Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở việt nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư thực trạng và giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.97 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN ANH THƯ - 20H4010193 – 005106

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

ĐỀ TÀI: CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ- THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

Giảng viên hướng dẫn: Ths Lê Anh

Thành phố Hồ Chí Minh, 2021

download by :


MỞ ĐẦU........................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CNH, HĐH.................................... 2
1.1

Khái niệm....................................................................................................................... 2

1.1.1

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa........................................................................ 2

1.1.2

Đặc điểm của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.............................................. 2



1.2

Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện CNH, HĐH.............................. 3

1.3

Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam...................................... 4

1.4

Tác dụng của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa..................................................... 4

CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0............................ 6
2.1 Cách mạng công nghiệp 4.0......................................................................................... 6
2.2 Tác động của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đến cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước..................................................................................................................... 6
2.2.1 Thuận lợi trong cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0........................................ 6
2.2.2 Khó khăn trong cách mạng công nghiệp 4.0.................................................. 7
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CNH, HĐH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.................... 8
3.1 Thành tựu.......................................................................................................................... 8
3.1.1 Trong lĩnh vực nông nghiệp................................................................................. 8
3.1.2 Trong lĩnh vực sản xuất......................................................................................... 8
3.1.3 Trong lĩnh vực dịch vụ........................................................................................... 9
3.2 Những hạn chế còn tồn tại........................................................................................... 9
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CNH, HĐH CHO ĐẤT NƯỚC.............11
KẾT LUẬN................................................................................................................................. 12

0


download by :


MỞ ĐẦU
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu vì nó đứa cả nề sản xuất vật chất và đời sống văn hóa – xã hội của đất nước lên
trình độ mới. Đối sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, công nghiệp hóa có vai trị
tạo điều kiện làm tiền đề vật chất – kỹ thuật, cơng nghiệp hóa có nội dung, bước đi
cụ thể, phù hợp. Đối với Việt Nam khi chính thức bước vào thời kì q độ lên chủ
nghĩa xã hội, Đảng chủ trương tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa và từ cuối
thế kỉ XX đến nay quá trình này được xác định đầy đủ là cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Đó là một q trình kinh tế, kĩ thuật – công nghệ và kinh tế - xã hội toàn diện
sâu rộng nhằm chuyển đổi nền sản xuất và xã hội Việt Nam từ trình độ nơng nghiệp
lạc hậu lên trình độ cơng nghiệp tiên tiến, hiện đại và văn minh. Trên cơ sở tổng kết
công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX đến nay
bám sát bối cảnh, yêu cầu, nhiệm vụ mới, Đại hội XIII của Đảng nêu rõ chủ trương:
“Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên nền tảng của tiến bộ khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo”. Nhận thấy sự cấp thiết và thực tế của vấn đề
nên em đã quyết định chọn đề tài “ Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong
bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư – thực trạng và giải pháp phát triển”
nhằm nâng cao kiến thức và trình độ hiểu biết để theo kịp thời đại và góp phần phát
triển đất nước.

1

download by :


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CNH, HĐH
1.1 Khái niệm

1.1.1 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Từ cuối thế kỉ XVIII đến nay, trong lịch sử diễn ra nhiều loại cơng nghiệp
hóa khác nhau: cơng nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa và cơng nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa. Các loại cơng nghiệp hóa này xét về mặt lực lượng sản xuất, khoa học và công
nghệ là giống nhau. Tuy nhiên lại khác nhau về mục đích, phương thức tiến hành và
về sự chi phối của quan hệ sản xuất thống trị. Cơng nghiệp hóa diễn ra ở các nước
khác nhau, vào những thời điểm lịch sử khác nhau, trong những điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, do vậy nội dung khái niệm có sự khác nhau.
Tuy nhiên, theo nghĩa chung, khái qt nhất, cơng nghiệp hóa là q trình
biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước cơng nghiệp.
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về
cơng nghiệp hóa và điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, Đảng ta nêu ra
quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động với công nghiệp, phương tiện,
phương pháp tiên tiến hiện đại, đựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Quan niệm nêu trên cho thấy, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước
ra phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa trong q trình
phát triển. Q trình ấy, khơng chỉ đơn thuần phát triển cơng nghiệp mà cịn phải
thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, từng lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế
quốc dân theo hướng kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Q trình ấy khơng chỉ tuần tự
trải qua các bước cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hố, mà cịn sử dụng kết hợp kỹ
thuật thủ công truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở
những khâu có thể và mang tính quyết định.
1.1.2 Đặc điểm của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất nước,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta có những đặc điểm chủ yếu sau:
2

download by :



-

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện

mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
-

Cơng nghiệp hhóa, hiện đại hóa trong điều kiện cơ chế thị trường có sự điều

tiết của Nhà nước.
-

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế và Việt

Nam tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2 Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện CNH, HĐH
Lý luận thực tiễn cho thấy CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển lực
lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua.
CNH tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng tạo sự
phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người
Cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền cơng nghiệp lớn hiện
đại,
có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ khoa học và
cơng nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
Từ chủ nghĩa tư bản hay từ trước chủ nghĩa tư bản quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan,

quy luật kinh tế phổ biến và được thực hiện thông qua CNH, HĐH.
Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội
như Việt Nam, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực
hiện thơng qua CNh, HĐH. Vì: CNH, HĐH từng bước tăng cường cơ sở vật chất –
kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, hoàn thiện
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, nâng dần trình độ văn minh của xã hội.
Thực hiện CNH, HĐH nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho nền kinh

3

download by :


tế dựa trên thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại để phát triển lực lượng
sản xuất, khai thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong và ngồi nước,
nâng cao dần tính độc lập, tự chủ nền kinh tế.
Làm cho khối liên minh công dân, nơng dân và trí thức ngày càng được tăng
cường; nâng cao vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân.
Tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc hòng; taọ điều kiện vật chất và tinh
thần để xây đựng nền văn hóa mới và con ngườ mới xã hội chủ nghĩa.
1.3 Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Một là tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất

– xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ.
Hai là thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất- xã hội lạc hậu sang
nền sản xuất – xã hội hiện đại. Cụ thể:
+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện
đại
+
+


Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả

Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển

của lực lượng sản xuất
1.4 Tác dụng của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thực hiện đúng đắn q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ có những tác
dụng
to lớn về nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước:
- Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động,
tăng sức chế ngự của con người đối với thiên nhiên, tăng trưởng và phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống nhân dân, ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, góp phần
quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.
- Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của Nhà –
4

download by :


nước, nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích luỹ và phát triển sản xuất, tạo ra
nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do toàn diện của con
người trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học và cơng nghệ phát triển nhanh đạt trình
độ tiên tiến hiện đại. Tăng cường lực lượng vật chất - kỹ thuật cho quốc phòng, an
ninh; bảo đảm đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước ngày càng được cải
thiện. Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức
thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế.
Sự phân tích trên cho thấy mối quan hệ gắn bó trực tiếp giữa cơng nghiệp
hóa,

hiện đại hóa với lực lượng sản xuất. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là để thực hiện
xã hội hóa sản xuất về mặt kinh tế - kỹ thuật theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nó
có tác dụng, ý nghĩa quan trọng và tồn diện. Vì vậy, Đảng ta xác định: "Phát triển
lực lượng sản xuất, cơng nghiệp hố đất nước theo hướng hiện đại ... là nhiệm vụ
trung tâm" trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

5

download by :


CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
2.1 Cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ ở khu vực Châu Á Thái Bình
Dương, đặc biệt là ở Việt Nam, quốc gia đang chứng kiến sự cải tiến và ứng dụng
công nghệ tại nơi làm việc ở tốc độ nhanh hơn bao giờ hết và rất đa dạng trong cách
ngành nghề khác nhau. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là việc đẩy
mạnh phát triển cơng nghệ giúp xóa mờ ranh giới giữa các yếu tố vật chất, kỹ thuật
và sinh học.
Định nghĩa một cách rộng hơn, đặc trưng của cách mạng công nghiệp 4.0 là
sử cải tiến công nghệ một cách nhanh chóng thơng qua việc tăng cường sử dụng
truyền thơng di động và kết nối internet ( internet vạn vật), dữ liệu lớn, trí tuệ nhân
tạo, cơng nghệ robot, phương tiện tự điều khiển, công nghệ in 3D, nano và cơng
nghệ sinh học, cơng nghệ điện tốn v.v.
2.2 Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước
Cùng với sự chuyển dịch tồn bộ các hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị,
cách mạng công nghiệp 4.0 đem lại nhiều thuận lợi và khó khăn trong lĩnh vực việc
làm, với những tác động trực tiếp và gián tiếp đối với các ngành nghề trong nền kinh
tế ( nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ) cũng như các nhóm người lao động bao

gồm cả những nhóm người dễ bị tổn thương nhất (thanh niên, phụ nữ, người trung
niên)
2.2.1 Thuận lợi trong cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0
Việt Nam đang có thuận lợi vơ cùng to lớn để tham gia vào cách mạng công
nghiệp lần thứ 4. Bởi vì Việt Nam đang có một nền tảng hạ tầng và công nghệ thông
tin rất tốt. Chỉ trong vài năm trở lại đây, số lượng người sử dụng Smart phone tăng
lên một cách chóng mặt. Hệ thống wifi miễn phí được phủ sóng rất nhiều tại các
thành phố lớn, cước 3G 4G nằm trong top rẻ nhất thế giới. Bên cạnh đó sự đầu tư
mạnh mẽ vào Internet vào hạ tầng công nghệ của các tập đoàn lớn như Viettel, FPT,
VNPT.. trong 15 – 20 năm qua đã tạo ra “một thị trường không thể dễ hơn” để làm
công nghệ.
6

download by :


Ngồi ra trình độ học vấn và trình độ chun mơn, nghề nghiệp, chính trị của
giai cấp cơng nhân ngày càng được cải thiện. Số cơng nhân có tri thức nắm vững
khoa học – công nghệ tiên tiến tăng lên. Công nhân trong các khu công nghiệp, các
doanh nghiệp khu vực ngồi nhà nước và có vốn đầu tư nước ngồi được tiếp xúc
máy móc, thiết bị tiên tiến, làm việc với các chuyên gia nước ngoài nên được nâng
cao tay nghề, kỹ năng lao động, rèn luyện tác phong công nghiệp, phương pháp làm
việc tiên tiến. Lớp công nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp từ ban
đầu, có trình độ học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất hiện đại, sẽ
là lực lượng lao động chủ đạo, có tác động tích cực đến sản xuất công nghiệp, giá trị
sản phẩm công nghiệp, gia tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong tương lai.
2.2.2 Khó khăn trong cách mạng cơng nghiệp 4.0
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chưa đủ năng lực cạnh tranh, chưa sẵn sàng
tiếp cận cơng nghệ mới, cịn bị động với các xu thế phát triển mới, chưa sẵn sàng
chuyển hướng mơ hình tổ chức kinh doanh, trong đó, áp lực cạnh tranh ngày càng

gay gắt và đứng trước áp lực về nguồn lực đầu tư để chuyển đổi, đổi mới sáng tạo,
đột phá...
Cách mạng 4.0 đang vào Việt Nam nhưng vẫn mang nhiều tính đại chúng,
phong trào và truyền thông hơn là hỗ trợ thực sự cho nền kinh tế và chưa đóng góp
giá trị thực tế vào GDP. Bênh cạnh đó, việc ứng dụng cơng nghệ 4.0 đối với người
nơng dân Việt Nam vẫn cịn khó khăn. Do cơng nghệ này địi hỏi người nơng dân
phải sử dụng phần mềm phải thật linh hoạt. Trong khi bản chất của nông nghiệp Việt
Nam vẫn phát triển nhỏ lẻ và manh mún, sử dụng lao động thủ công là chính. Đây là
một trong những rào cản lớn trong việc đưa cơng nghệ 4.0 vào nơng nghiệp.
Ngồi ra, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tác động mạnh mẽ ở hầu hết các
lĩnh vực, làm thay đổi phương thức sản xuất, quản trị xã hội, dịch vụ, thương mại…
Từ đó tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt, thể hiện rất rõ giữa các doanh nghiệp truyền
thống và các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ mới. Nếu không chủ động, doanh
nghiệp nội có nguy cơ thua ngay trên sân nhà khi làn sóng đầu tư nước ngồi vào
nhiều lĩnh vực ngày càng mạnh.
7

download by :


8

download by :


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CNH, HĐH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1 Thành tựu
3.1.1 Trong lĩnh vực nông nghiệp
Việc áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật là chìa khóa nâng cao năng
suất lao động và đa dạng hóa kinh tế nông nghiệp.

Ứng dụng công nghệ 4.0 trong đổi mới quy trình điển hình là việc ứng dụng
điện tốn đám mây nhằm cung cấp sản phẩm đầu ra chất lượng cao và an toàn vệ
sinh thực phẩm. Và ứng dụng công nghệ thông tin vào nông nghiệp làm tăng năng
suất sản lượng đáng kể so với cách trồng nông nghiệp kiểu cũ. Điện tốn đám mây
mang lại nhiều lợi ích to lớn như sự chuẩn hóa sản phẩm và dịch vụ, giảm thiểu chi
phí đầu tư, rút ngắn thời gian phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ và
linh hoạt trong mơ hình kinh doanh, sẵn sàng mở rộng khi cần thiết.
Ứng dụng công nghệ 4.0 trong đổi mới kĩ thuật nơng nghiệp, ví dụ: sự phát
triển của công nghệ sinh học cho phép chọn, tạo ra những giống cây trồng, vật ni
mới phù hợp với mục đích sử dụng. Điều này tác động mạnh mẽ đến năng suất cũng
như chất lượng cây trồng vật ni, từ đó tăng giá trị gia tăng trong mỗi sản phẩm
nơng nghiệp.
Ngồi ra các hoạt động tiếp cận nông nghiệp 4.0 khác rất đáng khích lệ như
ứng dụng cơng nghệ tự động, bán tự động trong sản xuất lúa, ngô, rau quả, bò sữa,
lợn giống, thủy sản. Đổi mới sáng tạo trong nông nghiệp Việt không chỉ dừng ở việc
học hỏi từ cơng nghệ, kĩ thuật quốc tế mà cịn là sự tìm tịi, sáng tạo của người nơng
dân Việt.
3.1.2 Trong lĩnh vực sản xuất
Việc ứng dụng những tiến bộ công nghệ có tiềm năng dịch chuyển người lao
động sang những cơng việc yêu cầu tay nghề cao hơn mang lại năng suất cao hơn.
Theo báo cáo của ILO “ASEAN in transformation: How technology is
changing jobs and enterprises transformation” (tạm dịch: ASEAN trong q trình
chuyển đổi: Cơng nghệ đang thay đổi việc làm và các doanh nghiệp như thế nào)
9

download by :


chỉ ra rằng phần lớn việc làm trong lĩnh vực sản xuất, đặc biệt là dệt may, quần áo và
giày dép và ngành điện tử và các thiết bị ngành điện sẽ bị tác động bởi cách mạng

công nghiệp 4.0. Mặc dù cơng nghệ cao chưa hồn tồn thâm nhập vào các ngành
cơng nghiệp, cũng đã có những dấu hiệu cho thấy sự xuất hiện của công nghệ cao
trong một số ngành. Thương mại, đầu tư trực tiếp nước ngoài và các cơng nghệ hỗ
trợ đều đóng góp vào tăng trưởng năng suất. Trong những ngành cơng nghiệp đó,
những thay đổi đáng kể trong trung hạn đến dài hạn thường xảy ra do có sự đột phá
về cơng nghệ, ví dụ như công nghiệp in 3D, robot công nghiệp, internet vạn vật ,
thiết kế đồ họa trên máy tính và máy soi chiếu cơ thể v.v. Theo đó, khả năng các lĩnh
vực như kỹ sư, vận tải và hạ tầng sẽ có nhu cầu việc làm tăng lên.
3.1.3 Trong lĩnh vực dịch vụ
Cách mạng số có tiềm năng chuyển dịch người lao động sang làm những
công việc lấy khách hàng làm trung tâm.
Sự tiến bộ của công nghệ cũng dẫn đến sự ra đời của “nền kinh tế tạm thời”
trong đó một số lượng lớn các cơng việc hoạt động trên các nền tảng trực tuyến đã ra
đời (Uber, Grab, thương mại điện tử). Cuối cùng thì, việc ứng dụng cải tiến cơng
nghệ mới có thể cải thiện an tồn tại nơi làm việc, tăng năng suất, tiền lương và thúc
đẩy nhiều loại nhu cầu, cùng với gia tăng dự kiến về luồng FDI và việc tiếp cận dễ
dàng hơn với các thị trường xuất khẩu lớn bắt nguồn từ các Hiệp định Thương mại
Tự do (FTA), đặc biệt là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do EU-Việt Nam khi các hiệp định này
được phê chuẩn. Năng suất và điều kiện làm việc được cải thiện có thể dẫn đến giảm
giờ làm và tạo ra nhiều dịch vụ và sản phẩm giải trí hơn.
3.2 Những hạn chế cịn tồn tại
Q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa đã diễn ra một cách ngoạn ngục và
người Việt Nam có thể khơng lường trước được những vấn đề xã hội và những tác
động đến xã hội như thế nào trong tương lai sắp tới.
An ninh mạng và quyền riêng tư là mối quan tâm chính. Khi mọi dữ liệu đều
được số hóa và chuyển vào máy tính, các thiết bị internet vạn vật dễ bị đe dọa
10

download by :



và đơi khi những mối đe dọa này có thể gây ra thảm họa khi bị đánh cắp những dữ
liệu bảo mật quan trọng mang vị trí chiến lược.
Kỹ năng và giáo dục người lao động làm việc trong các quy trình dựa trên
cơng nghiệp 4.0 cần phải được cải thiện. Dưới sự thay đổi vượt trội của khoa học
công nghệ, Việt Nam cũng phải thay đổi liên tục và cập nhật để có thể bắt kịp, hịa
nhập vào thời đại. Máy móc tự có những hạn chế, quá phụ thuộc vào các thiết bị
cơng nghệ, máy móc có thể khiến doanh nghiệp Việt sa vào những thiệt hại nghiêm
trọng, hơn nữa các doanh nghiệp Việt phải cân nhắc kĩ lưỡng về tài chính bởi vì các
chi phí chuyển dịch, thay đổi máy móc là rất lớn.

11

download by :


CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CNH, HĐH CHO ĐẤT NƯỚC
Đứng trước sự chuyển biến của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư Việt
Nam cần hành động nhanh chóng để có thể bắt kịp thời đại, rút ngắn khoảng cách
với thế giới, cụ thể:
Thứ nhất là đám bảo thể chế không bị tụt lại trong cuộc chạy đua với công
nghệ để mở đường cho các công nghệ và phương thức sản xuất mới ( được các
chuyên gia gọi là nền kinh tế mới – new economy) đi vào cuộc sống.
Thứ hai là phải có cách thức thúc đẩy để đảm bảo kỹ năng không bị tụt lại so
với công nghệ. Nếu không sẽ dẫn tới những bất ổn xã hội do có một nhóm ít kĩ năng
sẽ bị tụt lại phía sau.
Thứ ba là khơng thể thúc đẩy cơng nghệ nếu như những vấn đề cơ cấu vẫn
còn tồn đọng và những cơ chế thij trường cơ bản chưa được xác lập.
Thứ tư là học tập kinh nghiệm ứng phó của các nước khác, đặc biệt là các

nước đi trước trong cách mạng công nghệ 4.0 là hết quan trọng, giúp Việt Nam có
thể tránh được những vấn đề mà nước đó gặp phải.

12

download by :


KẾT LUẬN
Tóm lại nếu tận dụng tốt cơ hội và vượt qua được các thách thức, Việt Nam
sẽ có khả năng thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước tiên tiến hơn, và sớm
thực hiện được mục tiêu trở thành các nước cơng nghiệp hóa theo hướng hiện đại.
Trong trường hợp ngược lại,khoảng cách phát triển với các nước đi trước sẽ tiếp tục
gia tăng.
Do vậy Việt Nam cần thực hiện một chương trình nghị sự kép: một là tiếp
tục giải quyết những vấn đề liên quan đến kinh tế, xã hội và mơi trường cịn tồn đọng
từ giai đoạn tăng trưởng trước đây, hai là nhanh chóng tận dụng những cơ hội và
vượt lên những thách thức mới xuất hiện liên quan đến cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư đang tăng tốc trên phạm vi toàn cầu. Nội dung của kế hoạch tái cơ cấu nền
kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng cần phải bao gồm những nội dung
liên quan đến cả hai nhóm này.

13

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ giáo dục và đào tạo. Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin
Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin.

/>%C6%B0%C6%A1ng%206.pdf ( truy cập ngày 22/08/2021)
International Labour Organization (5/2018), Cách mạng công nghiệp 4.0 tại
Việt Nam: Hàm ý đối với thị trường lao động.
( truy cập ngày 23/08/2021)
Đơng Nghi (23/02/2019), Việt Nam có nhiều thuận lợi trong cách mạng công
nghiệp 4.0. (truy cập ngày 26/08/2021)
TS Nguyễn Thắng (24/09/2019), cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và
tác động đến Việt Nam. (truy cập ngày
26/08/2021)
Trần Thị Thanh Bình (30/4/2020), cách mạng cơng nghiệp 4.0: Cơ hội và
thách

thức

đối

với

giai

cấp

công

nhân

Việt

Nam


hiện

nay.

(truy cập
ngày 26/08/2021)

14

download by :



×