truyền thơng sở hữu (Owned Media) là những kênh
thuộc sở hữu của doanh nghiệp dùng để quảng bá thuộc sở hữu thương hiệu như
website, Facebook, YouTube, Zalo...
Để làm được điều này, bước đầu chúng tôi sẽ thuê các blogger viết bài, review về sản
phẩm cho anpage của chúng tôi, những bài viết này phải thật sự có chất lượng, hữu
ích với người đọc. Cùng với đó, đào tạo nhân viên marketing để quản lý các trang
fanpage của doanh nghiệp đển giải đáp các thắc mắc về sản phẩm cũng như thông tin
đến khách hàng. Chia sẻ những bài viết mang tính giải trí cao kèm theo nội dung ấn
tượng kết hợp với nội dung liên quan đến sản phẩm như: đường link liên kết đến trang
chủ, chương trình khuyến mại giảm giá đặc để tiếp cận được thêm nhiều khách hàng
tiềm năng online.
Ngồi ra, chúng ta cịn có thể tiến hành quảng cáo trên youtube, các video quảng cáo
được lồng vào các chương trình. Dù người xem lựa chọn bỏ qua sau 5s hoặc phải tiếp
tục xem quảng cáo với thời lượng từ 15-20s thì cũng khơng thể phủ nhận được việc họ
đang tiếp cận sản phẩm của chúng ta một cách bị động.

12



Và những năm gần đây sự nổi lên của các KOL (Key Opinion Leader – Người tư vấn
chính) ngày các phổ biến với mọi người. Họ là những người có tầm ảnh hưởng và
được đông đảo mọi người biết đến. Họ khác các blogge ở điểm là họ nhận sản phẩm
về và sử dụng trước, sau đó tư vấn cho những follower của họ. Công việc của một vài
KOL là nhận sản phẩm của các nhà tài trợ và doanh nghiệp, họ sẽ sử dụng thử và đưa
ra ý kiến cũng như review sản phẩm đó tại trang các nhân mạng xã hội của họ. Cách
truyền thông này sẽ mang tính tự nhiên và gần gũi hơn. Điều này giúp cho nhóm
khách hàng tiềm năng online hiểu rõ hơn về sản phẩm của chúng tôi đồng thời sản
phẩm sẽ tiếp cận khách hàng dễ dàng.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể sử dụng email marketing, nó sẽ gắn kết thương
hiệu với khách hàng, tạo dưng niềm tin theo thời gian. Bằng việc sử dụng mail, chúng
ta có thể chào hàng, khảo sát khách hàng và thông báo trước khi chúng ta thay đổi
chiến lược kinh doanh hay thông tin cho khách hàng biết về các chương trình khuyến
mãi sắp diễn ra.
Truyền thông truyền miệng cũng khá phổ biến hiện nay. Khi một khách hàng sử dụng
sản phẩm của chúng tôi, khi đạt được hiệu quả cao và hài long về sản phẩm, họ sẽ giới
thiệu cho bạn bè, người thân và gia đình sử dụng. Hoặc những người xung quanh nhìn
thấy khách hàng của chúng tơi đã cải thiện đượuc các vấn đề về da, họ sẽ tò mò và hỏi
xin ý kiến hay tư vấn. Phương pháp này gần giống như công việc của một KOL nhưng
ở mức tin tưởng cao hơn.

13


Khi chúng tơi phát triển mạnh mẽ hơn, có thế mạnh về kinh tế thì sẽ tiến hành quảng
cáo qua các kênh truyền hình, mở rộng độ viral của sản phẩm đến với tất cả mọi
người.
Tóm lại, về kênh truyền thông, chúng ta hướng tới việc sử dụng cả kênh mạng xã hội
và kênh truyền hình để tiếp cận và quảng bá sản phẩm đến khách hàng. Tùy vào giai

đoạn cụ thể cũng như phản ứng từ khách hàng mà chúng ta sẽ có sự điều chỉnh
phương thức quảng cáo một cách linh hoạt. Đây là công đoạn quan trọng, bởi lẽ thành
công trong việc quảng cáo sản phẩm là chúng ta đã bước đầu thành công trong việc
khẳng định thương hiệu trên thị trường và thương hiệu là thứ làm nên sự khác biệt của
chúng ta so với các đối thủ cạnh tranh, khiến khách hàng lựa chọn ta chứ không phải
đối thủ. Nhưng tất nhiên, chất lượng sản phẩm sẽ đóng vai trị quyết định nhất.
IV. QUAN HỆ KHÁCH HÀNG – CUSTOMER RELATIONSHIPS:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài trên thị trường đều cần
phải có khách hàng. Bởi vì, khách hàng chính là người đem lại nguồn doanh thu mang
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của bất
kỳ doanh nghiệp nào. Vì vậy cần phải xây dựng chiến lược phát triển và duy trì mối
quan hệ một cách nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm.
Sau khi xác định rõ nhóm khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp muốn hướng tới cho
Dự án kinh doanh bông tắm từ xơ dừa , chúng tôi đã bắt đầu thực hiện chiến lược thu
hút khách hàng cho doanh nghiệp như sau:
1. Mở cửa hàng thực:

14


Có thể nói rằng, mở cửa hàng thực là bước khơng thể thiếu cho việc kinh doanh sản
phẩm bởi vì khách hàng đến shop thực thường có niềm tin cao hơn và sự gắn bó thân
thiết hơn khách mua sắm online theo kiểu “tình ca du mục”. Việc mở cửa hàng thực
cũng giúp cho khách hàng trải nghiệm được không gian trưng bày bắt mắt, được trải
nghiệm sản phẩm tốt nhất. Vì sản phẩm cũng mang hình ảnh du lịch nên đây cũng là
nơi tạo ấn tượng tốt cho khách tham quan: có khơng gian thoải mái, có thể xem quy
trình làm sản phẩm qua những đoạn phim tài liệu,…với nhiều dịch vụ miễn phí như:
wifi,…
2. Tạo website bán hàng trực tuyến:
Ngày nay, khi mà mọi người đều Online Internet mọi lúc mọi nơi, thì việc tạo website

bán hàng trực tuyến là cách quảng bá sản phẩm tốt nhất. Với trang web này, mọi khâu
bán hàng đều được gói gọn trong nó từ trưng bày, mơ tả sản phẩm cho đến giao kết
hợp đồng, thanh toán, giao hàng và chăm sóc khách hàng. Điểm nổi bật ở website này
là quy trình hồn tồn khép kín và khách hàng có thể thoải mái lựa chọn sản phẩm và
hình thức thanh tốn. Đây có thể xem là hình thức thúc đẩy doanh thu tốt cho doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, các trang mạng xã hội hiện nay như Facebook, Twitter,…có số lượng
người sử dụng tang lên nhanh chóng. Vì vậy, thay vì đầu tư rất nhiều chi phí cho
quảng cáo thì ta hãy xây dựng một Fanpage cho riêng mình ở những trang xã hội này
với số lượng thành viên và lượng truy cập ổn định. Từ fanpage có thể tiếp cận người
dùng một cách hiệu quả, dễ dàng lắng nghe ý kiến khách hàng, để tiếp thu và sửa đổi
sản phẩm hoàn thiện nhất. Qua đó mà khách hàng có thêm thiện cảm, niềm tin vào sản
phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Tại đây cũng có thể lưu lại thơng tin khách hàng
giúp cho việc tiếp thị lại và bán hàng cũng hiệu quả hơn.

15


3. Chiến dịch “Dùng thử”:
Theo báo cáo của Sampling Effectiveness Advisors thì có 73% người tiêu dùng nói
rằng họ có thể mua hàng sau khi trải nghiệm thử sản phẩm. Chiến lược dùng thử
không chỉ giúp doanh nghiệp đạt được lợi ích lâu dài mà cịn giúp cho khách hàng tin
vào chất lượng của sản phẩm và đưa ra quyết định mua hàng, tạo mối liên hệ cảm xúc
giữa sản phẩm và khách hàng mục tiêu. Tuy nhiên, chương trình dùng thử sẽ có thời
gian áp dụng và có giới hạn về số lượng sản phẩm dùng thử đồng thời cho khách hàng
điền phiếu lấy ý kiến trực tiếp sẽ giúp cho sản phẩm được hoàn thiện nhất .
4. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp:
Một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp khơng chỉ duy trì hoạt động mua và bán của
khách hàng và doanh nghiệp mà còn là cầu nối để giữ liên lạc với khách hàng và xây
dựng mối quan hệ với khách hàng. “Thái độ quan trọng hơn trình độ” vì thế mà nhân

viên cần phải thể hiện thái độ và cách hành xử phù hợp nhất với khách hàng: lịch sự,
nhiệt tình, trung thực. Thái độ tốt sẽ giúp cho khách hàng hài long và muốn quay lại
vào những lần tiếp theo. Cạnh đó, phải ln biết lắng nghe để thấu hiểu khách hàng và
tư vấn cho họ một cách cẩn thận, hợp lí từ đó có thể hoàn thiện sản phẩm, phù hợp thị
hiếu khách hàng.
5. Dịch vụ chăm sóc khách hàng:
Một khách hàng quyết định sử dụng sản phẩm không chỉ do chất lượng sản phẩm tốt
mà cịn do họ thấy mình được quan tâm, được tơn trọng bởi dịch vụ chăm sóc khách
16


hàng. Đây được xem là dịch vụ không thể thiếu của doanh nghiệp hiện nay. Chăm sóc
khách hàng cũ tốt sẽ tạo được sự hài lòng và tin tưỡng cũng là cách tạo ra khách hàng
trung thành trong những lần mua hàng tiếp theo. Chăm sóc khách hàng hiệu quả còn
thu hút thêm nhiều người biết đến sản phẩm, gia tang độ uy tín của doanh nghiệp và
thúc đẩy số lượng khách hàng theo “cấp số nhân”. Đây cũng là nơi lắng nghe những
phản hồi, ý kiến của khách hàng về sản phẩm, về doanh nghiệp để có thể kịp thời giải
quyết, vui lòng khách đến vừa lòng khách đi.
6. Khuyến mãi, giảm giá:
Đây là cách thức tốt nhất thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ . Tuy
nhiên cần tìm ra cách tốt nhất, hợp lí nhất để không gây ảnh hưởng đến doanh thu
chung của doanh nghiệp.
6.1. Với các đại lí, nhà phân phối
Nếu lấy hàng với số lượng lớn sẽ được chiết khấu với tỷ lệ phần trăm thỏa thuận theo
hợp đồng đã ký đồng thời cũng hỗ trợ chi phí vận chuyển; vào các ngày lễ lớn, Tết sẽ
có quà tặng theo mùa, theo sự kiện.
6.2. Với khách hàng mua trực tiếp tại cửa hàng hay qua cửa hàng trực tuyến
Khách hàng sẽ được làm thẻ thành viên và được miễn phí vận chuyển vào đơn hàng
đầu tiên của mình. Tùy vào số điểm mà khách hàng tích được sẽ có được những
chương trình khuyến mãi khác nhau: voucher giảm giá, miễn phí vận chuyển,…Đặc

biệt, với những khách hàng thân thiết sẽ có chương trình giảm giá vào ngày sinh nhật.
Tùy vào từng mùa, từng ngày lễ, từng sự kiện mà đưa ra những chương trình khuyến
mãi khác nhau để có thể bảo đảm được doanh thu cũng như doanh số, không gây
nhàm chán cho khách hàng.
Nhìn chung, doanh nghiệp ln đặt khách hàng lên trên hết, mong muốn họ có một
trải nghiệm tuyệt vời khi mua sắm và mang đến những sản phẩm xứng đáng với
những gì khách hàng đã chấp nhận chi.
7. Gây quỹ bảo vệ môi trường
Với mong muốn mang đến cho mọi người một sản phẩm an toàn và thân thiện với mơi
trường vì thế mà doanh nghiệp sẽ tổ chức quỹ bảo vệ môi trường cùng với nhiều hoạt
17


động góp phần bảo vệ mơi trường, lan tỏa đến mọi người năng lượng tích cực này,
cùng chung tay bảo vệ môi trường của chúng ta ngày càng khỏe mạnh hơn. Tuy hành
động nhỏ nhưng ý nghĩa lớn, thấy được nổ lực của doanh nghiệp trong sản phẩm
mang lại.
V. DÒNG DOANH THU – REVENUE STREAMS:
Doanh thu chính của doanh nghiệp có được từ việc bán các sản phẩm bơng tắm. Một
bơng tắm sẽ có kích thước 8x12cm có giá là 20.000đ/ cái.
Phần mụn có trong xơ dừa cịn sót lại sau khi lấy chỉ xơ sản suất bông tắm sẽ được
bán lại cho các hộ nông dân trồng trọt để dùng làm phân bón cho cây trồng.
Dự định trong tháng đầu tiêm sẽ bán 1500-2000 sản phẩm với doanh thu cho tháng
đầu tiên là 30.000.000đ – 40.000.000đ. Lợi nhuận từ 10-15%. Khi sản phẩm đã có độ
phủ nhất định thì ở những tháng tiếp theo doanh thu có thể tăng từ 10-12%.
VI. NGUỒN LỰC CHỦ CHỐT – KEY RESOURCES:
1. Vốn:
-

-


Vốn góp ban đầu: là các nguồn vốn góp từ các thành viên của dự án như là vốn
tự tích góp của bản thân, vay từ người thân, bạn bè,…đây cũng là yếu tố quyết
định cho sự hình thành doanh nghiệp.
Huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu: giúp doanh nghiệp thu được lượng
vốn lớn để mở rộng và phát triển, thực hiện dự án với quy mô lớn hơn.
Huy động vốn bằng tín dụng Ngân hàng: tìm hiểu và vay các gói phục vụ cho
nhu cầu kinh doanh tại các ngân hàng uy tín, bên cạnh đó sử dụng vốn vay
ngân hàng sẽ giảm được một phần thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí cho
nguồn vốn này được xem là rẻ nhất.

2. Nguồn nhân lực:
-

-

-

Lãnh đạo: phân công công việc; huy động nguồn vốn; liên hệ các đối tác để kí
hợp đồng; là người theo dõi tồn bộ dự án, đưa ra quyết định cuối cùng cho các
vấn đề phát sinh,…
Kế toán: ghi chép đồng thời phản ánh q trình sử dụng vốn, q trình hình
thành chi phí; tính tốn doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ đó tiến hành định giá
sản phẩm…
Nhân viên kinh doanh: giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng; tư vấn các
thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, thuyết phục khách hàng sử dụng sản
phẩm…
18



-

-

Nhân viên marketing: phân tích thị trường để đưa ra các chiến lược quảng bá
hợp lí; đưa ra những ý tưởng, sáng kiến độc đáo để quảng bá sản phẩm; khảo
sát đối thủ cạnh tranh để có thể hiểu biết tồn diện thị trường, hài lịng nhu cầu
khách hàng…
Nhân viên thiết kế: nghiên cứu các mẫu mã của sản phẩm phù hợp với thông
điệp, nhu cầu sử dụng của khách hàng, với từng mùa từng sự kiện…
Nhân viên trực tiếp sản xuất: làm việc tại các công xưởng sản xuất.

3. Máy móc, thiết bị:
Máy làm tơi xơ: làm cho xơ dừa mỏng, mịn, có độ dày như ý sau khi được xé ra từ vỏ
của trái dừa.
Máy dệt: từ những miếng xơ được làm tơi bắt đầu cho vào dệt thành hình bơng tắm rồi
chuyển qua khâu may cố định sản phẩm.

VII.

HOẠT ĐỘNG CHÍNH – KEY

ACTIVITIES:
Tên thương hiệu: nhóm sẽ lấy tên thương hiệu là VICADO. Tên thương hiệu xuất phát
từ chữ cái đầu của 3 thành viên trong nhóm đó là Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp.
Nơi mà ý tưởng khởi nghiệp được hình thành, và cũng là 3 nơi đã và đang bắt đầu
phát triển nghề trồng dừa. Từ đó thể hiện được tinh thần của nhóm là tạo ra những sản
phẩm đẹp cho người tiêu dùng, thân thiện với môi trường cũng là khao khát mang các
sản phẩm từ dừa đến với mọi miền đất nước,
1. Sản xuất:

Để tiến hành sản xuất thì đầu tiên chúng ta phải tiến hành tìm mặt bằng. Để thuận lợi
cho việc sản xuất cũng như không tốn kém nhiều cho chi phí vận chuyển ngun liệu
sản xuất thì chúng tơi chọn đặt phân xưởng sản xuất ở ngay các vựa dừa. Bên cạnh đó
19


sẽ thuê một mặt bằng ở trung tâm để mở cửa hàng cũng đồng thời quảng bá sản phẩm
đến tay người tiêu dùng.
Tiếp theo, chúng tôi bắt tay vào việc tìm nơi cung cấp ngun liệu: các máy móc phục
vụ cho nhu cầu sản xuất sẽ được đặt mua ở những cơ sở có uy tín, chất lượng; vì đây
vốn là sản phẩm thân thiện với môi trường nên thành phần chủ yếu chỉ có xơ dừanhóm sẽ liên hệ ở các vườn trồng dừa, các vựa dừa trên địa bàn cũng như các cơ sở
làm mứt (do họ sử dụng phần cơm dừa mà không cần vỏ),…
Sau khi thu gom vỏ dừa chúng ta cần phải tách lấy phần vỏ, đem phơi khơ, sau đó
ngâm vào dung dịch sát khuẩn, làm sạch các chỉ xơ.
Tiếp đó cho vào máy làm tơi xơ rồi di chuyển qua máy dệt. Sau khi đã được dệt thành
hình sẽ được may thủ cơng viền xung quanh để hạn chế việc tổn thương bởi những
góc xung quanh bơng tắm.
Với 1kg chỉ xơ ta có thể tạo ra được 10-15 bông tắm.
Sản phẩm đã được hồn thiện sẽ được bao bì và đóng gói thủ công với những túi giấy
tự phân hủy.
2. Marketing tiết kiệm chi phí:
Về Marketing nhóm chúng tơi tập chung vào Social Media, Social Media giúp doanh
nghiệp thiết lập nên bản sắc thương hiệu. Đây cũng là nơi giúp người tiêu dùng có thể
tương tác với doanh nghiệp một cách trực tiếp và gần gũi. Giúp xây dựng mối quan hệ
giữa hai bên trong thời gian lâu dài. Có 3 nền tảng mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay
mà nhóm hướng đến đó là: Facebook, Instagram và Youtube.
1.1. Facebook
Việt Nam có khoảng 68 triệu người dùng đang sử dụng mạng xã hội Facebook, thơng
qua mạng xã hội này chúng tơi có thể chia sẽ, tư vấn với khách hàng những điều họ
chưa hiểu rõ về sản phẩm.

1.2. Instagram
Bởi vì Instagram là mạng xã hội sử dụng chủ yếu là hình ảnh nên các bài đăng cần đầu
tư về mặt hình ảnh, màu sắc, nội dung ngắn gọn. Sử dụng tính năng storirs trên
Instagram để quảng bá thông điệp về sản phẩm, doanh nghiệp mình một cách nhanh
chóng, tức thời và dễ tạo được sự gần gũi, thân mật hơn với mọi người.
20


1.3. Youtube
Với hơn 30 triệu người dùng Việt Nam sử dụng mạng xã hội này (chỉ tính trên điện
thoại, doanh nghiêp có thể tạo ra nhiều video với nội dung đa dạng, phù hợp với từng
đối tượng khách hàng. Một trong những ưu điểm của Youtube là khả năng chia sẽ
video trên các nền tảng khác nhau, vì vậy mà có thể kết hợp marketing trên Youtube
với các kênh khác. Bằng cách chia sẽ video trên các kênh khác chúng ta có thể tiếp
cận với nhiều khách hàng hơn.
3. Chăm sóc khách hàng:
Chăm sóc khách hàng là một trong những khâu quan trọng và có tác động khơng hề
nhỏ đến sự phát triển của doanh nghiệp. Quy trình chăm sóc khách hàng là tất cả các
hoạt động từ tiếp cận, thuyết phục khách hàng mua hàng cho đến chăm sóc khách
hàng sau bán hàng. Một quy trình chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp sẽ làm cho
khách hàng cảm thấy họ được đề cao, tôn trọng. Nhân viên sales phải nắm rõ về sảm
phẩm, giá cũng như các dịch vụ khuyến mãi, giảm giá để tư vấn, giới thiệu cho khách.
Hãy để họ thấy được sản phẩm của bạn thật sự cần thiết, và mang lai giá trị cho họ.
Luôn lắng nghe phản hồi, góp ý của khách hàng, giữ liên lạc với khách hàng sau khi
bán sản phẩm, có các chương trình ưu đãi, tặng quà dành cho khách hàng thân thiết,...
II. ĐỐI TÁC CHÍNH – KEY PARTNERSHIPS:
4. Đối tác chiến lược:
-

Cửa hàng mỹ phẩm


-

Các spa

-

Các hệ thống siêu thị, cửa hàng bách hóa

-

Hội chợ, phiên chợ

Bên cạnh đó, chúng tơi cịn lập thêm fanpage facebook, channel youtube, tài khoản
tiktok, webside,...để đưa sản phẩm đến gần với khách hàng mục tiêu (đăng các video
ngắn về sản phẩm, thuê các beauty blogger review sản phẩm). Kết hợp với sử dụng
các trang thương mại điện tử: shoppe, lazada, tiki...
5. Đối tác có quan hệ cạnh tranh:

21


Cạnh tranh với sản phẩm bơng tắm hiện có trên thị trường như: bông tắm làm bằng sợi
tổng hợp (nylon, polyester), bông tắm bọt biển, bông tắm silicon, mút tắm, bông tắm
sơ mướp, găng tay tẩy tế bào chết, cọ chà lưng tẩy da chết,...

6. Đối tác cùng đầu tư:
Hiện tại, nguồn vốn của nhóm chúng tơi thì đều là các thành viên hùng vốn với nhau.
7. Đối tác có quan hệ mua bán để đảm bảo đầu vào:
Để đảm bảo cho nguồn ngun liệu khơng bị thiếu hụt, nhóm chúng tơi đặt quan hệ

với các hộ gia đình chun trồng dừa quanh năm, các nhà cung cấp vải, túi giấy,sữa
tắm, tẩy tế bào chết,...
III. CƠ CẤU CHI PHÍ – COST STRUCTURE:
8. Nguyên vật liệu:
Nhóm sẽ mua với số lượng vừa để sản xuất. Xơ dừa sẽ được thu mua từ các hộ gia
đình chuyên trồng dừa ở Bến Tre Trà Vinh, Vĩnh Long,...Giá xơ dừa trên thị trường
hiện nay tầm khoảng 30.000-40.000(đ)/bao(70x110cm), mua trước 500 bao.
9. Chi phí máy móc, thiết bị:
-

Máy làm tơi xơ: 15.000.000đ

-

Máy may: 6.000.000đ

-

Máy dệt: 9.000.000đ

10. Chi phí mặt bằng:
-

Cửa hàng: 6.000.000đ/tháng

-

Nhà xưởng: 10.000.000đ/tháng

11. Chi phí tiền lương:

22


-

Nhân viên bán hàng: 5.500.000đ/tháng ( SL: 2)

-

Nhân viên sản xuất tại xưởng: 4.500.000đ/tháng (SL: 4)

-

Nhân viên quản lí: 7.000.000đ/tháng (SL: 1)

12. Các dịch vụ mua ngoài:
-

Điện, nước: 3.000.000đ/tháng

-

Điện thoại: 300.000đ/tháng

-

Internet: 500.000đ

-


Chi phí quảng cáo: 5.000.000đ

-

Rác: 100.000đ

13. Thuế TNDN: 20% doanh thu
14. Chi phí bán hàng: 4.000.000đ/tháng
15. Chi phí doanh nghiệp: 6.000.000đ/tháng
16. Chi phí khác: 30.000.000đ
17. Chi phí dự trù: 50.000.000đ

23


PHẦN BA: TỔNG KẾT

Dự án bông tắm từ xơ dừa mang đến cho người tiêu dùng một sản phẩm hoàn toàn đáp
ứng nhu cầu hiện nay: rẻ, bền, an toàn và bảo vệ môi trường.

24



×