Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

BÀI TẬP THẢO LUẬN BUỔI THẢO LUẬN THỨ SÁU MÔN NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ TÀI SẢN VÀ THỪA KẾ ĐỀ TÀI QUY ĐỊNH DI CHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.94 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI


BÀI TẬP THẢO LUẬN
BUỔI THẢO LUẬN THỨ SÁU
MÔN: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ
TÀI SẢN VÀ THỪA KẾ

ĐỀ TÀI:

QUY ĐỊNH DI CHÚC





Giảng viên hướng dẫn: Đỗ Văn Đại
Lớp: TM43.4


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
Họ và tên

MSSV

Trương Thị Diệu Trinh

185 380101 1249

Châu Văn Trọng



185 380101 1250

Bùi Trần Thanh Trúc

185 380101 1251

Nguyễn Thị Cẩm Tú

185 380101 1253

Nguyễn Thị Thanh Tú

185 380101 1254

Hồ Quốc Tuấn

185 380101 1255

Nguyễn Hữu Minh Triết

185 380101 1245

2


MỤC LỤC
3



Hình thức của di chúc.........................................................................................7
Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý khi
trả lời.................................................................................................................. 7
Nếu di chúc của ơng Này là di chúc phải có người làm chứng thì những người đã làm
chứng di chúc của ơng Này có là người làm chứng hợp pháp khơng? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời............................................................................................................8
Di chúc của ông này có là di chúc do ơng Này tự viết tay khơng? Vì sao?........9
Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tịa án liên quan đến hình thức di
chúc của ông Này khi đây là di chúc do ông Này tự viết tay..............................9
Di chúc của cụ Hựu đã được lập như thế nào?...................................................9
Cụ Hựu có biết chữ khơng? Đoạn nào của Quyết định số 874 cho câu trả lời?10
Di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn các điều kiện nào để có hình thức phù
hợp với quy định của pháp luật?......................................................................10
Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của cụ Hựu?......11
Các điều kiện nào nêu trên đã không được đáp ứng đối với di chúc của ông Hựu?
......................................................................................................................... 11
Theo anh/chị, di chúc nêu trên có thỏa mãn điều kiện về hình thức khơng? Vì sao?
......................................................................................................................... 12
Suy nghĩ của anh/chị về các quy định trong BLDS liên quan đến hình thức di chúc của
người không biết chữ?.....................................................................................12
Di chúc tài sản của người khác.........................................................................12
Cụ Hương đã định đoạt tài sản nào? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời.12
Đoạn nào của Quyết định cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di chúc là tài sản
chung của vợ chồng cụ Hương?.......................................................................13
Toà án đã công nhận phần nào của di chúc? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời.
......................................................................................................................... 13
Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm..........13
4



Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương, phần nào của di chúc có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.............................................................................................14
Nếu tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ Hương vào đầu tháng
4/2009 thì di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lý hay khơng? Vì sao?..........15
Di chúc chung của vợ chồng.............................................................................15
Đoạn nào của bản án số cho thấy di chúc có tranh chấp là di chúc chung của vợ chồng?
......................................................................................................................... 15
Theo Tòa án, di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lý khi áp dụng BLDS 2015
khơng? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời....................................................16
Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án về di chúc chung của vợ
chồng trong mối quan hệ với BLDS 2015........................................................16
Di sản dùng cho việc thờ cúng..........................................................................17
Trong điều kiện nào di sản dùng vào thờ cúng có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý khi
trả lời................................................................................................................ 17
Đoạn nào của bản án cho thấy di sản có tranh chấp được di chúc dùng vào việc thờ
cúng?................................................................................................................ 18
Các điều kiện để di sản dùng vào việc thờ cúng một cách hợp pháp có được thỏa mãn
trong vụ việc đang nghiên cứu không?............................................................18
Ai đồng ý và ai không đồng ý chia di sản dùng vào việc thờ cúng trong vụ tranh chấp
này? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?......................................................18
Cuối cùng Tịa án có chấp nhận chia di sản đã được di chúc dùng vào việc thờ cúng
không? Đoạn nào cho câu trả lời?....................................................................19
Suy nghĩ của anh/chị về chế định di sản dùng vào việc thờ cúng trong BLDS và giải
pháp của Tòa án trong vụ việc đang nghiên cứu..............................................19

Buổi thảo luận thứ sáu: Quy định về di chúc
5


 Hình thức của di chúc

Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
Di chúc viết tay là một loại di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. Tại
BLDS 2015, điều 633 có quy định Di chúc bằng văn bản khơng có người làm chứng:
“Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại
Điều 631 của Bộ luật này”.
Tại điều Điều 631, nội dung của di chúc:
“1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngồi các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung
khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì
mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm
chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.”
Nếu di chúc của ơng Này là di chúc phải có người làm chứng thì những người đã
làm chứng di chúc của ơng Này có là người làm chứng hợp pháp không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Những người làm chứng di chúc của ông này khơng phải là người làm chứng hợp
pháp. Vì:
Theo Điều 632,BLDS 2015 người làm chứng cho việc lập di chúc:
“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
6


1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi.”
Theo Điều 651, người thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em
ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột,
cơ ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu khơng cịn ai ở hàng
thừa kế trước do đã chết, khơng có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc
từ chối nhận di sản.”
Dễ thấy rằng, những người làm chứng cho di chúc của ông Này là cha, mẹ và em
trai của ơng, gồm ơng Chìa, bà Phước, ơng Thành. Cả ba người đều thuộc nhóm nhận
thừa kế (căn cứ điều 651). Ông Chia và bà Phước là cha mẹ thuộc nhóm nhận thừa kế thứ
nhất. Cịn ơng Thành là em trai thuộc nhóm thừa kế thứ hai. Căn cứ điều 632 thì cả ba
đều khơng được là người làm chứng hợp pháp cho di chúc của ông Này.
Di chúc của ơng này có là di chúc do ơng Này tự viết tay khơng? Vì sao?
Di chúc của ơng này là di chúc do ơn viết tay vì ơng Này đã tự dùng bàn tay của
mình để viết di chúc và khi ông viết di chúc trang thái của ôn hồn tồn minh mẫn, sáng
suốt, khơng có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép. Nên căn cứ theo điều 631

7



BLDS 2015 được trích dẫn như trên thì bản di chúc của ơng Này hồn tồn đặt đủ điều
kiện để được xem đây là bản di chúc viết tay.
Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến hình thức
di chúc của ơng Này khi đây là di chúc do ông Này tự viết tay.
Hướng giải quyết trên của tòa án là hợp lý. Là khi xét tính hợp pháp của di chúc, tồ
án đã xét đây là bản án viết tay khơng cần có người làm chứng (cũng không đủ điều kiện
để xét người làm chứng là hợp pháp). Toà đã xem xét lại yếu tố tinh thần minh mẫn
không bị ép buộc của ông Này để xét. Tuy nhiên còn một điểm bất cập là ở chỗ khi di
chúc viết tay (di chúc bằng văn bản khơng cần người làm chứng) thì cần phải có điều
kiện bắt buộc là chữ ký và điểm chỉ của cá nhân người để lại di chúc, nhưng theo bản án
số 83/2009/DSPT ngày 28/12/2009 của tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên không đề cập đến
chi tiết này.
Di chúc của cụ Hựu đã được lập như thế nào?
Di chúc của cụ Hựu được lập bằng cách: Ngày 25/11/1998, cụ Hựu đọc cho ông Vũ
viết, cụ Hựu điểm chỉ, ông Vũ và bà Đỗ Thị Quý (là mẹ của ông Vũ) ký tên làm chứng,
sau đó ngày 04/01/1999 bà Lựu mang di chúc đến cho ơng Hồng Văn Thưởng (là
Trưởng thôn) và Uỷ ban nhân dân xã Mai Lâm xác nhận.
Cụ Hựu có biết chữ khơng? Đoạn nào của Quyết định số 874 cho câu trả lời?
Cụ Hựu là người không biết chữ.
Đoạn của Quyết định số 874 cho câu trả lời: “Ông Quang xác định cụ Hựu là người
không biết chữ”.
Di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn các điều kiện nào để có hình thức
phù hợp với quy định của pháp luật?
Theo Khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 652: Di chúc hợp pháp, BLDS 2005:
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

8


a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa

hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc khơng trái
quy định của pháp luật.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được
người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng
của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng
ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di
chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Theo Khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 652: Di chúc hợp pháp, BLDS 2015:
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa,
cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, khơng trái đạo đức xã hội;
hình thức di chúc không trái quy định của luật.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được
người làm chứng lập thành văn bản và có cơng chứng hoặc chứng thực.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng
của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể
hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di
chúc phải được cơng chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ
ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của cụ Hựu?
Di chúc của cụ Hựu đã được lập thành văn bản (do cụ Hựu đọc cho ông Vũ viết).
Di chúc của cụ Hựu đã được công chứng hoặc chứng thực (được Trưởng thôn là ông
Thưởng và Uỷ ban nhân dân xã Mai Lâm xác nhận).
9



Các điều kiện nào nêu trên đã không được đáp ứng đối với di chúc của ông Hựu?
Các điều kiện không được đáp ứng đối với di chúc của ông Hựu: Theo Khoản 3
Điều 630 Bộ luật Dân sự quy định về di chúc hợp pháp “Di chúc của người bị hạn chế về
thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và
có cơng chứng hoặc chứng thực.”. Như vậy trong trường hợp này ơng Hựu là người
khơng biết chữ do đó phải đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 630 được nêu trên.
Việc công chứng hoặc chứng thực phải đáp ứng thủ tục được quy định tại Khoản 2 Điều
636 “ Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc,
không ký hoặc khơng điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký
xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp xã. Cơng chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm
chứng”. Do đó di chúc ơng Hựu không đáp ứng về thủ tục và nội dung.
Theo anh/chị, di chúc nêu trên có thỏa mãn điều kiện về hình thức khơng? Vì sao?
Có. Vì di chúc được lập thành văn bản, căn cứ tại Điều 627 quy định về hình thức di
chúc: “ Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn
bản thì có thể di chúc miệng”
Suy nghĩ của anh/chị về các quy định trong BLDS liên quan đến hình thức di chúc
của người khơng biết chữ?
Các quy định liên quan đến hình thức di chúc của người khơng biết chữ khá chặt chẽ
và kỹ lưỡng. Bởi để đảm bảo quyền lợi cho người không biết chữ cần phải có việc làm
chứng của người làm chứng. Bên cạnh đó để đảm bảo khách quan việc lập di chúc đó hợp
pháp cần phải thực hiện trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực.
Đây là cách đảm bảo cho di chúc được thực hiện tốt hơn trong thực tế.

10


 Di chúc tài sản của người khác
Cụ Hương đã định đoạt tài sản nào? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời.

Cụ Hương đã để lại di chúc chia toàn bộ căn nhà và đất số 302 Nguyễn Thượng Hiền,
phường 5, quận Phú Nhuận cho 5 người con của mình.
Đoạn của Quyết định cho câu trả lời: “Ngày 16/01/2009, cụ Hương di chúc toàn bộ
nhà đất cho các con là Nguyễn Ngọc Đức, Nguyễn Hữu Nghĩa, Nguyễn Ngọc Hiếu,
Nguyễn Hữu Dũng, Quảng Thị Kiều (Vợ ông Nguyễn Hữu Trí)”.
Đoạn nào của Quyết định cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di chúc là tài
sản chung của vợ chồng cụ Hương?
Đoạn của Quyết định cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di chúc là tài sản
chung của vợ chồng cụ Hương: “Tuy nhiên, về nội dung thì di chúc chỉ có giá trị một
phần bởi nhà đất trên là tài sản chung của vợ chồng cụ Hương và cụ Q”.
Tồ án đã cơng nhận phần nào của di chúc? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả
lời.
Tồ án đã cơng nhận một phần của di chúc. Cụ thể là một phần đối với tài sản của cụ
Hương (½ nhà đất) được chia đều cho 5 người con nhưng phải là sau khi đã chia cho cụ
Quý 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
Đoạn của Quyết định cho câu trả lời: “Vì vậy, Tồ án cấp sơ thẩm xét xử di chúc của cụ
Nguyễn Văn Hương có hiệu lực một phần đối với phần tài sản của cụ Hương (1/2 nhà
đất) nên được chia đều cho 5 người con là các ông bà Nguyễn Ngọc Đức, Nguyễn Hữu
Nghĩa, Nguyễn Ngọc Hiếu, Nguyễn Hữu Dũng, Quảng Thị Kiều (vợ ơng Nguyễn Hữu
Trí) sau khi đã chia cho cụ Quý 2/3 suất thừa kế theo pháp luật…”
Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm.
Theo em, viê Šc Toà án quyết định chia di sản của cụ Quý trên phù hợp với quy định
của pháp luâ Št.
11


Xét dưới góc đơ Š của Bơ Š l Št Dân sự năm 2015, Điều 612 quy định về di sản như sau:
“Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản
chung với người khác”. Trong trường hợp trên, tài sản thuô cŠ sở hữu chung của cụ Quý và
cụ Hương. Trước khi chết, cụ Hương cũng khơng có tài sản riêng nên chỉ có phần tài sản

trong tài sản chung với cụ Quý của cụ Hương mới được coi là di sản. Cụ Hương chỉ có
quyền định đoạt phần đó. Vì vâ Šy, viê Šc Tồ xác định chỉ có ½ nhà đất được chia cho 5
người thừa kế là phù hợp với quy định trên của pháp luâ tŠ .
Khoản 1, Điều 644, Bộ luật Dân sự 2015 về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung
của di chúc quy định như sau: “Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng
hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp
luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho
hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà khơng có khả năng lao động.”
Cụ Q không thuô cŠ trường hợp người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620
hoặc họ là những người khơng có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621
của Bộ luật Dân sự 2015. Vì vâ Šy, viê Šc Tồ án xác định chia cho cụ Quý 2/3 suất thừa kế
theo pháp luâ Št là hoàn toàn phù hợp.
Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương, phần nào của di chúc có giá trị pháp lý? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương, phần di chúc có giá trị pháp lý là:
Về tài sản chung: một phần tài sản (½) trong phần tài sản chung của cụ Hương và cụ
quý. Cụ thể là ½ căn nhà số 302 Nguyễn Thượng Hiền, phường 5, quận Phú Nhuận.
Về di sản:
Trong trường hợp cụ Quý không để lại di sản cho cụ Hương thì phần di chúc có giá trị
pháp lý được cộng thêm là ⅔ suất thừa kế theo pháp luật mà cụ Hương được nhận từ cụ

12


Quy do cụ Hương là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Căn cứ pháp
lý: Điều 669 BLDS 2005, Điều 644 BLDS 2015.
Nếu cụ Quý để lại di chúc có chia di sản cho cụ Hương (khơng ít hơn ⅔ suất thừa kế theo
pháp luật) thì phần di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lý được cộng thêm phần di sản

cụ Hương được hưởng từ cụ Quý. Căn cứ theo Điều 631 BLDS 2005, Điều 609 BLDS
năm 2015.
Nếu cụ Quý không để lại di chúc thì di sản cụ Quý được chia theo pháp luật, hàng thừa
kế thứ nhất gồm cụ Hương và 13 người con. Như vậy thì phần di chúc có giá trị của cụ
Hương sẽ cộng thêm 1/13 di sản cụ Quý để lại. Căn cứ theo Điều 675, Điều 676 BLDS
2005; Điều 650, Điều 651 BLDS 2015.
Nếu tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ Hương vào đầu
tháng 4/2009 thì di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lý hay khơng? Vì sao?
Nếu tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ Hương vào đầu
tháng 4/2009 thì di chúc của cụ Hương khơng có giá trị pháp lý. Bởi lẽ cụ Hương xác lập
di chúc ngày 16/1/2009, thời điểm mà cụ Hương khơng có quyền sở hữu phần tài sản
định đoạt trong di chúc. Theo Điều 646 BLDS 2005 ( Điều 624 BLDS 2015) di chúc là
sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác khi chết.

 Di chúc chung của vợ chồng
Đoạn nào của bản án số cho thấy di chúc có tranh chấp là di chúc chung của vợ
chồng?
Đoạn của bản án số cho thấy di chúc có tranh chấp là di chúc chung của vợ chồng
là “Tháng 1/2016 ơng X chết và có để lại 1 bản di chúc chung của vợ chồng viết ngày
10/8/2015. Anh H, anh H2, anh H3 là con đẻ của ông X, bà H không công nhận di chúc
trên là hợp pháp”.

13


Theo Tịa án, di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lý khi áp dụng BLDS 2015
không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời.
Theo Tòa án, di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lý khi áp dụng BLDS 2015.
Đoạn của bản án cho câu trả lời là “Xử: Công nhận di chúc chung của ơng Hồng Minh
X và bà Hồng Thị H viết ngày 10/8/2015 là hợp pháp.

Không chấp nhận yêu cầu của anh Hồng Tuyết H và anh Hồng Quốc H2 địi chia di sản
của ơng Hồng Minh X”.
Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án về di chúc chung của vợ
chồng trong mối quan hệ với BLDS 2015.
Đồng quan điểm với hướng giải quyết trên của Tòa án về di chúc chung của vợ
chồng trong mối quan hệ với BLDS 2015. Di chúc chung vợ chồng rõ ràng đã rơi vào
vùng chưa có điều luật quy định cụ thể của pháp luật dân sự hiện hành. Do đó, hướng xử
lý vấn đề sẽ được tiến hành theo tinh thần của BLDS 2015: Trường hợp phát sinh quan hệ
thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên khơng có thoả thuận, pháp luật
khơng có quy định và khơng có tập qn được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp
luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự; trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp
luật thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ cơng bằng (Điều 6
BLDS 2015). Theo đó, trong trường hợp pháp luật chưa có những quy định ghi nhận một
cách rõ ràng về giá trị pháp lý của di chúc chung vợ chồng thì Tịa án, mà cụ thể là những
Thẩm phán, cần có những nhận định hết sức khoa học, khách quan và phù hợp nhằm đưa
ra những phán quyết chính xác, cao hơn là những án lệ mang tính mẫu mực, đối với
những vụ việc thực tiễn phát sinh tại Tòa án về vấn đề di chúc chung của vợ chồng.

 Di sản dùng cho việc thờ cúng
Trong điều kiện nào di sản dùng vào thờ cúng có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
Điều kiện di sản dùng thờ cúng có giá trị pháp lý:
14


Định đoạt theo di chúc (người lập di chúc muốn để lại một phần tài sản cho việc thờ
cúng) nhưng phải đảm bảo tài sản của người chết đủ thanh tốn nghĩa vụ tài sản của
người đó, đảm bảo quyền lợi của những người cần bảo vệ.
Nếu những người thừa kế thống nhất để tài sản phục vụ thờ cúng thì vẫn có giá trị pháp
lý.

Căn cứ theo Điều 645 BLDS 2015:
“1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần
di sản đó khơng được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc
quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di
chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có
quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những
người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để
thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc
diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp tồn bộ di sản của người chết khơng đủ để thanh tốn nghĩa vụ tài sản của
người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.”
Đoạn nào của bản án cho thấy di sản có tranh chấp được di chúc dùng vào việc thờ
cúng?
Đoạn của bản án cho thấy di sản có tranh chấp được di chúc dùng vào việc thờ cúng:
“Tại tờ di chúc ngày 08 tháng 7 năm 2004 bà Lùng để lại nhà đất cho 7 người con đồng
thừa hưởng để thờ cúng cha mẹ, anh Được là người quản lý di sản, hiện tại 5/7 anh chị
em của anh Được đồng ý chia di sản và giao cho anh Được sở hữu di sản là có cơ sở chấp
nhận.”

15


Các điều kiện để di sản dùng vào việc thờ cúng một cách hợp pháp có được thỏa
mãn trong vụ việc đang nghiên cứu khơng?
Trong bản án có nói: di sản được giao lại toàn bộ cho anh Hiếu( con riêng của ơng
Này) bao gồm tồn bộ căn nhà và đất do anh cịn nhỏ và chưa lập gia đình, anh Hiếu
được quyền sử dụng và thờ cúng ông Này. Tuy nhiên quyết định của tịa là tồn bộ di sản
được giao cho bà Trọng sử dụng và bà phải trả lại một phần hai giá trị căn nhà cho anh

Hiếu. Nên anh Hiếu không thể dùng căn nhà vào việc thờ cúng.
Ai đồng ý và ai không đồng ý chia di sản dùng vào việc thờ cúng trong vụ tranh
chấp này? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Người không đồng ý: Bà Đặng Thị Trọng
Người đồng ý: ông Hiếu, ông Trung, ông Việt, chị Sinh, chị Sương, chị Rơi, ơng Chìa, bà
Phước.
Đoạn: “Những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.....Gia đình hồn tồn nhất trí
theo ý ông Này. Chúng tôi không yêu cầu hưởng di sản.”
Cuối cùng Tịa án có chấp nhận chia di sản đã được di chúc dùng vào việc thờ cúng
không? Đoạn nào cho câu trả lời?
Tòa án đã phân chia tài sản thừa kế khơng theo di chúc bởi vì nó trái pháp luật. Do
ông Này và bà Trọng đã kết hôn từ năm 1970 nên được coi là hôn nhân hợp pháp nên đây
là tài sản chung. Tòa ra quyết định bà Trọng được hưởng toàn bộ di sản nhưng phải chia
cho anh Hiếu một nửa tài sản quy ra giá trị mà không hề nhắc tới nghĩa vụ thờ cúng của
Bà Trọng đối với ông Này.
Suy nghĩ của anh/chị về chế định di sản dùng vào việc thờ cúng trong BLDS và giải
pháp của Tòa án trong vụ việc đang nghiên cứu.
Theo khoản 1 điều 645 BLDS 2015 thì người chỉ định trong di chúc phải có nghĩa
vụ thờ cúng. Tuy nhiên trong vụ việc này anh Hiếu- người được chọn lại khơng có quyền
được sở hữu di sản nên khơng có nghĩa vụ thờ cúng. Và người thờ cúng là người được chỉ
16


định trong nhóm người thừa kế. Trong vụ việc này người thừa kế duy nhất là bà Đặng Thị
Trọng nên bà phải có nghĩa vụ thờ cúng ơng Này. Nhưng trong quyết định xét xử của Tịa
án lại có một thiếu sót đó là Tịa khơng hề đề cập đến nghĩa vụ thờ cúng của bà Trọng đối
với ông Này.

17



18


19


Buổi thảo luận thứ sáu: Quy định về di chúc

20


21


22


23


24



×