Tải bản đầy đủ (.ppt) (11 trang)

Slide thuyết trình dự án đầu tư rạp chiếu phim 8D

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.03 KB, 11 trang )

DỰ ÁN ĐẦU TƯ 8D ĐẦM SEN
20/01/2015 - 20/01/2018
MỤC LỤC

Điều kiện kinh tế - xã hội - du lịch.

Điều kiện kỹ thuật.

Phương án đầu tư.

Mô hình phòng phim.

Tính toán doanh thu-chi phí.
Điều kiện kinh tế - xã hội - du lịch.

Kinh tế Việt nam và thế giới đang ấm dần lên.

Lượng khách du lịch đến các điểm vui chơi giải trí tăng đều 30%/năm.

Hình thành rất nhiều khu vui chơi giải trí trong nhà tại thành phố Hồ Chí
Minh.

Đầm Sen đặt trước thách thức phải nhanh chóng đổi mới dịch vụ giải trí để
tăng sức hút.

Đầm Sen có ưu thế vượt trội là khu giải trí ngoài trời rộng nằm ngay tại
trung tâm thành phố.
Điều kiện về công nghệ-xã hội

8D chưa từng có ở Việt nam.


Nhu cầu sành điệu, muốn là người đầu tiên biết những
dịch vụ mới lạ của Việt nam rất cao.

Chi phí đầu tư thiết bị 8D không cao.

IRTC hoàn toàn làm chủ công nghệ 8D, thiết bị dự
phòng đầy đủ, đảm bảo khả năng hoạt động 24/24h.
Phương án đầu tư

Đầu tư phòng 8D đầu tiên tại Việt nam với 40 -77 ghế,
màn hình tròn đường kính 7m, cao 2.2m.

Địa điểm nằm tại phòng phim 3D hiện nay trong khu du
lịch Đầm Sen.

Sử dụng 01 nhân viên bán vé, 01 nhân viên chiếu phim.

Giá vé 30 nghìn vnđ.
Mô hình phòng phim

Phòng hình tròn đường kính 7m, cao 4m.

Nhà khung phủ tấm composit uốn cong hình tròn.

Bên ngoài xung quanh phòng bố trí bạt quảng cáo.

Bên ngoài, bên trong, trên trần, dưới sàn bố trí đèn led
dây trang trí.
Tính toán doanh thu-chi phí trong 03 năm.


Tổng doanh thu: ~7.78 tỉ vnđ.

Tổng chi phí: ~3.37 tỉ vnđ.

Lợi nhuận: ~3.31 tỉ vnđ.
Lưu ý: Để tăng tính khả thi của dự án nên dự án đang
đặt thông số tính toán như sau:

+ Giá vé: 30 nghìn đồng/vé. Phòng phim 8D là hệ thống hoàn toàn mới và hiện đại tại Việt Nam
nhưng dự án để mức vé tương đương với vé của trò chơi phổ thông. Giá vé của phòng phim chỉ
là 5D tại tpHCM tối thiểu đang đặt là 40 nghìn/vé, bình quân là 50 nghìn/vé.

+ Tỉ lệ người xem: Phòng phim 8D chưa có ở Việt Nam nên thu hút sự hiếu kỳ của người xem,
nhưng dự án đặt tỉ lệ người vào xem là 100 người đi qua chỉ có 8 người vào xem với mức vé là
30 nghìn đồng/vé trong năm đầu, 7 người xem trong năm 2 và 6 người xem trong năm 3. Thực tế
tại các phòng 6D trong các khu trung tâm thương mại có giá vé 50 nghìn vnđ/vé mua trọn gói
combo thì tỉ lệ người vào xem đạt 11%. Hiện nay các phòng phim 6D đang được lắp đặt mới
rầm rộ tại các siêu thị trong cả nước.

+ Chi phí điện: Thời gian tiêu tốn điện là 08h/ngày cho dù lúc đó có khách hay không có khách.
Thực tế chỉ khi có khách mới bật hệ thống nên sẽ tốn ít điện hơn nhiều (chỉ khoảng 40% so với
trong dự án).

+ Chi phí nhân công: Nhân công phục vụ phòng phim trong dự án là 02 người trong đó 01
người bán vé và 01 người chiếu phim. Thực tế 80% thời gian chỉ cần 01 người vừa chiếu vừa thu
vé. Lương nhân viên trong dự án là 10 triệu vnđ/tháng, lương theo mặt bằng chung thực tế của
các khu vui chơi là 4.5 triệu vnđ/tháng.

+ Chi phí lãi vay: Giả định Chủ Đầu tư sử dụng tiền vay với lãi suất là 12% năm. Thực tế lãi vay
chỉ 8%/năm.


+ Chi phí khấu hao: Giả định phòng phim sau 03 năm sử dụng sẽ bị hư hỏng 90%. Thực tế
phòng phim sử dụng được từ 5 năm-10 năm. Ví dụ phòng phim 4D tại Vinpearlland Nha Trang
sử dụng từ năm 2006 đến nay vẫn đang hoạt động với tổng thời gian là 8 năm.

+ Chi phí dự phòng: là 57 triệu trong 03 năm. Mức chi phí này là rất cao so với thực tế.
KẾT LUẬN:
Lợi nhuận thực tế sẽ nằm trong khoảng
3.9 tỉ đến 5 tỉ VNĐ
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN

×