Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Luận văn Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của các trường Mầm non trên địa bàn huyện Bình Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.27 KB, 108 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN THỊ HANH

QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM
NON HUYỆN BÌNH GIANG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN MNẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi. Các số liệu và tư liệu được sử dụng từ nhiều nguồn tài liệu
đáng tin cậy và là kết quả của quá trình tiến hành khảo sát thực tế
của tơi. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu
của mình.
Tác giả

Phan Thị Hạnh




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Ban
Giám đốc học viện, khoa Tâm lý học, đội ngũ cán bộ và giảng viên của Học viện
Khoa học Xã hội Việt Nam đã hết lịng giảng dạy, tận tình giúp đỡ em trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan,
người hướng dẫn khoa học đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn em nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban lãnh đạo Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo,
Ban Giám hiệu và giáo viên của các trường Mầm non trên địa bàn huyện Bình
Giang, các bạn đồng nghiệp và những người thân đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế nhất định. Em kính mong nhận được ý kiến đóng góp
của các thầy cơ và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin
trân trọng cảm ơn!
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2016
Tác giả

Phan Thị Hạnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
MNEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON.....................10
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài......................................................................... 10

1.2. Hoạt động tổ chuyên mơn ở các trường Mầm non................................................... 15
1.3. Quản lí hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các trường Mầm
non.......................................................................................................................... 21
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu
bài học ở các trường Mầm non...................................................................................... 26
Chương 2. MNỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN....................31
MNEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN
BÌNH GIANG............................................................................................................... 31
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Bình Giang....................31
2.2. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học của các trường
tiểu học huyện Bình Giang............................................................................................ 35
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động tổ chun mơn theo hướng nghiên cứu bài học ở các
trường Mầm non huyện Bình Giang.............................................................................. 44
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học ở trường Mầm non huyện Bình Giang............................................. 51
Chương 3BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN.............................55
MNEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN
BÌNH GIANG............................................................................................................... 55
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý......................................................... 55
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các
trường Mầm non huyện Bình Giang.............................................................................. 56
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.............................................................................. 67
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.................68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................................ 73
DANH MỤC TÀI LIỆU MNAM KHẢO............................................................................. 77


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Cụm từ viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

GD- ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HT

Hiệu trưởng

KH

Kế hoạch

NCBH

Nghiên cứu bài học

QL

Quản lý


SHCM

Sinh hoạt chuyên môn

TCM

Tổ chuyên môn

MN

Mầm non


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên các trường
Mầm non huyện Bình Giang....................................................................................32
Bảng 2.2. Thống kê quy mơ trường lớp các trường Mầm non huyện Bình Giang....33
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện nội dung hoạt động tổ chuyên
môn…...................................................................................................................... 37
Bảng 2.4. Đánh giá của GV về mức độ thực hiện nội dung hoạt động tổ chuyên
môn........................................................................................................................ 38
Bảng 2.5. Đánh giá của GV về mức độ triển khai hoạt động tổ chuyên môn dựa trên
nghiên cứu bài học...................................................................................................39
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện quy trình hoạt động tổ chun mơn
dựa trên nghiên cứu bài học.....................................................................................40
Bảng 2.7. Đánh giá của GV về mức độ thực hiện quy trình hoạt động tổ chuyên môn
dựa trên nghiên cứu bài học.....................................................................................41
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiên nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học................................................................................42
Bảng 2.9. Đánh giá của GV về mức độ thực hiên nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn

theo hướng nghiên cứu bài học..............................................................................43
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiên các bước xây dựng kế hoạch
quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học........................................44
Bảng 2.11. Đánh giá của GV về mức độ thực hiên các bước xây dựng kế hoạch quản lý
hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học....................................................45
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiên các biện pháp quản lý hoạt động
tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học......................................................46
Bảng 2.13. Đánh giá của GV về mức độ thực hiên các biện pháp quản lý hoạt động tổ
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học..............................................................47
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL về việc chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai hoạt động
nghiên cứu bài học ở các trường Mầm non huyện Bình Giang..................................48


Bảng 2.15. Đánh giá của GV về việc chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai hoạt động
nghiên cứu bài học ở các trường Mầm non huyện Bình Giang...............................49
Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL về việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu bài học ở các trường Mầm non huyện Bình Giang..................................50
Bảng 2.17. Đánh giá của GVL về việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu bài học ở các trường Mầm non huyện Bình Giang..................................51
Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường Mầm non.............................52
Bảng 2.19. Đánh giá của GV về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên
môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường Mầm non...........................................53
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp...............................69
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp..................................70


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Chức năng của quản lý............................................................................11
Sơ đồ 1.2. Tháp học tập thể hiện tỉ lệ ghi nhớ của trẻ MN.....................................17

Biểu đồ 3.1. So sánh mức độ cần thiết của các biện pháp......................................70
Biểu đồ 3.2. So sánh mức độ khả thi của các biện pháp.........................................71


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm phát triển giáo dục - đào tạo, coi “Giáo
dục là quốc sách hàng đầu”. Trong đó Mầm non là cấp học đầu tiên của bậc học phổ
thông trong hệ thống giáo dục quốc dân, “cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và
lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản”[30,tr.5]. Giúp trẻ
MN có sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tình cảm, nhân cách. Việc chăm lo phát
triển GD Mầm non là trách nhiệm chung của các cấp, các ngành, của mỗi gia đình và
tồn xã hội.
Nhà trường là cơ quan chun trách trong việc đào tạo thế hệ trẻ. Để nâng cao
chất lượng hoạt động của nhà trường, cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động tổ
chun mơn. Bởi vì tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức,
quản lý của các trường Mầm non. Trong trường, các tổ, nhóm chun mơn có mối quan
hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng,
đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường,
chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục
tiêu giáo dục. Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ
yếu vẫn là hoạt động chuyên môn của GV trong tổ.
Hoạt động sinh hoạt chuyên mơn trong các nhà trường trong những năm qua đã
có bước đổi mới. Nhưng chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn chưa đạt kết quả
cao. Thực tế cho thấy, các tổ, nhóm chun mơn đang bộc lộ những khó khăn vướng
mắc về cách thức sinh hoạt, công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động đặc biệt là hiệu quả các
buổi sinh hoạt còn hạn chế. Nội dung kế hoạch, sổ nghị quyết, sổ theo dõi chun
mơn… cịn nặng về hình thức, ghi chép cịn chung chung, thảo luận về đổi mới phương
pháp chưa đi vào chiều sâu, góp ý giờ dạy chưa đi vào mục tiêu yêu cầu nội dung. Một
số tiết dạy xếp loại giỏi, khá chưa thực chất. Một số tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch

hoạt động chun mơn cịn mang tính hình thức chưa căn cứ vào chất lượng thực tế của
tổ để xây dựng các chuyên đề cần sinh hoạt. Những hoạt động như thao giảng, dự giờ
góp ý
…cịn mang tính đại khái, hình thức có dự giờ nhưng khơng góp ý xếp loại một cách
1


nghiêm túc mà còn nể nang. Chưa mạnh dạn đề xuất những hoạt động của tổ mà chủ
yếu dựa vào kế hoạch chung của nhà trường. Hoạt động trao đổi nhóm giữa các nhóm
chun mơn hiệu quả chưa cao.
Xuất phát từ thực trạng hoạt động tổ chuyên môn, bắt đầu từ năm học 2013
-2014 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đặt ra một trong những giải pháp quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV và cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục là "Tập
trung đổi mới sinh hoạt chun mơn của tổ/nhóm chun mơn thơng qua hoạt động
nghiên cứu bài học. Tăng cường hoạt động dự giờ thăm lớp, quan tâm bồi dưỡng giáo
viên mới; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên kiến thức, kỹ năng về đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá…. ". Từ Chỉ thị năm học của BGD&ĐT, Sở
GD&ĐT các tỉnh đã có những văn bản chỉ đạo hoạt động sinh hoạt chuyên môn của
các trường phổ thơng trong đó u cầu phải đổi mới SHCM theo hướng Nghiên cứu
bài học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Những kết quả nghiên cứu trong thời gian gần đây đã cho rằng: việc dạy học
một cách bài bản, chuyên nghiệp và hiệu quả sẽ duy trì và thúc đẩy chất lượng giáo dục
và đào tạo, thúc đẩy việc học tập và thích hợp đối với các trường phổ thơng. Điều này
địi hỏi giáo viên hằng ngày đầu tư nghiên cứu tài liệu, kiểm tra chất lượng trẻ MN để
đổi mới phương pháp phù hợp với đối tượng người học. Để phát triển những hệ thống
như thế, sẽ càng quan trong hơn cho các thầy cô giáo giảng dạy cùng nhau quan tâm,
quan sát và sự phản ánh những bài học ngay từ lớp học.

Nghiên cứu bài học cho đến nay, vẫn phổ biến ở nhiều trường ở Nhật Bản và
được xem như một hình thức chủ yếu để phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên
tại trường. NCBH cũng đã được giới thiệu ở nhiều nước như Mỹ, Đức, Úc, Trung
Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Indonesia .. và là một chủ đề giáo
dục được quan tâm trên thế giới. Từ những năm cuối thế kỷ trước (1990) NCBH đã
được du nhập vào Mỹ một cách nhanh chóng [31,tr.11].
Từ những năm 1990, tại Nhật Bản có Sato và những đồng nghiệp phát triển
nghiên cứu bài học cho cộng đồng học, một phương pháp để nghiên cứu bài học là thu


hút các học viên và những nhà nghiên cứu. Một nhân tố làm dán đoạn các lớp học là
thời điểm cuối kỳ bủng nổ kinh tế và bắt đầu sự suy thoái kinh tế. Cho tới khi trẻ em
mong muốn được học hành chăm chỉ bởi hi vọng nền giáo dục sẽ tốt hơn mang đến
cho cho những người lao động. Tuy nhiên suy thoái kinh tế đã dẫn đến nhiều nhân
viên bị sa thải, từ đó có nhiều trẻ em khơng u thích đi học. Nhiều tệ nạn sảy ra, trẻ
MN buồn ngủ trong lớp học, làm chuyện riêng, nói chuyên riêng diễn ra trong lớp học
của những giáo viên độc đoán, những bài giảng thiếu sáng tạo. Để thay đổi hồn cảnh
đó, Sato và những đồng nghiệp giới thiệu nghiên cứu bài học cho nhóm trẻ MN và ở
một không bộ môn ở tất cả giáo viên tham gia và họ cần tập trung nhiều hơn việc quan
sát và phản ánh [16,tr.9].
Tại Mỹ, nghiên cứu bài học có những đặc trưng riêng. Họ xem xét những điểm
số thấp của trẻ MN trong những xu hướng nghiên cứu toán học và khoa học quốc tế so
sánh với những điểm số cao của trẻ MN Đông Á, Hiebert and Stigler đã đề cập tới vấn
đề liên quan đến sự rèn luyện sư phạm ở Mỹ. Họ khẳng định rằng, mặc dù đã có những
hoạt động nhóm và giảng viên đều tin tưởng vào hướng đi theo xu hướng xã hội của
giáo dục, sự thật thì khơng nhiều thay đổi chú ý trong cách học của đứa trẻ. Stigler và
Hiebert (1999) chia quá trình NCBH thành 8 bước cụ thể:
Xác định và nghiên cứu vấn đề;
Lập kế hoạch nghiên cứu bài học;
Dạy học và quan sát các bài học nghiên

cứu; Đánh giá, nhận xét các bài học đã được
dạy;
Chỉnh sửa các bài học dựa trên sự góp ý, bổ sung sau những gì thu thập được
sau khi tiến hành bài học nghiên cứu lần 1;
Tiến hành dạy các bài học đã được chỉnh sửa;
Tiếp tục đánh giá, nhận xét kết quả lần 2;
Đưa vào ứng dụng rộng rãi trong quá trình dạy học [16,tr.74].
Nghiên cứu bài học được mô tả nhưng một quá trình bao gồm các bước sau:
Cùng lập kế hoạch, nêu nhiệm vụ và phân công thành viên; thực hiện nghiên cứu, thảo
luận bài học ; Xem xét lại kế hoạch đã xây dựng (việc này kiểm tra lại xem có hợp lý


khơng); giảng dạy bài mẫu (có thể dạy hoặc thảo luận); chia sẻ những đánh giá và rút
kinh nghiệm qua bài mẫu.
Để đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, địi hỏi mỗi giáo viên ngày càng có
chun mơn vững vàng về kiến thức, sáng tạo trong giảng dạy, Gần đây, trong lĩnh vực
nghiên cứu bài học đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà giáo và học giả trên thế
giới, trong đó có Anh quốc, Úc và Mỹ. Nghiên cứu bài học là một hoạt động phát triển
chun mơn có nguồn gốc ở Nhật Bản từ thế kỷ XIX. Nó đã mơ tả trong nhiều tài liệu
quốc tế là một quá trình bao gồm các bước: Hợp tác lập kế hoạch bài học; Quan sát
việc thực hiện bài học; Thảo luận về bài học; Sửa đổi kế hoạch bài học (không bắt
buộc); Dạy các phiên bản sửa đổi của bài học (không bắt buộc); Chia sẻ ý kiến và quan
điểm về phiên bản sửa đổi bài học.
Trong các thời gian gần đây, nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục có quan tâm đến
nghiên cứu bài học thấy rằng, nó sẽ dần giúp cho giáo viên thay đổi giảng dạy thực tiễn
hằng ngày tới trẻ MN, giúp học trẻ MN trường lớp và có nhiều sáng tạo trong quá
trình học tập và phát triển của trẻ. Các quốc gia đã có nghiên cứu bài học là Thái Lan,
Việt Nam, Inđônêxia, Canada, Singapore.
2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam


Từ Dự án hợp tác kĩ thuật giữa Bộ GD-ĐT và JICA (Tổ chức phát triển hợp tác
quốc tế của Nhật Bản) về “Tăng cường bồi dưỡng giáo viên theo cụm trường và quản
lý nhà trường ở Việt Nam” 2006 - 2007 là một trong những nghiên cứu vận dụng
NCBH [22,tr.21]. Đó là dự án khởi đầu cho sự phát triển NCBH của các tổ chuyên môn
các trường phổ thông.
Ở Việt Nam nghiên cứu bài học bước đầu áp dụng thủ nghiệm ở một số tỉnh như
Bắc Giang, Thái Nguyên đã đem lại kết quả khả quan, đã chứng minh được tính khả thi
của nó trong cơng tác bồi dưỡng chuyên môn và phát triển năng lực của giáo viên so
với các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học truyền thống khác.
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
có Kế hoạch số 80/ KH-BGDĐT, ngày 25/02/2014 của Bộ GD-ĐT về kế hoạch tổ chức


thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn (SHCM) trong trường phổ thông; công văn số
4099/BGDĐT-GDMN, ngày 05/8/2014 của Bộ GD-ĐT về việc hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ GDMN năm 2014-2015, công văn số 5555/ BGDĐT-GDMN, ngày
08/10/2014 của Bộ GD-ĐT về việc hướng dẫn SHCM về đổi mới phương pháp dạy
học và kiểm tra, đánh giá, tiếp sau đó Sở GD&ĐT Bình Giang đã có Cơng văn chỉ đạo
số 1387/SGD&ĐT- GDMN ngày 16/11/2014 về việc Hướng dẫn đổi mới sinh hoạt tổ
nhóm chun mơn theo hướng dạy học, kiểm tra đánh giá phát triển năng lực của trẻ
MN ở trường phổ thơng. Từ đó các phịng GD&ĐT triển khai chỉ đạo các trường tổ
chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH đạt hiệu quả và đúng mục đích đề ra.
Hoạt động NCBH là một hoạt động then chốt, chủ đạo trong các buổi sinh hoạt
chuyên môn, là công việc hằng ngày của đội ngũ cán bộ, giáo viên ở các cấp học, bậc
học. Sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp
của giáo viên, tạo cơ hội và điều kiện học tập tốt nhất cho tất cả các em trẻ MN. Qua
hoạt động nghiên cứu bài học nhằm tạo cho các nhà trường phát triển có chất lượng
giáo dục cao và bền vững, đạt hiệu quả cho xã hội. Chính vì vậy việc quản lý và chỉ
đạo của chun mơn phịng GD&ĐT đối với Hiệu trưởng các trường và tổ nhóm

chun mơn được nhiều nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đề cập và quan tâm
nghiên cứu, thực hiện[6,tr.13].
Về sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học: Đây là hướng đổi mới
nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn và phát huy vai trò của người học. Đi
đầu trong hướng nghiên cứu này là nhóm tác giả Nhật Bản như Ose và Sato, Fernandez
and Yoshida, E.Saito, Kiyomi Akita…. Nghiên cứu bài học bắt đầu được triển khai ở
Việt Nam từ những năm 90 của thế kỉ XX thông qua Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật
Bản (JICA) với các trường Mầm non tại Bắc Giang. Tiếp theo dự án này, nhiều hội
thảo, bài viết, nghiên cứu đã được triển khai như Hội thảo Quốc tế về Phát triển năng
lực nghề nghiệp GV thông quan “nghiên cứu bài học”, tổ chức tại Đtrẻ MNP Hà Nội,
từ ngày17- 19/12/2009, một số tác giả như Vũ Sơn, Nguyễn Duân, Trần Trung Ninh,
Nguyễn Văn Khôi…
Về đề tài nghiên cứu về công tác quản lý sinh hoạt TCM trong nhà trường phổ


thơng, có thể kể đến một số đề tài như:
- Nguyễn Minh Đăng (2012), Biện pháp quản lý TCM của HT trường MNPT
huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đtrẻ MNP
HN
- Bùi Đức Tấn (2011), Quản lý hoạt động TCM của HT các trường MNPT
huyện Lào Cai, tỉnh Lào Cai, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục. Đtrẻ MNP Hà Nội.
- Phạm Khánh Tường (2003), Một số biện pháp quản lý chuyên môn của HT
đối với GV mới vào nghề của một số trường MNPT ở Hải Phòng Luận văn thạc sĩ
KHGD.
- Nguyễn Hữu Hòa (2009), Một số biện pháp quản lý hoạt động TCM của HT
các trường MNPT huyện Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, Luận văn thạc sĩ KHGD.
Như vậy, có thể đánh giá rằng, vấn đề sinh hoạt chuyên môn nói chung và Quản
lí hoạt động TCM của HT là vấn đề dành được sự quan tâm từ nhiều góc độ khác nhau,
nhưng bàn luận hay nghiên cứu sâu về các biện pháp Quản lí hoạt động TCM của HT
và sinh hoạt chuyên môn theo hướng(Nghiên cứu bài học) NCBH thì có rất ít. Các cơng

trình nghiên cứu, đề tài luận văn thạc sỹ Quản lí giáo dục ở cấp Mầm non về đề tài
này hầu như khơng có.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài: "Quản lí hoạt động tổ chun
mơn theo hướng nghiên cứu bài học ở các trường Mầm non huyện Bình Giang"
làm đề tài nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lý hoạt động tổ chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học ở các trường Mầm non huyện Bình Giang, đề xuất các
biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn và góp phần
bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên các trường Mầm non huyện
Bình Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học tại trường Mầm non


- Điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên


môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các trường Mầm non huyện Bình Giang.
- Đề xuất một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của tổ
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các trường Mầm non huyện Bình
Giang.
- Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu


Quản lí hoạt động tổ chun mơn tại trường Mầm non.
4.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các
trường Mầm non huyện Bình Giang.
4.3. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn dựa trên
nghiên cứu bài học ở các trường Mầm non huyện Bình Giang.
- Về địa bàn nghiên cứu
11 trường Mầm non của huyện Bình Giang
- Về khách thể điều tra khảo sát
+ 50 cán bộ quản lý bao gồm: CBQL Sở, Phòng GD&ĐT, Ban Giám hiệu các
trường Mầm non trên địa bàn huyện Bình Giang
+ 150 giáo viên
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu

5.1.1. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hệ thống
Vấn đề nghiên cứu được xem xét trong các mối quan hệ biện chứng với nhau,
trong sự phụ thuộc lẫn nhau theo một logic nhất định. Các yếu tố quy định nhau.
5.1.2. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hoạt động
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học ở các trường
Mầm non trên địa bàn huyện Bình Giang, đáp ứng thực hiện chương trình giáo dục
Mầm non mới.


5.2. Phương pháp nghiên cứu



5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
Thu thập thông tin khoa học qua đọc sách, báo, tài liệu về giáo dục Mầm non,
quản lý giáo dục, quản lý giáo dục Mầm non, quản lý hoạt động tổ huyên môn, quản lý
hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học… trên cơ sở phân tích, tổng
hợp, phân loại... nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm, những tư tưởng cơ bản làm
cơ sở lý luận và thực tiễn cho đề tài.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Dùng phiếu điều tra để thu thập ý kiến của các đối tượng về các vấn đề liên quan
đến thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn, trưng cầu ý kiến của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao trong q
trình nghiên cứu đề tài như xây dựng đề cương, xây dựng bộ công cụ nghiên cứu, lựa
chọn phương pháp nghiên cứu....
5.2.4. Phương pháp toán học thống kê
Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu đã thu thập được, định lượng kết quả
nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn đã xác định được khung lý thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động tổ
chuyên môn theo NCBH ở các trường Mầm non huyện Bình Giang. Trong đó đã xác
định các khái niệm cơng cụ quản lý: Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường,
quản lý hoạt động tổ huyên môn, quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học.
- Kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn của luận văn đã chỉ ra được thực trạng
quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo NCBH của các trường như:
+ Xây dựng kế hoạch
+ Tổ chức thực hiện
+ Chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai hoạt động NCBH
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu bài học của tổ
chuyên môn.



- Luận văn cũng đã xác định được các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh
hưởng đến hoạt động tổ chuyên môn theo NCBH. Đề xuất các biện pháp cần thiết và
khả thi để quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các
trường Mầm non huyện Bình Giang.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn đã góp phần bổ sung thêm một số lý luận về
quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường Mầm non huyện Bình Giang. Là tài liệu
tham khảo cho cán bộ quản lý, tổ trưởng, tổ chuyên môn, giáo viên Mầm non nâng cao
hiệu quả dạy học tại các trường Mầm non hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động tổ chun mơn theo hướng
nghiên cứu bài học ở các trường Mầm non
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu
bài học ở các trường Mầm non huyện Bình Giang.
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu
bài học ở các trường Mầm non huyện Bình Giang.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
MNEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM
NON
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Quản lý
1.1.1.1 Khái niệm
Nghiên cứu về khái niệm quản lí có rất nhiều quan niệm khác nhau. Các quan
niệm này phản ánh những khía cạnh, chức năng cơ bản của q trình quản lí. Song, về

cơ bản, các quan niệm đều khẳng định chủ thể, nội dung, phương thức và mục đích
của q trình quản lí. Từ các quan niệm của nhiều tác giả, có thể khái quát như sau:
Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát
triển của hệ thống phù hợp với quy luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có
hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí
của chủ thể QL
Điều kiện tạo ra quản lí là phải có ít nhất một chủ thể quản lí là các tác nhân
tạo ra các tác động và ít nhất có một đối tượng bị quản lí tiếp nhận trực tiếp các tác
động của chủ thể quản lí tạo ra. Ngồi ra, mơi trường quản lí cịn có nhiều khách thể
khác chịu các tác động khác của chủ thể quản lí. Tác động quản lí có thể là một hoạt
động đơn giản, trong một thời gian ngắn mà cũng có thể là liên tục nhiều hoạt động
phức tạp trong thời gian dài; phải có mục tiêu một quỹ đạo hoạt động đặt ra cho cả đối
tượng và chủ thể. Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động; phải thực hành
việc tác động một cách phù hợp với những đặc điểm, điều kiện và hồn cảnh của
khách thể quản lí.
Các Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều
hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự
vận động của cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của
nó”[7,tr.23].


Theo Trung tâm Từ điển - Ngôn ngữ - Việt Ngôn ngữ "Quản lý là tổ chức và
điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định" [32,tr.645].


Theo Phan Văn Kha:“Quản lí là qúa trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm
tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sư dụng các hệ
thống nguồn lực phu hợp để đạt được các mục đích đã định” [21,tr.12].

Ở góc độ Tâm lí học, “Quản lí là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế
hoạch và có hệ thống thơng tin của chủ thể đến khách thể của nó [11,tr.52].
Theo nghĩa rộng, quản lí là hoạt động có mục đích của con người, quản lí chính là
các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của người khác nhằm đạt
được kết quả mong muốn.
Như vậy, khi bàn về quản lý các tác giả đều có quan điểm thống nhất chung:
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, là sự tác động liên tục của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý về nhiều mặt bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc
và các phương pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu xác định.
1.1.1.2. Chức năng quản lí
Chức năng quản lí là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể
quản lí, nảy sinh từ sự phân cơng, chun mơn hóa của hoạt động quản lí. Nó là tập
hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lí phải thực hiện để đạt mục tiêu đề ra. Có nhiều
cách phân chia các chức năng quản lí, song về cơ bản đều thống nhất có 4 chức năng :
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra [29,tr.76](xem sơ đồ). Cụ thể:

Sơ đồ 1.1: Chức năng của quản lý


a/ Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu thực hiện và xác định hoạt
động nào cần thực hiện để hồn thành mục tiêu. Thơng qua lập kế hoạch để xác định
kết quả mong muốn và chỉ ra các phương tiện để đạt được kết quả.
b/ Tổ chức là quá trình phân chia nhiệm vụ, phân bổ nguồn lực, sắp xếp và phối
hợp các hoạt động của cá nhân và nhóm để thực hiện các kế hoạch. Thông qua tổ chức,
các kế hoạch biến thành các hoạt động bởi nó việc xác định các cơng việc và người
thực hiện, khuyến khích và ủng hộ mọi người làm việc với công nghệ và các nguồn lực
khác.
c/ Chỉ đạo là q trình khêu gợi lịng nhiệt tình của mọi người làm việc chăm
chỉ để hoàn thành các kế hoạch và các mục tiêu đã đề ra. Thông qua chỉ đạo sẽ xây
dựng được sự cam kết, khuyến khích các hoạt động để hoàn thành mục tiêu và ảnh

hưởng tới người khác cùng nhau làm việc tốt nhất.
d/ Kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý, quản
lý mà khơng kiểm tra thì coi như khơng có quản lý. Nhờ có hoạt động kiểm tra mà
người quản lý đánh giá được kết quả công việc, uốn nắn, điều chỉnh kịp thời những hạn
chế từ đó có biện pháp phù hợp điều chỉnh kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo.
Như vậy, chức năng quản lí là một trong những vấn đề cơ bản của lí luận quản
lí, nó giữ vai trị to lớn trong thực tiễn quản lí. Chức năng quản lí và chu trình quản lí
thực hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể quản lí với khách thể quản lí. Chính
vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn quản lí trong một chu trình quản lí là cơ sở
đảm bảo cho tồn bộ hệ thống quản lí đạt hiệu quả.
1.1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.1.2.1. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Phạm Khắc Chương, “Quản lí giáo dục, theo nghĩa rộng nhất là
quản lí q trình hình thành và phát triển nhân cách con người trong các chế độ chính
trị, xã hội khác nhau...” [10, tr.47].
Tác giả Trần Kiểm, Nguyễn Xuân Thức đã nêu “Quản lí giáo dục được hiểu là
hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống,
hợp quy luật) của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, tập thể trẻ MN, cha mẹ trẻ MN



các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trường”[23,tr.78].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch thích hợp với chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến đến trạng thái mới về chất"
[29,tr.28].
Cũng có thể định nghĩa quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lí

nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, … một cách có hiệu quả các
nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mực tiêu phát triển giáo dục,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.
Như vậy, thực chất của quản lý giáo dục là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến hoạt động của tập thể giáo viên và hoạt động của trẻ MN
nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc hình thành nhân cách của trẻ MN
1.1.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng, trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo
ngun lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ, với từng trẻ MN" [19,tr.74].
Quản lý nhà trường thường phải giải quyết 2 lĩnh vực: quản lý bên trong và
quản lý bên ngồi. Quản lý bên trong có liên quan đến vấn đề như: quản lý hành chính,
quản lý thư viện, các nguồn lực (nhân lực, vật lực); quản lý bên ngoài liên quan đến các
mối quan hệ với cộng đồng và các cơ quan quản lý.
Ngoài ra, quản lý nhà trường thường được thực hiện thông qua 3 lĩnh vực: Quản
lý quá trình dạy và học, quản lý nhân sự và quản lý tổ chức.
Như vậy quản lý nhà trường nói chung và trường Mầm non nói riêng là quản lý
tồn diện, mọi nguồn lực, trong đó đội ngũ giáo viên là nguồn lực quan trọng nhất,
mang tính quyết định trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường [9,tr.58].


1.1.3. Tổ chuyên môn và sinh hoạt chuyên môn
1.1.3.1. Tổ chuyên môn ở trường Mầm non
* Tổ chuyên môn
Theo Quyết định 41/2010/QĐ-BGDĐT ngày 30/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường Mầm non, thì ở Điều 18 có xác định rõ về Tổ
chun mơn:
1. Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, viên chức làm cơng tác thư viện, thiết bị

giáo dục. Mỗi tổ có ít nhất 3 thành viên. Tổ chun mơn có tổ trưởng, nếu có từ 7
thành viên trở lên thì có một tổ phó.
2. Nhiệm vụ của tổ chun mơn:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm
thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục;
b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng,
hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lí sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong
tổ theo kế hoạch của nhà trường;
c) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên Mầm non và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
3. Tổ chuyên mơn sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có
nhu cầu cơng việc.
* Chức năng của tổ chuyên môn:
- Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp triển khai các mặt hoạt động của nhà trường,
trong đó trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy học. Trong đó sinh hoạt tổ chun mơn
là bàn bạc, trao đổi, thảo luận, thống nhất về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
các vấn đề về chuyên môn như hoạt động dạy, hoạt động giáo dục khác nhằm giáo dục
tồn diện trẻ MN.
- Tổ chun mơn là đầu mối quản lý mà Hiệu trưởng nhất thiết phải tập trung
dựa vào đó để quản lý nhà trường trên nhiều phương diện, nhưng cơ bản nhất là hoạt
động giáo dục, dạy học và hoạt động sư phạm của GV.
- Đặc biệt, tổ chun mơn là nơi tập hợp, đồn kết, tìm hiểu nắm vững tâm tư,


×