Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

BUỔI THẢO LUẬN THỨ tư bảo vệ QUYỀN sở hữu môn những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.65 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT HÌNH SỰ

BUỔI THẢO LUẬN THỨ TƯ
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU
MƠN : Những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế
GVHD : Ths. Nguyễn Tấn Hoàng Hải
LỚP : 129 - HS46A
NHĨM : 3
Thành viên nhóm:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Nguyễn Đức Anh
Nguyễn Thị Hồng Anh
Nguyễn Việt Anh
Phạm Phương Anh
Điểu Thị Cảm
Lê Thị Hồng Cẫm
Thông Quốc Công
Lê Thị Hồng Diễm
Nguyễn Ngọc Dung


Trần Vũ Dũng
Lê Văn Gia

2153801013013
2153801013016
2153801013018
2153801013020
2153801013039
2153801013040
2153801013041
2153801013046
2153801013048
2153801013051
2153801013069


MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: ĐÒI ĐỘNG SẢN TỪ NGƯỜI THỨ BA
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
1.7.
1.8.
1.9.
1.10.
1.11.
1.12.

1.13.
1.14.
1.15.

Trâu là động sản hay bất động sản?........................................................................Trang
Trâu có là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu không?............................................Trang
Đoạn nào của Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền sở hữu của ông
Tài? ........................................................................................................................ Trang
Thế nào là chiếm hữu tài sản và ai đang chiếm hữu trâu trong hồn cảnh có tranh chấp
trên?.......................................................................................................................Trang
Việc chiếm hữu như trong hồn cảnh của ơng Dịn có căn cứ pháp luật khơng? Vì sao?
............................................................................................................................... Trang
Thế nào là chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình? Nêu cơ sở pháp lí
khi trả lời................................................................................................................Trang
Người như hồn cảnh của ơng Dịn có là người chiếm hữu ngay tình khơng? Vì sao?
................................................................................................................................ Trang
Thế nào là hợp đồng có đền bù và khơng có đền bù theo quy định về đòi tài sản trong
Bộ luật Dân sự?.....................................................................................................Trang
Ơng Dịn có được con trâu thơng qua giao dịch có đền bủ hay khơng có đền bù? Vì
sao?......................................................................................................................... Trang
Trâu có tranh chấp có phải bị lấy cắp, bị mất hay bị chiếm giữ ngồi ý chí của ông Tài
không?.................................................................................................................... Trang
Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, ơng Tài được địi trâu từ ơng Dịn không?
Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?..............................................................Trang
Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tịa án nhân dân tối
cao.......................................................................................................................... Trang
Khi ơng Tài khơng được địi trâu từ ơng Dịn thì pháp luật hiện hành có quy định nào
bảo vệ ơng Tài khơng?............................................................................................Trang
Khi ơng Tài khơng được địi trâu từ ơng Dịn thì Tịa án đã theo hướng ông Tài được
quyền yêu cầu ai trả giá trị con trâu? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?...Trang

Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối
cao.......................................................................................................................... Trang

VẤN ĐỀ 2: ĐÒI BẤT ĐỘNG SẢN TỪ NGƯỜI THỨ BA
2.1. Đoạn nào của Quyết định giám đốc thẩm cho thấy quyền sử dụng đất có tranh chấp
thuộc bà X và đã được bà N chuyển giao cho người thứ ba ngay tình?..................Trang
2.2. Theo quy định (trong Bộ luật dân sự năm 2005 và Bộ luật dân sự năm 2015), chủ sở
hữu bất động sản được bảo vệ như thế nào khi tài sản của họ được chuyển giao cho
người thứ ba ngay tình?..........................................................................................Trang
2.3. Để bảo vệ bà X, theo Toà án nhân dân tối cao, Toà án phải xác định trách nhiệm của
bà N như thế nào đối với bà X?..............................................................................Trang


2.4.
2.5.

Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên đã được quy định trong Bộ luật
dân sự chưa?...........................................................................................................Trang
Theo anh/chị, hướng giải quyết của Toà án nhân dân tối cao (trong câu hỏi trên) có
thuyết phục khơng? Vì sao?....................................................................................Trang

VẤN ĐỀ 3: LẤN CHIẾM TÀI SẢN LIỀN KỀ
3.1. Đoạn nào của Quyết định số 23/2006/DS-GĐT ngày 07-9-2006 cho thấy ông Tận đã
lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trường, bà Thoa và phần lấn cụ thể là bao
nhiêu?...................................................................................................................... Trang
3.2. Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ơng Hịa đã lấn sang đất (khơng
gian, mặt đất, long đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ơng Trụ, bà Ngun?....Trang
3.3. Bộ luật dân sự có quy định nào điều chỉnh việc lấn chiếm đất, lòng đất và không gian
thuộc quyền sử dụng của người khác khơng?.........................................................Trang
3.4. Ở nước ngồi, việc lấn chiếm như trên được xử lý như thế nào?............................Trang

3.5. .......Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao theo
hướng buộc gia đình ơng Hịa tháo dỡ tài sản thuộc phần lấn sang không gian, mặt đất
và long đất của ông Trụ, bà Nguyên?......................................................................Trang
3.6. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối
cao.......................................................................................................................... Trang
3.7. Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy Tịa án khơng buộc ông Tận tháo dỡ nhà đã
được xây dựng trên đất lấn chiếm (52,2 m2)?.........................................................Trang
3.8. Ơng Trường, bà Thoa có biết và phản đối ông Tận xây dựng nhà trên không?.......Trang
3.9. Nếu ông Trường, bà Thoa biết và phản đối ông Tận xây dựng nhà trên thì ơng Tận có
phải tháo dỡ nhà để trả lại đất cho ông Trường, bà Thoa khơng? Vì sao?...............Trang
3.10. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến phần đất ơng
Tận lấn chiếm và xây nhà trên................................................................................Trang
3.11. Theo Tịa án, phần đất ơng Tận xây dựng khơng phải hồn trả cho ông Trường, bà
Thoa được xử lý như thế nào? Đoạn nào của Quyết định số 23 cho câu trả lời?....Trang
3.12. Đã có quyết định nào của Hội đồng thẩm phán theo hướng giải quyết như Quyết định
số 23 liên quan đến đất bị lấn chiếm và xây dựng nhà khơng? Nêu rõ Quyết định mà
anh/chị biết.............................................................................................................Trang
3.13. Anh/chị có suy nghĩ gì về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán trong Quyết
định số 23 được bình luận ở đây?............................................................................Trang
3.14. Đối với phần chiếm không gian 10,71 m2 và căn nhà phụ có diện tích 18,57 m2 trên
đất lấn chiếm, Tòa án sơ thẩm và Tòa án phúc thẩm có buộc tháo dỡ khơng?........Trang
3.15. Theo anh/chị thì nên xử lý phần lấn chiếm không gian 10,71m2 và căn nhà phụ trên
như thế nào?............................................................................................................ Trang
3.16. ...Suy nghĩ của anh/chị về xử lý việc lấn chiếm quyền sử dụng đất và không gian ở Việt
Nam hiện nay...........................................................................................................Trang
3.17. Hướng giải quyết trên của Tịa án trong Quyết định số 23 có cịn phù hợp với Bộ luật
dân sự 2015 khơng? Vì sao?...................................................................................Trang


VẤN ĐỀ 1: ĐỊI ĐỘNG SẢN TỪ THỨ BA

Tóm tắt Quyết định số 123/2006/DS-GĐT ngày 30-5-2006 của Tòa dân sự Tịa án
nhân dân tối cao:
Ơng Triệu Tiến Tài (ngun đơn) có trâu cái màu đen 4 năm 9 tháng tuổi mới sấn mũi
lần đầu và con nghé đực khoảng 3 tháng tuổi chăn thả ở bãi đất trống và bị anh Hà Văn Thơ
(bị đơn) chiếm hữu không căn cứ pháp luật. Do đó, ơng Triệu Tiến Tài u cầu Tòa án nhân
dân huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai buộc anh Hà Văn Thơ phải trả lại trị giá 2 mẹ con con trâu
cho gia đình ơng. Quyết định của Tịa án cơng nhận quyền sở hữu con trâu cho ông Tài, ông
Thơ chiếm hữu không có căn cứ pháp luật, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Lào
Cai xét xử phúc thẩm lại.
1.1.

1.2.

1.3.

Trâu là động sản hay bất động sản? Vì sao?
Trâu là động sản. Vì theo Điều 174 Bộ luật dân sự 2005:
1. Bất động sản là các tài sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, cơng
trình xây dựng đó;
c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
d) Các tài sản khác do pháp luật quy định.
2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Trâu không thuộc một trong những trường hợp được quy định là bất động sản.
Trâu có là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu khơng? Vì sao?
Trâu không phải là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu. Vì theo khoản 2 Điều 106
Bộ luật dân sự 2015: “Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là động sản không phải đăng
ký, trừ trường hợp pháp luật về đăng ký tài sản có quy định khác”.
Đoạn nào của Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền sở hữu của ơng Tài?

Đoạn trích của Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền sở hữu của
ông Tài: “Căn cứ vào lời khai của ông Triệu Tiến Tài (BL 06, 07, 08), lời khai của các nhân
chứng là anh Phúc (BL 19), anh Chu (BL 20), anh Bảo (BL 22) và kết quả giám định con
trâu đang tranh chấp (biên bản giám định ngày 18-8-2004, biên bản xác minh của cơ quan
chuyên môn về vật nuôi ngày 17-8-2004, biên bản diễn giải biên bản kết quả giám định trâu
ngày 20-8-2004), (BL 40, 41, 41a, 42) thì có đủ cơ sở xác định con trâu cái màu đen 4 năm 9
tháng tuổi mới sấn mũi lần đầu và con nghé đực khoảng 3 tháng là thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của Triệu Tiến Tài.”

1.4.

Thế nào là chiếm hữu tài sản và ai đang chiếm hữu trâu trong hồn cảnh có tranh chấp
trên?


Khoản 1 Điều 179 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về khái niệm chiếm hữu như
sau: "Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
như chủ thể có quyền đối với tài sản." Như vậy, việc chiếm hữu là hành vi của bất cứ chủ thể
nào. Do ghi nhận chiếm hữu là một tình trạng nắm giữ thực tế đối với tài sản nên bất cứ chủ
thể nào cũng có thể là người có quyền chiếm hữu đối với tài sản.
Hành vi chiếm hữu bao gồm việc nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp và gián tiếp.
Hành vi chiếm hữu gián tiếp đó là chủ thể xác lập hợp đồng gửi giữ hay ủy quyền quản lý tài
sản đối với người khác. Do đó, chủ thể có thể trực tiếp nắm giữ tài sản dưới một trạng thái
vật chất cụ thể, hoặc chiếm hữu gián tiếp thông qua áp dụng các biện pháp quản lý về mặt
pháp lý đối với tài sản như: Giao cho người khác chiếm hữu thông qua các quan hệ thuê
trông giữ hay ủy quyền quản lý tài sản.
Về mặt ý chí, người chiếm hữu coi mình là người có quyền đối với tài sản. Hành vi chiếm
hữu chỉ được pháp luật ghi nhận và bảo vệ khi chủ thể chiếm hữu có những xử sự giống như
họ là chủ sở hữu hay có quyền chiếm hữu hợp pháp đối với tài sản.
Trong hồn cảnh có tranh chấp trên, ơng Thơ là người chiếm hữu, sử dụng tài sản khơng có

căn cứ pháp luật.
1.5

1.6

Việc chiếm hữu như trong hoàn cảnh của ơng Dịn có căn cứ pháp luật khơng? Vì sao?
Việc chiếm hữu như trong hồn cảnh của ơng Dịn là khơng có căn cứ pháp luật. Bởi
vì:
Khoản 3 Điều 183 Bộ luật dân sự 2005 quy định trường hợp người được chuyển giao quyền
chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật được xem là
chiếm hữu có căn cứ pháp luật.
Do đó, chiếu theo bản án, tuy ông Thi thông qua giao dịch dân sự với ông Tài để mua trâu
mẹ với giá 3.800.000đ nhưng ơng Tài được Tịa án xác định khơng phải là chủ sở hữu của
con trâu nói trên (ơng Thơ mới là người được xác định là chủ sở hữu của trâu) nên đây được
xem là giao dịch không có căn cứ pháp luật. Vì vậy, ơng Thi đổi cho ơng Dịn chiếm hữu
trâu là khơng có căn cứ pháp luật nên việc ơng Dịn chiếm hữu con trâu cũng khơng có căn
cứ pháp luật.
Thế nào là chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
tình là:

Theo Điều 189 BLDS 2005, chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay

Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại Điều 183 của Bộ luật này là chiếm
hữu khơng có căn cứ pháp luật.
Người chiếm hữu tài sản khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người chiếm hữu mà
không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là khơng có căn cứ pháp luật.


Theo Điều 165 BLDS 2015, chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là:

1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:
a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
b) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
c) Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy
định của pháp luật;
d) Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài
sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chơn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo
quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều
kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này là chiếm hữu
khơng có căn cứ pháp luật.
Căn cứ theo Điều 180 Bộ luật dân sự 2015: “Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà
người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.”
Như vậy, chiếm hữu tài sản khơng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là việc chiếm hữu
khơng đủ căn cứ xác định quyền chiếm hữu được quy định của pháp luật, cụ thể là các
trường hợp không thuộc khoản 1 Điều 165 Bộ luật dân sự 2015 hoặc Điều 183 Bộ luật dân
sự 2005. Đồng thời, người chiếm hữu không biết hoặc không thể biết việc chiếm hữu tài sản
đó là khơng có căn cứ pháp luật.
1.7

1.8

Người như hồn cảnh của ơng Dịn có là người chiếm hữu ngay tình khơng? Vì sao?
Người như hồn cảnh của ơng Dịn là người chiếm hữu ngay tình. Bởi vì:
Căn cứ theo Điều 189 Bộ luật dân sự 2005, người chiếm hữu ngay tình là “ người chiếm hữu
mà khơng biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là khơng có căn cứ pháp luật”.
Trong trường hợp này, con trâu là động sản không cần đăng ký quyền sở hữu, vì vậy khi đổi
trâu từ ơng Thi, ơng Dịn khơng biết con trâu đó vốn là của ơng Tài. Vì có căn cứ để tin rằng

việc trao đổi trâu của mình là đúng nên trong hồn cảnh này, ơng Dịn là người chiếm hữu
ngay tình.
Thế nào là hợp đồng có đền bù và khơng có đền bù theo quy định về đòi tài sản trong Bộ
luật dân sự?


1.9

1.10

1.11

1.12

Hợp đồng có đền bù: Là hợp đồng mà trong đó, một bên nhận được lợi ích từ bên
kia chuyển giao thì phải chuyển giao lại cho bên kia một lợi ích tương ứng. Đa số các hợp
đồng dân sự là hợp đồng có đền bù. Tính chất đền bù trong hợp đồng được các bên áp dụng
để thực hiện việc trao đổi với nhau các lợi ích vật chất.
Ví dụ: Hợp đồng mua bán, trao đổi, thuê tài sản, hay các hợp đồng dịch vụ vận chuyển, gia
công, …
Hợp đồng khơng có đền bù: Là hợp đồng mà trong đó, một bên nhận được lợi ích do bên kia
chuyển giao nhưng không phải chuyển giao lại bất kỳ lợi ích nào. Trong hợp đồng khơng có
đền bù thường khơng có sự trao đổi giữa các bên mà chủ yếu chỉ có một bên chuyển giao lợi
ích cho bên kia. Đây là những hợp đồng không chịu chi phối của quy luật giá trị mà mang
tính chất tình cam, tương trợ.
Ví dụ: Hợp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng cho vay khơng có lãi, hợp đồng mượn tài sản,
hợp đồng gửi giữ tài sản khơng lấy thù lao, …
Ơng Dịn có được con trâu thơng qua giao dịch có đền bù hay khơng có đền bù? Vì sao?
Ơng Dịn có được con trâu thơng qua giao dịch có đền bù. Bởi vì trong hoạt động
trao đổi này, bên bán là ơng Thơ nhận được số tiền thanh tốn từ bên mua là ơng Dịn cịn

bên mua thì được tài sản là con trâu từ bên bán. Trong giao dịch này cả hai bên đều nhận
được lợi ích khác nhau.
Trâu có tranh chấp có phải bị lấy cắp, bị mất hay bị chiếm hữu ngồi ý chí của ơng Tài
khơng?
Trâu có tranh chấp có phải bị lấy cắp, bị mất hay bị chiếm hữu ngồi ý muốn của
ơng Tài. Bởi vì theo lời khai của ơng Tài thì gia đình ông có 1 đàn trâu gồm 10 con, đến
tháng 2/2004 đẻ được một con nghé đực hàng tháng ông vẫn lên xem chiều ngày 18/4/2004
ông Hà văn Thơ dắt 1 con trâu mẹ và 1 con nghé 1 tháng tuổi đi qua nhà ơng, ơng nhận ra đó
là trâu và nghé nhà mình và có hỏi ơng thơ nhưng ơng thơ nói là ơng mua con trâu đó vào
tháng 6/2004. Ông tài đã mất con trâu ngoài ý muốn và khi phát hiện thì con trâu đã bị ơng
thơ chiếm hữu.
Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, ông Tài được đòi trâu từ ông Dòn không?
Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?
Theo tòa dân sự tịa án nhân dân tối cao, ơng Tài khơng được địi trâu từ ơng Dịn.
Câu trả lời của quyết định ở đoạn: Tòa án phúc thẩm nhận định con trâu mẹ và con nghé con
là của ông Tài là đúng nhưng lại cho rằng con trâu cái đang do ông Dịn quản lý nên ơng Tài
phải khởi kiện địi ơng Dịn và quyết định chỉ buộc ơng Thơ phải trả lại giá trị con nghé là
900.000đ, bác yêu cầu của ông Tài đòi ông Thơ phải trả lại con trâu mẹ là không đúng pháp
luật
Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.


Theo tơi, hướng giải quyết của Tồ án dân sự Toà án nhân dân tối cao là chưa thoả
đáng. Toà án quyết định ơng Tài khơng có quyền địi ơng Dòn trả lại con trâu, nhưng theo
quy định tại Điều 257 Bộ luật dân sự 2015 "... trong trường hợp hợp đồng này hợp đồng có
đền bù thì chủ sở hữu có quyền địi lại nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp
khác ngồi ý chí của chủ sở hữu " thì ơng Tài có quyền địi vì hợp đồng giữa ơng Thi và ơng
Dịn là hợp đồng mua bán tức là hợp đồng có đền bù.
1.13
Khi ơng Tài khơng được địi trâu từ ơng Dịn thì pháp luật hiện hành có quy định nào

bảo vệ ông Tài không?
Theo Điều 167 Bộ luật dân sự 2015: “Chủ sở hữu có quyền địi lại động sản
khơng phải đăng kí quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người
chiếm hữu ngay tình có được động sản này thơng qua hợp đồng khơng có đền bù với người
khơng có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở
hữu có quyền địi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị
chiếm hữu ngồi ý chí của chủ sở hữu”. Ở trường hợp này động sản chính là con trâu cái, chủ
sở hữu là ông Tài và người chiếm hữu ngay tình là ơng Dịn, vì giao dịch của ơng Thơ với
ơng Dịn là hợp đồng có đền bù nên theo quy định trên ơng Tài được quyền địi con trâu đó.
1.14 Khi ơng Tài khơng được địi trâu từ ơng Dịn thì Tịa án đã theo hướng ơngTài được
quyền yêu cầu ai trả giá trị con trâu? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?
Khi ông Tài khơng địi được trâu từ ơng Dịn thì Tịa án đã theo hướng ông Tài
được yêu cầu khởi kiện ông Thơ. Căn cứ theo khoản 1 Điều 579 Bộ luật dân sự 2015 về
nghĩa vụ hoàn trả: “Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có
căn cứ pháp luật thì phải hồn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó”
Đoạn cho thấy câu trả lời: “ Trong quá trình giải quyết vụ án, Tịa án cấp sơ thẩm đã điều tra,
xác minh, thu thập đầy đủ chứng cứ và xác định con trâu tranh chấp giữa ông Tài và ông Thơ
và đã quyết định buộc ông Thơ là người chiếm hữu tài sản khơng có căn cứ pháp luật phải
hoàn trả lại giá trị con trâu và con nghé cho ơng Tài là có căn cứ pháp luật.
1.15 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.
Tòa án quyết định buộc ơng Thơ hồn lại giá trị con trâu và con nghé cho ơng Tài là
hợp lý. Ơng Dịn có được tài sản bằng giao dịch đền bù nên nếu địi từ ơng Dịn thì ảnh
hưởngđến quyền lợi của ơng Dịn. Trong trường hợp này địi bồi thường từ ơng Thơ, người
đã chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật con trâu là hợp lý nhất, như vậy các bên làm đúng
sẽ không phải chịu thiệt hại


VẤN ĐỀ 2: ĐÒI BẤT ĐỘNG SẢN TỪ NGƯỜI THỨ BA

2.1.


2.2.

2.3.

2.4.

Tóm tắt Quyết định số 07/2018/DS-GĐT ngày 09/05/2018 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao:
Nguyên đơn: Bà Trần Thị X (chết ngày 05/01/2008); Những người thừa kế quyền,
nghĩa vụ tố tụng của bà X và đại diện của các nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thanh T. Đất
tranh chấp có diện tích 1.518,86m đất (đo thực tế là 1.466.1m), thuộc thửa 73, tờ Bản đồ số
27, tại số 46 (số cũ là 2/15) đường T, thành phố B, tỉnh B, theo Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà cấp cho bà Nguyễn Thị X đã được cấp ngày 09/6/1989, trên đất có nhà cấp bốn, do
bà Nguyễn Thị N (bị đơn) quản lý sử dụng, bà X yêu cầu bà N trả lại toàn bộ nhà đất nêu
trên.
Đoạn nào của Quyết định giám đốc thẩm cho thấy quyền sử dụng đất có tranh chấp thuộc
bà X và đã được bà N chuyển giao cho người thứ ba ngay tình?
Đoạn 5 của Quyết định giám đốc thẩm cho thấy quyền sử dụng đất có tranh chấp
thuộc bà X và đã được bà N chuyển giao cho người thứ ba ngay tình: “Trên cơ sở bản án
phúc thẩm số 123/2009/DS-PL ngày 23/10/2009 của Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa… là các
giao dịch của người thứ ba ngay tình và được pháp luật bảo vệ.”
Theo quy định (trong Bộ luật dân sự năm 2005 và Bộ luật dân sự năm 2015), chủ sở hữu
bất động sản được bảo vệ như thế nào khi tài sản của họ được chuyển giao cho người thứ
ba ngay tình?
Chủ sở hữu bất động sản sẽ được bảo vệ chiếu theo Điều 133 khoản 3 Bộ luật dân sự
2015: “Chủ sở hữu khơng có quyền địi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch
dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền
khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải
hồn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.”

Khoản này tại Điều 138 Bộ luật dân sự 2005 chưa được quy định.
Để bảo vệ bà X, theo Toà án nhân dân tối cao, Toà án phải xác định trách nhiệm của bà N
như thế nào đối với bà X?
Ở đoạn 6 thuộc phần “Nhận định của Tòa án”, theo Tòa án nhân dân tối cao, tại phiên
tòa sơ thẩm, Tòa án lẽ ra phải xử: “Trong trường hợp này, Tòa án buộc bà N trả bằng giá trị
quyền sử dụng diện tích 914m2 đất cho nguyên đơn mới phù hợp.” Và tại phiên tòa phúc
thẩm, Tòa án lẽ ra phải xử: “Tòa án phải buộc bà N trả cho nguyên đơn giá trị đất
1.254.400.000 đồng mới phù hợp.”
Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên đã được quy định trong BLDS
chưa?


Tại thời điểm Quyết định được công bố, hướng của Toà án nhân dân tối cao trong
câu hỏi trên chưa được quy định trong Bộ luật dân sự 2005. Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều 133
Bộ luật dân sự 2015 lại có đề cập đến hướng giải quyết của Tịa án. Cụ thể: “Chủ sở hữu
khơng có quyền địi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này
không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ
thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hồn trả những chi phí
hợp lý và bồi thường thiệt hại.”
2.5. Theo anh/chị, hướng giải quyết của Toà án nhân dân tối cao (trong câu hỏi trên) có thuyết
phục khơng? Vì sao?
Theo tơi, hướng giải quyết của Tịa án nhân dân tối cao là thuyết phục.
Giải thích:
Theo đoạn 6 thuộc phần “Nhận định của Tòa án”, Tòa án nhân dân tối cao đã đề xuất ra
hướng giải quyết có thể đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan. Cụ thể, Tòa án đề xuất việc
bà N phải trả cho nguyên đơn giá trị đất 1.254.400.000 đồng, nhưng cho phép bà N được
quyền tiếp tục sở hữu diện tích đất tranh chấp.
Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao là chiếu theo khoản 3 Điều 133 Bộ luật dân
sự 2015: “Chủ sở hữu khơng có quyền địi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch
dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền

khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải
hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.”


VẤN ĐỀ 3: LẤN CHIẾM TÀI SÀN LIỀN KỀ
Tóm tắt quyết định số 67/2011/DS-GĐT:
Ngày 15/6/2017, ông Cường khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy quyết định số 714/QĐ-CCT
ngày 12/5/2016 của chi cục trưởng Chi cục thuế tỉnh Bến Tre. Ngày 21/9/2017 tòa án nhân
dân tỉnh Bến Tre ra quyết định số 22/2017/HC-ST tuyên bố chấp nhận yêu cầu của ông
Cường hủy quyết định số 714 ngày 12/5/2016 của Chi cục trưởng Chi cục thuế tỉnh Bến Tre.
Tóm tắt Quyết định số 23/2006/DS-GĐT ngày 07-09-2006 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao:
Ngày 19/09/2004, nguyên đơn Nguyễn Thị Châu có đơn kiện yêu cầu bị đơn chị
Nhữ Thị Vân và những người khác có liên quan trả lại căn nhà số 02 Hàng Bút. Ngày
12/04/2005, Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn sau xét xử
sơ thẩm chị Nhữ Thị Vân và Nguyễn Thị Ngọc Lan kháng cáo ngày 29/11/2005 Tòa phúc
thẩm Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định 253/2005/DS-PT tuyên bố hủy bản án sơ thẩm
giải quyết lại theo trình tự sơ thẩm và chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Sau khi phúc thẩm
thì anh Nguyễn Hồng Sơn, chị Dương Thị Ngọc Lan và chị Vân kháng cáo, ngày 30/05/2011
Tòa án phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao Hà Nội ra quyết định số 90/2011/DS-PT tuyên bố
chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc chị Vân, vợ chồng anh Nguyễn Hồng Sơn, chị
Dương Thị Ngọc Lan phải trả lại toàn bộ tầng 1 nhà số 02 Hàng Bút. Phía ngun đơn và anh
Nguyễn Thanh Lâm có trách nhiệm bồi thường cho vợ chồng anh Nguyễn Hồng Sơn, chị
Dương Thị Ngọc Lan 25 triệu. Sau khi phúc thẩm anh Nguyễn Hồng Sơn, chị Dương Thị
Ngọc Lan và chị Vân có đơn đề nghị giám đốc thẩm. Ngày 25/05/2012 Tịa án nhân dân tối
cao kháng nghị bản án dân sự phúc thẩm số 90/2011/DS-PT ngày 30/5/2011 của Tòa án phúc
thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội, đề nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao giám đốc thẩm hủy bản án dân sự phúc thẩm nêu trên và bản án dân sự sơ thẩm số
49/2010/DS-PT 31/08/2010 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội,giao cho Tòa án Nhân
dân thành phố Hà Nội sơ thẩm lại. Ngày 09/09/2013 Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội ra

quyết định số 111/2013/DS-GĐT tuyên bố hủy toàn bộ bản án phúc thẩm số 90/2011/DS-PT
ngày 30/05/2011 của Tòa phúc thẩm của Tòa án nhân dân tối cao Hà Nội và hủy toàn bộ bản


án dân sự sơ thẩm số 49/2010/DS-PT ngày 31/08/2010 của Tòa án nhân dân thành phố Hà
Nội giao hồ sơ vụ án cho Tòa án Nhân dân thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm lại.
3.1 . Đoạn nào của Quyết định số 23/2006/DS-GĐT ngày 07-9-2006 cho thấy ông Tận đã lấn
sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trường, bà Thoa và phần lấn cụ thể là bao nhiêu?
Ở phần xét thấy của Quyết định số 23 có đoạn:
“Ơng Diệp Vũ Trường và ông Nguyễn Văn Tận tranh chấp 185 m2 đất giáp ranh, hiện do ông
Tận đang sử dụng. Ơng Tận cho rằng diện tích đất trên do ông nhận chuyển nhượng lại từ anh
Trần Thanh Kiệt; tuy nhiên, theo giấy biên nhận đề ngày 29-3-1994 giữa ông Tận với anh
Kiệt (giấy khơng có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) thì diện tích đất mà ơng
Tận mua từ anh Kiệt khơng nêu vị trí cũng như tứ cận, mốc giới cụ thể, cũng không có xác
nhận của các chủ đất liền kề. Trong khi đó, gia đình ơng Trường đã quản lý, sử dụng đất tranh
chấp từ trước khi có việc sang nhượng giữa ông Tận với anh Kiệt và năm 1994 ông Trường đã
được Uỷ ban nhân dân huyện Cái Nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất do bà Châu Kim Thoa - vợ ông Trường đứng tên); theo sơ đồ vị trí
đất được thể hiện trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thửa đất này có mốc giới rõ
ràng, đối chiếu sơ đồ này với sơ đồ tranh chấp do Toà án nhân dân huyện Cái Nước phối hợp
với các cơ quan chức năng đo vẽ ngày 28-3-2000 và tại Công văn số 01/XN-TNMT ngày 103-2006 của Phịng tài ngun và mơi trường huyện Cái Nước gửi Toà án nhân dân tỉnh Cà
Mau vẫn khẳng định ranh giới đất đã cấp giấy chứng nhận cho bà Thoa với đất ông Tận đang
sử dụng là “ranh thẳng” thì có căn cứ xác định ông Tận đã lấn đất của ông Trường”.
Đã cho thấy ông Tân đã lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trường, bà Thoa.
Phần lấn cụ thể là:
 132,8 m2 đất trống.


52,2 m2 đất đã xây dựng nhà.




10,71m2 hai máng xối đúc bê tông chiếm khoảng không trên phần đất của ông Trê.



18,57m2 đất đã xây dựng một căn nhà phụ.

 Phần lấn chiếm tổng cộng: 214,28 m2.
3.2 Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn sang đất (không gian,
mặt đất, long đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ơng Trụ, bà Nguyên?
Trong phần xét thấy của Quyết định số 617 có đoạn:
“Khi sữa chữa lại nhà gia đình ơng Hịa có làm 4 ơ văng cửa sổ, một máng bê tơng và chơn
dưới đất một ống thốt nước nằm ngồi phía tường nhà. Q trình giải quyết vụ án, Tịa án
cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm xác định gia đình ơng Hịa làm 4 văng ơ của sổ, một
máng bê tông chờm qua phần đất thuộc quyền sử dụng của gia đình ơng Trụ, bà Ngun nên


quyết định buộc gia đình ơng Hịa phải tháo dỡ là có căn cứ. Tuy nhiên, dưới lịng đất sát
tường nhà ơng Hịa cịn ống nước do gia đình ơng Hịa chơn nhưng Tịa án cấp sơ thẩm và
Tịa án cấp phúc thẩm khơng buộc gia đình ơng Hịa phải tháo dỡ là không đúng, không đảm
bảo được quyền lợi của gia đình ơngTrụ”.
Đoạn trích dẫn trên cho thấy gia đình ơng Hịa đã lấn sang đất (khơng gian, mặt đất, lịng đất)
thuộc quyền sử dụng của gia đình ơng Trụ, bà Nguyên.
3.3

Bộ luật dân sự có quy định nào điều chỉnh việc lấn chiếm đất, lịng đất và khơng gian
thuộc quyền sử dụng của người khác không?

Bộ Luật dân sự có quy định điều chỉnh việc lấn chiếm đất, lịng đất và khơng gian

thuộc quyền sử dụng của người khác cụ thể là:
Điều 175, Điều 176 Bộ Luật dân sự 2015, quy định điều chỉnh về ranh giới giữa các bất động
sản, mốc giới ngăn cách bất động sản. Liên quan đến việc lấn chiếm đất, lòng đất thuộc quyền
sử dụng của người khác:
“Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản
1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…
Điều 176. Mốc giới ngăn cách các bất động sản
1.Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên
phần đất thuộc quyền sử dụng của mình…”.
Điều 178 Bộ Luật dân sự 2015, quy định về trổ cửa sổ nhìn sang bất động sản liền kề. Liên
quan đến điều chỉnh việc lấn chiếm không gian thuộc quyền sử dụng của người khác:
“Điều 178. Trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề
1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và
đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường đi chung phải
cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.”
3.4 Ở nước ngoài, việc lấn chiếm như trên được xử lý như thế nào?
Ở nước ngoài, cụ thể là tại Quebec, quy định trong Điều 992, Bộ Luật dân sự Quebec
việc lấn chiếm nếu là đáng kể, gây thiệt hại nghiêm trọng hay được tiến hành một cách khơng
ngay tình thì chủ sở hữu bất động sản bị lấn chiếm có thể hoặc buộc người lấn chiếm nhận
bất động sản của mình và thanh toán giá trị hoặc buộc phải tháo dỡ phần xây dựng và khơi
phục lại tình trạng ban đầu. Có thể thấy pháp luật ở Quebec rất xem trọng các ngun tắc
thiện chí vì nếu lấn chiếm khơng ngay tình thì chủ sở hữu có thể u cầu người lấn chiếm
tháo dỡ. Mức độ phải chịu trách nghiệm phụ thuộc rất nhiều vào sự ngay tình của người lấn
chiếm.


Hay tại Thụy Sỹ theo khoản 3, Điều 674, Bộ Luật dân sự Thụy Sỹ có nêu rằng:
“Nếu sau khi biết việc lần chiếm mà chủ sở hữu bị lấn chiếm không phản đối trong một thời

gian hợp lý và khi người lấn chiếm ngay tình và hồn cảnh cho phép điều này, chủ thể của
những cơng trình xây dựng có thể yêu cầu phần đất lấn chiếm được giao cho mình với sự đền
bù một khoản tiền hợp lý”.
3.5 Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao theo
hướng buộc gia đình ơng Hịa tháo dỡ tài sản thuộc phần lấn sang không gian, mặt đất và
long đất của ông Trụ, bà Nguyên?
Tại phần Xét thấy của Quyết định số 617/2011/DS-GĐT có đề cập:
“Ngày 25-5-1995 UBND tỉnh Trà Vinh cấp giấy phép số 11/GPUBT cho phép gia đình ơng
Hịa được xây dựng nhà 2 tầng (theo thiết kế).
Ngày 03-10-2002, UBND tỉnh Trà Vinh cấp giấy chứng nhận cho gia đình ông Hòa được
quyền sử dụng 184m2 đất thuộc thửa số 76, tờ bản đồ địa chính số 5.
Khi sửa chữa lại nhà gia đình ơng Hịa có làm 4 ơ văng cửa sổ, một máng bê tông và chôn
dưới đất một ống thốt nước nằm ngồi phía tường nhà. Q trình giải quyết vụ án, Tịa án
cấp sơ thẩm và Tịa án cấp phúc thẩm xác định gia đình ơng Hịa làm 4 ơ văng cửa sổ, một
máng bê tơng chờm qua phần đất thuộc quyền sử dụng của gia đình ơng Trụ, bà Ngun nên
quyết định buộc gia đình ơng Hịa phải tháo dỡ là có căn cứ.
Tuy nhiên dưới lịng đất sát tường nhà ơng Hịa cịn ống nước do gia đình ơng Hịa chơn
nhưng Tịa án cấp sơ thẩm và Tịa án cấp phúc thẩm khơng buộc gia đình ơng Hịa phải tháo
dỡ là khơng đúng, khơng đảm bảo được quyền lợi của gia đình ơng Trụ.”
Đoạn trên đã cho thấy Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao theo hướng buộc gia đình ơng
Hịa tháo dỡ tài sản thuộc phần lấn sang không gian, mặt đất và lịng đất của ơng Trụ, bà
Ngun qua lời khẳng định về buộc gia đình ơng Hịa phải tháo dỡ là có căn cứ và nhận định
Tịa án cấp sơ thẩm và Tịa án cấp phúc thẩm khơng buộc gia đình ơng Hịa tháo dỡ phần ống
nhà ơng Hịa chôn là không đúng và không đảm bảo được quyền lợi cho gia đình ơng Trụ.
3.6 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.
Việc Tịa án buộc ơng Hịa phải tháo dỡ 4 ô văng cửa sổ, máng bê tơng và buộc tháo
dỡ ống nước là hợp lý. Vì theo quy định tại khoản 2 Điều 265 của Bộ luật dân sự 2005, hành
vi của ơng Hịa đã cản trở việc thực hiện quyền sử dụng đất một cách bình thường của ơng
Trụ, bà Ngun và ở tại Điều 189 bộ luật này thì hành vi này thực chất khơng ngay tình là
trái pháp luật nên chủ thể xâm phạm phải chấm dứt hành vi đó. Đồng thời, để đảm bảo quyền

lợi hợp pháp của mình, ơng Trụ bà Ngun có thể u cầu ơng Hịa khơi phục tình trạng ban
đầu của tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có). Tuy nhiên, về việc buộc tháo dỡ ống


nước cần phải được xem xét kỹ hơn trước khi đưa ra quyết định. Cụ thể, cần xác định rằng
liệu việc ơng Hịa đặt ống nước lấn sang phần đất của ơng Trụ là có cần thiết khơng dựa theo
Điều 273 và Điều 277 Bộ luật dân sự 2005. Nếu việc đặt ống nước này là cần thiết thì ơng
Hịa phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho gia đình ơng Trụ, cịn nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường. Ngược lại, nếu việc đặt ống nước này là khơng cần thiết thì mới cần buộc
gia đình ơng Hảo tháo dỡ ống nước.
3.7 Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy Tịa án khơng buộc ơng Tận tháo dỡ nhà đã
được xây dựng trên đất lấn chiếm (52,2 m2)?
Đoạn trong Quyết định số 23 trả lời cho câu hỏi trên là: “Tịa án cấp phúc thẩm buộc
ơng Tận trả 132,8m2 đất đã lấn chiếm nhưng là đất trống do ơng Trường, bà Thoa, cịn phần
đất ơng Tận cũng lấn chiếm nhưng đã xây dựng nhà (52,2m2) thì giao ơng Tận sử dụng
nhưng phải thanh tốn giá trị quyền sử dụng đất cho ông Trường và bà Thoa là hợp tình hợp
lý”.
3.8 Ơng Trường, bà Thoa có biết và phản đối ông Tận xây dựng nhà trên không?
Theo trình bày của ơng Tận (bị đơn): “Sau khi sang nhượng xong ơng đã làm nhà cơ
bản trên diện tích đất đang tranh chấp, lúc ơng xây nhà gia đình ơng Trường khơngcó ý kiến
gì”. Cịn theo trình bày của ngun đơn: “Trong q trình sử dụng, ơng Tận đã lấn chiếm
sang đất của ông Trường khoảng 185m2. Khi ông Trường u cầu chính quyền địa phương
giải quyết thì ơng Tận đã chặt phá một số cây kiểng của gia đình ơng”. Từ đó, có thể thấy
trong q trình ơng Tận xây dựng nhà trên phần đất đang tranh chấp thì gia đình ơng Trường,
bà Thoa khơng có phản ứng gì. Nhưng khi căn nhà được đưa vào sử dụng thì ơng Trường, bà
Thoa mới lên tiếng u cầu chính quyền địa phương giải quyết.
3.9 Nếu ông Trường, bà Thoa biết và phản đối ông Tận xây dựng nhà trên thì ơng Tận có
phải tháo dỡ nhà để trả lại đất cho ơng Trường, bà Thoa khơng? Vì sao?
Nếu ơng Trường, bà Thoa biết và phản đối ông Tận xây dựng nhà trên thì ơng Tận
phải tháo dỡ nhà để trả lại đất cho ông Trường, bà Thoa. Theo Điều 259 Bộ luật dân sự 2005

quy định về quyền yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với
việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp:
“Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp
pháp có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó; nếu
khơng có sự chấm dứt tự nguyện thì có quyền u cầu Tồ án, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm”. Điều luật này quy định cho phép chủ
sở hữu yêu cầu “chấm dứt hành vi” và chúng ta có thể lý giải như sau: lấn chiếm quyền sử


dụng đất và khơng gian của người khác chính là hành vi cản trở chủ sở hữu thực hiện các
quyền sở hữu của mình. Do đó, tháo dỡ cơng trình lấn chiếm cho phép chấm dứt hành vi vi
phạm. Ở đây, gia đình ơng Trường đã quản lý, sử dụng đất tranh chấp từ trước khi có việc
sang nhượng giữa ông Tận và anh Kiệt và năm 1994 ông Trường được Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, ơng Trường có quyền yêu cầu ông
Tận không được xây dựng hay sử dụng mảnh đất này.
3.10 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến phần đất ông
Tận lấn chiếm và xây nhà trên.
Hướng giải quyết trên của Tịa án là hợp tình hợp lý. Thứ nhất, mặc dù theo đúng
quy định của pháp luật thì ơng Tận đương nhiên phải chấm dứt hành vi lấn chiếm quyền sử
dụng đất và không gian của người khác, nhưng cần phải cân nhắc về lợi ích kinh tế của việc
tháo dỡ và không tháo dỡ. Ở đây, ông Tận đã xây dựng xong căn nhà cơ bản trên phần đất có
tranh chấp. Nếu bắt ơng Tận phải tháo dỡ căn nhà để trả lại đất cho ông Trường, bà Thoa thì
sẽ khiến ơng phải chịu thiệt hại rất lớn về mặt kinh tế. Thứ hai, trong thời gian ông Tận công
khai xây nhà trên phần đất của ông Trường và bà Thoa thì vợ chồng ơng bà khơng có phản
ứng nào thể hiện sự phản đối. Từ đây có thể suy luận rằng vợ chồng ông Trường đã “ngầm”
chấp nhận để ơng Tận “lấn chiếm” tài sản của mình nên quyền được yêu cầu tháo dỡ cần
được giới hạn.
3.11 Theo Tịa án, phần đất ơng Tận xây dựng khơng phải hồn trả cho ơng Trường, bà
Thoa được xử lý như thế nào? Đoạn nào của Quyết định số 23 cho câu trả lời?
Tại bản án sơ thẩm số 09/STDS ngày 21-7-2003, Toà án nhân dân tỉnh Cà Mau

đã quyết định: Buộc ông Tận trả ông Trường, bà Thoa giá trị quyền sử dụng phần đất lấn
chiếm đã cất nhà là 52,2m2 bằng giá trị là 7,83 chỉ vàng 24K. Giữ ngun phần đất có căn
nhà cho ơng Tận sử dụng.
Theo Quyết định số 23 thì phần đất ơng Tận lấn chiếm nhưng đã xây dựng nhà (52,2 m2) thì
giao ông Tận sử dụng nhưng phải thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho ông Trường và bà
Thoa là hợp tình, hợp lý.
3.12 Đã có quyết định nào của Hội đồng thẩm phán theo hướng giải quyết như Quyết định số
23 liên quan đến đất bị lấn chiếm và xây dựng nhà không? Nêu rõ Quyết định mà
anh/chị biết.
Quyết đinh số 02/2006/DS-GĐT ngày 21-2-2006 của Hội đồng thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao: “Căn cứ vào văn tự đoạn mãi nhà 30-12-1973 giữa ơng Vui và bà Khanh
thì căn nhà bà Khanh có chiều rộng mặt tiền là 7,4m và căn cứ vào giấy phép xây dựng
số51/GP.SXD ngày 8-2-1996 của Sở Xây dựng tỉnh ĐL thì gia đình bà Khanh được xây nhà
có chiều rộng mặt tiền là 7,4m nhưng theo biên bản đo đạc của Tòa án nhân dân tỉnh ĐL thì
thực tế bà Khanh đã xây dựng chiều rộng mặt tiền là 7,63m, sai với giấy phép xây dựng, vượt


q diện tích đất mà gia đình bà Khanh được quyền sử dụng là 23cm. Thực tế, bà Khanh đã
xây kiềng móng nằm đè lên 20cm móng nhà ơng Tùng. Bà Khanh cho rằng khi xây dựng đã
thỏa thuận miệng với ông Tùng để bà Khanh được xây sát tường nhà ông Tùng nhưng ông
Tùng không thừa nhận và bà Khanh cũng khơng có chứng cứ để chứng minh vấn đề này. Về
nguyên tắc, bà Khanh đã lấn chiếm đất thuộc quyền sử dụng của ơng Tùng thì bà Khanh phải
tháo dỡ cơng trình để trả lại đất cho ơng Tùng. Tuy nhiên, khi gia đình bà Khanh xây dựng
sát tường nhà ơng Tùng, làm kiềng trên móng nhà ơng Tùng, ơng Tùng khơng phản đối trong
suốt q trình từ khi bà Khanh khởi công xây dựng (tháng2-1996) đến khi hoàn thành (tháng
6-1996). Do việc đã xây dựng hoàn thiện nhà cao tầng, nếu buộc bà Khanh phải dỡ bỏ và thu
hẹp lại cơng trình sẽ gây thiệt hại rất lớn cho gia đình bà Khanh, xét diễn biến thực tế như
trên, Hội đồng Thẩm phán nhất trí với quan điểm của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao tại kháng nghị là Tịa án cấp phúc thẩm khơng buộc bà Khanh phải tháo dỡ phần tường
nhà đè lên phía trên móng nhà ơng Tùng mà chỉ buộc bồi thường bằng tiền là hợp tình, hợp

lý”.
3.13 Anh/chị có suy nghĩ gì về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán trong Quyết
định số 23 được bình luận ở đây?
Hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán trong Quyết định số 23 là thỏa
đáng và đảm bảo quyền lợi của các bên đương sự. Vì việc Tịa xác định ông Tận đã lấn đất
của ông Trường và buộc bị đơn phải trả 132,8m2 đất trống cho gia đình nguyên đơn là đúng
theo quy định của pháp luật. Còn phần đất lấn chiếm nhưng đã xây dựng nhà (52,2m2) thì
Tịa giao cho ơng Tận quyền sử dụng nhưng phải thanh tốn giá trị quyền sử dụng đất cho
ơngTrường, bà Thoa là hợp tình, hợp lý. Bởi lẽ nếu buộc ông Tận phải tháo dỡ căn nhà thì sẽ
gây thiệt hại rất lớn cho gia đình ơng Tận, khơng đảm bảo được quyền lợi của ơng. Mặt khác,
trong q trình ông Tận xây dựng căn nhà, gia đình ông Trường và bà Thoa khơng có thái độ
phản đối nên có thể ngầm hiểu là gia đình ơng bà đã “chấp nhận” việc lấn chiếm này. Cho
nên quyền được yêu cầu tháo dỡ cần được giới hạn.
Ngồi ra, cịn hai máng xối đúc bê tông chiếm khoảng không trên phần đất của ngun đơn
có diện tích 10,71m2 và căn nhà phụ có diện tích 18,57m2 chưa được Tịa án các cấp xem
xét giải quyết là chưa đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ông Trường và bà Thoa
3.14 Đối với phần chiếm khơng gian 10,71 m2 và căn nhà phụ có diện tích 18,57 m2 trên đất
lấn chiếm, Tịa án sơ thẩm và Tịa án phúc thẩm có buộc tháo dỡ khơng?
Trong Quyết định số 23 có đoạn đã nêu - căn nhà của ơng Tận cịn có hai máng
xối đúc bê tông chiếm khoảng không trên phần đất của ông Trường và bà Thoa có diện tích
10,71 m2 chưa được Toà án cấp sơ thẩm và Toà án cấp phúc thẩm xem xét buộc ông Tận
phải tháo dỡ hoặc phải thanh tốn giá trị quyền sử dụng đất cho ơng Trường và bà Thoa.
Cịn cịn có một căn nhà phụ có diện tích 18,57 m2 của ơng Tận xây dựng trên diện tích đất
mà Tồ án các cấp buộc ơng Tận trả lại cho ơng Trường, bà Thoa nhưng Tồ án các cấp cũng
chưa xem xét giải quyết, gây khó khăn cho việc thi hành án.


3.15

Theo anh/chị thì nên xử lý phần lấn chiếm khơng gian 10,71m2 và căn nhà phụ trên

như thế nào?







Đối với vấn đề trên có thể có các hướng giải quyết sau:
Với căn nhà phụ (18,57 m2):
Có thể giao cho ơng Tận quyền sử dụng nhưng phải thanh toán giá trị quyền sử dụng
đất cho ông Trường bà Thoa.
Với phần lấn chiếm khơng gian 10,71 m2 ta có thể xét 2 trường hợp:
Nếu cơ quan thi hành án xét thấy việc tháo dỡ máng xối bê tông không gây ảnh hưởng
đến ngơi nhà của ơng Tận thì ta ưu tiên việc tháo dỡ máng xối đúc bê tông chiếm
khoảng không trên phần đất của ông Trường bà Thoa
Nếu cơ quan thi hành án xét thấy việc tháo dỡ máng gây ảnh hưởng đến ngơi nhà của
ơng Tận thì có thể cho ông tận quyền sử dụng phần khoảng không trên phần đất của
ơng Trường và bà Thoa nhưng phải thanh tốn giá trị quyền sử dụng khoảng khơng
trên phần đất đó

3.16 Suy nghĩ của anh/chị về xử lý việc lấn chiếm quyền sử dụng đất và không gian ở
Việt Nam hiện nay.
Hiện nay nhiều nơi ở Việt Nam, thực trạng quản lý đất đai vẫn còn lỏng lẻo.
Chẳng hạn, theo số liệu của Sở Tài ngun và Mơi trường thì hiện nay 190 nghìn ha đất đang
bị lấn chiếm. Tổng số diện tích đất nơng, lâm nghiệp đang có tranh chấp, bị lấn chiếm là
190.469 ha. Mặc dù, con số này có dấu hiệu sụt giảm, tuy vậy, tính chất các vụ việc lấn
chiếm đất đai diễn ra khá phức tạp.
Vừa rồi, Chính phủ ban hành Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh
vực đất đai được kỳ vọng sẽ khắc phục được tình trạng lấn chiếm, khơng tuân thủ quy định

pháp luật.
3.17 Hướng giải quyết trên của Tịa án trong Quyết định số 23 có cịn phù hợp với
BLDS 2015 khơng? Vì sao?
Hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số 23 phù hợp với Bộ luật Dân sự 2015.
Cụ thể theo khoản 2 Điều 164 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Chủ sở hữu, chủ thể có quyền
khác đối với tài sản có quyền u cầu Tịa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc
người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật
việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại”.
Như vậy, ơng Trường và bà Thoa có quyền u cầu Tịa án buộc ơng Tận phải trả lại phần
đất 132,8m2 đã lấn chiếm, còn phần đất 52,2m2 đã xây dựng nhà thì giao cho ơng Tận sử
dụng nhưng phải thanh tốn giá trị sử dụng đất cho ơng Trường, bà Thoa.
Ngoài ra, đối với hai máng xối đúc bê tơng có diện tích 10,71m2 và căn nhà phụ 18, 57m2,
ơng Trường, bà Thoa có quyền u cầu ơng Tận phải tháo dỡ hoặc phải thanh toán giá trị sử
dụng đất cho vợ chồng ông Trường sao cho phù hợp.
Tóm lại, hướng giải quyết của Tịa là thỏa đáng với quy định tại khoản 2 Điều 164 Bộ luật
dân sự 2015.



Danh mục tài liệu tham khảo
1.

Bộ luật dân sự 2005

2.

Bộ luật dân sự 2015

3.


Chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật được quy định như thế nào? (lawkey.vn)

4.
Thế nào là chiếm hữu tài sản? Người đang chiếm hữu tài sản có được pháp luật
bảo vệ khi có tranh chấp khơng? (luatminhkhue.vn)
5.
Quyết định số 123/2006/DS-GĐT ngày 30/05/2006 của Tịa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao
6.
Quyết định số 07/2018/DS-GĐT ngày 09/05/2018 của Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao;
7.
Quyết định số 617/2011/DS-GDDT ngày 18/8/2011 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao và Quyết định số 23/2006/DS-GĐT ngày 07-09-2006 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
8.
/>


×