Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Tự chứng nhận xuất xứ: kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.85 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TỰ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ:
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Ngành: Luật kinh tê

PHAN THỊ THANH XUÂN

Hà Nội- 2022


LUẬN VĂN THẠC SĨ
TỰ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ:
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Ngành: Luật kinh tê
Mã số: 820100

Họ và tên học viên: Phan Thị Thanh Xuân
Người hướng dẫn: TS Nguyễn Ngọc Hà

Hà Nội- 2022


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn với đề tài Tự chứng nhận xuất xứ: kinh nghiệm


quốc tế và bài học cho Việt Nam được viết dưới đây vào năm 2022 là cơng trình
nghiên cứu khoa học độc lập. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng, đồng thời các
nguồn đã được tham khảo trong luận văn đều được dẫn nguồn rõ ràng. Tác giả tự
đưa ra kiến nghị dựa trên sự phân tích của chính mình và chưa được cơng bố trong
bất cứ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2022
TÁC GIẢ

Phan Thị Thanh Xuân


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tồn thể thầy cơ giáo tại
khoa Luật, khoa Sau Đại học, Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội đã giảng dạy
với sự nhiệt huyết để truyền thụ kiến thức, tạo động lực, khơi gợi sự khao khát
khám phá kiến thức, giúp đỡ cho tơi khi gặp khó khăn trong quá trình học tập tại
trường.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu để xây dựng luận văn cùa mình, tôi
cũng đặc biệt nhận được sự hướng dẫn vô cùng nhiệt tình, trách nhiệm và hiệu quả
của TS Nguyễn Ngọc Hà, giảng viên khoa Luật, Trường Đại học Ngoại thương Hà
Nội. Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy.
Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình, bố mẹ tơi, chồng và các con
tôi, cũng như tới bạn bè đồng môn tại Khoa Luật Kinh tế 4A đã đồng hành cùng tôi
trong quá trình nghiên cứu. Sự động viên và tạo điều kiện của tất cả mọi người đã
giúp tơi hồn thành bài luận văn này.
TÁC GIẢ

Phan Thị Thanh Xuân



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... II
MỤC LỤC............................................................................................................. III
DANH MỤC CÁC CHƯ VIẾT TẮT................................................................... VI
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ.............................................................. VII
TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN...................................................... VIII
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu......................................................................................... 2
2.1. Tình hình nghiên cứu về xuất xứ và quy tắc xuất xứ.................................... 3
2.2. Tình hình nghiên cứu về tự chứng nhận xuất xứ.......................................... 5
2.3. Đánh giá về tình hình nghiên cứu................................................................ 6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 8
6. Kết cấu của luận văn.......................................................................................... 9

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ XUẤT XỨ VÀ TỰ CHỨNG
NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA........................................................................... 10
1.1. Khái quát về xuất xứ hàng hóa...................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm và phân loại xuất xứ.............................................................. 10
1.1.2. Khái niệm và phân loại quy tắc xuất xứ.................................................. 12
1.1.3. Thủ tục về chứng nhận xuất xứ............................................................... 16
1.1.4. Vai trò của xuất xứ và quy tắc xuất xứ.................................................... 18
1.2. Khái quát về tự chứng nhận xuất xứ.............................................................. 19
1.2.1. Khái niệm tự chứng nhận xuất xứ........................................................... 19
1.2.2. Phân loại tự chứng nhận xuất xứ............................................................ 20
1.2.3. Nguồn luật điều chỉnh tự chứng nhận xuất xứ........................................22



1.2.3.1. Pháp luật quốc tế.............................................................................. 22

1.2.3.2 Pháp luật quốc gia............................................................................. 22
1.2.4. Thủ tục tự chứng nhận xuất xứ................................................................ 23
1.2.5. Vai trò của tự chứng nhận xuất xứ.......................................................... 24

CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ TỰ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
...................................................................................................................................27
2.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản........................................................................... 28
2.1.1. Các quy định điều chỉnh về tự chứng nhận xuất xứ của Nhật Bản..........28
2.1.2. Thực trạng triển khai tự chứng nhận xuất xứ của Nhật Bản...................31
2.1.2.1. Cơ chế Nhà xuất khẩu được cấp phép.............................................. 31
2.1.2.2. Cơ chế Doanh nghiệp tự chứng nhận xuất xứ................................... 33
2.1.3. Đánh giá................................................................................................. 34
2.1.3.1. Ưu điểm............................................................................................ 34
2.1.3.2. Hạn chế............................................................................................. 35
2.2. Kinh nghiệm của Châu Âu............................................................................ 37
2.2.1. Các quy định điều chỉnh về tự chứng nhận xuất xứ của châu Âu............37
2.2.1.1. Các quy định của Liên minh châu Âu EU:........................................ 37

2.2.1.2 Hiệp định giữa EU và các nước:....................................................... 38
2.2.2. Thực trạng triển khai tự chứng nhận xuất xứ của châu Âu.....................38
2.2.3 Đánh giá.................................................................................................. 43
2.2.3.1. Ưu điểm............................................................................................ 43
2.2.3.2. Hạn chế............................................................................................. 46
2.3. Kinh nghiệm của Singapore.......................................................................... 48

2.3.1 Các quy định điều chỉnh về tự chứng nhận xuất xứ của Singapore..........48
2.3.2. Thực trạng triển khai tự chứng nhận xuất xứ của Singapore..................49
2.3.2.1. Lịch sử phát triển tự chứng nhận xuất xứ......................................... 49

2.3.2.2. Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ theo AWSC....................................... 51
2.3.2.3. Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ theo RCEP....................................... 53
2.3.3. Đánh giá về việc áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ của Singapore 54
2.3.3.1. Ưu điểm............................................................................................ 54


2.3.3.2. Hạn chế............................................................................................. 54

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỰ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC DỰA TRÊN KINH NGHIỆM QUỐC TẾ......56
3.1. Thực trạng tự chứng nhận xuất xứ ở Việt Nam............................................. 56
3.1.1. Thực tiễn áp dụng các quy định về tự chứng nhận xuất xứ của Việt Nam. 56
3.1.2.1. Áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định ATIGA:

.........................................................................................................................57
3.1.2.2. Áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định

CPTPP:......................................................................................................... 60
3.1.2.3. Áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với Liên Minh

Châu Âu......................................................................................................... 61
3.1.2.4. Áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định RCEP:

.........................................................................................................................64
3.1.2. Các quy định điều chỉnh về tự chứng nhận xuất xứ của Việt Nam..........65
3.1.3. Khó khăn cịn tồn tại từ góc nhìn của các doanh nghiệp.........................69
3.1.4. Khó khăn cịn tồn tại từ góc nhìn của quản lý nhà nước.........................70
3.2. Bài học đối với Việt Nam dựa trên kinh nghiệm quốc tế...............................71
3.2.1. Khuyến nghị về sửa đổi bổ sung quy định pháp luật:.............................. 71
3.2.2.1. Khuyến nghị về nới lỏng các tiêu chí lựa chọn nhà xuất khẩu đủ điều


kiện tự chứng nhận xuất xứ........................................................................... 71
3.2.2.2. Khuyến nghị thắt chặt chế tài xử lý hành vi vi phạm về tự chứng nhận

xuất xứ, hành vi giả mạo xuất xứ................................................................... 73
3.2.2.3. Khuyến nghị về bổ sung quy định kiểm soát thực hiện đúng tự chứng

nhận xuất xứ.................................................................................................. 76
3.2.2. Khuyến nghị về đào tạo phổ cập nâng cao kiến thức cho doanh nghiệp:. .76
3.2.3. Khuyến nghị đẩy nhanh tiến độ triển khai hệ thống tự chứng nhận xuất

xứ

78

KẾT LUẬN............................................................................................................ 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. IX


DANH MỤC CÁC CHƯ VIẾT TẮT
Từ viêt tắt

Viêt đầy đủ (tiêng Việt)

Viêt đầy đủ (tiêng Anh)

ACFTA

Hiệp định Thương mại Tự do


ASEAN–China Free Trade

ASEAN-Trung Quốc

Area

Hiệp hội các quốc gia Đông

Association of Southeast

Nam Á

Asian Nations

Hiệp định thương mại Hàng

ASEAN Trade in Goods

hóa ASEAN

Agreement

C/O

Giấy chứng nhận xuất xứ

Certification of Origin

CPTPP


Hiệp định Đối tác Tồn diện

The Comprehensive and

và Tiến bộ xun Thái Bình

Progressive Agreement for

Dương

Trans-Pacific Partnership

EC

Ủy ban Châu Âu

European Commission

EU

Liên minh Châu Âu

European Union

EVFTA

Hiệp định Thương mại tự do

EU-Vietnam Free Trade


giữa Việt Nam và Liên minh

Agreement

ASEAN
ATIGA

Châu Âu
FTA

Hiệp định thương mại tự do

Free Trade Agreement

GATT

Hiệp ước chung về thuế quan

General Agreement on Tariffs

và mậu dịch

and Trade

NAFTA

Hiệp định Mậu dịch Tự do Bắc North American Free Trade
Mỹ

Agreement


Hiệp định Đối tác Kinh tế

Regional Comprehensive

Toàn diện Khu vực

Economic Partnership

WCO

Tổ chức Hải quan thế giới

World Customs Organization

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

The World Trade Organization

RCEP


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

Số thứ tự

Tên


Vị trí

Tỷ lệ áp dụng các cơ chế chứng nhận trong các
Hình 1

hiệp định thương mại quốc tế từ năm 1994- năm

Chương 1

2019
Hình 2
Bảng 1

Bảng 2

Bảng 3

Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ của Nhật Bản
Tổng hợp các hiệp định có quy định cơ chế tự
chứng nhận xuất xứ của Nhật Bản
Tổng hợp chứng từ tự chứng minh xuất xứ của
Châu Âu
So sánh tiêu chuẩn nhà xuất khẩu đủ điều kiện tự
chứng nhận xuất xứ giữa Việt Nam và Nhật Bản

Chương 2
Chương 2

Chương 2


Chương 3


TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Bài luận văn Tự chứng nhận xuất xứ: kinh nghiệm quốc tế và bài học cho
Việt nam tập trung vào việc áp dụng pháp luật quy định về tự chứng nhận xuất xứ
tại một vài quốc gia trên thế giới, nêu lên điểm mạnh và điểm yếu, đúc rút những
kinh nghiệm nhằm đưa ra những bài học có tính ứng dụng cao cho Việt Nam
Về khái niệm, luận văn đã nêu ra những khái niệm cơ bản về xuất xứ, tự
chứng nhận xuất xứ, phân loại tự chứng nhận xuất xứ, được ghi nhận tại các văn
bản quy phạm pháp luật trong và ngoài nước, cũng như trong các Hiệp định thương
mại quốc tế. Đồng thời, luận văn đã tập trung nêu lên đặc điểm của tự chứng nhận
xuất xứ.
Về kinh nghiệm của thế giới, luận văn đã phân tích các quy định liên quan đến
tự chứng nhận xuất xứ và thực trạng áp dụng các quy định này tại một số quốc gia
trên thế giới. Luận văn cũng đi vào phân tích các quy định trong một số hiệp định
thương mại tiêu biểu.
Liên quan đến pháp luật Việt Nam về tự chứng nhận xuất xứ và thực trạng áp
dụng các quy định này, luận văn chỉ ra những điểm đã làm được và còn hạn chế
trong việc áp dụng quy định. Luận văn đưa ra các kiến nghị áp dụng quy định pháp
luật liên quan đến: các doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại quốc tế, các cơ
quan quản lý nhà nước, luận văn đưa ra kiến nghị về việc rà soát và kiểm tra chứng
từ tự chứng nhận xuất xứ, nâng cao kiến thức, nhận thức về quy trình và thủ tục tự
chứng nhận xuất xứ. Luận văn cũng đưa ra một vài kiến nghị liên quan đến việc
hoàn thiện pháp luật trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của một số quốc gia trên
thế giới về hoàn thiện quy định liên quan tới tự chứng nhận xuất xứ, chế tài có thể
áp dụng khi phát hiện vi phạm về xuất xứ từ các doanh nghiệp áp dụng cơ chế này.


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiêt của đề tài

Trong bối cảnh thế giới đang dần đi theo việc tự do hóa thương mại mạnh mẽ
thơng qua thực hiện nhiều chính sách thương mại liên quan về thuế nhập khẩu áp
dụng lên hàng hóa, một cơng cụ được coi là phổ biến và quan trọng thường được
nhắc tới chính là xuất xứ hàng hóa. Hàng hóa có xuất xứ đáp ứng được yêu cầu nhất
định thì sẽ được hưởng ưu đãi về thuế quan theo các quy định của Tổ chức Thương
mại Thế giới (World Trade Organization, viết tắt là WTO) hoặc của các hiệp định
thương mại tự do (Free Trade Agreement, viết tắt là FTA). Việc xác định xuất xứ
cần có quy định về các tiêu chí xuất xứ và quy trình chứng nhận xuất xứ. Do sự ưu
đãi đi theo xuất xứ hàng hóa mà việc xác định này đóng một vai trị rất quan trọng
đối với các quốc gia tham gia cam kết và cũng chiếm nội dung lớn trong các hiệp
định thương mại thế giới.
Một xu hướng đang nổi lên rõ ràng và mạnh mẽ trong thời gian gần đây đó là
áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ. Cơ chế này khác biệt so với cơ chế chứng
nhận xuất xứ “truyền thống” ở chỗ: thay vì lấy chứng nhận xuất xứ bởi cơ quan có
thẩm quyền thì các chủ thể tham gia hoạt động như các doanh nghiệp tư nhân được
tự chứng nhận xuất xứ. Qua việc nghiên cứu kinh nghiệm thế giới, tác giả thấy rằng
cơ chế tự chứng nhận xuất xứ này tuy có lịch sử hình thành và đã được sử dụng phổ
biến trong một thời gian dài tại các nước phát triển ở châu Âu, châu Mỹ v.v.., nhưng
lại rất mới mẻ đối với một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.
Tại Việt Nam, tuy đã tham gia vào chương trình thí điểm về tự chứng nhận xuất xứ
của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of South East Asian Nations,
viết tắt là ASEAN) vào năm 2014 nhưng phải tới năm 2018 khi Việt Nam chính
thức kí kết Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (The
Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership, viết tắt là
CPTPP), tiếp đó là Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu
Âu (EU-Vietnam Free Trade Agreement, viết tắt là EVFTA), và gần đây nhất là

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (Regional Comprehensive Economic
Partnership, viết tắt là RCEP) thì việc áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ mới


thực sự trở thành một chủ đề nhận được sự quan tâm và chú ý đặc biệt từ các doanh
nghiệp cũng như các cơ quan quản lý của chính phủ nước ta. Như vậy, khi còn bỡ
ngỡ và gặp nhiều khó khăn khi triển khai, Việt Nam đã bị đặt trong áp lực của việc
cần thiết phải áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ này theo lộ trình thời gian xóa
bỏ bảo lưu khơng phải là dài, như đã cam kết trong các hiệp định mà Việt Nam đã
gia nhập.
Một câu hỏi được đặt ra là Việt Nam có thể áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất
xứ như thế nào để hiệu quả, tạo thuận lợi cho cả phía doanh nghiệp Việt Nam tham
gia vào hoạt động thương mại quốc tế, lẫn phía cơ quan quản lý nhà nước nhằm
nâng cao uy tín của Việt Nam trên thị trường thế giới. Do Việt Nam còn trong giai
đoạn đầu bỡ ngỡ và ít kinh nghiệm liên quan đến vấn đề này, tác giả nhận thấy rằng
việc nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện, trước hết là từ góc độ cơ sở lý luận
về xuất xứ và tự chứng nhận xuất xứ, sau đó đi sâu vào thực tiễn của các quốc gia
có lịch sử sử dụng và đang áp dụng thành công cơ chế này sẽ giúp thấy rõ được
trong quá trình triển khai thì các quốc gia đó đã làm được gì, gặp phải những vấn đề
khó khăn cũng như hạn chế gì, là vơ cùng cần thiết. Trên cơ sở đó, luận văn chỉ ra
những bài học kinh nghiệm làm cơ sở đề xuất một số giải pháp cho doanh nghiệp và
kiến nghị bổ sung quy định pháp luật tại Việt Nam sao cho phù hợp với thay đổi của
thời đại kinh tế mới. Như vậy, việc nghiên cứu này có ý nghĩa xét trên cả hai góc độ
là lý luận và thực tiễn, đồng thời cũng phù hợp với nội dung chương trình đào tạo
chuyên ngành về Luật Kinh tế.
Vì những lý do đã nêu, tác giả đã lựa chọn “Tự chứng nhận xuất xứ: kinh
nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Luật kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu


Xuất xứ hàng hóa cũng như các quy tắc xuất xứ là chủ đề phổ biến đã được
nghiên cứu bởi một số công trình ở ngồi nước và trong nước, tuy nhiên việc nghiên
cứu liên quan đến cơ chế tự chứng nhận xuất xứ thì cịn khiêm tốn do cơ chế này
được coi là mới mẻ so với cơ chế chứng nhận xuất xứ truyền thống. Mặc dù chủ đề


về tự chứng nhận xuất xứ đã có nghiên cứu cả ở Việt Nam và trên thế giới, nhưng
nghiên cứu về việc áp dụng tự chứng nhận xuất xứ sao cho thuận lợi, đặc biệt là
nghiên cứu để áp dụng Việt Nam trên cơ sở học hỏi từ kinh nghiệm của các nước
tiên tiến khác thì hiện nay cịn chưa được đầy đủ.
2.1. Tình hình nghiên cứu về xuất xứ và quy tắc xuất xứ

Xuất xứ hàng hóa, quy tắc xuất xứ và áp dụng chúng trong các hiệp định
thương mại quốc tế đã được các quốc gia trên thế giới nghiên cứu trong một thời
gian dài. Các bài nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến như: “Rules of Origin and the
Web of East Asian Free Trade Agreements” của tác giả Manchin, M. and A.O.
Pelckmans-Balaoing năm 2007 đăng tại tạp chí “World Bank Policy Research
Working Paper” đã cung cấp một cái nhìn tổng quan các quy tắc xuất xứ ưu đãi ở
Đơng Á và phân tích một số đặc điểm quan trọng của các quy tắc xuất xứ có trong
các hiệp định thuộc khu vực Đông và Nam Á.
Tác giả Anne O. Krueger, “Free trade agreements as protectionist devices:
Rules of origin”, đăng tại National bureau of economic research 1 nêu lên sự quan
trọng liên quan đến quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do với lí do
liên quan tới mức thuế nhập khẩu tại các quốc gia. Từ đó, tác giả đưa ra luận điểm
rằng quy tắc xuất xứ đã mở rộng sự bảo hộ mà các quốc gia dành cho nhà sản xuất ở
các nước thành viên thuộc hiệp định thương mại.
Nhóm tác giả Colleen Carroll, Dylan Geraets và Arnoud R. Willems, với bài
viêt “Reconciling rules of origin and global value chains: The case for reform” đăng
tại tạp chí Leuven Centre for Global Governance Studies 2 đã khẳng định rằng quy
tắc xuất xứ cần được cải cách vì chúng đã trở nên phức tạp đến mức dẫn tới các

doanh nghiệp bỏ qua các ưu đãi thương mại trong hiệp định.

1

Anne O. Krueger, “Free trade agreements as protectionist devices: Rules of origin”, National bureau of
economic research, Working Paper No. 4352, 1993, tr.6.
2
Colleen Carroll, Dylan Geraets, Arnoud R. Willems, Reconciling rules of origin and global value chains:
The case for reform, Leuven Centre for Global Governance Studies, Working Paper No. 137, 2014, tr.10.


Tại Việt Nam, tác giả Lê Minh Tiến trong bài “Quy tắc xuất xứ hàng hóa của
Khu vực thương mại tự do ASEAN” đăng tại Tạp chí Luật học năm 2011 3 đã đưa ra
cái nhìn cụ thể cũng như tổng quát về quy tắc xuất xứ hàng hóa trong khối ASEAN.
Tác giả Hoàng Thị Ngọc Quỳnh, Trịnh Thị Thu Thảo trong bài viết “Bàn về
quy tắc xuất xứ hàng hóa và một số bài học cho Việt Nam”, đăng tại Tạp chí Cơng
Thương năm 2020 đã phân tích một số quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định
CPTPP, Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (Vietnam Japan Economic
Partnership Agreement, viết tắt là VJEPA) và pháp luật nội địa một số quốc gia như
Đức, Hoa kỳ để đưa ra bài học cho Việt Nam để lập ra quy tắc xuất xứ cho hàng
hóa nội địa4.
Tác giả Nguyễn Tuấn Vũ và Trần Thị Thuận Giang đã có bài viết “Quy tắc
xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới”, đăng trên Kỷ yếu hội
thảo “Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới của Việt Nam:từ chiến lược tham
gia đến thách thức khi thực thi” năm 2018 5, do Trường ĐH Luật TP.Hồ Chí Minh và
Trường ĐH Ngoại Thương tổ chức. Bài viết nhấn mạnh sự quan trọng của các quy
tắc xuất xứ trong các FTA, đặc biệt là trong CPTPP. Bài viết cũng tập trung phân
tích bản chất cũng như sự phức tạp của các quy tắc này và qua đó đưa ra một số
khuyến nghị cho doanh nghiệp Việt Nam.
Tác giả Trần Thị Thuận Giang và Ngô Nguyễn Thảo Vy cũng đưa ra các

khuyến cáo và phân tích hướng đi cho ngành hàng Việt Nam liên quan tới quy tắc
xuất xứ khi tham gia vào nền kinh tế thương mại chung của thế giới tại bài viết
“Hiện tượng chệch hướng thương mại từ quy tắc xuất xứ ưu đãi chặt chẽ: Tương lai
của hàng dệt may ASEAN và Việt Nam trong bối cảnh hội nhập”, đăng tại Kỷ yếu
Hội thảo quốc tế Các thể chế pháp lý của Cộng đồng kinh tế ASEAN 6, trường Đại
học Luật TpHCM, 2017, tr.127.
3

Lê Minh tiến (2011), tr.65-72
tham khảo tại />5
Nguyễn Tuấn Vũ và Trần thị Thuận Giang, “Quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới”, Kỷ yếu hội thảo “Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới của Việt Nam:từ chiến lược tham gia đến
thách thức khi thực thi” , 2018, tr.68-77.
6
Trần Thị Thuận Giang và Ngô Nguyễn Thảo Vy (2017), tr.127.
4


2.2. Tình hình nghiên cứu về tự chứng nhận xuất xứ

Về tự chứng nhận xuất xứ, hai tác giả nước ngoài là Edmund W.Sim và
Stefano Inama, trong cuốn sách “Possible way forward: Self – certification”7 năm
2015 đã viết về cơ chế tự chứng nhận xuất xứ. Trong cuốn sách này, các tác giả đã
nghiên cứu việc các nước thuộc ASEAN dành nhiều nguồn lực cho việc xác nhận
mẫu form D-mẫu chứng nhận xuất xứ bởi cơ quan thẩm quyền. Tác giả đã nên lên
quan điểm về sự quan trọng của việc chuyển đổi sang cơ chế tự chứng nhận xuất xứ.
Tác giả đã dựa trên giả định rằng nhà xuất khẩu là người biết rõ nhất về sản phẩm
như cách thức sản xuất, nguyên liệu đến từ đâu, v.v... để khẳng định rằng nhà xuất
khẩu ở vị thế tốt nhất trong việc xác định sự phù hợp các quy tắc xuất xứ đối với
hàng hóa của mình.

Liên quan đến vấn đề chuyển đổi từ cơ chế chứng nhận xuất xứ truyền thống
là phát hành giấy chứng nhận bởi bên thứ ba sang cơ chế tự chứng nhận xuất xứ, tác
giả người Nhật Bản là Kazuyoshi Torigoe đã có bài viết “FTA Origin Preference
Claims: The Shift to Self-Certification”8, tạp chí Global Trade and Customs Journal,
số 11 bản số 6, năm 2016. Trong đó, tác giả nêu quan điểm rằng sự hạn chế của hệ
thống cấp giấy chứng nhận xuất xứ truyền thống nằm ở chỗ số lượng Hiệp định
thương mại tự do (FTA) ngày càng tăng khiến cơ quan có thẩm quyền không thế
đáp ứng được về khối lượng nghiệp vụ. Hệ thống tự chứng nhận xuất xứ được cho
rằng ít tốn kém về thời gian và kinh phí hơn, tuy vậy cần đạt được sự tuân thủ quy
tắc nhất định.
Nghiên cứu của tác giả Việt Nam đăng trên tạp chí nước ngồi, có thể kể đến
bài viết “self-certification of origin according to new generation free trade
agreements: myth or reality in Asean countries?” 9 (tạm dịch :Tự chứng nhận xuất
xứ theo các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: hoang đường hay thực tế ở các
7

Edmund W. Sim & Stefano Inama, Possible way forward: Self – certification, Cambridge University Press,
UK, 2015, tr.412.
8
Kazuyoshi Torigoe, FTA Origin Preference Claims: The Shift to Self-Certification, Global Trade and
Customs Journal, 2016, vol. 11, issue 6, tr. 259–266.
9
Nguyen Thi Mo and Nguyen Ngoc Ha, “self-certification of origin according to new generation free trade
agreements: myth or reality in Asean countries?”, Revue de droit des affaires internationales Journal, 2020,
vol. 5+6, tr 871-887.


nước ASEAN?) của tác giả Nguyễn Thị Mơ và Nguyễn Ngọc Hà (2020), đăng trên
Tạp chí Revue de droit des affaires internationales, số 5+6, tháng 11 năm 2020. Bài
viết đã phân tích lần lượt cơ chế tự chứng nhận xuất xứ theo 4 phân loại, đồng thời

hệ thống lại các cơ chế theo từng FTA, đặc biệt bài viết đi sâu vào việc phân tích cơ
chế này trong các Hiệp định thương mại lớn như ATIGA, CPTPP, EVFTA; thực
trạng và các thách thức mà các nước ASEAN gặp phải khi áp dụng cơ chế tự xuất
xứ trong khuôn khổ các Hiệp định này. Tuy vậy, bài viết khẳng định về việc áp dụng
cơ chế tự chứng nhận xuất xứ của mười quốc gia ASEAN là cần thiết và quan trọng
trong việc thúc đẩy phát triển thương mại khu vực và tăng cường thuận lợi hóa thủ
tục liên quan đến xuất nhập khẩu.
Tại Việt Nam, tác giả Nguyễn Thùy Dương trong bài viết “Tự chứng nhận
xuất xứ hàng hóa theo quy định của Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP)-Những thách thức đối với Việt Nam trong việc thực
thi”, đăng trên Kỷ yếu hội thảo “Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới của
Việt Nam:từ chiến lược tham gia đến thách thức khi thực thi”, do Trường ĐH Luật
TP.Hồ Chí Minh và Trường ĐH Ngoại Thương tổ chức, tháng 1/2018, đã phân tích
những quy định và yêu cẩu của Hiệp định đối tác tồn diện và tiến bộ xun Thái
Bình Dương (viết tắt là CPTPP) về tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Dựa trên phân
tích đó, tác giả nêu lên những khó khăn đối với chính phủ và doanh nghiệp Việt
Nam trong việc đáp ứng những yêu cầu của Hiệp định này.
2.3. Đánh giá về tình hình nghiên cứu

Từ tổng quan tình hình nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới, tác giả thấy
được rằng đề tài về xuất xứ và chứng nhận xuất xứ “truyền thống” đã có khối lượng
nghiên cứu khá đồ sộ và phong phú về khía cạnh nội dung. Trong khi đó, đề tài về
tự chứng nhận xuất xứ mới có một vài nghiên cứu với số lượng khiêm tốn. Do cơ
chế tự chứng nhận xuất xứ còn mới mẻ và Việt Nam chưa áp dụng cơ chế này nhiều
trong thực tế, tác giả chưa thấy được nghiên cứu nào của các tác giả nước ngoài về
đề tài này đối với Việt Nam.


Về mặt nội dung, các nghiên cứu liên quan tới tự chứng nhận xuất xứ chủ yếu
mới chỉ tập trung vào một vài các khía cạnh cụ thể về nội dung quy định trong một

vài hiệp định chính, hoặc là về ưu nhược điểm của cơ chế này khi áp dụng tại một
hoặc vài quốc gia đơn lẻ, v.v...Chưa kể đến, một số nghiên cứu sử dụng thông tin và
số liệu đã cũ so với sự biến đổi của thị trường thương mại thế giới cũng như sự thay
đổi chính sách trên thế giới và tại Việt Nam. Liên quan đến nghiên cứu về áp dụng
tự chứng nhận xuất xứ tại Việt Nam, có thể thấy được rằng các nghiên cứu trên mới
chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu riêng rẽ theo khn khổ từng hiệp định, chưa có bài
nghiên cứu tổng hợp đầy đủ trên cơ sở so sánh và rút ra kinh nghiệm để áp dụng tự
chứng nhận xuất xứ. Do vậy, tác giả mong muốn luận văn tốt nghiệp này sẽ góp
phần bù đắp khoảng trống nghiên cứu đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn có mục đích là luận giải làm rõ cơ sở lý luận của cơ chế tự chứng
nhận xuất xứ hàng hóa, đồng thời nghiên cứu thực tế triển khai nhằm đánh giá và
chỉ ra những bất cập cũng như những vướng mắc, hạn chế trong quá trình áp dụng
các quy định của pháp luật của một vài quốc gia trên thế giới. Từ đó, luận văn đưa
ra các đề xuất về giải pháp và kiến nghị cụ thể. Đóng góp của luận văn nằm ở việc
hoàn thiện pháp luật Việt Nam về áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ khi tham
gia vào thương mại quốc tế.
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Tổng hợp lý thuyết về xuất xứ hàng hóa, tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa và

các quy định điều chỉnh về tự chứng nhận xuất xứ.
- Phân tích kinh nghiệm của Nhật Bản, châu Âu và Singapore về triển khai tự

chứng nhận xuất xứ, từ đó, rút ra những bài học cho Việt Nam.
- Phân tích các yêu cầu về triển khai tự chứng nhận xuất xứ ở Việt Nam theo

yêu cầu của một số FTA mà Việt Nam tham gia, thực trạng triển khai và đánh giá
những kết quả cũng như khó khăn mà Việt Nam gặp phải.
- Đề xuất một số giải pháp để áp dụng bài học quốc tế nhằm mục đích triển


khai hiệu quả tự chứng nhận xuất xứ ở Việt Nam.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là thủ tục tự chứng nhận xuất xứ, kinh
nghiệm triển khai tự chứng nhận xuất xứ của một số quốc gia trên thế giới và thực
trạng triển khai tự chứng nhận xuất xứ theo yêu cầu một số FTA ở Việt Nam.
- Về nội dung: Tự chứng nhận xuất xứ là nội dung thuộc phạm vi điểu chỉnh

của công pháp quốc tế. Công pháp quốc tế có các quy tắc và quy phạm pháp lý
được các quốc gia tự nguyện, bình đẳng thơng qua thương lượng để xây dựng và
cùng đồng thuận áp dụng. Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả chi nghiên cứu
việc áp dụng quy định về cơ chế tự chứng nhận xuất xứ trong phạm vi Hiệp định
thương mại quốc tế. Những quan hệ phát sinh ngoài phạm vi và lĩnh vực này sẽ
không được luận văn nghiên cứu.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu pháp luật Việt Nam, pháp luật của ba

nước: Nhật Bản, Châu Âu, Singapore và pháp luật quốc tế liên quan chính tới tự
chứng nhận xuất xứ, ngoài ra quy tắc xuất xứ và xuất xứ hàng hóa được nhắc tới
mang mục đích bổ sung và tham chiếu.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu pháp luật thực định của pháp luật Việt

Nam, các quy định liên quan tới xuất xứ và tự chứng nhận xuất xứ tại các Hiệp định
thương mại quốc tế đang có hiệu lực mà Việt Nam là thành viên, cụ thể là từ khi
Việt Nam gia nhập WTO năm 2007 cho tới thời điểm hiện tại.
5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu như đã nêu ở trên, luận văn sẽ

sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống ví dụ như: hệ thống hóa, phân
tích, tổng hợp, đối chiếu và so sánh. Cụ thể như sau:
- Phương pháp hệ thống hóa: sử dụng nhiều và trong tất cả ba chương trong
luận văn để làm rõ những vấn đề cần nghiên cứu. Phương pháp hệ thống hóa được
dùng nhiều tại Chương 1 để đưa tới sự tổng quát và chi tiết cho các khái niệm cơ
bản về vấn đề liên quan. Phương pháp này cũng được dùng nhiều tại Chương 2 khi
nhắc tới kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới với mong muốn đưa ra cái nhìn


đầy đủ và có xuyên suốt đối với sự lựa chọn và áp dụng quy định về chứng nhận
xuất xứ tại các quốc gia khác nhau.
- Phương pháp phân tích: được sử dụng phổ biến tại Chương 2 và Chương 3

để hiểu rõ điểm mạnh cũng như điểm còn hạn chế đối với những cơ chế tự chứng
nhận xuất xứ đang được áp dụng
- Phương pháp luận giải và phương pháp so sánh luật học: được sử dụng đặc

biệt tại Chương 3 để làm phân tích và làm rõ các quy định về tự chứng nhận xuất xứ
và tình trạng áp dụng những quy định tại các Hiệp định thương mại quốc tế liên
quan mà Việt Nam là thành viên, so sánh với các quốc gia khác trên thế giới.
- Phương pháp tổng hợp sẽ được sử dụng chủ yếu tại Chương 3 khi đề xuất và

luận giải cho các giải pháp nhằm đưa đến bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
6. Kêt cấu của luận văn

Bên cạnh phần lời mở đầu, phần kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, về
nội dung chính của luận văn, tác giả cấu trúc thành ba chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan xuất xứ và tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa
- Chương 2: Kinh nghiệm quốc tế về tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa
- Chương 3: Thực trạng tự chứng nhận xuất xứ tại Việt Nam và bài học dựa


trên kinh nghiệm quốc tế.


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ XUẤT XỨ VÀ TỰ CHỨNG
NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HĨA
Để có thể có sự hiểu biết khái quát về việc áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất
xứ tại các quốc gia trên thế giới cũng như tại Việt Nam, trước tiên luận văn sẽ đưa
ra khái quát cơ bản về xuất xứ bao gồm: khái niệm, đặc điểm xuất xứ, quy tắc xuất
xứ, thủ tục chứng nhận xuất xứ; tiếp đến là khái quát về cơ chế tự chứng nhận xuất
xứ, song song với nó là xác định được tầm quan trọng của các cơ chế này trong hoạt
động thương mại quốc tế.Vì vậy, trong Chương này, luận văn sẽ tập trung vào việc
nêu lên và phân tích làm rõ các hạng mục kể trên, hướng tới mục tiêu xây dựng cơ
sở lí luận vững chắc cho việc phân tích và đánh giá tại Chương 2 và Chương 3.
1.1. Khái quát về xuất xứ hàng hóa
1.1.1. Khái niệm và phân loại xuất xứ

“Xuất xứ” (origins) hay “xuất xứ hàng hóa” (origins of goods), “nước xuất xứ
của hàng hóa”(country of origins of goods/products) là một khái niệm đã được sử
dụng một cách phổ biến trong hoạt động thương mại quốc tế và rộng rãi trên toàn
thế giới trong một thời gian dài. Tuy vậy, cho tới hiện tại khơng có định nghĩa thống
nhất tồn cầu nào về xuất xứ hàng hóa. Dưới đây liệt kê ra một vài định nghĩa tiêu
biểu từ quy định của công ước quốc tế và một vài quốc gia như sau:
Khái niệm liên quan tới xuất xứ hàng hóa đã sớm được nêu lên trong “Công
ước quốc tế về hài hịa và đơn giản hóa thủ tục hải quan sửa đổi”, (Revised Kyoto
Convention, viết tắt là Công ước Kyoto sửa đổi) kí kết năm 1974, sửa đổi vào năm
2008 như sau: “ Nước xuất xứ của hàng hóa là nước mà hàng hóa được sản xuất
hoặc chế tạo, theo các tiêu chí được đặt ra cho mục đích áp dụng thuế quan, hạn chế
định lượng hoặc bất kỳ biện pháp nào khác liên quan đến thương mại”Ở một số
quốc gia lớn tiêu biểu như Hoa Kỳ, xuất xứ được nhắc tới trong phần 134.1(b), Phụ

lục A, Tiêu đề 19 của “Bộ pháp điển pháp luật Liên bang” (Code of
10
10

Khoản 2, Chương 1, Phụ lục K, Công ước Kyoto sửa đổi (Revised Kyoto Convention), tham khảo tại :
, truy cập ngày 1/10/2022


Federal Regulations) như sau “Nước xuất xứ là nước sản xuất, chế tạo hoặc
ni trồng bất cứ gì có nguồn gốc nước ngồi được đưa vào nước Mỹ. Gia cơng
hoặc phần nguyên vật liệu thêm vào ở một nước khác phải tạo ra sự thay đổi đáng
kể đối với hàng hóa nước đó thì được coi là nước xuất xứ như định nghĩa ở phần
này; tuy nhiên, đối với hàng hóa của một nước thành viên NAFTA 11, quy tắc xuất xứ
của NAFTA sẽ xác định nước xuất xứ của hàng hóa” 12 . Theo định nghĩa của Ủy ban
Châu Âu (European Commission, viết tắt là EC), “xuất xứ” là “quốc tịch kinh tế”
của hàng hóa được mua bán trong thương mại; việc phân loại thuế quan, giá trị và
xuất xứ của hàng hóa là những yếu tố quyết định cho việc áp dụng các biện pháp
thuế quan.Tại Việt Nam, xuất xứ đã được định nghĩa tại Nghị định số 31/2018/NĐCP của Chính phủ ngày 08/03/2018 về “Quy định chi tiết Luật quản lý ngoại thương
về xuất xứ hàng hóa” (viết tắt là Nghị định số 31/2018/NĐ-CP): “Xuất xứ hàng hóa
là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra tồn bộ hàng hóa hoặc nơi
thực hiện cơng đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp
có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra
hàng hóa đó”13
14

. Khoản 14, điều 3, Luật Thương mại 2005 cũng đưa ra định nghĩa tương tự về xuất xứ
hàng hóa.
Như vậy, “xuất xứ hàng hóa” có thể hiểu là nơi hàng hóa đó được sản xuất,
ni trồng, chế biến hoặc chế tạo ra, hay nói cách khác thì nơi đó là “quốc tịch” của
hàng hóa đã được xác minh rõ ràng để tham gia vào các hoạt động thương mại quốc

tế.
Theo Tổ chức Hải quan thế giới (World Customes Organization, viết tắt là
WCO), hai tiêu chí cơ bản để xác định xuất xứ của hàng hóa là: (1) Tiêu chí “xuất
xứ thuần thúy” (wholly obtained) và (2) Tiêu chí “chuyển đổi cơ bản” (substaintial
11

NAFTA: North American Free Trade Agreement, Hiệp định Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ
Phần 134.1(b), Phụ lục A, Tiêu đề 19 của “Bộ pháp điển pháp luật Liên bang” (Code of Federal
Regulations), tham khảo tại , truy cập ngày 10/1/2022
13
European Commision, Origin of the Goods , tham khảo tại goods_en#:~:text=Rules%20of%20origin%20determine%20where,of
%20goods%20traded%20in%20comme rce. , truy cập ngày 1/10/2022
14
Khoản 1, điều 3, Nghị định số 31/2018/NĐ-CP
12


transformation)15. Đối với xuất xứ thuần thúy, hàng hóa này phải đáp ứng được một
trong những điều kiện là loại hàng hóa có xuất phát từ tự nhiên, động vật đã được
sinh ra và lớn lên từ một quốc gia nhất định, thực vật được thu hoạch từ một quốc
gia nhất định, khoáng sản được khai thác hoặc lấy từ một quốc gia duy nhất, ví dụ
tiêu biểu về sản phẩm có xuất xứ thuần thúy có thể kể đến như các loại hàng lâm
sản, thủy sản. Xuất xứ thuần thúy cũng bao gồm hàng hoá được sản xuất từ hàng
hố có xuất xứ thuần thúy, phế liệu và phế thải thu được từ hoạt động sản xuất, chế
biến hoặc tiêu dùng. Đối với xuất xứ chuyển đổi cơ bản, xuất xứ của hàng hóa được
đánh giá theo một trong những phương pháp sau: a) chuyển đổi mã hàng, b) hàm
lượng giá trị, c) thỏa mãn yêu cầu kĩ thuật (về quy trình sản xuất hay chế biến). Một
hàng hóa được coi như là đã chuyển đổi cơ bản theo chuyển đổi mã hàng (Change
in Tariff Classification, viết tắt CTC) khi hàng hóa đó được phân loại theo chương
(tariff chapter) hoặc theo nhóm, tiểu nhóm (tariff heading/ subheading) khác với

phân loại của chính ngun liệu cấu thành nên hàng hóa đó. Ví dụ: hạt tiêu ngun
hạt có mã HS 0904.11.00, sản phẩm hạt tiêu xay có mã HS 0904.12.00. Thứ hai,
hàm lượng giá trị của một hàng hóa khi lên đến một giá trị phần trăm nhất định thì
hàng hóa đó được coi là đã chuyển đổi cơ bản về xuất xứ, bao gồm hai cách tính là
đặt mức cho phép tối đa đối với ngun liệu khơng có xuất xứ theo quy định hoặc
mức cho phép tối thiểu về hàm lượng xuất xứ theo quy định. Cuối cùng, hàng hóa
được coi là đã chuyển đổi cơ bản khi đã trải qua quá trình sản xuất hay chế biến đã
tác động làm bản chất hàng hóa thay đổi.
1.1.2. Khái niệm và phân loại quy tắc xuất xứ

WTO đã đưa ra khái niệm về quy tắc xuất xứ như sau: “Quy tắc xuất xứ là bộ
tiêu chí cần thiết để xác định nguồn gốc quốc gia của một sản phẩm” và “Có sự khác
biệt lớn trong sự quản lý của chính phủ liên quan đến quy tắc xuất xứ, một số chính
phủ áp dụng tiêu chí chuyển đổi phân loại thuế quan, một số khác thì áp dụng tiêu
chí tỷ lệ phần trăm theo giá trị, một số lại áp dụng tiêu chí về hoạt động sản xuất

15

World
Customs
Organization,
Rules
of
Origin
Handbook,
tham
khảo
tại:
, truy cập ngày 10/1/2022, tr 9-10.



hoặc chế biến.”16 Từ khái niệm đó, ta thấy được rằng mỗi quốc gia hay khu vực kinh
tế khác nhau sẽ có những quy tắc riêng nhất định trong việc xác định xuất xứ hàng
hóa. Những quy tắc này được gọi chung là “quy tắc xuất xứ” (Rules of Origin, viết
tắt là ROO). Các nước thành viên của WTO đã thống nhất lập ra “Hiệp định về quy
tắc xuất xứ” (Agreement on Rules of Origin) để đảm bảo rằng “các quy tắc xuất xứ
rõ ràng và có thể dự đốn được, đồng thời việc áp dụng chúng tạo thuận lợi cho
dòng chảy thương mại quốc tế, đảm bảo rằng các quy tắc xuất xứ khơng vơ hiệu hóa
hoặc làm tổn hại đến quyền của các Thành viên” 17. Hiệp định này nêu lên định
nghĩa cụ thể hơn về quy tắc xuất xứ như sau: “Quy tắc xuất xứ là những luật, quy
định, quyết định hành chính chung do các thành viên áp dụng để xác định nước xuất
xứ của hàng hóa với điền kiện là quy tắc xuất xứ này không liên quan đến thỏa
thuận thương mại hoặc chế độ thương mại tự chủ có áp dụng ưu đãi thuế quan vượt
ra ngoài phạm vi áp dụng tại khoản 1 Điều 1 của GATT 1994” 18. Định nghĩa theo
Công ước Kyoto sửa đổi thì “Quy tắc xuất xứ là những điều khoản cụ thể, phát triển
từ những quy tắc quy định trong luật pháp quốc gia hoặc các hiệp định quốc tế được
một quốc gia áp dụng để xác định xuất xứ hàng hóa”19.
Tùy theo nội dung được các bên tham gia đồng thuận, quy tắc xuất xứ được
quy định cụ thể theo từng hiệp định khác nhau. Thậm chí, trong cùng một hiệp định,
quy tắc này có thể khác nhau đối với từng loại hàng hóa riêng biệt. Ví dụ: Về quy
tắc xác định xuất xứ cho mặt hàng giày dép, trong “Hiệp định thương mại Hàng hóa
ASEAN” (ASEAN Trade in Goods Agreement, viết tắt là ATIGA) không quy định
về quy tắc xuất xứ riêng sử dụng cho loại hàng hóa này, và đồng thời hiệp định này
cũng là FTA duy nhất có quy định về “Cộng gộp bán phần” 20 trong các FTA mà Việt
Nam đang tham gia. ATIGA được nhận định là có quy tắc xuất xứ dễ dàng
16

WTO, Thông tin kỹ thuật về quy tắc xuất xứ, tham khảo tại
, truy cập ngày 10/1/2022
17

Phần mở đầu, Hiệp định về quy tắc xuất xứ (Agreement on Rules of Origin), tham khảo tại
, truy cập ngày 10/1/2022
18
Khoản 1, Điều 1, Hiệp định về quy tắc xuất xứ (Agreement on Rules of Origin), tlđd
19
Khoản 1, Chương 1, Phụ lục K, Công ước Kyoto sửa đổi (Revised Kyoto Convention), tham khảo tại:
truy cập ngày 10/1/2022
20
Cộng gộp bán phần (Partial Cumulation): một trong các phương pháp tính tốn giá trị các phần nguyên liệu
để xác định xuất xứ của thành phẩm cuối


nhất trong số các FTA21. Cùng mặt hàng giày dép, Hiệp định Thương mại Tự do
ASEAN-Trung Quốc (ASEAN–China Free Trade Area, viết tắt là ACFTA) lại có
quy định chặt chẽ hơn nhiều, thể hiện qua quy tắc cụ thể áp dụng đối với mặt hàng
giày dép trong ACFTA22. Đây cũng là một FTA không chấp nhận “quy tắc tỷ lệ tối
thiểu”23 về xuất xứ, nghĩa là không cho phép ngoại lệ, dù chỉ một lượng rất nhỏ
không đáp ứng quy tắc xuất xứ có trong thành phẩm thì lơ hàng cũng đều bị từ chối.
Như vậy, chỉ so sánh tại một mặt hàng giầy dép ta cũng có thể thấy rằng quy tắc
xuất xứ được quy định tại hai Hiệp định là rất khác nhau.
1.1.2.1. Phân loại quy tắc xuất xứ

Từ góc độ của hải quan, quy tắc xuất xứ được chia thành hai loại: xuất xứ ưu
đãi và xuất xứ không ưu đãi. Theo nguyên tắc đối xử “tối huệ quốc” (Most Favored
Nation, MFN) của WTO, các thành viên được yêu cầu: khi dành sự đối xử thuận lợi
nhất về thuế quan cũng như quy định đối với sản phẩm nhập khẩu hoặc xuất khẩu
của bất kỳ thành viên nào thì cũng phải dành sự đối xử như vậy cho các sản phẩm
tương tự của tất cả các thành viên khác 24. Hay nói cách khác, sự đối xử giữa hàng
hóa nhập khẩu từ các quốc gia khác nhau phải đồng nhất khi nhập khẩu vào một
nước. Theo đó, quy tắc xuất xứ không ưu đãi xác định nước xuất xứ của hàng hóa

với mục đích áp dụng đối xử MFN, và thực hiện một số biện pháp chính sách
thương mại của quốc gia thành viên đó như thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp,
cấm vận hoặc tự vệ thương mại, hạn ngạch thuế quan, v.v...Trong khi đó, quy tắc
xuất xứ ưu đãi được sử dụng để xác định xem hàng hóa có thỏa mãn tiêu chuẩn xuất
xứ từ một số thành viên nhất định, là những thành viên có áp dụng thỏa thuận đặc
biệt hay khơng. Nếu đủ điều kiện thì hàng hóa có xuất xứ ưu đãi sẽ được nhập khẩu
với mức thuế suất thấp hơn mức không ưu đãi, hoặc miễn thuế, tùy thuộc vào quy
21

Theo trung tâm WTO-VCCI, Cẩm nang về các hiệp định thương mại tự do (FTA) cho doanh nghiệp giày
dép, tr.96, tham khảo tại: />22
%20giay%20dep.pdf
Phụ lục 1 Thông tư số 36/2010/TT-BCT của Bộ Công Thương: Thực hiện Quy tắc
Thủ tục cấp và kiểm tra xuất xứ sửa đổi và Quy tắc cụ thể mặt hàng theo hệ thống hài hòa phiên bản 2007
trong Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định Khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
23
Tỷ lệ tối thiểu (De Minimis): tỷ lệ cho phép một lượng nhỏ nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí xuất xứ
được chấp nhận
24
Điều 1, GATT 1994


định. Quy định về xuất xứ ưu đãi là ngoại lệ của MFN, cho phép một thành viên có
thể dành ưu đãi cho các thành viên khác thuộc cùng một hiệp định thương mại tự
do. Do vậy, việc được hưởng mức thuế ưu đãi là một lợi thế lớn của việc ký kết các
hiệp định thương mại, nhưng điều này chỉ được áp dụng khi hàng hóa đó chứng
minh được “xuất xứ” thuộc về quốc gia là thành viên tham gia Hiệp định. Vì lí do
đó, việc xác định xuất xứ rất được chú ý và các quy tắc để xác định xuất xứ hàng
hóa được đàm phán một cách chặt chẽ để các bên có thể thiết lập các quy tắc có lợi

nhất cho quốc gia của mình, cũng như dễ dàng chứng minh hàng hóa của mình có
xuất xứ ưu đãi.
Tại Việt Nam, Nghị định số 31/2018/NĐ-CP, Điều 3, Khoản 2 quy định: “Quy
tắc xuất xứ ưu đãi là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa có cam kết hoặc
thỏa thuận ưu đãi về thuế quan và ưu đãi về phi thuế quan”, và Khoản 3 “Quy tắc
xuất xứ không ưu đãi là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa ngoài quy
định tại Khoản 2 Điều này và trong các trường hợp áp dụng các biện pháp thương
mại không ưu đãi về đối xử tối huệ quốc, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ,
hạn chế số lượng hay hạn ngạch thuế quan, mua sắm chính phủ và thống kê thương
mại”. Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu rằng quy tắc xuất xứ ưu đãi xác định
những sản phẩm nào được hưởng lợi từ ưu đãi thuế quan hoặc ưu đãi phi thuế quan,
thường nằm trong một thỏa thuận thương mại. Qua đó, hàng hóa được xác định là
có xuất xứ từ các nước thành viên và tuân thủ đúng các quy định về xuất xứ của
hiệp định thương mại sẽ được hưởng mức thuế quan ưu đãi. Quy tắc xuất xứ khơng
ưu đãi xác định hàng hóa có nguồn gốc từ những nước có quan hệ thương mại thơng
thường, nghĩa là khơng có thỏa thuận nào về ưu đãi giữa hai bên, hoặc hàng hóa
khơng thỏa mãn các yêu cầu về quy tắc xuất xứ ưu đãi. Những hàng hóa này sẽ bị
áp mức thuế khơng ưu đãi, thường là khá cao so với mức thuế ưu đãi.
Quy tắc xuất xứ là nội dung quan trọng được nêu trong các hiệp định mà các
doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế rất cần phải quan tâm
tìm hiểu kỹ lưỡng. Ví dụ cụ thể hơn khi đi vào nội dung các FTA có thể tham khảo
quy tắc xuất xứ trong hiệp định ATIGA, chương 3 điều 26 về tiêu chí xuất xứ đã


×