Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Tổ 4 - Kịch bản diễn án HSDS 06

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.83 KB, 58 trang )

THỰC HÀNH DIỄN ÁN
HỒ SƠ TÌNH HUỐNG DS 06 – TỔ 4
STT

HỌC VIÊN

VAI DIỄN

TÊN NHÂN VẬT

1.

Phạm Thị Hồng Hà

Thẩm phán - Chủ tọa phiên Tòa

Sử dụng tên học viên khi diễn án

2.

Lê Thành Công

Hội thẩm nhân dân 1 (Bên trái chủ tọa)

Sử dụng tên học viên khi diễn án

3.

Khưu Hồng Linh

Hội thẩm nhân dân 2 (Bên phải chủ tọa)



Sử dụng tên học viên khi diễn án

4.

Nguyễn Thảo Hiền

Thư ký phiên tòa

Sử dụng tên học viên khi diễn án

5.

Lê Thế Tuyển

Đại diện Viện kiểm sát

Sử dụng tên học viên khi diễn án

6.

Phạm Thị Yến

Người đại diện của nguyên đơn thứ 1 (bà Thanh)

Chu Thị Hồng Tâm

7.

Phạm Hoàng Vũ


Nguyên đơn thứ 2 (ơng Sinh)

Chu Văn Sinh

8.

Phạm Đình Hữu Mẫn

LS bảo vệ ngun đơn thứ 1 (bà Thanh)

Sử dụng tên học viên khi diễn án

9.

Trần Thị Kiều Trân

Bị đơn

Đinh Thị Tám

10.

Cáp Minh Ngọc

LS bảo vệ bị đơn thứ 1

Sử dụng tên học viên khi diễn án

11.


Trần Cao Hồ Phúc

LS bảo vệ bị đơn thứ 2

Sử dụng tên học viên khi diễn án

12.

Phan Thuỵ Trang Đài

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

Chu Thị Loan

THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TỊA
STT

Người nói

Nội dung
1


PHẦN KHAI MẠC PHIÊN TÒA
1

Thư ký (Hiền)

Yêu cầu tất cả những người có mặt trong phịng xử án trật tự để Thư ký kiểm tra những người có mặt

và phở biến nội quy của tòa.
Để làm thủ tục phiên tòa, khi tôi gọi tên những người được triệu tập, đề nghị người được gọi nói “CĨ”
và mang theo giấy báo, giấy triệu tập, giấy tờ tùy thân lên bàn Thư ký để kiểm tra.
1. Nguyên đơn (trả lời “Dạ có”):
-

Bà Chu Thị Thanh - Đại diện theo ủy quyền: Bà Chu Thị Hồng Tâm; và

-

Ông Chu Văn Sinh;

2. Bị đơn (trả lời “Dạ có”): Bà Đinh Thị Tám;
3. Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
-

Bà Chu Thị Loan (trả lời “Dạ có”):

-

Bà Chu Thị The;

-

Ơng Chu Khắc Hồng;

-

Bà Trần Thị Đắc; và


-

Bà Chu Thị Mai.

4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nguyên đơn (trả lời “Dạ có”):
Ḷt sư: Phạm Đình Hữu Mẫn.
5. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Bị đơn (trả lời “Dạ có”):
-

Luật sư: Cáp Minh Ngọc; và

-

Luật sư: Trần Cao Hồ Phúc.
2


Sau đây, tơi xin thơng qua Nội quy phiên tịa.
NỘI QUY PHIÊN TỊA
1. Khi vào phịng xử án, mọi người đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh của lực lượng có trách
nhiệm bảo vệ phiên tịa.
2. Nghiêm cấm mang vào phịng xử án vũ khí, hung khí, chất nở, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ,
đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật khác ảnh hưởng đến sự tơn nghiêm của
phiên tịa, trừ vật chứng của vụ án phục vụ cho công tác xét xử hoặc vũ khí, cơng cụ hỗ trợ được người
có thẩm quyền mang theo để làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
3. Người tham gia phiên tòa theo u cầu của Tịa án phải x́t trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy
tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa tại bàn thư ký chậm nhất là 15 phút trước giờ khai mạc
phiên tòa và ngồi đúng vị trí trong phịng xử án theo hướng dẫn của Thư ký phiên tịa; trường hợp đến
muộn thì phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tịa
thơng qua lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.

4. Nhà báo tham dự phiên tòa để đưa tin về diễn biến phiên tòa phải chấp hành sự điều khiển của chủ
tọa phiên tòa về khu vực tác nghiệp. Nhà báo ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của Hội đồng xét xử phải
được sự đồng ý của chủ tọa phiên tịa. Việc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của đương sự, người tham gia
tố tụng khác phải được sự đồng ý của họ.
5. Mọi người tham dự phiên tòa phải có trang phục nghiêm chỉnh; có thái độ tơn trọng Hội đồng xét
xử, giữ trật tự và tuân theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tịa.
6. Khơng đội mũ, nón, đeo kính màu trong phịng xử án, trừ trường hợp có lý do chính đáng và được
sự đồng ý của chủ tọa phiên tịa; khơng sử dụng điện thoại di động, khơng hút thuốc, khơng ăn uống
trong phịng xử án hoặc có hành vi khác ảnh hưởng đến sự tơn nghiêm của phiên tịa.
7. Người tham gia phiên tịa theo u cầu của Tịa án phải có mặt tại phiên tòa trong suốt thời gian xét
xử vụ án, trừ trường hợp được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho rời khỏi phịng xử án khi có lý do chính
đáng.
3


Người dưới mười sáu t̉i khơng được vào phịng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập tham gia
phiên tòa.
8. Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và khi tuyên án,
trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
9. Chỉ những người được Hội đồng xét xử đồng ý mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi, trả
lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khỏe được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho
ngồi để hỏi, trả lời, phát biểu.
Đề nghị mọi người trong phòng xử án đứng dậy. Mời HĐXX vào phòng xử án.
Phần đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử
2

Chủ tọa (Hà)

Nhân danh nước CHXHCNVN, hôm nay, ngày 17/08/2017, tại trụ sở TAND Thành phố Phủ Lý, Tỉnh
Hà Nam, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự “Kiện đòi tài sản” giữa nguyên đơn – bà

Chu Thị Thanh và ông Chu Văn Sinh; và bị đơn bà Đinh Thị Tám.
Thay mặt HĐXX, tôi tuyên bố khai mạc phiên tòa.
Mời mọi người trong phòng xử án ngồi. Các đương sự đứng tại chỗ để nghe quyết định đưa vụ án ra
xét xử, trừ bị đơn bà Đinh Thị Tám ngồi tại chỗ.

4


5


Mời các đương sự ngồi.
3

Chủ tọa (Hà)

Đề nghị thư ký phiên tòa báo cáo với HĐXX các thành phần tham gia tố tụng đã được triệu tập hợp lệ,
những ai có mặt và những ai vắng mặt và lý do vắng mặt.
Thưa HĐXX, tơi xin báo cáo sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa như sau:
1.Nguyên đơn:
- Bà Chu Thị Thanh - Đại diện theo ủy quyền: Bà Chu Thị Hồng Tâm – CÓ MẶT; và
- Ơng Chu Văn Sinh – CĨ MẶT.
2.Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nguyên đơn: Luật sư Phạm Đình Hữu Mẫn,
thuộc Cơng ty ḷt TNHH IC, Đồn ḷt sư TP. HCM – CĨ MẶT

4

Thư ký (Hiền)

3.Bị đơn: Bà Đinh Thị Tám – CÓ MẶT.

4.Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Bị đơn: Luật sư Cáp Minh Ngọc và luật sư Trần
Cao Hồ Phúc, thuộc Cơng ty Ḷt hợp danh Hồng Linh, Đồn Ḷt sư TP.HCM – CĨ MẶT.
5.Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Chu Thị Loan – CÓ MẶT;
- Bà Chu Thị The, ông Chu Khắc Hồng, bà Trần Thị Đắc, bà Chu Thị Mai – VẮNG MẶT VÀ CÓ
ĐƠN XIN VẮNG MẶT.
Thưa HĐXX, tôi đã báo cáo xong. Mời HĐXX tiếp tục làm việc.
Phần kiểm tra căn cước

5

Chủ tọa (Hà)

Chủ tọa: Sau đây, thay mặt HĐXX, tôi tiến hành kiểm tra căn cước của đương sự và những người
được triệu tập hiện đang có mặt tại phiên tịa. Khi tơi kiểm tra đến đâu, đề nghị người đó đứng lên khai
6


rõ họ tên, chức vụ, ngày tháng năm sinh, nơi cư trú.
Mời nguyên đơn đứng dậy. Ông bà hãy cho HĐXX biết họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường
trú.
Ngun đơn 1: Kính thưa HĐXX, tơi tên là Chu Thị Hồng Tâm, sinh năm 1970.
Nguyên đơn 1 và 2 (Yến
và Vũ)

Địa chỉ tại số nhà 61, tổ 16 phường Nam Thanh, Thành phố Điện Biên Phủ, Tỉnh Điện Biên.
Tôi là đại diện cho bà Chu Thị Thanh, sinh năm 1930.
Địa chỉ: số nhà 12, tổ 16 phường Nam Thanh, thành phố Điện Biên Phủ, Tỉnh Điện Biên.
Nguyên đơn 2: Kính thưa HĐXX, tơi tên là Chu Văn Sinh, sinh năm 1936.
Địa chỉ tại tổ 16, Phường Nam Thanh, Thành phố Điện Biên Phủ, Tỉnh Điện Biên.


6

Chủ tọa (Hà)

Ông, bà có u cầu Ḷt sư Phạm Đình Hữu Mẫn làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình, tại phiên tịa hơm nay, ơng bà có tiếp tục để luật sư Phạm Đình Hữu Mẫn bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình hay khơng?

7

Ngun đơn (Yến )

Kính thưa HĐXX, tơi và ơng Sinh vẫn tiếp tục yêu cầu luật sư Phạm Đình Hữu Mẫn làm người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho chúng tơi.

8

Chủ tọa (Hà)

Chủ tọa: Mời ông bà ngồi.

Bị đơn (Trân)

Mời bị đơn ngồi tại chỗ và hãy cho HĐXX biết họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú.
Bị đơn: Thưa HĐXX, tôi tên là Đinh Thị Tám, sinh năm 1930
Địa chỉ ở thôn 6 , Phù Vân, Thành phố Phủ Lý, Hà Nam.
Chủ tọa: Bà có yêu cầu hai Luật sư Trần Cao Hồ Phúc và Luật sư Cáp Minh Ngọc làm người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tại phiên tịa hơm nay, bà có tiếp tục để hai luật sư vừa nêu làm
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hay không?

Bị đơn: Thưa HĐXX, tôi vẫn tiếp tục yêu cầu hai luật sư làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
7


cho tôi.

9

Luật sư nguyên đơn
(Mẫn)

Chủ tọa: Mời Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn đứng dậy. Ơng hãy cho HĐXX
Thưa HĐXX, tơi là Ḷt sư Phạm Đình Hữu Mẫn đến từ Cơng ty Ḷt TNHH IC, thuộc Đồn Ḷt sư
TP.HCM. Hơm nay, tơi tham gia phiên tòa với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
các Nguyên đơn - Bà Chu Thị Thanh và ông Chu Văn Sinh.
Mời ông ngồi.

10

Chủ tọa (Hà)

11 Luật sư bị đơn (Ngọc)

Mời Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Bị đơn đứng dậy. Ông bà hãy cho HĐXX biết đầy đủ
họ tên và nơi công tác.
Thưa HĐXX, tôi là Luật sư Cáp Minh Ngọc, bên cạnh tôi là cộng sự Luật sư Trần Cao Hồ Phúc đến từ
Công ty Luật hợp danh Hồng Linh, thuộc Đồn Ḷt sư TP.HCM. Hơm nay, chúng tơi tham gia phiên
tịa với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Bị đơn - Bà Đinh Thị Tám.
Chủ tọa: Mời ông bà ngồi.
Mời người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Chu Thị Loan đứng dậy. Bà hãy cho HĐXX biết đầy đủ

họ tên và nơi ở hiện tại
Người liên quan: Thưa HĐXX, tôi là Chu Thị Loan, sinh năm 1935.

12

Chủ tọa (Hà)
Người liên quan (Đài)

Địa chỉ tại tổ 03, phường Cầu Thia, Thị xã Nghĩa Lộ, Tỉnh Yên Bái.
Chủ tọa: Tại phiên tịa ngày hơm nay, bà có u cầu ḷt sư nào bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
khơng?
Người liên quan: Thưa HĐXX, tơi khơng có u cầu ḷt sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
Chủ tọa: Mời bà ngồi.
8


Phần nêu quyền quyền và nghĩa vụ của các đương sự
13

Chủ tọa (Hà)

Để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự theo đúng quy định của pháp luật, thay mặt
HĐXX, tôi phổ biến quyền và nghĩa vụ tố tụng của các đương sự tham gia tố tụng tại phiên tịa ngày
hơm nay.
Căn cứ vào quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73 BLTTDS, đương sự có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Tơn trọng Tịa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
2. Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của
pháp luật.
3. Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tịa án giải quyết vụ

việc nếu có thay đởi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thơng báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án.
4. Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này.
5. Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
6. u cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng
cứ đó cho mình.
7. Đề nghị Tịa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình khơng thể thực hiện
được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa
án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài
liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tịa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định
giá tài sản.
8. Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác x́t trình hoặc do Tịa án thu
thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật TTDS.
9. Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và
tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản
9


2 Điều 109 của Bộ luật này.
Trường hợp vì lý do chính đáng khơng thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có
quyền u cầu Tòa án hỗ trợ.
10. Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
11. Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành.
12. Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
13. Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
14. u cầu thay đởi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
15. Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật này.
16. Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tịa án trong q trình Tịa
án giải quyết vụ việc.
17. Đề nghị Tịa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
18. Đề nghị Tịa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này.

19. Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề
cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng.
20. Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng.
21. Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.
22. Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.
23. Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định
của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật.
24. Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp ḷt.
25. Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, khơng được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố
10


tụng của Tịa án, đương sự khác; trường hợp khơng thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật
này quy định.
26. Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp ḷt có quy định.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đương sự có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại
Điều 76 Bộ luật TTDS 2015, ḷt sư đã nắm rõ, do đó HĐXX khơng lặp lại.
Vừa rồi tơi đã trình bày quyền và nghĩa vụ của các đương sự, của những người tham gia tố tụng tại
phiên tịa ngày hơm nay. Nếu ai có ý kiến hoặc cần giải thích thêm thì mời nêu ý kiến.

Chủ tọa (Hà)
14

Nguyên đơn 1 (Yến)
Nguyên đơn 2 (Vũ)
Bị đơn (Trân)

Chủ tọa: Nếu khơng ai có ý kiến gì, ngồi các quyền và nghĩa vụ như tơi đã giải thích thì căn cứ theo
Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP ngày 16/03/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
sau khi xét xử sơ thẩm, nếu các đương sự khơng kháng cáo, Viện kiểm sát khơng kháng nghị, Tịa án sẽ

tiến hành mã hóa các thơng tin có trong hồ sơ vụ án sau đó cơng bố trên cởng thông tin điện tử của
TAND Tối cao để mọi người dân có thể tra cứu nhằm được biết những vấn đề liên quan đến vụ án. Các
đương sự có quyền u cầu Tịa án khơng cơng bố những nội dung liên quan đến bí mật cá nhân, bí
mật gia đình, bí mật kinh doanh.
Về vấn đề này, các đương sự có ý kiến gì khơng? Mời các ngun đơn bà Chu Thị Thanh và ơng Chu
Văn Sinh.
Ngun đơn 1: Kính thưa Hội đồng xét xử, tơi khơng có ý kiến gì.
Ngun đơn 2: Kính thưa Hội đồng xét xử, tơi cũng khơng có ý kiến gì.
Chủ tọa: Mời bị đơn bà Đinh Thị Tám.
Bị đơn: Kính thưa Hội đồng xét xử, tơi cũng khơng có ý kiến gì.

Phần Giới thiệu HĐXX và hỏi về yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng

11


Nếu khơng ai có ý kiến gì, sau đây để các đương sự có điều kiện thực hiện quyền yêu cầu thay đổi
người tiến hành tố tụng, tôi giới thiệu những người tiến hành tố tụng trong phiên tịa hơm nay. Thành
phần HĐXX gồm:
Tôi, Phạm Thị Hồng Hà - Chủ tọa phiên tịa.
15

Chủ tọa (Hà)

Người ngồi phía bên tay phải tôi là ông Lê Thành Công - Chủ tịch Hội luật gia thành phố Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam
Vị ngồi phía bên tay trái tôi là ông Khưu Hồng Linh - Phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận tở quốc thành phố
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Bà Nguyễn Thảo Hiền – Cán bộ Tòa án
Về phía VKS có ơng Lê Thế Tuyển - Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân TP. Phủ Lý, Tỉnh Hà Nam


16

Chủ tọa (Hà)

Chủ tọa: Các đương sự có đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng hay không? Mời các nguyên đơn.

Nguyên đơn 1 (Yến)

Nguyên đơn 1: Thưa HĐXX, tơi khơng có ý kiến gì. Mời HĐXX tiếp tục làm việc.

Nguyên đơn 2 (Vũ)

Nguyên đơn 2: Thưa HĐXX, tơi cũng khơng có ý kiến gì. Mời HĐXX tiếp tục làm việc.

Bị đơn (Trân)

Chủ tọa: Mời bị đơn.

Đại diện VKS (Tuyển)

Bị đơn: Thưa HĐXX, tơi khơng có ý kiến gì. Mời HĐXX tiếp tục làm việc.

LS nguyên đơn (Mẫn)

Chủ tọa: Mời vị đại diện VKS

LS bị đơn (Ngọc)
Người liên quan (Đài)


Đại diện VKS: Thưa HĐXX, tơi khơng có ý kiến gì. Mời HĐXX tiếp tục làm việc.
Chủ tọa: Mời người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ngun đơn.
LS ngun đơn: Thưa HĐXX, tơi khơng có ý kiến gì. Mời HĐXX tiếp tục làm việc.
Chủ tọa: Mời người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn.
LS bị đơn: Thưa HĐXX, chúng tơi khơng có ý kiến gì. Mời HĐXX tiếp tục làm việc.
12


Chủ tọa: Mời người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Người liên quan: Thưa HĐXX, tơi khơng có ý kiến gì. Mời HĐXX tiếp tục làm việc.
Chủ tọa: Nếu khơng ai có ý kiến gì về thành phần tham gia tố tụng tại phiên tịa ngày hơm nay, HĐXX
sẽ tiếp tục làm việc.
17

Chủ tọa (Hà)
Nguyên đơn 1 (Yến)
LS nguyên đơn (Mẫn)
LS bị đơn 1 (Ngọc)
Bị đơn (Trân)
Người liên quan (Đài)

Chủ tọa: Đề nghị các nguyên đơn đứng dậy. Tại phiên tịa ngày hơm nay, các ngun đơn có thay đởi,
bở sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không?
Nguyên đơn 1: Thưa HĐXX, về phần này chúng tôi xin được ủy quyền cho luật sư của chúng tôi phát
biểu.
Chủ tọa: Mời bà ngồi. Mời Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày về việc
ngun đơn có thay đởi, bở sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay khơng?
LS ngun đơn: Kính thưa HĐXX, Ngun đơn xin được rút một phần yêu cầu khởi kiện là yêu cầu
buộc bà Đinh Thị Tám thanh tốn 50% tởng giá trị thu thập cây lâu năm từ ngày 15/04/1994 đến ngày
15/04/1999.

Chủ tọa: Mời ông ngồi. Đề nghị bị đơn ngồi tại chỗ và cho HĐXX biết, bị đơn có đồng ý với việc
nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện hay không?
Bị đơn: Thưa HĐXX, tôi xin được ủy quyền cho luật sư của chúng tôi phát biểu ý kiến.
Chủ tọa: Mời Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn phát biểu ý kiến về việc nguyên đơn
rút một phần yêu cầu khởi kiện.
LS bị đơn 1: Kính thưa HĐXX, chúng tơi hồn tồn đồng ý và đề nghị thư ký tòa án ghi nhận vào biên
bản của phiên tòa.
Chủ tọa: Mời bà ngồi. Xét thấy việc nguyên đơn rút một phần yêu cầu của mình là trên cơ sở tự
nguyện, khơng vượt q phạm vi yêu cầu khởi kiện và có sự đồng ý của bị đơn, nên HĐXX chấp nhận
việc nguyên đơn thay đởi u cầu khởi kiện và đình chỉ xét xử đối với yêu cầu buộc bà Đinh Thị Tám
thanh toán 50% tổng giá trị thu thập cây lâu năm từ ngày 15/04/1994 đến ngày 15/04/1999. Đề nghị
13


thư ký tòa án ghi vào biên bản của phiên tịa.
Mời các ngun đơn đứng dậy. Tại phiên tịa hơm nay, các đương sự có t hỏa thuận với nhau về việc
giải quyết vụ án không?
Nguyên đơn 1: Thưa HĐXX, tơi khơng có thỏa tḥn với bị đơn về việc giải quyết vụ án.
Nguyên đơn 2: Thưa HĐXX, tôi cũng khơng có thỏa tḥn với bị đơn về việc giải quyết vụ án.
Chủ tọa: Mời ông bà ngồi. Đề nghị bị đơn ngồi tại chỗ trả lời. Tại phiên tòa ngày hơm nay, Bị đơn có
đồng ý với một phần hoặc tồn bộ u cầu của Ngun đơn hay khơng?
Bị đơn: Kính thưa HĐXX, tơi khơng đồng ý.
Chủ tọa: Bị đơn có thỏa thuận được với Nguyên đơn về việc giải quyết vụ án khơng?
Bị đơn: Kính thưa HĐXX, tơi khơng có thỏa tḥn.
Chủ tọa: Mời người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đứng dậy. Tại phiên tòa ngày hơm nay, người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có u cầu độc lập hay khơng?
Người liên quan: Kính thưa HĐXX, tơi khơng có u cầu gì.
Chủ tọa: Mời bà ngồi. Các vị hội thẩm nhân dân có ý kiến gì về phần thủ tục bắt đầu phiên tịa khơng?
Hội thẩm 1: Tơi khơng có ý kiến gì thêm.
Hội thẩm 2: Tơi cũng khơng có ý kiến gì.

Chủ tọa: Vị đại diện VKS có ý kiến gì về thủ tục bắt đầu phiên tịa khơng?
Đại diện VKS: Về phần thủ tục, HĐXX đã thực hiện đúng theo trình tự quy định tại BLTTDS, do đó
tơi khơng có ý kiến gì thêm. Mời HĐXX tiếp tục làm việc
Chủ tọa: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có ý kiến gì về phần thủ tục bắt
đầu phiên tịa khơng? Mời ngun đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan lần lượt phát
biểu.
14


Ngun đơn 1 (Yến): Kính thưa HĐXX, tơi khơng có ý kiến gì.
Ngun đơn 2 (Vũ): Kính thưa HĐXX, tơi cũng khơng có ý kiến gì.
Bị đơn: Kính thưa HĐXX, tơi khơng có ý kiến.
Người liên quan: Kính thưa HĐXX, tơi khơng có ý kiến gì.
Chủ tọa: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn tại phiên tịa ngày hơm nay có ý
kiến gì thêm đối với phần thủ tục hay không?
LS nguyên đơn: Thưa HĐXX, tơi khơng có ý kiến gì về thủ tục bắt đầu phiên tịa. Kính mời HĐXX
tiếp tục làm việc.
Chủ Tọa: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn tại phiên tịa ngày hơm nay có ý kiến gì
thêm đối với phần thủ tục hay khơng?
LS bị đơn 1: Thưa HĐXX, chúng tơi khơng có ý kiến gì thêm. Mời HĐXX tiếp tục làm việc
Chủ tọa: Nếu khơng có ý kiến nào khác, tơi xin kết thúc phần thủ tục bắt đầu phiên tòa, chuyển sang
phần tranh tụng.
PHẦN TRANH TỤNG
Phần trình bày u cầu tại phiên tịa
18

Chủ tọa (Hà)

19 LS ngun đơn (Mẫn)


Tại phiên tịa hơm nay, do các đương sự không tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, nên căn
cứ Điều 248 BLTTDS, đề nghị người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày các
yêu cầu của nguyên đơn và chứng cứ chứng minh cho các yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
Kính thưa Hội Đồng xét xử; Thưa đại diện Viện kiểm sát; Thưa (các) vị ḷt sư đồng nghiệp, Tơi là
Phạm Đình Hữu Mẫn, là luật sư của Công Ty Luật TNHH IC, thuộc Đoàn Luật sư thuộc Đoàn luật sư
thành phố Hồ Chí Minh. Tơi có mặt tại phiên tịa hơm nay với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho nguyên đơn là bà Chu Thị Thanh và ông Chu Văn Sinh. Sau đây, tôi xin thay mặt các
15


thân chủ của mình trình bày yêu cầu khởi kiện:
Cụ Chu Khắc Trường và cụ Chu Thị Cúc là 02 (hai) vợ chồng có với nhau 04 (bốn) người con
chung bao gồm (1) Bà Chu Thị Thanh – sinh năm 1931; (2) Bà Chu Thị Loan – sinh năm 1934; (3)
Ông Chu Khắc Sinh – sinh năm 1936 và (4) Bà Chu Thị The – sinh năm 1944.
Năm 1945, cụ Trường mất không để lại di chúc. Năm 1990, cụ Cúc mất khơng để lại di chúc. Theo
đó, cụ để lại di sản là căn nhà cấp 4, lợp ngói đỏ 02 (hai) gian tường trái đất với diện tích 777m 2 nhà
đất ở tại Thôn 6, Xã Phù Vân, Huyện Phủ Lý, Tỉnh Hải Nam mang tên cụ Cúc theo sở địa chính của xã.
Tuy nhiên, cụ vẫn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên.
Ngày 24/01/1994, ông Chu Khắc Sinh chuyển nhượng quyền thừa kế thửa đất cho ông Chu Khắc
Thuyên – chồng bà Đinh Thị Tám bao gồm: thở đất diện tích 502m 2, một nhà vách hai gian lợp ngói,
ao cùng tồn bộ cây cối lưu niên trong vườn.
Ngày 04/04/1994, bà Chu Thị Thanh, bà Chu Thị Loan và bà Chu Thị The khơng nhất trí việc
chuyển quyền thừa kế trên và đã có đơn khiếu nại nộp cho UBND xã Phù Vân.
Ngày 10/04/1994, UBND xã Phù Vân đã ban hành văn bản số 05/TB-UB về việc tạm đình chỉ
chuyển quyền thừa kế do ơng Sinh tự ý giao quyền thừa kế tồn bộ di sản cho ơng Thun mà khơng
có sự đồng ý của bốn chị em và họ hàng.
Ngày 15/04/1994, bà Chu Thị Thanh, bà Chu Thị Loan và bà Chu Thị The lập biên bản giao quyền
trông nom đất đai nhà cửa cho ông Chu Khắc Thuyên trong thời hạn 05 (năm) năm (15/04/1994 –
15/04/1999) và thỏa thuận ông Thuyên có trách nhiệm tu sửa nhà cửa, khơng để dột nát; đất đai tự sản
xuất ra tự sử dụng và nạp nghĩa vụ với nhà nước (trồng cây ngắn ngày), không được xây dựng cơ bản;

không được chặt phá cây lâu niên, tổng giá trị thu nhập cây lâu niên hàng năm phải có sự chứng kiến
của hai bên nội ngoại, ông Thuyên được hưởng 50% thu nhập từ cây lâu niên, phần còn lại do bốn chị
em bà Thanh sử dụng. Biên bản được lập có sự chứng kiến của bà Thanh, bà Loan và bà The.
16


Năm 2001, bà Thanh và bà Loan có lập biên bản giao quyền trông nom, sử dụng đất cho ông
Chinh (trưởng họ). Tuy nhiên từ thời điểm lập biên bản đến nay, ông Chinh không thực hiện việc quản
lý mà gia đình bà Tám – ơng Thun quản lý. Trong q trình sử dụng, gia đình ơng Thun vẫn thu
hoạch và đóng thuế (ơng Hồng bà Đắc đóng thay bà Tám từ năm 1990 – 1993), bà Tám đóng từ năm
1994 đến nay.
Đến tháng 05/2016 bà Tám (vợ của ông Thuyên) và bà Mai (con gái ông Thuyên) xây nhà 100m 2
trên đất sau khi ông Thuyên chết với lý do là nhà mà ông Sinh giao bị đổ nên phải làm lại nhà ba gian
mới. Bà Thanh đã khiếu nại hành vi của bà Tám và bà Mai đến UBND xã Phù Vân.
Ngày 19/06/2016, UBND xã Phù Vân tiến hành hòa giải lần thứ nhất. Tuy nhiên, bà Tám khơng ký
tên vào biên bản hịa giải.
Ngày 25/10/2016, UBND xã Phù Vân tiến hành hòa giải lần thứ hai. Tuy nhiên, bà Tám vắng mặt
mà khơng có lý do. Sau đó, UBND xã Phù Vân ra báo cáo về kết quả hịa giải khơng thành với nội
dung: hội nghị hịa giải đã khơng thành do các bên có tranh chấp khơng có mặt đầy đủ tại hội nghị mà
khơng có lí do chính đáng, mặc dù UBND xã đã có giấy mời.
Vì vậy, ngày 05/11/2016, bà Chu Thị Thanh và ông Chu Văn Sinh nộp đơn khởi kiện bà Tám tại
TAND thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam với ba (03) yêu cầu:
· Yêu cầu bà Đinh Thị Tám trả lại diện tích đất 777 m 2 tại thửa đất nêu trên, cùng với cây cối và hoa màu
trên đất;
· Yêu cầu bà Đinh Thị Tám tháo dỡ nhà và các cơng trình đã xây dựng trái phép trên thửa đất;

Những chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là hợp pháp và có căn cứ:
1. Giấy chứng tử của cụ Chu Thị Cúc;

17



2. Giấy xác nhận cụ Chu Khắc Trường đã chết;
3. Tờ trình sự việc của ơng Chu Khắc Sinh theo đơn đề nghị ngày 28/10/2012;
4. Thông báo của UBND xã Phù Vân ngày 10/4/1994 về việc tạm đình chỉ việc chuyển quyền thừa kế;
5. Giấy giao quyền trông nom ngày 15/04/1994;
6. Biên bản họp gia đình ngày 10/01/2007;
7. Biên bản họp gia đình ngày 05/06/2012;
8. 02 biên bản hịa giải của UBND xã Phù Vân;
9. Báo cáo kết quả hòa giải của UBND xã Phù Vân ngày 25/10/2012;
10. Bản đồ hiện trạng năm 1998;
11. Tờ bản đồ số 03 năm 1990;
12. Bản đồ xây dựng trái phép.
Trên đây là toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và chứng cứ chứng minh cho yêu cầu yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp. Mời Hội đồng xét xử tiếp tục làm việc.
20

Chủ tọa (Hà)
Nguyên đơn
(Yến + Vũ)

Chủ tọa: Mời ông ngồi. Mời các Nguyên đơn đứng dậy. Sau khi nghe ý kiến trình bày của Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, các Ngun đơn có ý kiến bở sung gì hay khơng?
Ngun đơn 1: Thưa HĐXX, tơi khơng có ý kiến bở sung gì thêm.
18


Ngun đơn 2: Thưa HĐXX, tơi cũng khơng có ý kiến bở sung gì thêm.
21


Chủ tọa (Hà)

22

Luật sư Bị đơn
(Phúc)

Mời các Nguyên đơn ngồi. Sau đây, mời Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Bị đơn trình bày
ý kiến của Bị đơn đối với yêu cầu của Nguyên đơn; đề nghị của Bị đơn và chứng cứ để chứng minh
cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp.
Kính thưa Hội đồng xét xử,
Thưa vị đại diện Viện kiểm sát và Quý luật sư đồng nghiệp,
Tôi là Luật sư Trần Cao Hồ Phúc, đến từ Cơng ty Ḷt Hợp danh Hồng Linh, thuộc Đồn Luật sư
TP.HCM. Với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn tại phiên tịa hơm nay, tơi
trình bày u cầu của bà Đinh Thị Tám như sau:
Vợ chồng ông Chu Khắc Thuyên và Bà Đinh Thị Tám sử dụng ổn định thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02
lập năm 1998, địa chỉ: thôn 6, xã Phù Vân, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam từ năm 1990. Nguồn gốc thửa đất
này là của ông bà nội của chồng bà Tám và ông bà nội ông Sinh để lại cho bố mẹ đẻ ông Sinh, bà
Thanh (ông Chu Khắc Trường và bà Chu Thị Cúc). Ơng Trường và bà Cúc có 4 người con là Thanh,
Sinh, The, Loan. Năm 1945, ông Trường mất. Trước những năm 1990, bốn người con lần lượt lập gia
đình, thốt ly địa phương nên bà Cúc một mình sinh sống trên mảnh đất này.
Khi bà Cúc ốm các con của bà cũng không về trông nom, chăm sóc. Vào năm 1990, bà Cúc mất, các
con của bà Cúc cũng không về lo tang nên vợ chồng và con cái bà Tám đứng ra lo đám tang và các lễ
cúng sau đám tang. Sau khi bà Cúc mất thì những người con của bà Cúc cũng khơng về đây sinh sống,
quản lý thửa đất. Thời điểm này trên đất có 1 căn nhà cấp bốn hai giang và một số cây cối nên vợ
chồng bà Tám tiếp quản chăm nơm, thờ cúng.
Đến năm 1994 thì ơng Sinh về quê đòi bán cây cối đất đai cho lò gạch nhưng vợ chồng bà Tám ra ngăn
cản. Ông Sinh bảo nếu vợ chồng bà Tám muốn giữ đất thì phải giao cho ơng Sinh ít tiền để ơng lấy lo
cuộc sống trên Lạng Sơn cịn ơng ấy sẽ giao thừa kế toàn bộ thửa đất và cây cối cho vợ chồng bà Tám
để vợ chồng bà Tám thờ cúng tổ tiên. Vì vậy, vợ chồng bà Tám đã giao cho ông Sinh 500.000 đồng còn

19


sau đó ơng Sinh viết “Đơn chuyển quyền thừa kế” toàn bộ thửa đất, nhà và toàn bộ cây cối cho vợ
chồng bà Tám. Đơn chuyển quyền thừa kế do chính tay ơng Sinh viết ngày 20/01/1994 với sự chứng
kiến của trưởng họ là ông Chu Khắc Chinh, ông Lê Văn Tun địa chính xã Phù Vân, ơng Chu Hải
ng trưởng thôn 6, xã Phù Vân và cả xác nhận của UBND xã Phù Vân đồng thời có đầy đủ chữ ký
của chồng bà Tám và ông Sinh, bà Tám không ký.
Số tiền 500.000 đồng do chồng bà Tám giao trực tiếp cho ơng Sinh ngày 24/01/1994 có giấy biên nhận
do ông Sinh tự viết. Theo thỏa thuận ban đầu vợ chồng bà Tám chấp nhận mức hỗ trợ cho ông Sinh là
1.500.000 đồng (một triệu năm trăm ngàn đồng) nhưng vì khó khăn nên bước đầu chồng bà Tám mới
đưa cho ơng Sinh được 500.000 đồng. Số tiền cịn lại là 1.000.000 đồng vợ chồng bà Tám hẹn trong
năm 1994 khi nào ông Sinh về sẽ trả nốt. Nhưng sau đó do ơng Sinh khơng về nên từ đó đến nay số
tiền 1.000.000 đồng này vợ chồng bà Tám chưa chuyển cho ơng Sinh.
Sau đó ơng Sinh giao tồn bộ đất đai, nhà cửa, cây cối, hoa màu cho vợ chồng bà Tám quản lý, sử
dụng, thu hoa lợi. Đến năm 1999 thì chồng bà Tám mất. Sau khi chồng bà Tám mất, bà Tám tiếp tục
quản lý, sử dụng thửa đất này cũng như thu hoa lợi trên thửa đất này. Ngoài ra, về nghĩa vụ thuế đất đối
với nhà nước: thì từ năm 1990 đến nay đều do gia đình bà Đinh Thị Tám thực hiện, có xác nhận về
việc nộp thuế của chính quyền địa phương.
Khoảng 22/11/2001, ông Sinh làm giấy giao quyền sử dụng đất cho ông Chu Khắc Chinh là trưởng họ.
Biên bản lập với sự có mặt của bà Thanh, ơng Chinh và một số người trong họ. Tuy nhiên, từ khi lập
biên bản này đến nay ông Chinh chưa bao giờ quản lý thửa đất mà vẫn do gia đình bà Tám quản lý, sử
dụng trên thực tế.
Đến năm 2011 vì căn nhà của bà Cúc sụp đổ nên bà Tám đã xây một căn nhà cấp bốn ba gian trên thửa
đất này. Đất này là đất vợ chồng bà Tám đã mua lại của ơng Sinh. Khi xây nhà thì bà Tám có báo cho
chính quyền địa phương được biết.
Nay bà Chu Thị Thanh, ông Chu Văn Sinh khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà Đinh Thị Tám trả lại diện
tích đất tại thửa số 40 tờ bản đồ sở 02 lập năm 1998 tại Thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý, tỉnh Hà
20



Nam là hồn tồn khơng có cơ sở. Bà Thanh, ông Sinh không có quyền sử dụng đối với thửa đất nêu
trên nên khơng có quyền u cầu bà Tám trả lại quyền sử dụng thửa đất không thuộc quyền của mình.
Thưa HĐXX trên đây là tồn bộ nội dung về ý kiến của bị đơn đối với phần yêu cầu của nguyên đơn.
Mời HĐXX tiếp tục làm việc.

23

24

25

Chủ tọa (Hà)
Bị đơn (Trân)

Chủ tọa: Mời ông ngồi. Mời bị đơn ngồi tại chỗ và cho biết sau khi nghe ý kiến trình bày của Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bị đơn có ý kiến bở sung gì hay khơng?
Bị đơn: Thưa HĐXX, tơi khơng có thay đởi hay bở sung ý kiến gì.

Chủ tọa (Hà)

Mời người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đứng dậy. Đề nghị bà trình bày ý kiến của mình đối với
yêu cầu, đề nghị của nguyên đơn, bị đơn.

Chủ tọa (Hà)

Người liên quan: Thưa HĐXX, tơi khơng có ý kiến gì.

Người liên quan (Đài)


Chủ tọa: Mời bà ngồi.
Phần thủ thủ tục hỏi tại phiên tòa

26

Chủ tọa
(Hà)

Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
để làm rõ thêm các tình tiết vụ án, các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
được phép đặt câu hỏi với người khác về các vấn đề liên quan đến vụ án.
Đề nghị các nguyên đơn đứng dậy, mời các nguyên đơn tham gia thủ tục hỏi.

27

Nguyên đơn 2 (Vũ)

28

Chủ tọa (Hà)

29

Luật sư Nguyên đơn
(Mẫn)

Kính thưa HĐXX, tôi và cháu Tâm xin uỷ quyền cho Luật sư của tôi tham gia thủ tục hỏi.
Mời các nguyên đơn ngồi. Mời người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn tham gia thủ
tục hỏi.
Kính thưa HĐXX, tôi đề nghị được đặt câu hỏi cho bị đơn.

21


30

Chủ tọa (Hà)

31 LS Nguyên đơn (Mẫn)
Bị đơn (Trân)

Mời Bị đơn ngồi trả lời câu hỏi của luật sư nguyên đơn.
LS Nguyên đơn: Xin bà cho biết, bà có quan hệ như thế nào đối với nguyên đơn là bà Chu Thị Thanh
và ông Chu Văn Sinh?
Bị đơn: Bố chồng tôi và bố đẻ bà Thanh, ông Sinh là hai anh em ruột. Vì vậy tơi là chị dâu họ của các
ông bà này.
LS Nguyên đơn: Bà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất diện tích 777
m2 tại thửa đất số 40, tờ bản đồ số 02 lập năm 1998, địa chỉ: thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam hay chưa?
Bị đơn: Tôi không biết về thủ tục nên không được cấp giấy này.
Hỏi: Vậy hiện tại mảnh đất này đang đứng tên cụ Chu Thị Cúc đúng không?
Đáp: Đất này là do cụ Cúc để lại. Khi cụ mất thì các con của cụ thừa kế, nhưng sau đó ơng Sinh đã
chuyển nhượng thửa đất này cho chồng tôi.
Hỏi: Khi chồng bà và ông Sinh lập “Đơn chuyển quyền thừa kế” thì có mặt bà Thanh, bà Loan, hay bà
The không?
Đáp: Lúc lập “Đơn chuyển quyền thừa kế” thì bà Thanh, Loan và The đi biệt tăm biệt tích khơng có
mặt. Ơng Sinh chỉ nói bà Thanh, The, Loan đã nhất trí giao cho ơng Sinh tồn quyền. (BL 39)
Hỏi: Bà xác nhận chỉ có mình ơng Chu Văn Sinh đơn phương ký vào Đơn chuyển quyền thừa kế này
đúng khơng?
Đáp: Đơn chuyển quyền thừa kế có đầy đủ chữ ký của chồng tơi và ơng Sinh, cịn có xác nhận của
trưởng họ, trưởng thơn, UBND và Ban ruộng đất Xã Phù Vân.

22


Hỏi: Tại thời điểm đó, chồng bà đã đưa cho ông Chu Văn Sinh bao nhiêu tiền?
Đáp: Do gấp quá nên không chuẩn bị kịp nên chồng tôi đưa cho ông Sinh năm trăm nghìn đồng và
hứa sẽ trả nốt trong năm 1994.
Hỏi: Còn thiếu bao nhiêu so với khoản tiền hai bên đã thương lượng?
Đáp: Còn thiếu một triệu đồng.
Hỏi: Tại sao sau này khi ông Sinh ghé về thăm quê, bà lại không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh
tốn thay cho chồng mình?
Đáp: Ơng Sinh khơng quay lại địi nên chúng tơi cũng qn mất.
Hỏi: Bà có biết chồng bà sau đó đã ký vào Giấy giao quyền trông nom được lập giữa chị em bà Thanh
với chồng bà khơng?
Đáp: Tơi có biết về việc ký giấy này giữa chồng tôi và chị em bà Thanh.
Hỏi: Bà cho rằng “Đơn chuyển quyền thừa kế” này là có hiệu lực, vậy tại sao đến ngày 15/04/1994,
khi bà Thanh giao kết Giấy giao quyền trông nom với chồng bà lại ký vào mà khơng có bất kỳ sự
phản đối gì?
Đáp: Vì lúc các chị em bà Thanh gây khó dễ cho vợ chồng chúng tôi nên chồng tôi mới ký tờ giấy
giao quyền trông nom để các bà ấy cho vợ chồng chúng tôi sống yên ổn trông coi đất thờ tự của tở
tiên.
Hỏi: Gia đình bà đã liên tục khai thác, sử dụng mảnh đất này từ năm 1990 đến bây giờ đúng không?
Đáp: Đúng vậy. Chồng và các con tôi đã sống trên mảnh đất này sau khi ông Sinh chuyển giao.
23


Hỏi: Hoa lợi thu được từ việc khai thác hoa màu, cây cối do ai nắm giữ?
Đáp: Trước khi chồng tơi mất vào năm 1999 thì từ năm 1994 đến năm 1999, hoa lợi đều do vợ chồng
tôi thu. Sau khi chồng tơi mất thì tơi thu các khoản này. (BL 39)
Hỏi: Bà chỉ đóng thuế đối với một phần đất, khơng phải tồn bộ diện tích đất 777 m2 đúng khơng?
Đáp: Tơi đóng theo u cầu của cán bộ thơn chứ khơng rõ diện tích đất cần phải đóng thuế.

Hỏi: Căn cứ theo Giấy biên nhận tại bút lục số 55, con dâu bà nói rằng vợ chồng bà đã đóng thuế liên
tục trong vịng 27 năm, kể từ năm 1994. Vậy lý do gì năm 2001 bà lại khơng đóng thuế đất?
Đáp: Theo tơi nhớ là năm 2001 thì ơng Sinh có về q và đề nghị đóng thay nên tơi đồng ý.
Hỏi: Gia đình bà bắt đầu ở trên mảnh đất này từ thời điểm nào? Có ai có thể làm chứng khơng?
Đáp: Gia đình tơi bắt đầu sử dụng mảnh đất này từ đầu năm 1994 để hương khói cho tở tiên, sau khi
chồng tơi nhận chuyển nhượng mảnh đất từ ông Sinh. Người làm chứng thì cứ hỏi anh chị em họ
hàng, các cấp chính quyền ở thôn, xã ai cũng biết.
Hỏi: Tại sao khi bị cơng an thơn u cầu đình chỉ vì sự xây dựng trái phép, bà vẫn tiếp tục xây dựng
nhà trên mảnh đất này?
Đáp: Vì căn nhà cụ Cúc để lại đã sụp đổ vào cuối năm 2011 nên tôi đã xây một căn nhà cấp bốn ba
gian trên thửa đất của mình. Việc tơi xây nhà trên đất của mình là điều bình thường, bốn anh chị em
bà Thanh khơng có quyền gì mà nhờ cơng an cản tơi. Chưa kể, tơi cịn x́t trình với chú cơng an giấy
nhượng
quyền
thừa
kế
của
ông
Sinh
cho
chồng
tôi.
(BL
62).
24


Hỏi: Bà có nhận thức được hành vi của mình là đang chống đối chính quyền hay khơng?
Đáp: Xin chú đừng đặt điều. Tơi khơng hề có hành vi chống đối chính quyền mà chỉ xây nhà trên đất
của mình. Trước khi xây nhà tôi đã báo cáo với các ông thôn trưởng, thôn phó, cán bộ Đảng ủy tại địa

phương, Ủy ban hành chính xã mà khơng ai phản đối gì. (BL 49)
Hỏi: Bà Thanh có về q u cầu bà dừng việc xây dựng lại đúng không?
Đáp: Bà Thanh có u cầu tơi khơng được xây nữa.
32
33

LS ngun đơn
(Mẫn)
Chủ tọa (Hà)

34 LS Nguyên đơn (Mẫn)
Nguyên đơn 1 (Yến)

Thưa HĐXX, tơi khơng cịn câu hỏi dành cho Bị đơn. Tôi xin được hỏi Người đại diện của nguyên
đơn bà Chu Thị Thanh là bà Chu Thị Hồng Tâm.
Mời bà Chu Thị Hồng Tâm đứng dậy.
LS Nguyên đơn: Xin bà cho biết, mẹ bà có mối quan hệ gì với cụ Chu Thị Cúc?
Nguyên đơn 1: Cụ Chu Thị Cúc là mẹ đẻ của mẹ tôi
LS Nguyên đơn: Cụ Cúc mất vào thời điểm nào?
Nguyên đơn 1: Theo tôi nhớ thì cụ Cúc mất vào năm 1990
Hỏi: Khi cụ Cúc mất, bà Chu Thị Thanh và các anh chị em của bà Thanh có ai từ chối nhận di sản thừa
kế không?
Đáp: Mẹ tôi và các anh chị em không ai yêu cầu đó cả.

25


×