BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA HỌC
KHẢO SÁT TÁCH CHIẾT TINH DẦU NGỌC LAN TÂY
GVHD: LỮ THỊ MỘNG THY
DANH SÁCH NHÓM 2:
NHỮ VĂN NGỌC
HỒ NGỌC TÂN
NGUYỄN BẢO TRÂN
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN
II. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
III. PHƯƠ NG PHÁP TÁCH TINH DẦU
IV. ĐÁNH GIÁ TINH DẦU
V. CÔNG DỤNG VÀ SẢN PHẨM
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TỔNG QUAN VỀ NGỌC LAN TÂY
1. Hoa Ngọc Lan Tây
Tên gọi: hoàng lan, hay ngọc lan tây.
Tên khác: Oleum anonae (Lantin), Essence de Ylang ylang (Pháp), Ylang-ylang oel (Đức).
Danh pháp: canaga odorata
Giới (regnum): plantae
Bộ (ordo): magnoliales
Họ (familia): Annonaceae
Chi( genus): Canaga
Loài( species): C.odorata
I. TỔNG QUAN VỀ NGỌC LAN TÂY
Cây có nguồn gốc từ Philippnes, Indonesia và Malaysia. Phân bố tự nhiên rộng khắp ở các đảo
Thái Bình Dương, ở vùng Bắc Australia, Polynesia, Melanesia, Micronesia, Thái Lan và Việt
Nam.
Ở nước ta, cây ngọc lan tây được trồng khắp nơi, từ Nam ra Bắc, những địa điểm được trồng
nhiều nhất là các ngơi đình, chùa, âm miếu, các địa điểm di tích lịch sử, di tích văn hóa, một số
nơi trồng ở sân vườn, cơng viên…Cây mọc nhiều ở rừng Tây Ninh, Đồng Nai và Đắc Lắc.
I. TỔNG QUAN VỀ NGỌC LAN TÂY
Vỏ cây màu xám trắng; nhánh ngang hay thịng, mang lá song đính, khơng lơng.
Lá của nó dài, trơn và bóng lống.
Hoa có màu vàng ánh lục hoặc hồng, quăn như sao biển và có tinh dầu có mùi thơm rất mạnh, nở từ
tháng 11 đến tháng 12.
Mỗi hoa cho ra một chùm quả, mỗi chùm quả chứa 10 - 12 hạt, giống như hạt na.
I. TỔNG QUAN VỀ NGỌC LAN TÂY
Một cây ngọc lan tây đến giai đoạn trưởng thành có thể thu được 20 – 30 kg hoa một mùa.
Hoa tươi thường được thu hoạch vào buổi sáng sớm, mỗi tuần một lần khi có màu vàng đậm nhất
và sắc đỏ ở chính giữa hoa.
Mùi thơm của hoa vừa nồng và đậm.
I. TỔNG QUAN VỀ NGỌC LAN TÂY
2. Tinh dầu hoa ngọc lan tây
Tinh dầu hoa ngọc lan tây thu được chủ yếu bằng cách chưng cất nhờ hơi nước và tách ra thành
các cấp khác nhau (extra; 1; 2; 3) tương ứng với việc chưng cất vào khi nào.
Tinh dầu ngọc lan tây được dùng trong điều trị bằng xoa bóp dầu thơm, người ta tin rằng nó có thể
làm giảm huyết áp cao, điều tiết các chất bã nhờn đối với các vấn đề về da, dùng làm nước hoa.
*
*
I. TỔNG QUAN VỀ NGỌC LAN TÂY
Hoa và tinh dầu ngọc lan tây
II. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Thành Phần
CTPT
Benzyl acetate
C6H5CH2OCOCH3
Linalool
C10H18O
Benzyl salicylate
C14H12O3
p-Cresyl methy erther
C 8 H 10 O
Methyl benzoate
C8H8O2
Benzyl Benzoate
C6H5CH2O2CC6H5
Caryophyllene
C15H24
Geranyl acetate
C15H24
II. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Benzyl acetate
Linalool
Benzyl salicylate
II. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Methyl Benzoate
Benzyl Benzoate
Geranyl acetate
II. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
p-Cresyl methy erther
Caryophyllene
III. PHƯƠNG PHÁP TÁCH CHIẾT
CHƯNG CẤT LÔI CUỐN HƠI
NƯỚC
PHƯƠNG PHÁP TẨM TRÍCH
DUNG MƠI
PHƯƠNG PHÁP C SIÊU TỚI HẠN
1. PHƯƠNG PHÁP CHƯNG CẤT LÔI CUỐN HƠI NƯỚC
Hệ thống chưng cất hơi nước
1. PHƯƠNG PHÁP CHƯNG CẤT LƠI CUỐN HƠI NƯỚC
•
Tinh dầu ylang-ylang có được từ sự chưng cất hoa ylang- ylang vài giờ sau khi thu hoạch từ sáng
sớm. Việc chưng cất có thể kéo dài đến 24h, hàm lượng tinh dầu chứa khoảng 1%. Thành phần
tinh dầu thay đổi tùy theo thu hoạch.
1. PHƯƠNG PHÁP CHƯNG CẤT LÔI CUỐN HƠI NƯỚC
STT
Thành phần hóa học
Tỷ lệ (%)
Hoa xanh
Hoa vàng
1
Benzyl benzoaete
25,041
18,630
2
Benzyl acetate
12,881
19,034
3
Linalool
11,448
14,511
4
β-Cubebene
9,996
7,800
5
Geranyl acetate
8,933
10,895
6
Cinnamyl acteate
6,756
7,086
7
α-Farnesol
6,219
2,439
8
p-Methylanisole
3,849
2,262
9
β-Caryophyllene
3,440
2,309
10
δ-Cadinene
2,465
2,232
1. PHƯƠNG PHÁP CHƯNG CẤT LÔI CUỐN HƠI NƯỚC
Ưu điểm
Quy trình kỹ thuật tương đối đơn giản.
Thiết bị gọn, dễ chế tạo.
Khơng địi hỏi vật liệu phụ như các phương pháp tẩm trích, hấp thụ.
Thời gian tương đối nhanh.
1. PHƯƠNG PHÁP CHƯNG CẤT LÔI CUỐN HƠI NƯỚC
Nhược điểm
Thời gian chưng cất kéo dài làm tốn rất nhiều hơi và nước ngưng tụ.
Hàm lương tinh dầu còn lại trong nước chưng (nước sau phân ly) tương đối lớn.
Khơng có lợi đối với những nguyên liệu có hàm lượng tinh dầu thấp.
Chất lượng tinh dầu có thể bị ảnh hưởng nếu trong tinh dầu có những cấu phần dễ bị phân hủy.
2. PHƯƠNG PHÁP TẨM TRÍCH BẰNG DUNG MƠI HỮU CƠ
Ngun tắc
Dựa trên hiện tượng thẩm thấu, khuếch tán và hòa tan của tinh dầu có trong các mơ cây đối
với các dung môi hữu cơ.
2. PHƯƠNG PHÁP TẨM TRÍCH BẰNG DUNG MƠI HỮU CƠ
STT
Thành phần hóa học
Tỷ lệ (%)
Hoa xanh
Hoa vàng
1
Benzyl benzoaete
43,027
36,784
2
Benzyl acetate
14,249
19,349
3
Linalool
10,261
9,696
4
Geranyl acetate
7,371
7,956
5
Cinnamyl acteate
6,676
8,028
6
Isoeugenol methyl ether
4,556
4,233
7
p-Methylanisole
3,990
4,440
8
(E,E)-Farnesol
2,640
2,104
9
β-Cubebene
2,292
2,760
10
Germacrene D-4-ol
0,904
0,857
2. PHƯƠNG PHÁP TẨM TRÍCH BẰNG DUNG MƠI HỮU CƠ
Ưu điểm
Sản phẩm thu được theo phương pháp này thường có mùi thơm tự nhiên. Hiệu suất sản phẩm
thu được thường cao hơn các phương pháp khác.
Tách chiết được với hoa có hàm lượng tinh dầu thấp
Nhược điểm
Yêu cầu cao về thiết bị
Thất thốt dung mơi
Quy trình tương đối phức tạp.
Hàm lượng tinh dầu thu được qua hai phương pháp
3. PHƯƠNG PHÁP C SIÊU TỚI HẠN
*
Nguyên lý của phương pháp.
Mỗi một chất, trong một điều kiện nhất định, đều tồn tại ở một trạng thái nào đó trong ba trạng
thái rắn, lỏng, khí. Khi nén một chất khí một áp suất đủ lớn, chất khí đó sẽ hố lỏng. Tuy nhiên tại một
giá trị áp suất mà ở đó nếu tăng nhiệt độ, chất lỏng không chuyển về trạng thái khí mà rơi vào một
trạng thái đặc biệt gọi là trạng thái siêu tới hạn. Trạng thái này đạt được khi nhiệt độ và áp suất của
chất đó tăng đến giá trị tới hạn. Ở trạng thái này, không có sự phân biệt giữa trạng thái lỏng và khí.
Chất đó khơng bị chuyển sang trạng thái lỏng khi tăng áp suất và khơng bị chuyển sang trạng thái khí
khi tăng nhiệt độ.
CO2 đạt trạng thái siêu giới hạn dưới điều kiện nhiệt độ và áp suất cao hơn nhiệt độ tới hạn (trên
TC = 310C, PC = 73,8 bar), CO2 sẽ mang 2 đặc tính: đặc tính phân tách của q trình trích ly và đặc
tính phân tách của q trình chưng cất.
3. PHƯƠNG PHÁP C SIÊU TỚI HẠN
CO2 siêu tới hạn có khả năng hồ tan rất tốt
các đối tượng cần tách ra khỏi mẫu ở cả 3 dạng
rắn, lỏng, khí. Sau quá trình chiết, để thu hồi sản
phẩm chỉ cần giảm áp suất thấp hơn áp suất tới
hạn thì CO2 chuyển sang dạng khí ra ngồi cịn
sản phẩm được tháo ra ở bình hứng.
*
3. PHƯƠNG PHÁP C SIÊU TỚI HẠN
Sơ đồ công nghệ SCO2
*