Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Tìm hiểu vai trò, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã tân thịnh, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.88 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

MA ĐÌNH SƠN
TÊN ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU VAI TRỊ, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ
NƠNG NGHIỆP XÃ TÂN THỊNH - HUYỆN ĐỊNH HÓA
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
---------------------------------------

MA ĐÌNH SƠN
TÊN ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU VAI TRỊ, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ
NƠNG NGHIỆP XÃ TÂN THỊNH - HUYỆN
ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành báo cáo
thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch theo kế hoạch của trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đặt ra với tên đề tài: Tìm hiểu vai trị, nhiệm vụ của cán
bộ nơng nghiệp xã Tân Thịnh - huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên.
Có được kết quả này, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu, Phòng đào tạo, khoa Kinh tế & PTNT, cùng với tồn thể thầy cơ trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập
nghiên cứu tại trường và tạo điều kiện về mọi mặt để em thực hiên đề tài.

Cho phép em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Th.s Hồ Lương Xinh giáo viên hướng dẫn em trong q trình thực tập. Cơ đã chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng
khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai sót của mình, để em hồn thành
báo cáo thực tập tốt nghiệp và đạt kết quả tốt nhất.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới Ủy ban nhân dân xã Tân
Thịnh, các phịng ban, cán bộ, cơng chức xã Tân Thịnh đã nhiệt tình giúp đỡ

em, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phục vụ bài báo cáo. Đặc
biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới chú Hồng Văn Hịa - Chủ tịch xã và
anh Vũ văn Quyết - Cán bộ nông nghiệp xã đã giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo
tận tình, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong q trình thực tập, đó là
những kiến thức vơ cùng hữu ích cho em sau khi ra trường.
Do kiến thức của em cịn hạn hẹp nên bài khóa luận này khơng tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế trong cách hiểu biết, lỗi trình bày. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ và các bạn để khóa luận tốt
nghiệp của em đạt kết quả tốt hơn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm
2018
Sinh viên
MA ĐÌNH SƠN


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1:

Tình hình sử

Bảng 3.2:

Sản xuất nơn

Bảng 3.3: Thực trạng ngành chăn nuôi của xã Tân Thịnh qua 3 năm giai đoạn
2015 - 2017...................................................................................................... 29


Bảng 3.4: Diện tích, năng xuất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu qua 3
năm 2015 - 2017 ..............................................................................................
Bảng 3.5: Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập ...


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Cơ cấu diện tích đất nơng nghiệp qua các năm của xã Tân Thịnh..23
Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức xã Tân Thịnh...............................................42


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.

14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.

Viết tắt
ATVSTP
BHYT
BNNPTNT
CBNN
CBNNX
CBPTNN
CP
CT-XH
HĐND
HTX
KT-XH
KH
KHKT
KTNN
MTTQ

NN
NTM
TM
TT

UBND


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.............................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.............................................iv
MỤC LỤC........................................................................................................v
Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu, yêu cầu.......................................................................................2
1.2.1. Về chuyên môn nghiệp vụ.......................................................................2
1.2.2. Về thái độ, kỹ năng làm việc...................................................................3
1.2.3. Về kỹ năng sống......................................................................................3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện..........................................................3
1.3.1. Nội dung thực tập....................................................................................3
1.3.2. Phương pháp thực hiện........................................................................... 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập...................................................................5
Phần 2: TỔNG QUAN....................................................................................6
2.1. Cơ sở lý luận..............................................................................................6
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập.................................6
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập.......................... 12
2.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 12
2.2.1. Vai trị của nơng nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội......................12
2.2.2. Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp một số tỉnh tiêu biểu ở Việt Nam
............................................................................................................................ 15


2.2.2.1. Kinh nghiệm của Xã Sà Phìn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.......15
2.2.2.2. Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp xã Đơng Bắc, huyện Kim Bơi,
tỉnh Hịa Bình..................................................................................................16


vi

2.2.2.3. Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp của tỉnh Nam Định....................17
2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương............................................... 19
Phần 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP.................................................................. 20
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập......................................................................20
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của cơ sở thực tập...........................20
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................20
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................24
3.1.1.3. Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp của xã......................................34
3.1.2. Những thành tựu đạt được của UBND xã Tân Thịnh...........................39
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập............40
3.1.3.1. Thuận lợi............................................................................................ 40
3.1.3.2. Khó khăn............................................................................................41
3.2. Kết quả thực tập....................................................................................... 41
3.2.1. Tóm tắt kết quả thực tập........................................................................41
3.2.1.1. Thông tin chung về Ủy ban nhân dân xã Tân Thịnh..........................41
3.2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của UBND xã.................................................42
3.2.1.3. Tìm hiểu về vai trị, nhiệm vụ của CBNNX xã Tân Thịnh, huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên....................................................................................45
3.2.1.4. Công tác phụ trách nông nghiệp tại xã Tân Thịnh.............................48
3.3. Mô tả nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập .. 48
3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế...................................................... 53
3.5. Đề xuất giải pháp..................................................................................... 56

PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................60
4.1. Kết luận....................................................................................................60
4.2. Kiến nghị..................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................64


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

Nơng nghiệp là ngành cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng,
nó tạo nên sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển của nền kinh tế quốc
dân và đời sống xã hội. Đồng thời Nông nghiệp cũng là ngành cung cấp
nguyên liệu cho Công nghiệp; nguyên liệu từ Nông nghiệp là đầu vào quan
trọng cho sự phát triển của các ngành Công nghiệp khác. Nông nghiệp giúp
phát triển thị trường nội địa, việc tiêu dùng của người nông dân và mạng dân
cư nơng thơn đối với hàng hóa Cơng nghiệp, hàng hóa tiêu dùng (vải, đồ gỗ,
dụng cụ gia đình, vật liệu xây dựng), hàng hóa tư liệu sản xuất (phân bón,
thuốc trừ sâu, nơng cụ, trang thiết bị, máy móc) là tiêu biểu cho sự đóng góp
về mặt thị trường của ngành Nơng nghiệp đối với q trình phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó, Nơng nghiệp cịn mang lại nguồn ngoại tệ và nguồn nhân lực
cho nền kinh tế. Thông qua nguồn thu từ thuế đất nông nghiệp, thuế xuất khẩu
nông sản, nhập khẩu tư liệu sản xuất nông nghiệp, Nhà nước sẽ thu được một
nguồn ngân sách lớn, dùng đầu tư cho phát triển kinh tế.
Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho
tiêu dùng của cả xã hội; là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu

vực thành thị hiện đại. Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai,
khoáng sản, động thực vật, rừng, biển nên sự phát triển bền vững nơng thơn
có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác, sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn đảm bảo cho sự
phát triển lâu dài và bền vững của đất nước. Vai trò của phát triển nơng thơn
cịn thể hiện trong việc gìn giữ và tô điểm cho môi trường sinh thái của con
người, tạo sự gắn bó hài hịa giữa con người với thiên nhiên và hình thành


2

những nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí phong phú, vùng du lịch sinh thái đa
dạng và thanh bình, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho con người.
Tân Thịnh là một xã nông nghiệp, thu nhập của người dân chủ yếu dựa
trên hoạt động trồng trọt và chăn nuôi, lâm nghiệp.. Do hoạt động sản xuất
nông nghiệp theo lối thủ công nên thu nhập chưa cao, đời sống nhân dân vẫn
cịn khó khăn. Bản thân em là người sinh ra và lớn lên tại xã em nhận thấy
được tầm quan trọng của cán bộ xã trong việc phát triên kinh tế của địa
phương, được theo học trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun và có nguyện
vọng sau này sẽ về công tác và làm việc tại xã để giúp nền kinh tế của xã phát
triển. Trên mái trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên em đã được thầy cô và
các bạn truyền đạt cho những kĩ năng và kiến thức hết sức bổ ích nhưng em
vẫn thấy bản thân em còn thiếu rất nhiều những kiến thức kĩ năng để làm một
người cán bộ vậy nên em chọn tên đề tài: “Tìm hiểu vai trị, nhiệm vụ
của cán bộ nơng nghiệp xã Tân Thịnh, huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Ngun”. Qua đó có thể giúp em hồn thiện bản thân hơn về cả kĩ năng và
kiến thức thực tế giúp em có thể làm tốt cơng việc sau này.
1.2. Mục tiêu, u cầu
1.2.1. Về chun mơn nghiệp vụ
-


Tìm hiểu khái qt vai trị, nhiệm vụ của cán bộ nơng nghiệp xã Tân

Thịnh (CBNNX)
-

Nắm vững kiến thức cơ sở ngành, chuyên ngành về kinh tế nông

nghiệp (KTNN).
- Nắm được vai trị, vị trí, nhiệm vụ của cơ quan và từng cán bộ trong cơ quan.
-

Không ngừng học tập trau dồi thêm kiến thức để nâng cao trình độ

chun mơn nghiệp vụ.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực quản lý của CBNN tại UBND xã.


3

1.2.2. Về thái độ, kỹ năng làm việc
-

Tuân thủ quy chế của cơ quan thực tập.

-

Năng động, chủ động, sáng tạo, trách nhiệm cao trong cơng việc.

-


Có tinh thần và thái độ làm việc nghiêm túc, làm việc theo kế hoạch

đã được quy định trong thời gian thực tập.
-

Sẵn sàng tham gia các chương trình, đề tài, dự án đang triển khai tại

địa phương nhằm bổ trợ thêm kiến thức về chuyên ngành KTNN.
-

Chấp hành nghiêm túc nội quy và kỷ luật tại đơn vị thực tập.

-

Có tinh thần trách nhiệm cao khi nhận công việc được giao, làm đến

nơi đến chốn, chính xác, kịp thời do đơn vị thực tập phân công.
-

Chủ động ghi chép về những nội dung đã thực tập tại đơn vị và chuẩn

bị số liệu để viết báo cáo thực tập.
- Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và phong trào tại đơn vị thực tập.
-

Không tự ý nghỉ, không tự động rời bỏ vị trí thực tập.

1.2.3. Về kỹ năng sớng
-


Giữ mối quan hệ tốt và nghiêm túc với tất cả cán bộ tại đơn vị thực tập.

-

Giao tiếp, ứng xử trung thực, lịch sự, nhã nhặn, luôn giữ thái độ

khiêm nhường và cầu thị.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
-

Tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên, KT-XH, an ninh quốc phịng của xã

- Tìm hiểu bộ máy, tổ chức quản lý và môi trường làm việc của UBND xã.
-

Tìm hiểu khái qt vai trị, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã.

-

Tham gia các hoạt động xã hội do UBND xã tổ chức trong thời gian

thực tập.


4

Đề xuất những kiến nghị để nâng cao năng lực quản lý của cán bộ


-

nơng nghiệp tại UBND xã.
Ngồi ra, thường xuyên trao đổi công việc với các lãnh đạo UBND xã

-

để hiểu thêm thơng tin về tình hình sản xuất nông nghiệp của xã và những
kinh nghiệm trong công tác.
Tìm hiểu và đánh giá chung về những hoạt động do CBNN phụ trách

-

trong thời gian qua.
1.3.2. Phương pháp thực hiện



Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp: Các thông tin được thu thập thông qua các văn bản,

-

chỉ thị, nghị quyết liên quan đến vấn đề khuyến nông (nông nghiệp), các tài
liệu thống kê, báo cáo tổng kết của văn phòng UBND xã Tân Thịnh, các số
liệu thứ cấp được thu thập bao gồm: Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội xã Tân Thịnh, các thông tin về khuyến nông, các hoạt động và kết quả
hoạt động nơng nghiệp. Ngồi ra thơng tin thứ cấp còn được thu thập từ mạng
Internet, sách, báo...về các vấn đề liên quan đến khuyến nông, nông nghiệp.

Số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu sơ cấp bằng cách hỏi trực tiếp các

-

CBNN xã Tân Thịnh những thông tin cần thiết.



Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Khảo sát thực tế, thu thập thơng tin liên quan đến q trình cơng tác của
CBNNX. Từ đó thu thập thơng tin tổng hợp đưa ra các ý tưởng nghiên cứu và
đề xuất sáng tạo.



Phương pháp quan sát

Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và xử lý công việc của các
cán bộ.



Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm

Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm là phương pháp xem
xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những
kết luận bổ ích cho nghiên cứu và thực tiễn.



5

Từ việc nghiên cứu tài liệu, giáo trình, tìm hiểu các nguồn thông tin,
tham khảo ý kiến, học hỏi kinh nghiệm làm việc của các cán bộ tại cơ sở thực
tập để tiến hành thực hiện các công việc.
 Phương pháp ghi chép

Khi đi giải quyết những công việc cùng CBNNX tiến hành ghi chép lại
những sự việc, những vấn đề quan trọng đồng thời ghi chép lại những lưu ý
trong việc xử lý cơng việc, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân
trong những công việc tiếp theo.
 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Dùng word và excel để tổng hợp lại các số liệu và viết báo cáo cho hoàn

chỉnh.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
-

Thời gian: Từ ngày 15/01/2018 đến ngày 30/05/2018

-

Địa điểm thực tập: UBND xã Tân Thịnh, huyện Định Hóa, tỉnh Thái

Nguyên.


6


Phần 2
TỔNG QUAN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
 Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai

để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu
lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công
nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành:
trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp
và thủy sản [3].

Nông Nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều
nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển.

Trong nơng Nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
* Nông Nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai: là lĩnh vực sản
xuất nơng nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình của mỗi người nơng dân. Khơng có sự cơ giới hóa trong nơng
nghiệp sinh nhai.
* Nơng Nghiệp chun sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được
chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nơng nghiệp, gồm cả việc sử
dụng máy móc trong trồng trọt, chăn ni, hoặc trong q trình chế biến sản
phẩm nơng nghiệp. Nơng nghiệp chun sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn,
bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lại tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường
hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là



7

sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc,
các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi.
Nông nghiệp hiện đại vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống,
loại sản xuất nông nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm
thức ăn cho các con vật. Các sản phẩm nông nghiệp hiện đại ngày nay ngoài
lương thực, thực phẩm truyền thống phục vụ cho con người cịn các loại khác
như: sợi dệt (sợi bơng, sợi len, lụa, sợi lanh), chất đốt (mê tan, dầu sinh học,
ethanol..), da thú, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học (tinh bột, đường, mì
chính, cồn, nhựa thơng), lai tạo giống, các chất gây nghiện cả hợp pháp và
không hợp pháp như (thuốc lá, cocaine..) [3].
 Khái niệm nông thôn

Khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định theo Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy
ban nhân dân xã". [6].
 Khái niệm nông dân

Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất nông nghiệp. Nông dân chủ yếu sống bằng ruộng vườn, sau đó đến
ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Người nông dân lao động
nặng nhọc nhưng hiệu quả công việc và năng suất lao động lại thấp.
 Khái niệm về cán bộ, cán bộ phụ trách nông nghiệp

- Cán bộ, công chức là 2 phạm trù khác nhau. Theo điều 4 luật cán bộ
công chức 2008:

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
+

Nam, Nhà nước (NN), tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành


8

phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách NN [7].
+

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào

ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, NN,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun
nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, NN, tổ
chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách NN; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [7].
-

Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân


Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách NN.
-

CBPTNN là những người làm công tác nhiệm vụ chuyên môn trong

một cơ quan hay một tổ chức quan hệ trực tiếp đến sản xuất và các ngành kỹ
thuật trong nông nghiệp.
- CBNN cấp xã là người trực tiếp chỉ đạo hay trực tiếp làm công tác
trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn cấp xã. Đây là người trực tiếp tiếp cận
với nông dân và tổ chức chỉ đạo hoặc triển khai các hoạt động nông nghiệp
của nông dân.


9



đây CBPTNN xã chia làm 2 loại: cán bộ lãnh đạo, quản lý; cán bộ

chuyên môn nông nghiệp xã (địa chính xã, cán bộ khuyến nơng xã, cán bộ thú
y xã).
 Hội đồng nhân dân cấp xã

Là cơ quan quyền lực NN ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan NN cấp trên [10].

Ủy ban nhân dân cấp xã
Do Hội đồng nhân dân cấp xã bầu là cơ quan chấp hành của hội đồng
nhân dân (HĐND), cơ quan hành chính NN ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước HĐND cùng cấp và cơ quan NN cấp trên [10].
 Cán bộ

Là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, NN, tổ
chức chính trị - xã hội (CT-XH) ở Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách NN [7].
 Công chức

Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, NN, tổ chức CT-XH
ở Trung ương, cấp tỉnh, huyện. Trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc
phịng. Trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập [7].


10

 Vai trị của cán bộ nơng nghiệp
-

CBNNX phải có trách nhiệm cung cấp thông tin để giúp người dân


hiểu biết được và đưa ra quyết định một cách cụ thể (ví dụ một cách làm ăn
mới hay gieo trồng một loại giống mới). Khi nông dân quyết định làm theo
CBNNX chuyển giao kiến thức kinh nghiệm cần thiết để họ áp dụng thành
cơng cách làm đó.
- CBNNX phải biết giúp người nông dân phát triển sản xuất trên những
điều kiện, nguồn lực có sẵn của họ. Muốn vậy CBNNX phải thường xuyên hỗ
trợ và động viên nông dân phát huy những tiềm năng và sáng kiến của họ để
chủ động giải quyết những vấn đề trong cuộc sống [6].
Nhiệm vụ cơ bản của CBNNX


-

Cung cấp kiến thức khoa học kĩ thuật (KHKT) và huấn luyện nông

dân, biến những kiến thức, kỹ năng đó thành những kết quả cụ thể trong sản
xuất đời sống. Thúc đẩy các ý tưởng, sáng kiến mới trong sản xuất, tư vấn và
hỗ trợ giúp nông dân thực hiện thành công các ý tưởng sáng kiến đó.
-

Truyền thơng: Tìm kiếm, xử lý lựa chọn các thông tin cần thiết, phù

hợp từ nhiều nguồn khác nhau để phổ biến cho nông dân, giúp họ cùng nhau
chia sẻ và học tập.
Hỗ trợ nông dân giải quyết các vấn đề khó khăn: gặp gỡ, trao đổi với
nơng dân giúp họ phát hiện nhận biết và phân tích được các vấn đề khó khăn
-

trong sản xuất và đời sống, từ đó tìm ra biện pháp giải quyết phù hợp.
-


Hỗ trợ nông dân, cộng đồng thành lập các tổ chức của nông dân như

tổ hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm thúc đẩy sản xuất phát
triển, nâng cao thu nhập cho nông dân.
-

Xây dựng, giám sát đánh giá hoạt động nơng nghiệp: phối hợp với

chính quyền địa phương, các tổ chức, đoàn thể triển khai các hoạt động nơng
nghiệp; theo dõi, giám sát tình hình thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết rút


11

kinh nghiệm, đánh giá kết quả và hiệu quả các hoạt động nơng nghiệp, từ đó
khuyến cáo phát triển, nhân rộng ra sản xuất. Trong quá trình thực hiện,
CBNNX cần khuyến khích người dân tham gia một cách chủ động, tự nguyện,
các hoạt động nông nghiệp cần được cộng đồng hưởng ứng, ủng hộ và làm
theo, phát huy tinh thần dân chủ cơ sở.
Đưa những chương trình dự án phát triển nơng nghiệp về với người
dân (chương trình hỗ trợ giá mua máy sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ giống,
-

phân bón…)
Tun truyền, phổ biến chế độ, chính sách và chun môn nghiệp vụ
về trồng trọt, bảo vệ thực vật.
-

-


Tổng hợp, hướng dẫn kế hoạch phát triển cây trồng hàng năm, hướng

dẫn nơng dân về quy trình sản xuất, thực hiện các biện pháp kỹ thuật về trồng
trọt, bảo vệ thực vật và chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông
nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.
Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình sản xuất trồng trọt, dịch bệnh
cây trồng và cơng tác phịng, chống dịch bệnh cây trồng trên địa bàn[8].
-

Ngoài những nhiệm vụ nêu trên, CBNNX thường phải tham gia các
nhiệm vụ khác như chỉ đạo sản xuất, phòng chống các dịch bệnh trên cây
trồng, vật ni, theo dõi, thống kê tình hình sản xuất tại địa phương... Do đó
cơng việc của một CBNNX là khá nặng nề vất vả, đòi hỏi phải có sự cố gắng
cũng như “lịng u nghề” mới có thể hồn thành tốt nhiệm vụ được giao [6].
* Nhiệm vụ cụ thể của CBNNX
-

Tham gia chỉ đạo sản xuất cho các xóm.

-

Thường xuyên thăm đồng ruộng, nắm bắt được tình hình sâu bệnh.

-

Phịng chống các dịch bệnh trên cây trồng, vật ni, theo dõi.

-


Thống kê tình hình sản xuất tại địa phương, báo cáo cho cấp trên.

- Luôn có ý tưởng mới sáng tạo và tìm ra giống lúa mới nâng cao năng suất.


12

-

Tích cực liên kết với các tổ chức, dự án hỗ trợ cho người dân, mở các

lớp tập huấn, hỗ trợ giống, phân bón,.[6].
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
CBNN muốn hoạt động có hiệu quả thì rất cần đến các quy định của
nhà nước, sau đây là một số văn bản pháp lý liên quan đến nội dung học tập.
-

Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính

phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội Vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý NN của UBND cấp xã về nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
-

Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung

ương đảng khóa X “về nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn”.
- Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ,

chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Vai trị của nơng nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội
 Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn
trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát
triển. Ở những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nơng. Tuy
nhiên ở những nước có nền cơng nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP
nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản cuả các nước này khá lớn
và không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con người
những sản phẩm tối cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Lương thực thực
phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con


13

người và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Xã hội càng phát triển, đời
sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của con người về
lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và
chủng loại. Điều đó do tác động của các nhân tố: Sự gia tăng dân số và nhu
cầu nâng cao mức sống của con người.
Thực tiễn lịch sử các nước trên thế giới đã chứng minh, chỉ có thể phát
triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh
lương thực. Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn định
chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lí, kinh tế cho sự phát triển, từ đó sẽ
làm cho các nhà kinh doanh không yên tâm bỏ vốn vào đầu tư dài hạn.
 Cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực đô thị


Nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực dự trữ và cung
cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị.
Khu vực nơng nghiệp cịn cung cấp nguồn ngun liệu to lớn cho công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá
trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh
tranh của nơng sản hàng hố, mở rộng thị trường…
Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển
kinh tế trong đó có cơng nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của cơng nghiệp hóa, bởi
vì đây là khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn
từ nông nghiệp có thể được tạo ra bằng nhiều cách, như tiết kiệm của nông dân
đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được
do xuất khẩu nơng sản… trong đó thuế có vị trí rất quan trọng.
 Làm thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ

Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở
hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu
dùng và tư liệu sản xuất. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông


14

thơn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát
triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập dân cư nông nghiệp, làm tăng
sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng,
thúc đẩy công nghiệp phát triển, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm của
nơng nghiệp và có thể cạnh tranh với thị trường thế giới.
 Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu

Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn.
Các loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với

các hàng hóa cơng nghiệp. Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất
khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên
xuất khẩu nông, lâm thuỷ sản thường bất lợi do giá cả trên thị trường thế giới
có xu hướng giảm xuống, trong lúc đó giá cả sản phẩm cơng nghiệp tăng lên,
tỷ giá kéo khoảng cách giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghệ ngày càng
mở rộng làm cho nông nghiệp, nông thôn bị thua thiệt so với công nghiệp và
đô thị. Gần đây một số nước đa dạng hoá sản xuất và xuất khẩu nhiều loại
nông lâm thuỷ sản, nhằm đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước.
 Nông nghiệp có vai trị quan trọng trong bảo vệ mơi trường

Nơng nghiệp và nơng thơn có vai trị to lớn, là cơ sở trong sự phát triển
bền vững của môi trường vì sản xuất nơng nghiệp gắn liền trực tiếp với mơi
trường tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thủy văn. Nơng nghiệp sử dụng
nhiều hố chất như phân bón hố học, thuốc trừ sâu bệnh … làm ơ nhiễm đất
và nguồn nước. Quá trình canh tác dễ gây ra xói mịn ở các triền dốc thuộc
vùng đồi núi và khai hoang mở rộng diện tích đất rừng… vì thế trong q
trình phát triển sản xuất nơng nghiệp, cần tìm những giải pháp thích hợp để
duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường.


15

2.2.2. Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp một số tỉnh tiêu biểu ở Việt Nam

2.2.2.1. Kinh nghiệm của Xã Sà Phìn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
Qua thực hiện tốt cơng tác phát triển đảng viên, có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số và bố trí đội ngũ này tham
gia các hoạt động của cấp xã, chính quyền giúp cho việc củng cố, nâng cao hệ
thống chính trị, phát huy năng lực, vai trò của đội ngũ cán bộ người địa
phương vào việc phát triển KTXH, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu,

nhiệm vụ Đảng bộ xã đề ra.
Từ sự quan tâm nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ đã đem đến những
chuyển biến tích cực trong hệ thống chính trị. Vai trị của đội ngũ cán bộ là
người dân tộc thiểu số, người địa phương ngày càng được phát huy. Cấp ủy xã
chú trọng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng quần chúng ưu tú ở xã, thôn, trong các
tổ chức CT-XH. Nhờ đó, chất lượng và trình độ văn hoá của đảng viên người
dân tộc thiểu số cũng từng bước được nâng lên, trên 90% đã học qua trình độ
học vấn cấp II và III.
Để xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, xã đã căn cứ vào
nhu cầu thực tế của địa phương, qua sơ tuyển từ các trường phổ thông dân tộc
nội trú để chọn những em có thành tích học tập và phẩm chất đạo đức tốt đưa
đi đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời có sự bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ
đã qua đào tạo. Hiện nay, xã đang nỗ lực chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, trong đó
đặc biệt quan tâm, chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở xã. Đặc
biệt, thực hiện Đề án 04 - ĐA/TU, ngày 17 tháng 5 năm 2016 của Tỉnh ủy về
“Đổi mới, nâng cao chất lượng bồi dưỡng cấp ủy viên các cấp, giai đoạn
2016 - 2020”, Đảng Uỷ, UBND xã đã xây dựng kế hoạch mở các lớp bồi
dưỡng đối với Đảng ủy viên ở xã, Chi ủy viên chi bộ, phối hợp với Ban quản
lý Đề án 04 của Tỉnh ủy tổ chức mở 5 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng
cho Đảng ủy viên.


16

Cũng theo thống kê của UBND xã, đến nay tổng số Ủy viên ban chấp
hành (BCH) Đảng ủy các xã, trung cấp có 106, chiếm 29,7%; gồm có các dân
tộc như: Mông, Lô Lô, Dao, Tày, Xuồng, Giấy, Nùng… [18].
2.2.2.2. Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp xã Đông Bắc, huyện Kim Bơi, tỉnh
Hịa Bình
Trong sản xuất cơng tác chỉ đạo là cốt yếu để có một vụ mùa bội thu,

chính vì vậy mà xã Đơng Bắc ln coi trọng việc chỉ đạo trong sản xuất. Lãnh
đạo xã đã có rất nhiều cách thức để chỉ đạo có hiệu quả, từ khâu chuẩn bị
giống, chọn giống phù hợp với từng loại đất ở địa phương, cho đến các tiến bộ
KHKT mới đều giao cho Cán bộ khuyến nông xã cung ứng, dịch vụ có trách
nhiệm chính lo đủ lượng giống cho bà con khơng để tình trạng thiếu bộ giống
khi đến lịch ngâm gieo, do đó địa phương ln làm đúng lịch thời vụ, đồng
loạt, không rải rác, trên đồng ruộng khơng có hiện tượng lúa “áo vá”.
Đồng thời các mùa vụ cứ một tuần tổ chức các buổi họp giao ban tại
các xóm, để nắm bắt tiến độ sản xuất đồng thời ra những hướng chỉ đạo cụ thể
cho các thơn xóm, đây là một điều mà làm cho bà con thấy phấn khởi vì có sự
quan tâm của các cấp lãnh đạo xóm, tạo niềm tin cho nơng dân n tâm sản
xuất. Ngồi ra cơng tác bảo vệ thực vật cũng rất đặc biệt được chú trọng quan
tâm, cứ mỗi mùa vụ Chủ tịch xã giao nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ khuyến
nông xã phải luôn theo dõi sâu, bệnh hại lúa để kịp thời ra cách thức phịng
trừ khơng để thành dịch, chủ động tư vấn tun truyền bằng nhiều cách để đến
với bà con, đồng thời cung ứng thuốc bảo vệ thực vật ngay để bà con chủ
động phun phịng khơng để cho dân phải đi mua để tránh mua sai thuốc làm
cho hiệu quả phun phịng trừ sâu, bệnh hại khơng đạt hiệu quả cao, làm tốn
kém về kinh tế, ảnh hưởng đến hệ môi trường sinh thái đồng ruộng. Do vậy,
trong những năm gần đây tại xã Đơng Bắc khơng cịn dịch sâu, bệnh hại lúa
làm mất trắng như những năm trước đây, mà năng suất năm sau luôn cao hơn
năm trước, năng suất từ 45 tạ/ha tăng lên 70 tạ/ha.


17

Đó là một số kinh nghiệm trong chỉ đạo sản xuất mà xã đã thực hiện và
đem lại hiệu quả rất tốt, người dân giờ đây đã tin tưởng vào cán bộ chuyên
môn và lãnh đạo địa phương. Việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho bà
con nông dân trong mùa vụ có hiệu quả nên ý thức của người dân đã được

nâng lên rõ rệt, hiện nay công tác chỉ đạo sản xuất của xã Đơng Bắc khơng
cịn là nỗi lo như trước nữa mà đã đi sâu vào tiềm thức của mỗi người dân. Từ
đây người dân đã biết được sự quan trọng của người cán bộ khuyến nơng
trong sản xuất nơng nghiệp, đó cũng là một sự nỗ lực của các cấp lãnh đạo,
các ban ngành đoàn thể của địa phương, tạo cho người dân ngày một tiến bộ
hơn về mọi mặt, có cuộc sống ấm no, đây là một trong những thành công
trong công tác sản xuất nông nghiệp của xã[17].
2.2.2.3. Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp của tỉnh Nam Định
Tỉnh Nam Định có 211 ban nông nghiệp xã, thị trấn và 2 ban nông nghiệp
phường Trần Tế Xương và phường Cửa Nam của Thành phố Nam Định.

Ban nông nghiệp xã là bộ phận chuyên môn giúp UBND xã thực hiện
10 nhiệm vụ quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa
bàn dưới sự chỉ đạo của UBND xã và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành của huyện. Tập trung chủ yếu vào các nhiệm vụ: xây dựng qui hoạch,
kế hoạch sản xuất nông nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn …và hướng dẫn chỉ
đạo, điều hành thực hiện qui hoạch, kế hoạch đó.
Sau khi thành lập Ban nông nghiệp các xã, thị trấn đã xây dựng quy chế
hoạt động, phân công phân việc cho các thành viên và nhanh chóng đi vào
hoạt động theo phương thức: Ban nông nghiệp xã đảm nhận công tác xây
dựng kế hoạch sản xuất nông nghiệp cụ thể là cơ cấu cây trồng, lịch thời vụ
gieo cấy lúa hoa màu, kế hoạch tưới tiêu và biện pháp kỹ thuật thâm canh; chỉ
đạo điều hành sản xuất thông qua các cuộc họp giao ban định kỳ, đột xuất và


×