Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI:
CÁC TRƯỜNG HỢP CẤM KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH HIỆN HÀNH


MỤC LỤC
I.

Mở đầu:.................................................................................................................... 3

II.

Khái quát về Luật Hôn nhân và gia đình:.............................................................3
1.

Khái niệm:......................................................................................................... 3

2.

Đối tượng điều chỉnh:........................................................................................4

3.

Phương pháp điều chỉnh:...................................................................................4

4.


Nguyên tắc cơ bản của Luật Hơn nhân và gia đình:..........................................5

5.

Một số nội dung cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình:..................................5

III.

Khái qt về kết hơn:............................................................................................6

1.

Khái niệm:.........................................................................................................6

2.

Điều kiện kết hơn:.............................................................................................7

3.

Đăng ký kết hôn:...............................................................................................8

IV.

Những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật hơn nhân và gia

đình hiện hành:...............................................................................................................9
1.

Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật hơn nhân và gia đình


hiện hành:...................................................................................................................9
2.

Phương thức xử lý việc kết hôn thuộc trường hợp bị cấm:..............................13

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................18


I. Mở đầu:
Gia đình có vai trị vơ cùng quan trọng đối với xã hội và với con người. Đối với sự
hình thành và phát triển của xã hội thì gia đình có vai trị quyết định vì gia đình là tế
bào của xã hội, là một đơn vị kinh tế của xã hội. Chính vì lẽ đó gia đình êm ấm, hạnh
phúc thì đất nước, xã hội mới có thể phát triển. Đối với con người, gia đình là môi
trường quan trọng, là “cái nôi” trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách,
phẩm chất của một con người Việt Nam với lịng giàu tình u nước, có ý thức làm
chủ, trách nhiệm cơng dân, là người có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi, sống có văn
hóa, có nghĩa tình với mọi người xung quanh, có tinh thần quốc tế chân chính, ...
Chính vì thế gia đình là một phần khơng thể thiếu của mỗi con người cũng như xã hội.
Để tạo dựng lên một gia đình cần một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ vợ chồng
và sự kiện này được khái niệm là kết hôn. Tuy nhiên để làm phát sinh quan hệ hơn
nhân thì phải đáp ứng được điều kiện kết hôn và cần hiểu được các trường hợp cấm kết
hôn theo quy định của Luật Hơn nhân và gia đình do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam bàn hành.

II. Khái quát về Luật Hôn nhân và gia đình:
1. Khái niệm:
Luật Hơn nhân và gia đình là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm
các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên
trong gia đình, về quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.

Hôn nhân là sự liên kết giữa một người nam và một người nữ trên nguyên tắc hoàn
toàn tự nguyện, tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật nhằm mục đích xây dựng
cuộc sống gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và bình đẳng. Theo quy định của Luật
Hơn nhân và gia đình thì hơn nhân được hiểu là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết


hơn. Theo đó, hành vi kết hơn giữa nam và nữ là sự kiện làm phát sinh quan hệ hôn
nhân. Tóm lại, hơn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hơn.
Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do quan hệ hơn nhân, quan hệ huyết
thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với
nhau theo quy định của Luật Hơn nhân và gia đình. Thành viên gia đình bao gồm vợ,
chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ,
con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha cùng
mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu của người cùng cha cùng mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác
cha; ông bà nội, ơng bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cơ, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu
ruột.
2. Đối tượng điều chỉnh:
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hơn nhân và gia đình là những quan hệ xã hội phát sinh
trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình, cụ thể là quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản
giữa vợ và chồng; giữa cha mẹ và con cái; giữa các thành viên khác trong gia đình.
Quan hệ thân nhân là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên trong gia
đình về các lợi ích nhân thân như tình thương yêu, sự chung thủy, sự quan tâm, chăm
sóc giữa các thành viên trong gia đình.
Quan hệ tài sản là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên trong gia đình về
các lợi ích về tài sản như quan hệ nuôi dưỡng, cấp dưỡng, sở hữu tài sản.
3. Phương pháp điều chỉnh:
Phương pháp điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình là những cách thức, biện pháp
mà nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng điều chỉnh của Luật Hôn nhân và



gia đình. Phương pháp điều chỉnh chủ yếu của Luật Hơn nhân và gia đình là phương
pháp bình đẳng và phương pháp tự nguyện.
4. Nguyên tắc cơ bản của Luật Hơn nhân và gia đình:
Hơn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Hơn nhân giữa
công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người
khơng có tín ngưỡng, giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngồi được tơn trọng và
được pháp luật bảo vệ.
Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tơn
trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử các con. Nhà nước,
xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết
tật thực hiện các quyền về hơn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức
năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn
nhân và gia đình.
5. Một số nội dung cơ bản của Luật Hơn nhân và gia đình:
Kết hơn:
- Khái niệm.
- Điều kiện kết hôn.
- Đăng ký kết hôn.
Ly hôn:
- Khái niệm:
- Điều kiện ly hôn.
- Các hậu quả pháp lý:


 Về quan hệ tài sản:
 Đối với tài sản chung của vợ chồng.
 Đối với tài sản riêng của vợ chồng.
 Về quan hệ nhân thân.

 Về con chung.
Quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng:
- Quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng.
- Quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ, chồng.
 Quyền và nghĩa vụ sở hữu tài sản của vợ, chồng.
 Về tài sản chung của vợ chồng.
 Về tài sản riêng của vợ chồng.
 Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng.
 Quyền thừa kế.
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con:
- Căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con.
- Quyền và nghĩa vụ nhân thân của cha mẹ và con:
 Quyền và nghĩa vụ chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục của cha, mẹ đối với con.
 Quyền và nghĩa vụ chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục của con đối với cha, mẹ.
- Quyền và nghĩa vụ tài sản giữa cha, mẹ và con:
 Quyền và nghĩa vụ của cha me.
 Quyền và nghĩa vụ của con.

III.Khái quát về kết hôn:
1. Khái niệm:


Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân
và gia đình về điều kiện kết hon và đăng lí kết hơn.
Dưới góc độ pháp lý, kết hơn được hiểu là việc nam nữ lấy nhau thành vợ chồng được
Nhà nước thừa nhận.
2. Điều kiện kết hôn:
- Nam đủ 20 tuổi trở lên, nữ đủ 18 tuổi trở lên.
 Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng
sinh được xác định là tháng một của năm sinh.

 Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng khơng xác định được ngày sinh
thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.
 Việc quy định độ tuổi kết hôn nhằm đảm bảo sự phát triển hoàn thiện về tâm sinh
lý, sức khỏe, khả năng lao động của con người, có đủ điều kiện để thực hiện tốt
trách nhiệm vợ chồng, cha mẹ, thực hiện các nghĩa vụ và quyền theo quy định của
pháp luật.
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.
 Sự tự nguyện thể hiện thông qua các hành vi: cùng nhất trí trong việc xác lập
quan hệ hơn nhân, hồn thành các thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp
luật. Việc quy định ý chí tự nguyện kết hơn có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với
hơn nhân và gia đình, bởi vì hơn nhân chỉ có thể đạt được mục đích khi việc kết
hôn là tự nguyện, loại trừ những việc kết hơn khơng đảm bảo sự tự nguyện và xóa
bỏ tàn tích của hơn nhân phong kiến lạc hậu.
- Cả nam và nữ đều không bị mất năng lực hành vi dân sự.
 Người mất năng lực hành vi dân sự là người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh
khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo u cầu của người
có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết


định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận
định pháp y tâm thần.
 Người mất năng lực hành vi dân sự khơng được kết hơn vì họ khơng thể hiện
được ý chí khi tham gia kết hơn.
- Việc kết hơn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại
các Điểm a, b, c, d thuộc Khoản 2, Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình.
3. Đăng ký kết hơn:
Nam, nữ khi kết hơn phải đăng ký kết hơn theo đúng trình tự, thủ tục. Đăng ký kết hơn
là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện kết hôn của nam, nữ. Về
thẩm quyền đăng ký kết hôn, theo quy định của Luật Hộ tịch 2014 như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng

ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở Việt Nam; kết hôn của công dân
Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường
trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký
kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngồi; giữa cơng dân Việt Nam cư
trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngồi với nhau; giữa cơng
dân Việt Nam đồng thời có quốc tịnh nước ngồi với cơng dân Việt Nam hoặc với
người nước ngoài.
- Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước
ngoài.
Khi tổ chức đăng ký kết hơn phải có mặt hai bên nam, nữ. Đại diện cơ quan đăng ký
kết hôn xem xét điều kiện kết hơn, u cầu hai bên cho biết ý chí tự nguyện kết hôn.
Khi đáp ứng đủ các điều kiện và tiến hành các thủ tục đăng ký kết hơn thì hai bên nam,
nữ được trao Giấy chứng nhận kết hôn.


Nam, nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hơn thì khơng được pháp
luật cơng nhận là vợ chồng. Vợ chồng đã ly hôn mà muốn kết hơn lại với nhau phải
đăng ký kết hơn.
Ngồi ra, cịn có những trường hợp nam, nữ chung sống với nhau không đăng ký kết
hôn nhưng được Nhà nước công nhận là vợ chồng. Những trường hợp này đa số xuất
phát từ điều kiện lịch sử của đất nước mà không thể thực hiện việc đăng ký kết hơn. Đó
là trường hợp nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo luật định, chung sống với nhau mà
không đăng ký kết hôn trước ngày 03/01/1987 và ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm
1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hơn thì được khuyến khích đăng lý kết hơn.

IV. Những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật hơn
nhân và gia đình hiện hành:
1. Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình
hiện hành:

Các điều kiện cấm kết hơn là những điều kiện do Nhà nước quy định mà nếu thuộc một
trong các trường hợp cấm kết hơn thì không được phép kết hôn. Nam, nữ khi kết hôn
phải không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật Hơn nhân và gia
đình. Có các trường hợp cấm kết hôn sau đây:
- Kết hôn giả tạo:
 Kết hơn giả tạo là việc lợi ích kết hơn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc
tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để
đạt được mục đích khác mà khơng nhằm mục đích xây dựng gia đình. Trên
ngun tắc, kết hôn giả tạo vẫn sẽ đảm bảo nguyên tắc hơn nhân một vợ, một
chồng. Tuy nhiên, mục đích của kết hơn là xây dựng gia đình khơng được đảm
bảo.


 Kết hôn giả tạo: việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc
tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để
đạt được mục đích khác mà khơng nhằm mục đích xây dựng gia đình.
 Vì kết hôn giả tạo là việc kết hôn không dựa trên tình u mà là lợi ích đơi bên
nên các cặp vợ chồng này sẽ không tôn trọng nhau nên thường xảy ra mâu thuẫn
để cuối cùng có thể xảy ra cảnh bạo lực gia đình và các vụ án nghiêm trọng.
Những đứa trẻ được sinh ra từ cuộc hôn nhân giả tạo sẽ khơng thể nhận được tình
cảm từ cha hoặc mẹ hoặc cả hai, từ đó có thể mắc các bệnh về tâm sinh lý.
 Trong thực tế, việc xác định và nhận biết kết hôn giả tạo rất khó vì việc kết hơn
này thường được sắp đặt, dàn dựng và toàn bộ hồ sơ thủ tục pháp lý là đầy đủ và
hợp pháp.
 Hiện nay có vơ số người phụ nữ Việt Nam chấp nhận những rủi ro và nguy hiểm
để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật này với mục đích kết hơn với người nước
ngồi như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, ... cùng mong muốn đổi
đời, thoát nghèo. Điều này dẫn đến việc hình thành các đường dây kinh doanh kết
hơn giả tạo.
- Tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn; lừa dối kết hôn, ly hôn; cản trở kết hôn, ly hôn:

 Khái niệm:
 Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết
hôn theo quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này. Cụ thể là nam chưa
đủ 20 tuổi và nữ chưa đủ 18 tuổi khi xác định tuổi theo ngày, tháng, năm sinh.
 Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu
sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều
kiện kết hơn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan
hệ hơn nhân trái với ý muốn của họ.


 Lừa dối kết hôn, ly hôn là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm
làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hơn hoặc ly hơn; nếu
khơng có hành vi này thì bên bị lừa dối đã khơng đồng ý kết hôn hoặc ly hôn.
 Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi,
yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn
trái với ý muốn của họ.
 Hậu quả:
 Việc tảo hôn gây hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, sự trưởng thành của trẻ em về
mặt tâm sinh lý, nhất là các tre em gái do sức khỏe sinh sản của các em còn kém,
các bộ phạn trên cơ thể cịn phát triển cộng thêm việc quan hệ tình dục sớm,
mang thai, sinh đẻ và ni con khi cịn trẻ sẽ làm chậm quá trình phát triển thể
chất tự nhiên của cơ thể con người. Từ đó dẫn đến các di chứng bệnh tật, làm suy
kiệt sức khỏe của bố, mẹ và con.
 Tảo hơn cịn tước đoạt nhiều quyền con người của các em, ảnh hưởng đến sự tồn
vong và phát triển của nhóm cộng đồng và dân tộc. Vì có nhiều em đang ngồi trên
ghế nhà trường phải bỏ học đi lấy chồng lấy vợ, mất đi cơ hội học tập và tích lũy
kiến thức, kinh nghiệm cuộc sống. Từ đó, các em khơng có đủ cơ hội lập nghiệp,
phát triển kinh tế gia đình bị hạn chế do các em chỉ có thể làm nơng nghiệp hoặc
lao động phổ thơng dẫn đến tình trạng đói nghèo bị kéo dài nhiều thập kỉ của các
làng, cộng đồng trên núi.

 Ngồi ra, việc kết hơn sớm và có con khi cịn trẻ dễ dẫn đến đổ vỡ hơn nhân vì
các cặp đơi chưa chuẩn bị kĩ tinh thần cũng như kinh tế và các kiến thức nuôi dạy
con cái nên những người làm cha mẹ này dễ bị khủng hoảng về tâm lý và thường
xảy ra mâu thuẫn, cãi vã.
 Các hành vi như cản trở, lừa dối và cưỡng ép kết hôn hay ly hôn đều là những
hành vi để đạt được mong muốn từ một phía và khơng được xây dựng trên tình


yêu từ hai người nên rất dễ bị đổ vỡ, khơng hạnh phúc và có thể dẫn đến tình
trạng bạo hành gia đình.
 Thực trạng:
 Tảo hơn là một hủ tục tồn tại từ rất lâu đời ở nhiều nhóm cộng đồng và các dân
tộc, đặc biệt là miền núi vì việc tuyên truyền và hiểu biết pháp luật của người dân
ở đây vẫn cịn rất kém do địa hình hiểm trở, thơng tin đến đây cịn khó khăn, cuộc
sống người dân thì thiếu thốn, tri thức cịn thấp.
 Việc cấm các hành vi trên nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích của cơng dân,
thể hiện ý chí tự nguyện của nam, nữ khi đăng lý kết hôn hoặc ly hơn.
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người
khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng
với người đang có chồng, có vợ.
- Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực
hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với
con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng:
 Khái niệm:
 Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống,
trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
 Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra
gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng
mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cơ, con cậu, con

dì là đời thứ ba.
 Hậu quả:
 Những đứa trẻ từ những cặp đôi kết hôn cận huyết thường là những đứa trẻ mắc
các dị tật bẩm sinh, chậm phát triển, suy dinh dưỡng hay thậm chí là chết non khi


còn trong bụng mẹ hoặc khi vừa mới sinh ra dẫn đến có thể gây tử vong cho mẹ
trong quá trình sinh nở.
 Ngồi ra, đối với xã hội và đất nước, việc kết hôn cận huyết ảnh hướng lớn đến số
lượng dân số và làm suy giảm giống nòi của dân tộc do khi kết hôn cận huyết sẽ
làm tăng xác suất tổ hợp của các gen lặn có hại cho cơ thể lại với nhau gây ra các
bệnh di truyền và các dị tật bẩm sinh ở trẻ.
 Đây là các quy định hoàn toàn phù hợp với đạo đức, văn hóa của người Việt Nam,
bảo vệ những nét đẹp mang giá trị văn hóa, truyền thống đối với đời sống hơn
nhân và gia đình, đồng thời góp phần ổn định các quan hệ hôn nhân và gia đình.
- u sách của cải trong kết hơn:
u sách của cải trong kết hơn là việc địi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi
đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ.
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hơn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột
sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Ngồi ra, pháp luật Việt Nam không cấm kết hôn đồng giới nhưng cũng không công
nhận các cuộc hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
2. Phương thức xử lý việc kết hơn thuộc trường hợp bị cấm:
Tùy thuộc vào hành vi và mức độ vi phạm mà mỗi hành vi sẽ có mức xử phạt khác
nhau và biện pháp xử phạt khác nhau.
- Biện pháp hành chính được áp dụng để xử lý các bên kết hơn trái pháp luật khi có
sự cố ý duy trì quan hệ chung sống trái pháp luật giữa các bên kết hôn trái pháp
luật, do vi phạm điều kiện kết hơn mà pháp luật hành chính cho rằng, đã vi phạm
trật tự công cộng và cần thiết phải xử lý. Tuy nhiên, cần lưu ý biện pháp hành
chính có thể khơng được áp dụng đối với một số chủ thể trong quan hệ kết hôn trái

pháp luật vì các lý do như độ tuổi hoặc là nạn nhân của việc kết hôn trái pháp luật.


Mặt khác, biện pháp hành chính cũng có thể được áp dụng đối với những chủ thể
khác (không phải là hai bên kết hơn) có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hơn nhân và gia đình như: Tổ chức tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự
nguyện… hoặc vi phạm quy định về đăng ký kết hơn. Có thể kết hợp đa dạng
nhiều hình thức xử lý khác nhau với các bên kết hôn trái pháp luật và các chủ thể
có liên quan. Tuy nhiên, việc áp dụng các biện pháp hành chính khi xử lý quan hệ
kết hôn trái pháp luật phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính. Biện pháp hành chính được áp dụng phổ biến để xử lý kết hôn
trái pháp luật là cảnh cáo và phạt tiền.
- Biện pháp hình sự là việc các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng các quy định trong
pháp luật hình sự để xử lý những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hơn
nhân và gia đình đã có đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm.
Theo Điều 55 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định
mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi cưỡng ép kết hôn, ly
hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ.
Theo điểm d khoản 2 điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến
20 triệu đồng đối với hành vi:
- Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam,
quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục
đích khác mà khơng nhằm mục đích xây dựng gia đình. Đồng thời, theo khoản 3
điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, người vi phạm còn bị buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm quy định nêu trên.
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi.
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực
hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.



- Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn.
- Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật
về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà khơng nhằm mục đích chấm dứt hơn
nhân.
Theo Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với các hành vi:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hơn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa
có chồng mà kết hơn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.
- Kết hơn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
- Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
- Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ
vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Theo chương XVII Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định về Các tội phạm chế độ hơn
nhân và gia đình quy định mức xử phạt đối với mỗi hành vi như sau:
- Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ đã bị
xử lý vi phạm hành chính mà cịn vi phạm thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
- Hành vi tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn đã bị xử
phạt vi phạm hành chính mà cịn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
- Hành vi kết hôn giữa người đang có vợ, có chồng hoặc chưa có vợ, chưa có chồng
mà kết hơn với người đang có vợ, có chồng làm cho:
 Quan hệ hơn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn hoặc đã bị xử phạt vi
phạm hành chính mà cịn vi phạm thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam
giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.


 Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát hoặc đã có quyết định
của Tịa án hủy việc kết hơn thì phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Hành vi kết hôn giữa những người mà biết rõ cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị

em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm.
Theo điều 181 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như
sau: Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ; cản trở
người khác kết hơn hoặc duy trì quan hệ hơn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép
hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu
sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác; đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này
mà cịn vi phạm; thì bị phạt cảnh cáo; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
Theo nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hơn nhân và gia
đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, có hiệu lực từ ngày
01/9/2020. Trong đó, quy định mức xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hơn nhân và
gia đình như sau:
- Tảo hơn, tổ chức tảo hôn:
 Tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn: Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng.
 Duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã
có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án: Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng.
- Vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một
chồng:
 Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi sau:


 Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hơn với người khác, chưa có vợ hoặc
chưa có chồng mà kết hơn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang
có vợ.
 Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác.
 Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình

biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.
 Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với
con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của
vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
 Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
 Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
 Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng máu về trực
hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.
 Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi.
 Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn.
 Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam,
quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục
đích khác mà khơng nhằm mục đích xây dựng gia đình.
 Lợi dụng việc ly hơn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật
về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà khơng nhằm mục đích chấm dứt
hơn nhân.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đ. T. (2021, 12 06). Các biện pháp xử lý việc kết hôn trái pháp luật. Được truy lục từ
/>%20ch%C3%ADnh%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c,c%E1%BA%A3nh
%20c%C3%A1o%20v%C3%A0%20ph%E1%BA%A1t%20ti%E1%BB
%81n.&text=Bi%E1%BB%87n%20
L. s. (2011, 04 21). Xử lý hôn nhân giả tạo. Được truy lục từ />L. s. (2021, 10 17). Kết hôn giả để xuất ngoại, bị phạt bao nhiêu tiền? Được truy lục từ
/>Luật Quang Huy. (không ngày tháng). Những trường hợp cấm kết hôn và phương thức
xử lý. Được truy lục từ />Một số nội dung cơ bản của Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014. (2015, 12 21).
Được truy lục từ />N. H. (2020, 09 11). Xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hơn nhân và gia đình. Được
truy lục từ />N. T. (2021, 10 09). Các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định mới nhất năm
2021 ? Được truy lục từ />


Phan Law Vietnam. (2021, 01 11). Hậu quả từ ly hơn giả. Được truy lục từ
/>Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (2014). LUẬT HÔN NHÂN VÀ
GIA ĐÌNH. Hà Nội.
TRANG THƠNG TIN ĐIỆN TỬ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH YÊN BÁI. (2020,
07 16). Tác hại và ảnh hưởng của tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống. Được
truy lục từ />TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - KHOA GIÁO DỤC
CHÍNH TRỊ. (2020). TẬP BÀI GIẢNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG. Thành phố
Hồ Chí Minh.
u sách của cải trong kết hơn có bị xử phạt không? (2021, 10 14). Được truy lục từ
/>%C3%AAu%20s%C3%A1ch%20c%E1%BB%A7a%20c%E1%BA%A3i
%20trong%20k%E1%BA%BFt%20h%C3%B4n%3F,-Th%C3%A1ch%20c
%C6%B0%E1%BB%9Bi%20l%C3%A0&text=Y%C3%A



×