Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.04 KB, 35 trang )

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG
Trong điều kiện cạnh tranh ngày một gay gắt, khốc liệt như hiện nay của lĩnh
vực tài chính ngân hàng thì các ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang không
ngừng nâng cao và hoàn thiện năng lực quản lý của mình và việc phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh là khâu quan trọng trong công tác quản trị ngân hàng. Quản trị
ngân hàng mà thiếu khâu kiểm tra, phân tích coi như Ngân hàng đó không có quản trị.
Để quản lý tốt hoạt động kinh doanh, các nhà quản trị ngân hàng phải tiến hành phân
tích hoạt động kinh doanh mà cụ thể là để tìm kiếm lợi nhuận. Và họ không những quan
tâm đến lợi nhuận hiện tại mà còn để ý đến các khoản lợi nhuận ở tương lai. Vì lợi
nhuận là kết quả của toàn bộ quá trình kinh doanh nên nó bị chi phối bởi rất nhiều yếu
tố. Hai yếu tố chính tác động trực tiếp đến lợi nhuận cũng như kết quả hoạt động kinh
doanh là các khoản thu nhập và các khoản chi phí kinh doanh. Do đó, phân tích chi tiết
các yếu tố thu nhập, chi phí và lợi nhuận là một trong các việc làm quan trọng góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó ta cần phân tích
sơ bộ về tình hình nguồn vốn, tài sản, các hoạt động chính của Ngân hàng,..
4.1. TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
4.1.1. Tình hình tài sản
Tình hình tài sản của Ngân hàng qua 3 năm dường như không thay đổi nhiều, được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.1: TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG TỪ NĂM 2005-2007.
Đvt: Triệu đồng
Khoản mục
Năm 2006/2005 2007/2006
2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền %
-Tiền mặt và
TGNHNN 3.351 1.377 5.331 -1.974 -58,91 3.954
287,1
5
-Tín dụng đối với
TCKT,CN 285.276 264.977 261.086 -20.299 -7,12 -3.891 -1,47


-Tiền lãi cộng dồn
dự thu 6.265 6.008 5.968 -257 -4,10 -40 -0,67
TSCĐ 412 2376 2111 1964 476,70 -265
-
11,15
-Các khoản đầu tư 891 0 0 -891 -100,00 0 -
-Tài sản khác 381 73 2.342 -308 -80,84 2.269
3.108
,22
Tổng tài sản
296.57
6 274.811 276.838 -21.765 -7,34 2.027 0,74
Nguồn: Bảng tổng kết tài sản năm 2005-2007.
Năm 2006 tổng tài sản giảm so với năm 2005 số tiền là 21.765 triệu đồng (tương
đương 7,34%). Năm 2007 thì lại tăng so với năm 2006 là 2027 triệu đồng (0,74%). Như
thế tình hình tài sản của Ngân hàng không có biến động gì lớn khiến Ngân hàng phải
điều chỉnh nhiều và điều này ít nhiều cho thấy Ngân hàng đã đi vào hoạt động ổn định.
Để hiểu kỹ hơn về tình hình tài sản của Ngân hàng như thế nào ta đi vào phân tích
thông qua bảng trên:
-Tiền mặt và TGNHNN: Năm 2006 giảm 1.974 triệu đồng (58,91%) so với năm 2005,
nhưng sang năm 2007 thì khoản mục này lại tăng khá đột biến, cụ thể tăng 3.954 triệu
đồng (287,15%) so với năm 2006, lý do chủ yếu là do Ngân hàng dự trữ tiền mặt tại
quỹ và dự trữ bắt buộc tại NHNN theo quy định của NHNN vào năm 2007.
-Tín dụng đối với TCKT, CN: Khoản mục này giảm qua 3 năm. Cụ thể, năm 2006 giảm
20.229 triệu đồng (tương đương 712%) so với năm 2005, năm 2007 giảm 3.891 triệu
đồng (1,47%) so với năm 2006.
-Tiền lãi cộng dồn dự thu: Đây là khoản mục về lãi nên nó có mối quan hệ với các
khoản mục tín dụng cho nên nó cũng giảm; năm 2006 giảm 257 triệu đồng (4,1%) so
với năm 2005; năm 2007 giảm 40 triệu (0,67%) so với năm 2006.
-Tài sản cố định: Năm 2006 tăng đáng kể với số tiền là 1.964 triệu (476,7%) so với năm

2005; nguyên nhân chính là do Ngân hàng đầu tư vào tài sản cố định nhiều vào năm
2006 chủ yếu là máy móc, thiết bị dùng cho văn phòng, sang năm 2007 thì khoản mục
này giảm 265 triệu (11,15%) so với năm 2006. Mặt dù đây là khoản mục tài sản không
sinh lời nhưng nó khá quan trọng bởi nó thể hiện bộ mặt của Ngân hàng, đồng thời cần
thiết cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
-Các khoản đầu tư: Chủ yếu là đầu tư vào chứng khoán các TCTD khác, năm 2005 đầu
tư với số tiền là 891 triệu. Năm 2006, 2007 thì Ngân hàng không đầu tư vào khoản mục
này. Đây là khoản mục mà Ngân hàng cần phát huy nhiều hơn để đa dạng hoá các hình
thức kinh doanh của Ngân hàng đồng thời hạn chế rủi ro kinh doanh, hay khi bị rút vốn
bất ngờ thì những tài sản này có khả năng thanh khoản khá cao thay vì phải dự trữ quá
nhiều tiền mặt tại quỹ.
-Tài sản khác: Chủ yếu là các khoản phải thu, năm 2006 giảm 308 triệu (80,84%) so với
năm 2005. Tuy nhiên sang năm 2007, thì lại tăng nhanh với số tiền là 2.269 triệu
(3.108,22%) so với năm 2006, do Ngân hàng phát sinh nhiều các khoản phải thu vào
năm 2007.
Nhìn chung, qua phân tích tình hình tài sản của Ngân hàng cho ta thấy: Mặt dù
tổng tài sản của Ngân hàng không có thay đổi lớn trong 3 năm nhưng các khoản mục tài
sản lại biến động bất thường không ổn định. Điều này do nhiều nguyên nhân chủ quan
và khách quan tác động, và để biết việc tác động của việc thay đổi này ảnh hưởng như
thế nào đến tình hình tài sản của Ngân hàng thì ta tiến hành phân tích xem tỷ trọng từng
khoản mục tài sản qua 3 năm như thế nào và nó có biến động gì, để từ đó có biện pháp
thích hợp tác động làm cho cơ cấu tài sản của Ngân hàng tốt hơn .
Bảng 4.2: TỶ TRỌNG CÁC KHOẢN MỤC TÀI SẢN NĂM 2005-2007.
Đvt: Triệu đồng
Khoản mục
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tiền mặt và TGNHNN 3.351 1,13 1.377 0,50 5.331 1,93
Tín dụng đối với TCKT,CN 285.276 96,19 264.977 96,42
261.08

6 94,31
Tiền lãi cộng dồn dự thu 6.265 2,11 6.008 2,19 5.968 2,16
TSCĐ 412 0,14 2.376 0,86 2.111 0,76
Các khoản đầu tư 891 0,30 0 0,00 0 0,00
Tài sản khác 381 0,13 73 0,03 2.342 0,85
Tổng tài sản 296.576 100,00 274.811 100,00
276.83
8 100,00
Nguồn: Bảng tổng kết tài sản năm 2005-2007
Qua bảng trên ta thấy:
-Tín dụng đối với TCKT, CN: Chiếm tỷ trọng rất lớn trong 3 năm, trung bình khoảng
95% trong tổng tài sản. Cụ thể, năm 2005 chiếm 96,19%, năm 2006 chiếm 96,42%,
năm 2007 chiếm 94,31%. Tuy nhiên, khoản mục này biến động không nhiều qua 3 năm,
nhưng đây là tài sản sịnh lời với tỷ trọng như thế cho ta thấy Ngân hàng chủ yếu kinh
doanh dựa vào hoạt động tín dụng.
-Các khoản mục trong phần tài sản như: Tiền mặt và TGNHNN, tiền lãi cộng dồn dự
thu, tài sản cố định, các khoản đầu tư và tài sản khác chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 5% trong
3 năm so với tổng tài sản.
4.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn
Bảng 4.3: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG NĂM 2005-2007
Đvt: Triệu đồng
Khoản mục
Năm 2006/2005 2007/2006
2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền %
Tổng VHĐ
90.976 69.747 92.728
-21.229 -23,33 22.981 32,95
Tiền gửi của KBNN 55.704 18.621 17.575 -37.083 -66,57 -1.046 -5,62
Tiền gửi của TCTD 31 127 44 96 309,68 -83 -65,35
Tiền gửi của KH 34.338 49.104 74.919 14.766 43,00 25.815 52,57

Phát hành GTCG
903 1.895 190
992 109,86 -1.705 -89,97
Tiền lãi cộng dồn dự
trả
426 1052 1.919
626 146,95 867 82,41
Vốn tự có
14.053 2.027 25
-12.026 -85,58 -2002 -98,77
Quỹ dự phòng
39 10 25
-29 -74,36 15 150,00
Thu nhập>chi phí
14.014 2.017 0
-11.997 -85,61 -2.017 -100,00
Vốn khác
193.122 202.926 183.158
9.804 5,08 -19.768 -9,74
Tổng nguồn vốn
298.577 275.752 277.830
-22.825 -7,64 2.078 0,75
Nguồn: Bảng tổng kết tài sản năm 2005-2007
Qua bảng trên ta thấy rõ tình hình tổng nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm, năm
2006 tổng nguồn vốn của Ngân hàng giảm 22.825 triệu đồng (tương đương 7,64%) so
với năm 2005, năm 2007 lại tăng 2.078 triệu đồng (0,75%) so với năm 2006.
Mặt dù vậy, nhưng các khoản mục trong nguồn vốn của Ngân hàng lại tăng giảm bất
thường qua 3 năm cụ thể như sau:
- Vốn huy động: Có sự biến động bất thường, năm 2006 giảm 21.229 triệu đồng tương
đương 23,33% so với năm 2005; tuy nhiên sang năm 2007 thì tổng nguồn vốn huy động

lại tăng 22.981 triệu đồng (32,95%) so với năm 2006, điều này cũng cho thấy rõ Ngân
hàng đã có những biện pháp tích cực và hiệu quả trong việc huy động vốn trong năm
2007. Tuy nhiên, nguồn vốn này biến đổi tăng giảm như thế là do từng khoản mục trong
phần nguồn vốn huy động thay đổi. Chẳng hạn:
+Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước: Đây là khoản tiền nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước
đem gửi vào Ngân hàng để hưởng lãi suất không kỳ hạn, khoản mục huy động này
không phụ thuộc nhiều vào khả năng huy động vốn của Ngân hàng có hiệu quả hay
không mà nó chủ yếu phụ thuộc vào lượng tiền nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước. Do đó,
Ngân hàng không chủ động được trong việc huy động nguồn này. Năm 2006 tiền gửi
của KBNN giảm 37.083 triệu đồng (66,57%) trong tổng nguồn vốn so với năm 2005;
năm 2007 tiếp tục giảm 1.046 triệu đồng (5,62%) so với năm 2006.
+Tiền gửi của khách hàng: Chủ yếu là nhận tiền gửi từ khách hàng là cá nhân, khoản
mục này lại có chiều hướng gia tăng trong 3 năm. Cụ thể năm 2006 tăng 14.766 ( tương
đương 43%) trong tổng nguồn vốn so với năm 2005; năm 2007 khoản mục này tiếp tục
tăng 25.815triệu đồng (52,57%) so với năm 2006, đây là dấu hiệu tốt trong việc huy
động vốn của Ngân hàng. Bên cạnh đó, các khoản mục như tiền gửi của TCTD và phát
hành giấy tờ có giá có chiều hướng tăng- giảm qua 3 năm với tỷ lệ lớn nhưng tương
ứng với số tiền không nhiều nên sự ảnh hưởng của nó đến nguồn vốn huy động không
đáng kể.
-Tiền lãi cộng dồn dự trả: Đây là phần mà Ngân hàng còn nợ lãi khách hàng cộng dồn
đến cuối năm. Qua 3 năm khoản mục này đều tăng, năm 2006 tăng 626 triệu đổng
(146%) so với năm 2005; năm 2007 tăng 867 triệu đồng (82,41%) so với năm 2006.
-Vốn tự có: Đây là nguồn vốn Ngân hàng tự có bao gồm: Vốn, quỹ và dự phòng và thu
nhập> chi phí, thế nhưng Ngân hàng là Ngân hàng chi nhánh nên không có phần vốn.
Năm 2006 vốn tự có của Ngân hàng giảm 12.026 triệu đồng (85,58%) so với năm
2005; năm 2007 lại giảm 2002 triệu đồng (98.77%) so với năm 2006. Chính sự sụt giảm
của vốn tự có đã kéo theo quỹ và dự phòng và thu nhập>chi phí có chiều hướng giảm
qua các năm.
-Vốn khác: Bao gồm các mục nguồn vốn tài trợ UTĐT, các khoản phải trả và tài sản nợ
khác, nhưng chiếm tỷ trọng lớn là tài sản nợ khác. Năm 2006 nguồn vốn khác của Ngân

hàng tăng 9.804 triệu đồng (5,08%) so với năm 2005; năm 2007 lại giảm 19.768 triệu
đồng (9,74%) so với năm 2006.
Nhìn chung, qua việc đánh giá tình hình nguồn vốn của Ngân hàng thì ta thấy các
khoản mục trong phần này đều có thay đổi qua 3 năm, mặc dù vậy tùy vào tính chất và
tầm quan trọng của từng khoản mục mà nó có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình
nguồn vốn. Do đó, muốn đánh giá được bản chất của sự tăng giảm này cũng như tầm
quan trọng của từng khoản mục, ta đi vào phân tích chi tiết qua bảng tỷ trọng các khoản
mục nguồn vốn.

Bảng 4.4: TỶ TRỌNG CÁC KHOẢN MỤC NGUỒN VỐN NĂM 2005-2007.
Đvt: Triệu đồng
Khoản mục
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng VHĐ 90.976 30,47 69.747 25,29 92.728 33,38
Tiền gửi của KBNN 55.704 18,66 18.621 6,75 17.575 6,33
Tiền gửi của TCTD 31 0,01 127 0,05 44 0,02
Tiền gửi của KH 34.338 11,50 49.104 17,81 74.919 26,97
Phát hành GTCG 903 0,30 1.895 0,69 190 0,07
Tiền lãi cộng dồn dự
trả 426 0,14 1.052 0,38 1.919 0,69
Vốn tự có 14.053 4,71 2.027 0,74 25 0,01
Quỹ dự phòng 39 0,01 10 0,00 25 0,01
Thu nhập>chi phí 14.014 4,69 2.017 0,73 0 -
Vốn khác 193.122 64,68
202.92
6 73,59
183.15
8 65,92
Tổng 298.577

100,0
0
275.75
2 100,00
277.83
0 100,00
Nguồn: Bảng tổng kết tài sản năm 2005-2007
Qua bảng trên ta nhận thấy: Tổng vốn huy động và vốn khác chiếm tỷ trọng rất lớn
trung bình khoảng 95%-99% trong 3 năm, trong đó vốn khác chiếm tỷ trọng khoảng từ
64%-73% qua 3 năm. Điều này chứng tỏ rằng đây là 2 khoản mục rất quan trọng, có
ảnh hưởng lớn đến nguồn vốn của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng phải thực sự quan tâm
và có những chính sách điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình của Ngân hàng
cũng như tình hình kinh tế- xã hội ở từng thời điểm. Bên cạnh đó, tiền lãi cộng dồn dự
trả và vốn tự có chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 1%-5% trong 3 năm. Với tỷ trọng này thì
các khoản mục không có ảnh hưởng lớn đến tình hình nguồn vốn của Ngân hàng cho
nên ta không tiến hành phân tích cụ thể, tuy nhiên, quỹ và dự phòng không thể thiếu
trong phần nguồn vốn bởi lẽ nó có vai trò quan trọng trong việc hạn chế một số rủi ro
của Ngân hàng.
-Về vốn huy động: Chiếm tỷ trọng 30,47% năm 2005; 25,29% năm 2006 và 33,38%
năm 2007. Trong nguồn vốn huy động có nhiều khoản mục huy động khác nhau, do đó
ta tiến hành phân tích tỷ trọng từng khoản mục này thông qua bảng sau:
Bảng 4.5: TỶ TRỌNG CÁC KHOẢN MỤC TRONG VỐN HUY ĐỘNG.
Đvt: Triệu đồng
Khoản mục
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tiền gửi của KBNN 55.704 61,23 18.621 26,70 17.575 18,95
Tiền gửi của TCTD 31 0,03 127 0,18 44 0,05
Tiền gửi của KH 34.338 37,74 49.104 70,40 74.919 80,79
Phát hành GTCG 903 0,99 1.895 2,72 190 0,20

Tổng VHĐ 90.976 100,00 69.747 100,00 92.728 100,00
Nguồn: Bảng tổng kết tài sản năm 2005-2007
Qua bảng ta có thể vẽ được hình sau:
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ trọng các khoản mục trong vốn huy động
Qua hình ta có thể thấy rằng, nguồn cốn huy động của Ngân hàng chủ yếu là tiền gửi
của KBNN và tiền gửi của khách hàng, tuy nhiên hai khoản mục này lại có chiều hướng
tăng giảm trái ngược nhau qua 3 năm
+Tiền gửi của KBNN: Năm 2005 chiếm tỷ trọng là 61,23%; năm 2006 là 26,7%; năm
2007 là 18,95% trong tổng nguồn vốn huy động. Đây là tiền gửi không kày hạn với lãi
suất thấp do đó nó có lợi cho Ngân về lãi suất huy động. Tuy nhiên nó tiềm ẩn rủi ro là
khi bị rút vốn bất ngờ thì Ngân hàng có khả năng thiếu tiền để chi trả, nếu huy động
nguồn này lớn thì Ngân hàng phải dự trự tài sản có khả năng thanh khoản nhanh, Ngân
hàng phải thận trọng trong khi huy động nguồn vốn này.
+Tiền gửi của khách hàng: Năm 2005 chiếm tỷ lệ 37,74%, năm 2006 là 70,4%, năm
2007 là 80,79% trong tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi của khách hàng chủ yếu là
tiền gửi có kỳ hạn cho nên huy động nguồn này mặc dù lãi suất cao hơn huy động tiền
gửi không kỳ hạn nhưng Ngân hàng kiểm soát được thời kỳ bị rút vốn, chính vì thế có
thể Ngân hàng kiểm soát được việc sử dụng vốn như thế nào cho hợp lý tránh được rủi
ro thiếu tiền thanh toán. Ta thấy tiền gửi của khách hàng tăng ở năm 2006 và năm 2007,
điều này là do Ngân hàng ngày càng chú trọng hơn việc huy động từ khách hàng, đồng
thời đã áp dụng một số chính sách ưu đãi khi khách hàng gửi tiền như: khuyến mãi, dự
thưởng,...
+Tiền gửi của TCTD và phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong nguồn
vốn huy động qua 3 năm. Bên cạnh đó, các khoản huy động bằng hình thức vay NHNN,
TCTD, nước ngoài và dân cư Ngân hàng không áp dụng, bởi lẽ huy động bằng hình
thức này làm cho lãi suất đầu vào cao ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh cũng như
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nói cho cùng đây chỉ là biện pháp cuối cùng để
huy động vốn khi Ngân hàng thiếu tiền chi trả hay nguồn vốn cho vay. Mặt khác, điều
này cho ta thấy tình hình nguồn vốn của Ngân hàng không thiếu trong 3 năm, đây là
hiện tượng tốt

-Vốn khác: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn. Cụ thể, năm 2005 với tỷ lệ
64,68%; năm 2006 là 73,59%; năm 2007 là 65,92%. Trong đó, chiếm tỷ trọng lớn là tài
sản nợ khác.
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
4.3.1. Phân tích tình hình cho vay theo thời gian.
Bảng 4.6: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG QUA 3 NĂM
Đvt: Triệu đồng
Khoản mục
Năm 2006/2005 2007/2006
2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền %
DSCV 295.250 264.927 290.323 -30.323 -10.27 25.396 9,59
Ngắn hạn 171.245 172.202 241.677 957 0,56 69.475 40,35
Trung và dài hạn 124.005 92.725 48.646 -31.280 -25,22 -44.079 -47,54
DSTN 263.117 287.215 294.212 24.098 9,16 6.997 2,44
Ngắn hạn 226.280 244.133 236.619 17.853 7,89 -7.514 -3,08
Trung và dài hạn 36.837 43.082 57.593 6.245 16,95 14.511 33,68
Dư nợ 287.325 264.977 261.086 -22.348 -7,78 -3.891 -1,47
Ngắn hạn 187.621 191.026 196.084 3.405 1,81 5.058 2,65
Trung và dài hạn 99.704 73.951 65.002 -25.753 -25,83 -8.949 -12,10
Nợ xấu 4.840 4.999 12.846 159 3,29 7.847 156,97
Ngắn hạn 1.365 1.476 8.509 111 8,13 7.033 476,49
Trung và dài hạn 3.475 3.523 4.337 48 1,38 814 23,11
Nguồn: Thống kê cho vay theo thời gian năm 2005-2006
Nhận xét:
-Doanh số cho vay: Năm 2005 doanh số cho vay là 295.520 triệu đồng, năm 2006 còn
264.927 triệu giảm 30.323 triệu (10,27%) so với năm 2005, năm 2006 do ảnh hưởng
của thời tiết, dịch bệnh, bão lũ,…làm cho nhu cầu vay vốn của nhân dân giảm nhẹ.
Năm 2007 thì doanh số cho vay tăng 25.396 triệu (9,59%) so với năm 2006; năm 2007
tình hình kinh tế-xã hội địa phương ổn định và phát triển. Cơ cấu kinh tế được chuyển
dịch theo hướng Công nghiệp-Xây dựng; Thương mại-Dịch vụ, sản xuất nông nghiệp

gặp nhiều thuận lợi và ngày càng có hiệu quả cao, đặc biệt là nuôi tôm sen, điều này
làm tăng nhu cầu vốn của nhân dân, dẫn đến doanh số cho vay của Ngân hàng tăng
mạnh vào năm 2007. Tuy nhiên trong đó thì doanh số cho vay ngắn hạn vẫn tăng qua
các năm, trung và dài hạn thì ngược lại. Đây là điều cũng dễ hiểu bởi hoạt động tín
dụng của Ngân hàng chủ yếu tập trung vào các khoản cho vay ngắn hạn.
-Doanh số thu nợ: Mặc dù tình hình kinh tế- xã hội có nhiều biến động nhưng việc thu
hồi nợ của Ngân hàng tốt, doanh số thu nợ của năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể,
năm 2005 là 263.117 triệu thì năm 2006 là 287.215 triệu tăng 24.098 triệu (9,16%) so
với năm 2005; năm 2007 doanh số là 294.212 triệu tăng 6.997 triệu (2,44%) so với năm
2006. Trong đó doanh số thu nợ của các món nợ ngắn hạn có số tiền lớn, tuy có sự giảm
nhẹ vào năm 2007; trung và dài hạn đều tăng qua các năm nhưng với số tiền không lớn
nên không ảnh hưởng nhiều đến kết quả thu hồi nợ của Ngân hàng. Đây là dấu hiệu tốt
của Ngân hàng trong việc xử lý và thu hồi nợ, đạt được kết quả đó là do Ngân hàng đã
có những chính sách hợp lý trong lĩnh vực tín dụng như: Phân công cán bộ tín dụng
đảm nhiệm từng khu vực cụ thể (từng xã), điều này tạo điều kiện cho họ nắm rõ tình
hình kinh tế- xã hội của khu vực mà mình phụ trách cũng như có mối quan hệ gần gũi
với nhân dân trên địa bàn từ đó họ có thể tìm hiểu được nhu cầu, mong muốn cũng như
uy tín của từng khách hàng; cán bộ tín dụng luôn làm tốt khâu thẩm định và cho vay;
tạo điều kiện cho khách hàng vay lại ngay sau khi họ trả nợ các món vay trước đó để họ
có thể có vốn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh vụ sau (tuyệt đối cấm những hình thức
đảo nợ); các cán bộ tín dụng kiểm tra chéo lẫn nhau; đặc biệt là Ngân hàng luôn sáng
suốt trong việc xử lý thu hồi nợ quá hạn.
-Dư nợ: Có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2005 dư nợ là 287.325 triệu thì năm
2006 là 264.977 triệu giảm 22.348 triệu (7,78%) so với năm 2005, sang năm 2007 thì
nó vẫn giảm 3.891 triệu (1,47%) so với năm 2006. Điều này là tất yếu bởi lẽ doanh số
cho vay giảm hoặc tăng không nhiều trong khi đó doanh số thu nợ lại tăng. Tuy nhiên,
điều này chưa chứng minh được gì về hoạt động tín dụng của Ngân hàng bởi dư nợ của
Ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, nó có ảnh hưởng có thể
có ảnh hưởng 2 mặt đối với Ngân hàng, mà điều quan trọng ở đây là trong dư nợ đó có
bao nhiêu là dư nợ xấu.

-Nợ xấu: Nhìn chung tình hình nợ xấu diễn biến không tốt, có chiều hướng gia tăng qua
các năm. Nếu như năm 2005 nợ xấu chỉ có 4.840 triệu thì năm 2006 là 4.999 triệu tăng
159 triệu (3,29%) so với năm 2005, năm 2007 là 12.846 triệu tăng 7.847 triệu
(156,97%)so với năm 2006. Như vậy, nợ xấu tăng mạnh vào năm 2007, mà chủ yếu là
nợ xấu ngắn hạn. Điều này không phải là do năm 2007 tình hình hoạt động tín dụng của
Ngân hàng không tốt mà chúng là do hậu quả của các món vay vào những năm trước đó
(đặc biệt là năm 2005-2006) không trả được khi đến hạn, trong những năm này việc sản
xuất nông nghiệp bên cạnh những thuận lợi vốn có của nó thì cũng gặp nhiều khó khăn
nên nông dân không có nguồn thu để trả nợ, mà chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nợ xấu là
nợ xấu trong cho vay nuôi trồng thuỷ hải sản, cụ thể, năm 2006 chiếm 75,5%, năm
2007 chiếm 38%.
4.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
Như đã phân tích ở phần trên ta nhận thấy rằng, mặc dù kết quả thu hồi nợ của Ngân
hàng là tốt, tuy nhiên dư nợ lại giảm trong khi nợ xấu tăng nhanh, điều này cho thấy
tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng không tốt ở những năm sau và để làm rõ
điều này ta đi vào phân tích các chỉ số đánh hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Bảng 4.7: CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
Khoản mục Đơn vị tính 2005 2006 2007
-Doanh số cho vay Triệu đồng 295.250 264.927 290.323
-Doanh số thu nợ Triệu đồng 263.117 287.215 294.212
-Dư nợ đầu kỳ Triệu đồng 262.873 287.325 264.977
-Dư nợ Triệu đồng 287.325 264.977 261.086
Dư nợ ngắn hạn Triệu đồng 187.621 191.026 196.084
Dư nợ trungvà dài hạn Triệu đồng 99.704 73.951 65.002
-Dư nợ bình quân Triệu đồng 275.099 27.6151 263.031.5
-Vốn huy động Triệu đồng 90.976 69.747 92.728
Nợ xấu Triệu đồng 4.840 4.999 12.846
-Tổng nguồn vốn Triệu đồng 298.577 275.752 277.830
-Hệ số thu nợ % 89,12 108,41 101,34
-Vòng quay tín dụng Vòng 0,96 1,04 1,12

-Dư nợ/Tổng nguồn vốn % 96,23 96,09 93,97
-Dư nợ /Vốn huy động % 315,83 379.91 281,56

×