Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc – nhận thức và vận dụng của đảng cộng sản việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 12 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc – Nhận thức
và vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay

HỌC PHẦN: POLI200529 – Tư tưởng Hồ Chí Minh

Họ và tên: Trần Lê Thị Hồng Hạnh
Mã số sinh viên: 46.01.901.117
Lớp học phần: POLI200529

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lương Văn Tám

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 1 năm 2022


MỤC LỤC
NỘI DUNG ---------------------------------------------------------------------------- 1
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC ...................1
1. Khái niệm đại đồn kết dân tộc ---------------------------------------------------1
2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc ---------1
2.1. Truyền thống yêu nước, đoàn kết của dân tộc ta ----------------------------- 1
2.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin ------------------------------------------2
2.3. Tổng kết những kinh nghiệm thành công, thất bại của cách mạng Việt
Nam và cách mạng thế giới -----------------------------------------------------------3
3. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc -----4
3.1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thắng
lợi của cách mạng ---------------------------------------------------------------------- 4
3.2. Đại đoàn kết dân tộc là đoàn kết toàn dân dựa trên cơ sở liên minh CơngNơng -------------------------------------------------------------------------------------5


3.3. Đại đồn kết dân tộc là gắn với hình thức mặt trận, dưới sự lãnh đạo của
Đảng -------------------------------------------------------------------------------------5
3.4. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt
Nam --------------------------------------------------------------------------------------7
II. NHẬN THỨC VÀ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM .......................8

KẾT LUẬN -------------------------------------------------------------------------- 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------------------------------------------- 10


1

NỘI DUNG
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC
1. Khái niệm đại đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc là một giá trị tinh thần to lớn, một di sản vô giá, một truyền
thống quý báu của dân tộc ta được hun đúc trong suốt mấy ngàn năm dựng nước và
giữ nước. Đoàn kết đã trở thành động lực to lớn cho dân tộc ta vượt qua bao khó khăn
để có thể tồn tại và phát triển bền vững như ngày hôm nay.
Lịch sử mấy ngàn năm tồn tại và phát triển của dân tộc ta đã chứng minh truyền
thống đại đoàn kết toàn dân tộc dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng đều kết thành
sức mạnh vô địch, đưa Việt Nam vượt qua mọi khó khăn, thách thức, lập nên những
kỳ tích vẻ vang. Nhờ tinh thần đoàn kết, nhân dân ta đã vượt qua mọi gian lao, thử
thách, đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược, giữ vững non sông bờ cõi, viết nên những
trang sử vàng hào hùng của dân tộc.
2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc được hình thành trên cơ sở kế
thừa và phát triển chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc, đặc biệt là
đã vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin phù hợp với tình hình và

điều kiện cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng.
2.1. Truyền thống u nước, đồn kết của dân tộc ta
Chính vì bối cảnh lịch sử khách quan không mong muốn đã tôi luyện ý thức đấu
tranh của dân tộc, tôi luyện tư tưởng yêu nước và biến nó thành một truyền thống của
dân tộc ta. Hồ Chí Minh là người đầu tiên khẳng định “Dân ta có một lịng nồng nàn
u nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc
bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ,
to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và
lũ cướp nước. Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu
nước của dân tộc ta.”. Tinh thần yêu nước là truyền thống tốt đẹp nhất của dân tộc
Việt Nam, là nhân tố hàng đầu về giá trị tinh thần, là sức mạnh, là niềm tự hào và là


2

đạo lý làm người của con người Việt Nam. Tiếp thu truyền thống yêu nước của dân
tộc, chủ tịch Hồ Chí Minh đã nâng truyền thống này lên một tầm cao mới. Đó là yêu
nước phải gắn với thương dân, gắn với tinh thần quốc tế vô sản. Yêu nước phải thể
hiện ở những hành động thực tế, chính vì vậy, với lịng u nước, Hồ Chí Minh đã
biến tình cảm, tư tưởng thành sức mạnh thành những sáng tạo và cống hiến vô giá
trong sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, lãnh đạo nhân dân Việt Nam vượt qua khó
khăn, thử thách để giành lại độc lập tự do cho nhân dân.
Đồn kết là một giá trị văn hóa truyền thống cực kỳ quý báu của dân tộc ta, được
hình thành và phát triển trong lịch sử đấu tranh lâu dài. Trong quá trình dựng nước,
giữ nước và xây dựng đất nước từ xưa cho đến nay đã hình thành một cộng đồng dân
tộc Việt Nam gắn bó keo sơn. Từ lịng u nước nồng nàn, sự đồn kết muôn người
như một đã tạo nên sức mạnh vô địch, giúp dân tộc ta đánh thắng các cuộc xâm lược
của những đội quân hùng mạnh nhất, giữ gìn độc lập dân tộc, bảo vệ chủ quyền quốc
gia, lập nên những kỳ tích vẻ vang. Hồ Chí Minh đã biến truyền thống đồn kết đó
thành một khẩu hiệu cách mạng “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết. Thành cơng, thành

cơng, đại thành cơng.” và đặt biệt tư tưởng Hồ chí Minh về đại đoàn kết so với truyền
thống dân tộc, đoàn kết dân tộc đã được nâng lên một tầm cao mới, một chất lượng
mới.
2.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
Các Mác cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Quan điểm
này của Mác có gốc rễ từ quan điểm triết học về con người. Quần chúng nhân dân là
người sáng tạo những giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội, quyết định sự vận động
và phát triển của xã hội loài người. Quần chúng có vai trị quyết định đến q trình
phát triển trong mọi lĩnh vực của đời sống. Quần chúng là lực lượng tham gia chủ
yếu, động lực cơ bản của cách mạng xã hội.
Quần chúng nhân dân chính là chủ thể của quá trình sản xuất, là lực lượng sản
xuất chủ yếu, hàng đầu của nhân loại. Hoạt động sản xuất vật chất của quần chúng
nhân dân làm cho lực lượng sản xuất phát triển không ngừng, là nguyên nhân dẫn đến
sự thay đổi các phương thức sản xuất và đời sống xã hội. Thực tiễn lịch sử đã chứng


3

minh rằng, khơng có cuộc chuyển biến cách mạng nào mà khơng có sự hoạt động
đơng đảo của quần chúng nhân dân. Họ là lực lượng cơ bản của cách mạng, đóng vai
trị quyết định thắng lợi của mọi cuộc cách mạng xã hội.
Qua những nghiên cứu con người từ các sản xuất cơ sở vật chất, Mác khẳng định
rằng “Quần chúng nhân dân vừa là sản phẩm của lịch sử, vừa là chủ thể tạo ra lịch
sử.”. Từ cơ sở triết học đó, Mác đã đi đến một kết luận “Cách mạng phải là sự nghiệp
chung của quần chúng nhân dân.”
2.3. Tổng kết những kinh nghiệm thành công, thất bại của cách mạng Việt Nam và
cách mạng thế giới
* Thực tiễn cách mạng Việt Nam
Là một người am hiểu sâu sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân
tộc mình, Hồ Chí Minh thấy rõ được những hạn chế trong chủ trương tập hợp lực

lượng của các bậc tiền bối đi trước và trong việc nắm bắt những đòi hỏi khách quan
của lịch sử trong từng giai đoạn. Người sớm nhận thức được những sai lầm, thất bại
của những phong trào yêu nước chống thực dân Pháp xâm lược trước khi Đảng ra
đời. Một trong những ngun nhân thất bại là khơng đồn kết được tồn dân.
* Thực tiễn cách mạng thế giới
Hồ Chí Minh quyết định không đi theo con đường cách mạng của các bậc tiền
bối mà sẽ ra đi tìm đường cứu nước. Qua những cuộc khảo nghiệm thực tiễn rộng lớn
ở các nước trên thế giới, những cuộc cách mạng dân chủ tư sản Phương Tây đã giúp
Người nhận ra một sự thật. Các dân tộc thuộc địa luôn tiềm ẩn một sức mạnh vĩ đại,
nhưng những cuộc đấu tranh của họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức
chưa biết tập hợp, chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai cấp công nhân ở các nước tư
bản, đế quốc.
Cách mạng Tháng Mười Nga thành công đã đưa Hồ Chí Minh đến những bước
tiến mới trên con đường giải phóng dân tộc. Người đã nghiên cứu con đường cách
mạng Tháng Mười Nga và tìm hiểu những bài học kinh nghiệm từ đó vận dụng cho
đất nước mình. Đặt biệt là bài học về sự huy động, đồn kết lực lượng quần chúng
đơng đảo để giành và giữ chính quyền cách mạng. Cho thấy sức mạnh của đại đoàn


4

kết dân tộc trong cơng cuộc đấu tranh gìn giữ đất nước. Và đó cũng chính là cơ sở
hình thành đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng của Hồ Chí Minh.
3. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
Các nhà nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, đã đi đến một kết luận rằng “Tư
tưởng đại đồn kết dân tộc Hồ Chí Minh đã được nâng lên một tầm cao mới, chất
lượng mới.”. Và tầm cao mới, chất lượng mới được thể hiện trong các quan điểm sau
đây.
3.1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thắng lợi
của cách mạng

Hồ Chí Minh xem vấn đề đại đoàn kết dân tộc là một vấn đề có ý nghĩa chiến
lược lâu dài, nhất quán của cách mạng Việt Nam. Người nói rằng bất cứ ở đâu, bất
cứ lúc nào chúng ta cũng phải hết sức quan tâm, chăm lo xây dựng, củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc. Kể cả khi cách mạng chưa cận kề, khi đất nước chưa hữu sự. Đây
là một quan điểm hoàn toàn mới so với truyền thống đoàn kết dân tộc. Trong chế độ
phong kiến, các hội đoàn kết dân tộc không được chú trọng, giai cấp cầm quyền chỉ
cần đến sức mạnh khi đất nước hữu sự. Theo Hồ Chí Minh, mỗi giai đoạn cách mạng
trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau, chính sách và phương pháp tập hợp đại
đoàn kết phải điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau song không bao
giờ được thay đổi chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc, vì đó là nhân tố quyết định
sự thành bại của cách mạng.
Đoàn kết tạo nên sức mạnh, là then chốt của thành công. Muốn đưa cách mạng
Việt Nam đến thắng lợi phải có lực lượng đủ mạnh, và muốn có lực lượng mạnh phải
tập hợp dân tộc thành một khối thống nhất. Giữa đồn kết và thắng lợi có một mối
quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, quy mơ khối đại đồn kết quyết định mức độ thành
cơng của cách mạng. Đoàn kết phải được nhận thức là vấn đề sống còn của cách
mạng. Thực tiễn cho thấy rằng, các nước đế quốc có lợi thế về mặt phương tiện, vũ
khí nhưng vẫn thất bại trước đất nước Việt Nam nghèo nàn, lạc hậu. Chính sức mạnh
đồn kết của lực lượng dân tộc đã làm nên thành công, tiêu biểu là thắng lợi vẻ vang
của cuộc Cách Mạng Tháng Tám.


5

Từ thực tiễn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Hồ Chí Minh đã khái quát
thành nhiều luận điểm mang tính chân lý về vai trị và sức mạnh của khối đại đoàn
kết toàn dân tộc như “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”, “Đoàn kết là một lực
lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”.
3.2. Đại đồn kết dân tộc là đoàn kết toàn dân dựa trên cơ sở liên minh Cơng-Nơng
Đại đồn kết dân tộc theo Hồ Chí Minh là đoàn kết các giai cấp, tầng lớp, dân

tộc, tơn giáo đảng phái chính trị dựa trên cơ sở liên minh Công -Nông tạo thành một
mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận có tổ chức trên nền tảng khối liên minh giữa
giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Mặt trận này phải phù hợp với xu thế thời đại, xu thế cách mạng vô sản, xu thế cách
mạng xã hội chủ nghĩa trên thế giới, vì quyền lợi của những người lao động mà trước
hết là giai cấp cơng nhân, nơng dân. Người cịn chỉ rõ, trong q trình xây dựng khối
đại đồn kết tồn dân tộc, phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải
quyết hài hòa mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc để tập hợp lực lượng, khơng bỏ sót
một lực lượng nào miễn là họ có lịng trung thành và sẵn sàng phục vụ Tổ quốc.
Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải xác định rõ đâu là nền tảng
của khối đoàn kết toàn dân tộc và những lực lượng nào tạo nên nền tảng đó. Người
cho rằng lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là cơng nhân và nơng dân, vì
họ đơng, họ bị bóc lột nặng nề hơn hết và chí khí cách mạng của họ chắc chắn, bền
bỉ hơn mọi tầng lớp khác. Vì vậy, liên minh Cơng-Nơng là nền tảng cho khối đại đoàn
kết toàn dân, cho mặt trận dân tộc thống nhất. Nền tảng được củng cố vững chắc thì
khối đại đoàn kết dân tộc càng được mở rộng, chúng ta khơng sợ bất cứ thế lực thù
địch nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc. Hồ Chí Minh căn dặn, khơng
nên chỉ nhấn mạnh vai trị của Cơng-Nơng mà cịn phải thấy vai trị và sự cần thiết
khi liên minh với các giai cấp khác, đặt biệt là đội ngũ lao động trí óc.
3.3. Đại đồn kết dân tộc là gắn với hình thức mặt trận, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Tư tưởng đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh là chưa đủ để đánh bại kẻ thù, cần
phải biến tư tưởng ấy thành hình thức mặt trận. Khối đại đồn kết tồn dân tộc chỉ trở
thành lực lượng to lớn, có sức mạnh khi được tổ chức và tập hợp thành một khối vững


6

chắc, đó là Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi
tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân Việt Nam, cả trong và ngồi
nước. Và vì đấy là hình thức mặt trận đồn kết tồn dân cho nên tất yếu phải đặt dưới

sự lãnh đạo của Đảng.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Mặt trận dân tộc thống nhất cần được xây dựng và
hoạt động theo những nguyên tắc sau.
Thứ nhất, phải được xây dựng trên nền tảng liên minh cơng nhân, nơng dân, trí
thức và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Hồ Chí Minh xác định mục đích chung của
mặt trận dân tộc thống nhất là nhằm tập hợp tới mức cao nhất lực lượng dân tộc vào
khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn
kết toàn dân tộc của Người, trên cơ sở đó để mở rộng mặt trận, quy tụ được tất cả dân
tộc, kết thành một khối đoàn kết vững chắc trong mặt trận. Đảng Cộng sản Việt Nam
vừa là thành viên, vừa là lực lượng lãnh đạo. Đảng nắm bắt thực tiễn và phát hiện ra
quy luật khách quan để chỉ ra đường lối, phương pháp cách mạng phù hợp.
Thứ hai, phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân. Hồ Chí Minh nói rằng “Nếu
nước độc lập mà dân khơng hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa
lý gì.”. Tất cả vì đất nước, vì nhân dân mà phấn đấu, hoạt động trên cơ sở yêu nước,
thương dân, chống áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu. Vì vậy, đồn kết phải lấy lợi
ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn bản của nhân dân lao động làm mục tiêu, đây là
nguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết và là mẫu số chung để quy tụ các tầng
lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc và tôn giáo vào trong mặt trận.
Thứ ba, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Mặt trận dân tộc
thống nhất là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của cả dân tộc. Vì vậy, hoạt động của
mặt trận phải dựa trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Mọi vấn đề của Mặt trận đều
phải được đem ra để tất cả các thành viên cùng nhau bàn bạc và trao đổi một cách kỹ
lưỡng, mọi vấn đề phải được công khai. Phù hợp với lợi ích chung của đất nước, của
dân tộc.
Thứ tư, phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ. Các thành viên trong mặt trận cần có những đóng góp ý kiến


7


tích cực để đi đến nhất trí, giúp đỡ cùng nhau tiến bộ. Thực hiện phương châm “Cầu
đồng tồn dị” lấy cái chung để hạn chế cái riêng cái khác biệt. Ngoài ra, cần phải nêu
cao tinh thần tự phê bình và phê bình, khơng được bảo thủ, bao che cho những hành
vi sai trái.
3.4. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam
Đối với Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc là một tư tưởng cơ bản, nhất quán và
xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người, đại đoàn kết là mục tiêu
lâu dài của cách mạng Việt Nam. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần
chúng và vì quần chúng. Muốn đánh bại các thế lực đế quốc giành lại tự do dân tộc,
tinh thần yêu nước là chưa đủ mà cần phải tập hợp lực lượng, xây dựng khối đại đoàn
kết dân tộc vững mạnh. Từ những kinh nghiệm của các cuộc cách mạng, Hồ Chí Minh
nhận định rằng, cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở những thời kỳ trước bị thất bại có
một nguyên nhân sâu xa là do cả nước khơng đồn kết thành một khối thống nhất.
Muốn cách mạng thành cơng phải có lực lượng cách mạng, muốn có lực lượng cách
mạng phải thực hiện đoàn kết dân tộc. Hồ Chí Minh khẳng định, đại đồn kết dân tộc
là vấn đề sống cịn có vai trị quyết định thành công của cách mạng.
Không dừng lại ở việc xác định đại đồn kết dân tộc là mục tiêu, Hồ Chí Minh
cịn khẳng định nhiệm vụ của Đảng là giữ gìn sự đồn kết. Đảng Cộng sản phải có sứ
mệnh thức tỉnh, tập hợp, hưỡng dẫn, đoàn kết quần chúng tạo thành sức mạnh tổng
hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho
con người.
Như vậy, trong quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc được
xác định là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong tất cả
mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách đến hoạt động thực tiễn của Đảng.


8

II. NHẬN THỨC VÀ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Để thực sự nhận thức sâu sắc về tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Bác, Đảng ta
phải có cái nhìn biện chứng, thấu đáo về bản chất tư tưởng đại đồn kết dân tộc trong
tình hình đất nước hiện nay. Với tài năng chính trị sắc bén, Hồ Chí Minh đã khơng
ngừng xây dựng và hồn thiện một hệ thống quan điểm về đại đoàn kết dân tộc, tích
cực truyền bá tư tưởng đồn kết trong tồn Đảng. Qua đó, Đảng ta đã tiếp thu và nhận
thức được rằng, đồn kết khơng chỉ tạo nên sức mạnh mà cịn là vấn đề có ý nghĩa
quyết định đến việc sống còn, thành bại trong cuộc đấu tranh chống lại kẻ thù. Từ khi
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo cách mạng, Đảng luôn xác định đại đoàn
kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh, là động lực chủ yếu
trong tiến trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Kế thừa, vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết toàn dân tộc,
trong lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, ngày nay Đảng ta đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách về dân tộc, tơn giáo, cơng nhân, nơng dân, trí thức nhằm khơi dậy, phát
huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc. Ngồi ra, Đảng cịn đang tiếp tục đẩy mạnh
tồn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới, tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ
thống chính trị trong sạch vững mạnh. Đảng ta xây dựng ngun tắc chính sách dân
tộc Việt Nam là “Bình đẳng, đoàn kết, tượng trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc.”.
Những nguyên tắc này được quán triệt và thực hiện nhất quán, có hiệu quả trong mọi
thời kỳ. Trên cơ sở đó, Đảng và Nhà nước đang tổ chức và thực hiện nhiều chương
trình nhằm đem lại lợi ích cho nhân dân như “Chương trình phát triển kinh tế xã hội
các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa”, quyết định về “Chính sách
hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số”. Nhờ vậy
mà tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số
ngày càng ổn định và có bước phát triển. Đời sống của người dân từng bước được cải
thiện và nâng cao, nhân dân ngày càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà
nước. Chính sự tin tưởng này đã xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc bền vững


9


giúp Việt Nam từng bước phát triển, giữ vững được an ninh chính trị, trật tự, an tồn
xã hội
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được Đảng nâng lên một bước phát triển mới. Đại
hội X của Đảng xác định: "Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, là
đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu
và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc". Và nhấn mạnh: "Đại đoàn kết là sự nghiệp của tồn dân
tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức đảng, được thực
hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức, trong đó các chủ trương của đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu". Từ quan điểm của tư
tưởng Hồ Chí Minh, Đảng cho rằng phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc là phát
huy mạnh mẽ mọi nguồn lực để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đảng ta đang không
ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết toàn Đảng, toàn dân, đoàn kết quốc tế nhằm phát
triển kinh tế nhanh, bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Đảng thực hiện tuyên truyền, vận động nhân dân về sự cần thiết của đoàn kết để
tạo nên sức mạnh. Trong giai đoạn đất nước phải đối mặt với Covid -19 đã cho thấy
khả năng lãnh đạo, thực hiện công tác tuyên truyền của Đảng, Nhà nước và sức mạnh
của sự đoàn kết. Đảng, Nhà nước đã kêu gọi toàn thể người dân Việt Nam chung sức,
đồng lòng giúp đỡ tương trợ lẫn nhau để vượt qua đại dịch. Với một tinh thần chủ
động và tích cực, Việt Nam đã đưa ra nhiều giải pháp hữu ích trong cơng tác chống
dịch. Với quan điểm đặt sức khỏe và tính mạng của nhân dân lên hàng đầu đã đem
lại niềm tin và động lực cho mọi người. Bằng sự đồng lịng, đồn kết của nhân dân
và sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, cuộc sống của người dân Việt Nam đang dần trở
về như trước, hơn 80% người dân Việt Nam đã được tiêm vacxin, mọi người có thể
đi làm trở lại đặc biệt là học sinh có thể đến trường học trực tiếp. Đây là điểm thành
công trong công cuộc thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh đồn kết tồn dân của Đảng
Cộng sản Việt Nam.



10

KẾT LUẬN
Có thể khẳng định, đồn kết là bài học vô cùng quý giá không bao giờ cũ trong
mọi thời kỳ. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc đã mang lại nhiều kinh
nghiệm và lợi ích cho đất nước trong công cuộc bảo vệ, xây dựng và phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội nước nhà. Đại đồn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược,
quyết định thành công của cách mạng. Trong thời đại cách mạng công nghiệp mới,
để đánh bại các thế lực thù địch, âm mưu chống phá Đảng, Nhà nước và khối đại
đoàn kết toàn dân tộc nếu chỉ có tinh thần u nước thì chưa đủ. Hồ Chí Minh nói
rằng “Cách mạng muốn thành cơng và thành cơng đến nơi, phải tập hợp được tất cả
mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được khối đại đồn kết dân tộc bền vững.”.
Qua lời dạy của Người, Đảng ta đã tìm ra những phương pháp phù hợp, hiệu quả
nhằm mang lại thành công cho đất nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thắng, Mạch Quang (CB) và những người khác. (2019). Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hà nội: NXB Bộ Giáo dục và Đào tạo.



×