Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

hoàn thiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.38 MB, 104 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng
Một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại là hoạt động tín dụng. Hiện nay, thu từ hoạt động tín dụng của các
ngân hàng cũng là nguồn thu chiếm tỷ trọng cao nhất. Mặt khác, hoạt động
này luôn tiềm ẩn những rủi ro rất lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường
gây hậu quả nặng nề nhất. Chính vì vậy hiện nay các Ngân hàng thương mại
đang rất chú trọng vào việc giảm thiểu rủi ro của các khoản tín dụng mà vẫn
đảm bảo nguồn thu từ hoạt động tín dụng.
Một trong những biện pháp được áp dụng có hiệu quả hiện nay là áp
dụng quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Biện pháp tuy
mới mẻ nhưng đã được áp dụng trên toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á. Bên cạnh đó biện pháp này cũng cần những sửa đổi để hoàn
thiện hơn và phù hợp hơn với sự thay đổi và điều kiện kinh tế của Việt Nam.
Với chuyên đề tốt nghiệp "Hoàn thiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á", em mong sẽ đưa ra được
cách nhìn tổng quát, những đánh giá và những đề xuất hợp lý.
Em xin cảm ơn Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Hữu Tài cùng các cán bộ
thuộc phòng Kinh doanh – Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Đề tài nhằm làm rõ một số vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống lý thuyết cơ bản về chấm điểm tín dụng và xếp hàng doanh
nghiệp tại NHTMCP Đông Nam Á


- Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại
NHTMCP Đông Nam Á
- Các giải pháp hoàn thiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp tại NHTMCP Đông Nam Á
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng
doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động chấm
điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
3. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài có sử dụng các phương pháp khác nhau để nghiên cứu, đó là
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp,
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh….
4. Nội dung đề tài:
Đề tài gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: Lý luận chung về chấm điểm tín dụng và xếp hạng
doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của NHTM
CHƯƠNG II: Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NHTMCP Đông Nam Á
CHƯƠNG III: Giải pháp hoàn thiện chấm điểm tín dụng và xếp
hạng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NHTMCP Đông Nam Á
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG, XẾP HẠNG DOANH
NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1 Tổng quan về cơ sở hình thành chấm điểm tín dụng và xếp hạng
doanh nghiệp
1.1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm
Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX có quy định trong mục 8
điều 20: " Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự
có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng." Có thể thấy hoạt động tín dụng
cũng chính là hoạt động tài trợ của ngân hàng đối với khách hàng.
Hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại luôn là hoạt động quan
trọng nhất, là vũ khí quan trọng của các NHTM trong nền kinh tế thị trường
như hiện nay. Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở các NHTM,
nó phản ánh được hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Theo thống kê thì
nguồn thu từ hoạt động tín dụng có thể chiếm tới 2/3 số tổng thu nhập của
ngân hàng.
1.1.1.2 Vai trò
Hoạt động tín dụng là một hoạt động bao trùm của ngân hàng. Nó có
một tầm quan trọng và quy mô lớn, chính vì vậy hoạt động này có vai trò đặc
biệt đối với nền kinh tế.
Đối với các cá nhân, các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, ngân hàng cấp tín dụng
nhằm phục vụ cho việc tiến hành kinh doanh nhỏ, tạo nguồn vốn ban đầu để kinh
doanh có hiệu quả, đó cũng tạo nên một phần thu nhập cho nhiều hộ gia đình. Từ
đó giúp nâng cao mức sống của các tầng lớp dân cư và của cả cộng đồng.
Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thường là tổ chức cung cấp tín
dụng để phục vụ cho việc mua máy móc thiết bị, xây dựng nhà máy hay mua
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng hoá dự trữ. Chính nhờ nguồn tín dụng này đã giúp cho quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp được ổn định và liên tục, góp phần vào sự
ổn định của nền kinh tế.
Đối với Chính phủ, các khoản tín dụng của ngân hàng cũng là một
nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển. Mặt khác nó cũng là công cụ
điều tiết vĩ mô: điều tiết nhịp độ tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế…

Hoạt động tín dụng cũng có vai trò trong việc tác động đến hoạt động
huy động các nguồn lực, hình thành và biến nguồn vốn thành đầu tư, tăng
trưởng kinh tế và tạo các bước nhảy vọt về công nghệ.
1.1.1.3 Rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng kì hạn, không trả ,không trả đầy
đủ vốn và lãi. Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể,ngân hàng không
dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay
đó luôn hàm chứa rủi ro. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm quản lý toàn
bộ ngân hàng, tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác
định trước trong chiến lược hoạt động chung. Do vậy, khi tổn thất dưới mức
tỷ lệ tổn thất dự kiến, ngân hàng coi đó là 1 thành công trong quản lý.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có qui mô lớn
nhất của ngân hàng thương mại-hoạt động tín dụng. Khi thực hiện 1 hoạt
động tài trợ cụ thể ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay cho
độ an toàn là cao nhất. Và nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi
thấy an toàn.Tuy nhiên, không 1 nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể
dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách
hàng có thể bị thay đổi bởi nhiều nguyên nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ ngân
hàng không có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy, trên
quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi,
là khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro rín dụng là bạn đường
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ. Do vậy
rủi ro dự kiến luôn được xác định trong hoạt động chung của ngân hàng.
1.1.2 Chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
Chấm điểm khách hàng là quy trình đánh giá khả năng thực hiện nghĩa

vụ tài chính của khách hàng đối với Ngân hàng nhằm xác định rủi ro trong
hoạt động cấp tín dụng của nhân hàng cho vay thông qua việc phân tích, đánh
giá, cho điểm và tổng hợp điểm xếp hạng từ các tiêu thức thuộc hạng mục rủi
ro tài chính, và rủi ro phi tài chính.
1.1.2.2 Vai trò của đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp
Hệ thống chấm điểm tín dụng rất quan trọng trong việc quản lý và kiểm
soát rủi ro tín dụng và cần được sử dụng ở những giai đoạn sau trong chu kỳ
tín dụng:
+ Xem xét cấp vốn vay: đánh giá rủi ro tín dụng của những hồ sơ xin
vay và hỗ trợ việc xác định mức lãi suất, các yêu cầu về tài sản đảm bảo và
hạn mức tín dụng. Những hồ sơ xin vay không đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản
sẽ bị từ chối ngay lập tức mà không xem xét gì thêm.
+ Giám sát các khoản cho vay riêng lẻ: xếp hạng rủi ro tín dụng đối với
khách hàng vay khi xem xét cấp vốn là một cách thức tiêu chuẩn để cán bộ tín
dụng dựa trên đó đánh giá hiện trạng của người vay.
+ Giám sát toàn bộ danh mục cho vay: khi hệ thống chấm điểm tín
dụng được triển khai toàn diện, ngân hàng có thể đánh giá được chất lượng
của toàn bộ danh mục tín dụng bằng cách sử dụng phân loại dựa trên việc cho
điểm rủi ro tín dụng.
+ Bộ phận xem xét tín dụng độc lập sẽ kiểm tra tính chính xác của việc
xếp hạng chấm điểm rủi ro tín dụng, nếu thấy cần thiết sẽ xếp loại lại và đề
nghị tăng thêm mức dự phòng.
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hệ thống chấm điểm tín dụng là cơ sở để quản lý rủi ro tín dụng.
Công tác chấm điểm chính là bước phân loại khách hàng, chọn ra những
khách hàng tốt nhất để cho vay. Hơn nữa đây cũng chính là một biện pháp
nhằm đưa ra được sự phòng ngừa tốt nhất cho ngân hàng, giảm thiểu nguy cơ
có nợ xấu.

- Thông qua hệ thống chấm điểm tín dụng đã cung cấp cho ngân hàng
những thông tin chính xác, đầy đủ giúp ngân hàng có các quyết định đúng
đắn, kịp thời.
- Công tác chấm điểm tín dụng giúp ngân hàng xây dựng các chính
sách tín dụng, chính sách khách hàng. Trên cơ sở điểm của khách hàng, ngân
hàng phân loại khách hàng và áp dụng những chính sách về lãi suất cho vay,
hạn mức tín dụng, thời gian vay cho phù hợp.
Với những khách hàng xếp loại tốt, ngân hàng có thể áp dụng mức lãi
suất ưu đãi, thời hạn vay dài nhằm lôi kéo khách hàng trở thành khách hàng
lâu dài của ngân hàng. Với những ngân hàng điểm thấp, ngân hàng có thể thắt
chặt các biện pháp bảo đảm nhằm hạn chế rủi ro.
1.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác đánh giá, xếp
hạng doanh nghiệp.
Để áp dụng được phương pháp chấm điểm và xếp hạng tín dụng thì ngân
hàng phải đáp ứng được những điều kiện nhất định về cơ sở vật chất, về đội
ngũ cán bộ, nguồn thông tin, và trước hết đó là ngân hàng phải xây dựng được
hệ thống chấm điểm tín dụng.
- Muốn áp dụng được phương pháp này thì ngân hàng phải xây dựng
được nội dung của hệ thống chấm điểm tín dụng từ các bước của quy trình
chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp, các chỉ tiêu chấm điểm tín dụng (chỉ
tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính), các tiêu chuẩn phân loại ngành nghề
kinh doanh, phân loại quy mô doanh nghiệp, hệ thống tiêu chuẩn cho điểm
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các chỉ tiêu, cách tổng hợp điểm, xếp hạng doanh nghiệp và cuối cùng là
chính sách đối với các nhóm doanh nghiệp sao cho phù hợp với đặc điểm của
từng nhóm. Đây là điều kiện quan trọng nhất khi muốn áp dụng phương pháp
này và nội dung của hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
càng khoa học, chi tiết, cụ thể, rõ ràng và hoàn chỉnh thì việc đánh giá doanh

nghiệp càng chính xác.
- Hệ thống thu thập thông tin: muốn đánh giá được các doanh nghiệp thì
Ngân hàng phải thu thập được thông tin về doanh nghiệp. Nguồn thu thập
thông tin có thể từ chính doanh nghiệp, từ lưu trữ của ngân hàng, từ ngân
hàng Nhà nước, Ngân hàng khác, đối thủ cạnh tranh cũng như bạn hàng của
doanh nghiệp Thông tin thu thập được sẽ quyết định sự chính xác trong
đánh giá doanh nghiệp chính vì vậy độ tin cậy của nguồn thông tin được ngân
hàng quan tâm hàng đầu.
- Cơ sở vật chất: hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
rất phức tạp và đòi hỏi độ chính xác cao chính vì vậy mà muốn đạt hiệu quả
cao trong công tác này đòi hỏi ngân hàng phải đầu tư cơ sở vật chất, hệ thống
tin học, các phần mềm giúp ngân hàng thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin
nhanh hơn, chính xác hơn.
- Đội ngũ cán bộ: Trong công tác chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp
đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có trình độ về tin học để sử dụng các phần mềm
chấm điểm tín dụng. Hơn thế, bên cạnh các chỉ tiêu tài chính, ngân hàng còn
sử dụng các chỉ phi tài chính để đánh giá doanh nghiệp, các chỉ tiêu này đòi
hỏi cán bộ tín dụng phải thực sự có năng lực do các chỉ tiêu phi tài chính đòi
hỏi người phân tích phải có cái nhìn bao quát về tất cả các ngành nghề, lĩnh
vực, các nhân tố ảnh hưởng đế sự phát triển của doanh nghiệp, chính vì vậy
đội ngũ cán bộ là đòi hỏi khi áp dụng phương pháp chấm điểm tín dụng và
xếp hạng doanh nghiệp.
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3 Một số mô hình chấm điểm tín dụng
1.1.3.1 Mô hình xếp hạng của moody's và standard and poor's.
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc
xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi
một số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó có Moody và Standard & Poor là

những dịch vụ tốt nhất.
Đối với Moody xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor
thì cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody) và AA
(Standard & Poor) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn
cao. Trong đó, chứng khoán (khoản cho vay) trong 4 loại đầu được xem như
loại chứng khoán (cho vay) mà ngân hàng nên đầu tư, còn các loại chứng
khoán (khoản cho vay) bên dưới được xếp hạng thấp hơn thì ngân hàng không
đầu tư (không cho vay). Nhưng thực tế vì phải xem xét mối quan hệ tỷ lệ
thuận giữa rủi ro và lợi nhuận nên những chứng khoán (khoản cho vay) tuy
được xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng lại có lợi nhuận cao
nên đôi lúc ngân hàng vẫn chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán (cho
vay) này.
Mô hình xếp hạng của công ty Moody và Standard & Poor
+ Nguồn Standard & Poor
Xếp hạng Tình trạng
Aaa Chất lượng cao nhất
Aa Chất lượng cao
A Chất lượng vừa cao hơn
Baa Chất lượng vừa
Ba Nhiều yếu tố đầu cơ
B Đầu cơ
Caa Chất lượng kém
Ca Đầu cơ có rủi ro cao
C Chất lượng kém nhất
+ Nguồn: Moody
Xếp hạng Tình trạng
AAA Chất lượng cao nhất
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

AA Chất lượng cao
A Chất lượng vừa cao hơn
BBB Chất lượng vừa
BB Chất lượng vừa thấp hơn
B Đầu cơ
CCC-CC Đầu cơ có rủi ro cao
C Trái phiếu có lợi nhuận
DD-D Không hoàn được vốn
1.1.3.2 Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6C
6C ở đây chính là:
Character: tư cách người vay.
Capacity: năng lực của người vay
Cash: Thu nhập của người vay
Collateral: Bảo đảm tiền vay
Conditions: Các điều kiện
Control: Kiểm soát
- Tư cách người vay: Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của
khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng
hiện tại của ngân hàng hay không, đồng thời với các khách hàng cũ thì phải
xem xét lịch sử đi vay và trả nợ, với khách hàng mới thì phải thu thập các
thông tin từ các nguồn.
- Năng lực của người vay: Được xem xét tuỳ theo quy định của pháp
luật. Đối với doanh nghiệp, phải căn cứ vào giấy phép kinh doanh, quyết
định thành lập, quyết định bổ nhiệm của người điểu hành.
- Thu nhập của người vay: Đầu tiên phải xác định được nguồn trả nợ
của người vay như: luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập,
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiền từ bán thanh lý tài sản…Sau đó dựa vào các chỉ số tài chính để phân

tích tình hình tài chính của doanh nghiệp:
+ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản:
* Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán
ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ
nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong
một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Hệ số này
phải lớn hơn 1, nếu không doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán
nợ đúng hạn.
* Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động - Dự trữ)/Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng
nhanh với nợ ngắn hạn.
* Tỷ số dự trữ trên vốn lưu động ròng = Dự trữ/ Vốn lưu động ròng.
Tỷ số này cho biết dự trữ chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động ròng.
+ Nhóm chỉ tiêu hoạt động:
Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp.
* Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Tồn kho bình quân trong kỳ.
Tỷ số này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ
nhất định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản lý tài chính xác định mức dự trữ vật
tư, hàng hoá hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
* Kỳ thu tiền bình quân = Tổng số ngày trong 1 kỳ/ Vòng quay khoản phải
thu trong kỳ
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ = Doanh thu bán hang trong kỳ/ Các
khoản phải thu bình quân.
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân cho biết số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu

động càng cao.
* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu/ Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo bằng
tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết một đồng tài sản đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
+ Nhóm chỉ tiêu cân nợ:
* Hệ số nợ = Nợ phải trả/ Tổng tài sản.
Hệ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối
với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích hệ số nợ
vừa phải vì hệ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường
hợp doanh nghiệp bị phá sản. Còn các chủ sở hữu doanh nghiệp thì thích hệ
số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm
soát doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu hệ số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ mất khả
năng thanh toán.
* Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi/ Lãi vay.
Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm
như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng
doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời:
Nhóm hệ số về khả năng sinh lời phàn ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản
xuất - kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
* Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Thu nhập sau thuế/ Doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh
thu.
* Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) = Thu nhập sau thuế/Vốn chủ sở hữu.
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các
nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh

nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất
trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
* Doanh lợi tài sản( ROA):
ROA = Thu nhập trước thuế và lãi/ Tổng tài sản
hoặc ROA = Thu nhập sau thuế/ Tổng tài sản
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh
lợi của một đồng vốn đầu tư. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp
được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế
và lãi hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản.
- Bảo đảm tiền vay: Ngân hàng coi đây là điều kiện để cấp tín dụng và là
nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
- Các điều kiện: Ngân hàng quy định các điều kiện tuỳ theo chính sách
tín dụng của từng thời kỳ của ngân hàng, đảm bảo tuân thủ với chính sách tiền
tệ của Ngân hàng Trung ương Kiểm soát. Lúc này, Ngân hàng phải tập trung
vào các thay đổi của luật pháp và những ảnh hưởng của nó đến khách hàng,
các yêu cầu của người vay có phù hợp với tiêu chuẩn của ngân hàng hay
không?
1.1.3.3 Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model):
Đây là mô hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các
doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại
rủi ro tín dụng đối với người đi vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người vay trong quá khứ.
Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Z= 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.6X4 + 1X5.
Trong đó:

X1 : Vốn lưu động ròng/ Tổng tài sản
X2 : Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản
X3 : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ Tổng tài sản
X4 : Thị giá cổ phiếu/ Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn
X5 : Doanh thu/ Tổng tài sản
Giá trị của Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp và
ngược lại, trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là một căn cứ để xếp khách hàng
vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Trong mô hình này thì bất cứ một doanh nghiệp nào có giá trị của Z thấp
hơn 1.81 thì phải xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Từ đó ngân
hàng sẽ không cấp tín dụng cho doanh nghiệp này nếu chưa tăng được giá trị
của Z lên cao hơn 1.81.
Bên cạnh những ưu việt thì mô hình chấm điểm số Z cũng có những
nhược điểm nhất định:
- Mô hình này phân loại doanh nghiệp thành 2 loại là " vỡ nợ" và "
không vỡ nợ', tuy nhiên như trong quy định của luật các tổ chức tín dụng thì
vỡ nỡ cũng có các loại khác nhau, từ không trả hay chậm trể trong việc trả lãi
vay khi đến hạn, đến việc không trả `nợ gốc và lãi vay khi đến hạn. Từ đó đòi
hỏi phải có một mô hình hoàn thiện hơn với các loại thang điểm chi tiết, chính
xác hơn để có thể phân loại một cách thích hợp các doanh nghiệp vào các đối
tượng vỡ nợ khác nhau.
- Các biến số X1, X2, X3… không phải là bất biến theo thời gian, đặc
biệt là trong điều kiện thị trường thường xuyên thay đổi. Hơn nữa các
biến số trong mô hình là hoàn toàn độc lập và không phụ thuộc lẫn nhau.
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hơn nữa có những đại lượng phi tài chính, khó lượng hoá như : thương
hiệu của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng, chu kỳ
kinh doanh… cũng có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng, nhưng

trong mô hình lại không thể nắm bắt, tính toán được.
1.1.3.4 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng.
Ngày nay nhiều ngân hàng đã sử dụng mô hình chấm điểm tín dụng tiêu
dùng để đánh giá những khoản tín dụng mua sắm xe hơi, nhà cửa. bất động
sản, và kinh doanh nhỏ. Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử
dụng trong mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi
đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố
định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác. Mô hình điểm số tín dụng tiêu
dung thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục được cho điểm từ 1 đến 10.
Ví dụ: Bảng cho điểm những hạng mục thường được sử dụng ở các ngân
hàng Mỹ.
STT Các hạng mục xác định chất lượng Điểm số
1 Nghề nghiệp của người vay
Chuyên gia phụ trách kinh doanh
Công nhân có kinh nghiệm
Nhân viên văn phòng
Sinh viên
Công nhân không có kinh nghiệm
Công nhân bán thất nghiệp
10
8
7
5
4
2
2 Trạng thái nhà ở
Nhà riêng
Nhà thuê hay căn hộ
Sống cùng bạn hay người thân
6

4
2
3 Xếp hạng tín dụng
Tốt
Trung bình
10
5
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Không có hồ sơ
Tồi
2
0
4 Kinh nghiệm nghề nghiệp
Nhiều hơn 1 năm
Từ 1 năm trở xuống
5
2
5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
Nhiều hơn 1 năm
Từ 1 năm trở xuống
2
1
6 Điện thoại cố định

Không
2
0
7 Số người sống cùng( phụ thuộc)

Không
Một
Hai
Ba
Nhiều hơn ba
3
3
4
4
2
8 Các tài khoản tại ngân hàng
Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc
Chỉ tài khoản tiết kiệm
Chỉ tài khoản phát hành séc
Không có
4
3
2
0
Theo mô hình trên với 8 chỉ tiêu thì khách hàng có điểm số cao nhất là 43
điểm và thấp nhất là 9 điểm. Trong đó 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng
có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, do đó ngân hàng lại hình thành
một khung chính sách tín dụng tiêu dùng theo mô hình sau:
Tổng điểm số của khách hàng Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng
Từ 29- 30 điểm Cho vay đến 500 Đô la Mỹ
Từ 31- 33 điểm Cho vay đến 1000 Đô la Mỹ
Từ 34- 36 điểm Cho vay đến 2500 Đô la Mỹ
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ 37- 38 điểm Cho vay đến 3500 Đô la Mỹ
Từ 39- 40 điểm Cho vay đến 5000 Đô la Mỹ
Từ 41- 43 điểm Cho vay đến 8000 Đô la Mỹ

Tuy mô hình này đã loại bỏ được sự chủ quan trong quá trình cho vay
và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng, nhưng mô hình
này lại không thể điều chỉnh kịp thời với sự thay đổi của nền kinh tế với thay
đồi trong cuộc sống gia đình. Một mô hình chấm điểm tín dụng không linh
hoạt như vậy đe doạ đến chương trình tín dụng tiêu dùng của ngân hàng, bỏ
sót khách hàng.
1.2 Nội dung công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
1.2.1 Quy trình chấm điểm tín dụng, xếp hạng doanh nghiệp
Quy trình chấm điểm, xếp hạng doanh nghiệp được thực hiện một cách
khoa học và chính xác theo các bước đã được định sẵn để đảm bảo đánh giá
chính xác về doanh nghiệp giúp cho ngân hàng ra quyết định đúng đắn về các
khoản tín dụng. Nó gồm 7 bước :
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Quá trình thu thập thông tin về doanh nghiệp
Bước đầu tiên và cũng là bước rất quan trọng của công tác chấm điểm,
xếp hạng doanh nghiệp bởi vì nếu xác định thông tin về doanh nghiệp mà
không đúng thì tất cả các bước sau cho dù thực hiện có đúng thì vẫn dẫn đến
những sai lệch và hậu quả là sẽ có những quyết định cho vay sai lầm. Và như
vậy cả quá trình chấm điểm tín dụng, xếp hạng doanh nghiệp sẽ không có ý
nghĩa. Do vậy, trong bước này cán bộ tín dụng phải hết sức thận trọng trong
việc tiếp nhận những thông tin về khách hàng và phải kiểm tra một cách thận
trọng để đảm bảo những thông tin đó là chính xác vì nó ảnh hưởng đến toàn
bộ quá trình chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp.Có nhiều phương pháp và

nguồn thu thập thông tin về khách hàng khác nhau.Các nguồn thu thập thông
tin là:
• Hồ sơ đi vay của doanh nghiệp: Khi khách hàng muốn vay ngân
hàng thì khách hàng phải nộp một bộ hồ sơ xin vay vốn. Trong đó phải cung
cấp cho ngân hàng những thông tin cơ bản về khách hàng như các thông tin
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
17
Bước 1: Thu thập thông tin
Bước 2: Xác định lĩnh vực SXKD của DN
Bước 3: Chấm điểm quy mô tín dụng
Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính
Bước 5: Chấm điểm các chỉ số phi tài chính
Bước 6: Tổng hợp và xếp hạng DN
Bước 7: Trình phê duyệt kết quả
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
về pháp lý, quyết định thành lập doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm giám
đốc,bổ nhiệm kế toán trưởng ,giấy phép hoạt động, các văn bản về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp như các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế, số dư vay nợ tại các ngân
hàng khác , chiến lược kinh doanh, và quan trọng là phương hướng sử dụng
vốn vay hay chính là bản kế hoạch chi tiết về dự án mà khách hàng sẽ đầu tư.
Đây là nguồn thông tin khá quan trọng, nó cung cấp cho ngân hàng cái nhìn
nhận đánh giá bao quát nhất về khách hàng nhưng nguồn thông tin này lại
mang yếu tố chủ quan của khách hàng chính vì vậy mà độ chính xác , tin cậy
của nguồn thông tin này là thấp và trong quá trình tiếp nhận những thông tin
này thì cán bộ tín dụng cần hết sức cẩn trọng, sàng lọc và kiểm tra kỹ càng độ
chính xác của những thông tin đó.
• Thông tin đã được lưu trữ tại ngân hàng: khách hàng xin vay vốn có
thể là khách hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng hoặc là khách hàng
có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc thường xuyên sử dụng các dịch vụ

của ngân hàng Khi khách hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì
ngân hàng có thể sử dụng những thông tin mà mình lưu trữ về khách hàng
làm nguồn thông tin tin cậy để đánh giá về khách hàng, các thông tin đó có
thể là tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng nhưng thông tin khá quan
trọng là trong các quan hệ tín dụng trước đây thì khả năng sử dụng vốn vào
các dự án của khách hàng có đạt hiệu quả hay không, khách hàng có trả nợ và
trả nợ đúng hạn hay không, Thông qua tài khoản tiền gửi hay các dịch vụ
mà khách hàng sử dụng tại ngân hàng cũng giúp ngân hàng biết được khả
năng tài chính, tình hình lưu chuyển tiền tệ của khách hàng.
• Thông tin từ điều tra trực tiếp: để thu thập thêm thông tin về khách
hàng, ngân hàng còn trực tiếp xuống thăm quan nhà xưởng, tiếp xúc với
khách hàng, gặp gỡ với ban lãnh đạo, công nhân, xem xét các tài sản đảm
bảo Đây là nguồn thông tin mà ngân hàng trực tiếp thu thập nên độ tin cậy
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cao và hiệu quả mà thông tin này mang lại phụ thuộc vào trình độ chuyên
môn của cán bộ trực tiếp điều tra.
• Thông tin từ ngân hàng nhà nước: nói chính xác hơn là thông tin từ
Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân Hàng Nhà Nước (cic). Đây là nguồn
thông tin mà Trung tâm thông tin của Ngân Hàng Nhà Nước thu thập được về
các doanh nghiệp mà ngân hàng có thể sử dụng để bổ sung cho những thông
tin cần thu thập về khách hàng là các doanh nghiệp. Nguồn thông tin này
được cung cấp trực tuyến trên mạng và việc thu thập nó rất đơn giản, cán bộ
tín dụng với mật mã đã được cung cấp chỉ cần vào mạng cic của Ngân Hàng
Nhà Nước và đăng ký xin thông tin về doanh nghiệp mà mình muốn có và sẽ
nhận được thông tin từ trung tâm thông tin sau 3 ngày làm việc.
• Thông tin từ các bạn hàng, đối thủ cạn tranh của khách hàng: thông
qua quan hệ thương mại với bạn hàng cũng như các chính sách với các đối
thủ cạnh tranh cũng là những thông tin giúp cho ngân hàng trong quá trình thu

thập thông tin. Thông qua quan hệ thương mại với bạn hàng ngân hàng có thể
biết trong quan hệ tín dụng khách hàng có thực hiện đúng nghĩa vụ không,
cũng như biết được tình hình sản xuất, kinh doanh của khách hàng. Thông
qua các chính sách với đối thủ cạnh tranh ngân hàng biết được khả năng cạnh
tranh của khách hàng, cũng như năng lực quản lý của bộ máy điều hành
Như vậy, có nhiều nguồn khác nhau có thể cung cấp thông tin cho ngân
hàng với mức độ tin cậy khác nhau và ngân hang cần sàng lọc những thông
tin một cách chính xác để quá trình chấm điểm tín dụng có được hiệu quả tốt
1.2.3 Xác định ngành nghề lĩnh vực kinh doanh.
Nền kinh tế càng phát triển thì các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
ngày càng phông phú và đa dang. Mỗi ngành nghề, lĩnh vực lại có các đặc
điểm khác nhau, điều kiện phát triển khác nhau, chịu sự chi phối khác nhau
của pháp luật, triển vọng phát triển khác nhau, khả năng sinh lời khác nhau,
sự cạnh tranh trong và ngoài lĩnh vực cũng khác nhau cho nên trong chấm
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điểm và xếp hạng doanh nghiệp cũng cần phân loại các doanh nghiệp vào các
ngành nghề lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Các doanh nghiệp được phân vào
nhóm khác nhau có cách cho điểm khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của
từng ngành nghề, lĩnh vực như vậy sự đánh giá về các doanh nghiệp sẽ chính
xác hơn. Hiện nay Việt Nam đang áp dụng hệ thống chấm điểm theo ngành
nghề, lĩnh vực phân thành 4 loại ngành nghề, lĩnh vực sau
• Nông, lâm và ngư nghiệp
• Thương mại và dịch vụ
• Xây dựng
• Công nghiệp
Phân loại doanh nghiệp dựa vào đăng ký của doanh nghiệp trong giấy
phép đăng ký kinh doanh.Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh đa
ngành nghề thì ngành nghề nào đem lại doanh thu cao nhất cho doanh nghiệp

sẽ được chọn làm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp đó.
1.2.4 Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng cần xác định
trong quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Quy mô của
doanh nghiệp quyết định đến khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh, khả
năng cạnh tranh, từ đó nó là một trong những yếu tố để ngân hàng đánh giá
xem có nên cho doanh nghiệp vay không và nếu vay thì hạn mức là bao
nhiêu. Quy mô hoạt động của khách hàng phụ thuộc vào ngành nghề kinh tế
mà khách hàng đang có hoạt động.Hiện nay người ta dựa vào 4 tiêu chí chính
để xác định quy mô của doanh nghiệp đó là số lao động, nguồn vốn kinh
doanh, doanh thu thuần và tổng dư nợ vay ngân hàng.
+ Vốn: trong mọi doanh nghiệp, vốn đều gồm 2 bộ phận: Vốn chủ sở
hữu và vốn vay, mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác
nhau tuỳ theo tính chất của chúng. Tuy nhiên cơ cấu vốn trong các doanh
nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào nhiều nhân tố như;
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trạng thái của nền kinh tế, ngành kinh doanh, cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp, trình độ quản lý, chiến lược phát triển và đầu tư của doanh nghiệp.
Tổng vốn của một doanh nghiệp cho biết quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ,
nhưng cần phải quan tâm là cơ cấu vốn có hợp lý hay không.
+ Lao động: Số lao động được tính bình quân trong 3 năm gần nhất
hoặc tính bình quân trong các năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động
nếu doanh nghiệp có thời gian hoạt động ít hơn 3 năm. Tuy nhiên chỉ tiêu này
cũng chỉ mang tính chất tương đối vì có những ngành nghề chủ yếu sử dụng
máy móc, nhu cầu về nguồn nhân lực không cao thì số lượng lao động nhỏ,
do đó không thể đưa ra kết luận chính xác về quy mô doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, do công nghệ khoa học kỹ thuật chưa cao, nên khả năng tự động
hoá trong sản xuất còn yếu, do đó nguồn nhân lực vẫn đóng vai trò quan trọng.

+ Doanh thu thuần: Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng hoá, thành
phẩm dịch vụ không tính các khoản giảm trừ do chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán trả lại và các loại thuế. Doanh thu của doanh nghiệp
có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó là nguồn để
doanh nghiệp trang trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất và tái mở rộng
doanh thu thuần có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không là
phụ thuộc lớn vào việc có tạo ra được lợi nhuận hay không. Tuy nhiên, lợi
nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
chủ quan, khách quan. Do đó muốn đánh giá chính xác phải kết hợp chỉ tiêu
này với những chỉ tiêu khác.
+ Giá trị nộp ngân sách Nhà nước: Dựa theo số thực nộp ngân sách
trong báo cáo tài chính, bao gồm các khoản thuế, phí và lệ phí doanh nghiệp
phải nộp vào ngân sách ( không tính các khoản thuế xuất nhập khẩu, bảo
hiểm, phí công đoàn, tiền phạt). Chỉ tiêu này là tiêu chí đánh giá mức độ chấp
hành quy định của pháp luật của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để có được sự đánh giá chính xác và hợp lý, cán bộ tín dụng phải biết kết
hợp phân tích các chỉ tiêu trên, vì mỗi chỉ tiêu có một thế mạnh khác nhau,
khai thác được các thế mạnh đó ta sẽ đạt được hiệu quả cao nhất trong công
tác đánh giá chấm điểm.
Quyết định 57 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn bảng chấm điểm quy
mô doanh nghiệp:
Bảng chấm điểm quy mô doanh nghiệp
STT Tiêu thức Chấm điểm
- Quy mô vốn chủ sở hữu
- Trên 30 tỷ đồng
- Từ 15 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng

- Từ 10 tỷ đồng đến 15 tỷ đồng
- Từ 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
- Dưới 5 tỷ đồng
30
25
20
15
10
5
2
- Từ 1500 người trở lên
- Từ 1000 đến dưới 1500 người
- Từ 500 đến dưới 1000 người
15
12
9
3
- Từ 200 tỷ đồng trở lên
- Từ 100 tỷ đến dưới 200 tỷ đồng
- Từ 50 tỷ đến dưới 100 tỷ đồng
- Từ 20 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng
- Từ 5 tỷ đến dưới 20 tỷ đồng
- Dưới 5 tỷ đồng
40
30
20
10
5
2
4

- Từ 10 tỷ đồng trở lên
- Từ 7 tỷ đến dưới 10 tỷ đồng
- Từ 5 tỷ đến dưới 7 tỷ đồng
- Từ 3 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng
- Từ 1 tỷ đến dưới 3 tỷ đồng
- Dưới 1 tỷ đồng
15
12
9
6
3
1

SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi cộng tổng số được doanh nghiệp đạt được theo cả 4 tiêu chí thì
ngân hàng căn cứ vào bảng sau để xác định quy mô vừa doanh nghiệp doanh
nghiệp:
Điểm Qui mô
Từ 70-100 điểm Lớn
Từ 30-69 điểm Vừa
Dưới 30 điểm Nhỏ
1.2.5 Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính.
Nhóm chỉ tiêu để thực hiện chấm điểm bao gồm 10 chỉ tiêu như sau:
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh
nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn có thể được trang trải
bằng các tài sản có thể chuyển được thành tiền trong một khoảng thời gian
tương đương với thời hạn của khoản nợ đó, công thức:

Trong đó:
+ Tài sản ngắn hạn bao gồm những tài sản có thể chuyển thành tiền mặt
trong vòng 1 năm như: tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng,
các khoản phải thu và hàng tồn kho
+ Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn (thường dưới 1 năm)
ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung
cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác,
2. Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này đo lường tính thanh khoản của doanh nghiệp một cách
thận trọng hơn.Chỉ tiêu cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho. Hàng tồn kho được
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
23
Khả năng thanh toán ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
loại trừ vì hàng tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản
ngắn hạn và thường chịu lỗ nếu doanh nghiệp muốn bán nhanh, khả năng
thanh toán nhanh được tính theo công thức sau:
Trong đó:
+ Tài sản lưu động: được hiểu như trên
+ Nợ ngắn hạn: được hiểu như trên
3. Vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia doanh thu trong năm cho tổng số
tiền và các loại tài sản tương đương tiền bình quân (chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển nhượng); nó cho biết số vòng quay của tiền trong năm
4. Vòng quay của các khoản phải thu
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia doanh thu trong năm cho tổng

số các khoản phải thu bình quân; nó cho biết số vòng quay của các khoản phải
thu trong năm.
5. Vòng quay hàng tồn kho
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
24
Khả năng thanh toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Vòng quay vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân
Vòng quay của các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
bình quân
X 100%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng và hiệu quả quản lý hàng tồn kho của
doanh nghiệp thông qua số lần quay vòng hàng tồn kho của doanh nghiệp
trong một kỳ, hay nói cách khác là thời gian lưu kho (số ngày tồn kho) của
hàng tồn kho trước khi được bán ra), công thức

1. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu trong một năm.
7. Hệ số tự tài trợ
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp.

Nó được đo bằng tỷ số giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ này càng lớn
thì giá trị vốn chủ sở hữu càng lớn có nghĩa là khả năng tài chính của doanh
nghiệp càng tốt.
8. Tỷ suất lợi nhuận biên
SVTH: Trần Nhật Trang Lớp: TCDN 47A
25
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
=
Doanh thu thuần
Giá trị còn lại của tài
sản cố định bình quân
X 100%
Hệ số tự tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
X
100%

×