Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở việt nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư thực trạng và giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.64 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH KHOA
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

ĐỖ HẢI YẾN – 20H4010209 - 010400510614

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÁC-LÊNIN
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư - Thực trạng và giải pháp phát
triển.

Giảng viên hướng dẫn: Lê Anh

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021

download by :


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN
ĐẠI HĨA CỦA NỀN KINH TẾ................................................................................................ 3
1.1. Khái niệm............................................................................................................................. 3
1.1.1. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa....................................................................................... 3
1.1.2. Công nghiệp lần thứ tư………………………………………………………..3
1.1.3. Đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa………………………………...4
1.2. Các nhân tố thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa............................... 4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI
HĨA Ở VIỆT NAM. ………………………………………………………………..7
2.1. Thực trạng chung và đánh giá kết quả đạt được………………………………7


2.1.1 Một số thành tựu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước trong thời gian
qua. …………………………………………………………………………..8
2.1.2 Một số hạn chế cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước trong thời gian
qua. …………………………………………………………………………..9
2.2. Nguyên nhân. …………………………………………………………………11
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP
HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA. …………………………………………………………...12
3.1. Định hướng chung........................................................................................................... 12
3.2. Các giải pháp..................................................................................................................... 13
KẾT LUẬN................................................................................................................................... 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 15

download by :


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài:
Cơng nghiệp hóa bắt đầu được thực hiện nước ta từ những năm 1960 ở miền

Bắc và được thực hiện trên quy mô cả nước sau ngày đất nước thống nhất năm 1975.
Đến những năm đầu đổi mới, q trình cơng nghiệp hóa đã tạo ra những cơ sở ban
đầu cho nền kinh tế. Phát triển trong những năm tới. Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ bảy đã đưa ra khái niệm, nhiệm
vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tiếp tục được bổ sung tại các kỳ Đại hội Đảng
tiếp theo. Việc Đảng ta đẩy mạnh thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã thúc
đẩy năng suất lao động, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất, thu hẹp trình độ phát triển của nước ta và các nước trên thế giới.
Thế giới hiện đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Sự phát triển

mạnh mẽ và thần kỳ của công nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
đang làm thay đổi mạnh mẽ không chỉ lực lượng sản xuất, cách thức trao đổi thơng
tin mà cịn cả quan hệ sản xuất. sản xuất cả về nhận thức đã làm thay đổi mạnh mẽ cơ
cấu sản xuất, làm thay đổi sâu sắc nhiều mặt của đời sống xã hội, ... từ đó nâng cao
thu nhập và phát triển con người. Nhưng mặt khác cũng đặt ra những thách thức lớn
về nguồn nhân lực, trình độ cơng nghệ, trình độ sản xuất, mơi trường ... Việt Nam
đang hội nhập ngày càng sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới nên khó chịu tác động
của cuộc cách mạng này là tất yếu. Để có thể thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước trong đó có cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế thành công trong điều
kiện cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nước ta cần các giải pháp đồng bộ, nỗ lực từ
nhiều chủ thể của quá trình này, sự lãnh đạo của Đảng quản lý của Chính phủ, sự
tham gia của các doanh nghiệp, các giám đốc điều hành và mỗi người dân Việt Nam:
xây dựng cơ sở chế độ chính sách cho mọi đối tượng trong xã hội bình đăng trong
đóng góp và thụ hưởng thành quả mà cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lai- có
quy hoạch dài hạn và khoa học để thu mọi nguồn lực vào đầu tư phát triển sản xuất
ứng dụng những công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
các cơ quan quản lý nhà nước cũng như doanh nghiệp. Một tiền tố, đang và sẽ đóng
một vai trị rất quan trọng để thực hiện
1

download by :


thành cơng việc hóa, hiện đại hóa trong tiền cảnh của mạng công nghiệp lần thứ tư là
người biết khơi dậy, phát huy truyền thống yêu nước, truyền thống. sức mạnh, lịng
tự hào dân tộc trong mơi trường dân tộc Việt Nam, đoàn kết sức mạnh của cả dân
tộc, nỗ lực phấn đấu hết sức để đưa đất nước bắt kịp trình độ phát triển trên thế giới
trong những năm tới.
Vì thế, em xin chọn đề tài “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư - Thực trạng và giải pháp phát

triển.” để làm sáng tỏ hơn về vấn đề này.
Mục tiêu:

2.

Kế thừa có chọn lọc những kết quả của các nhà nghiên cứu, thơng qua việc
trình bày nội dung một cách có hệ thống, dựa trên cơ sở lý luận kinh tế học chính trị
Mác – Lênin và thực tiễn của nền cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu:

3.

Dựa vào sách “Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin”, qua các tài liệu, sách
báo, mạng internet.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

1

CNH

2

CNH,HĐH

3


KHCN

4

KT-XH

5

KTCN

2

download by :


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP HĨA, HIỆN
ĐẠI HĨA CỦA NỀN KINH TẾ.
1.1.

Khái niệm

1.1.1 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản tồn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao
động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phố biến sức mạnh lao động cùng với
công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của
công nghệ và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Các giai đoạn của cơng nghiệp hóa Cơng nghiệp hóa là một quá trình dài
với những giai đoạn phát triển khác nhau:

Giai đoạn không: Độc canh, nông nghiệp tự cấp tự túc, phụ thuộc vào viện trợ.
Giai đoạn 1: Chế tác giản đơn dưới sự chỉ dẫn của nước ngoài.
Giai đoạn 2: Có cơng nghiệp hỗ trợ, nhưng vẫn dưới sự chỉ dẫn của nước ngoài.
Giai đoạn 3: Làm chủ được quản lý và cơng nghệ, có thể sản xuất được hàng hóa
chất lượng cao.
Giai đoạn 4: Có đầy đủ năng lực đổi mới và thiết kế sản phẩm với vai trị đi đầu
tồn cầu.
1.1.2 Cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được gọi là Công nghiệp 4.0. Công nghiệp
4.0 tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỷ gần đây lên một cấp độ
hoàn toàn mới với sự trợ giúp của kết nối thông qua Internet vạn vật, truy cập dữ liệu
thời gian thực và giới thiệu các hệ thống vật lý không gian mạng. Công nghiệp 4.0
cung cấp một cách tiếp cận liên kết và toàn diện hơn cho sản xuất. Nó kết nối vật lý
3

download by :


với kỹ thuật số và cho phép cộng tác và truy cập tốt hơn giữa các bộ phận, đối tác,
nhà cung cấp, sản phẩm và con người. Công nghiệp 4.0 trao quyền cho các chủ
doanh nghiệp kiểm soát và hiểu rõ hơn mọi khía cạnh hoạt động của họ và cho phép
họ tận dụng dữ liệu tức thời để tăng năng suất, cải thiện quy trình và thúc đẩy tăng
trưởng.
1.1.3 Đặc điểm của nền kinh tế trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa.:
Sự thay đổi mơ hình này trong Công nghiệp 4.0 dựa trên các nguyên lý sau:
Khả năng tương tác: khả năng giao tiếp của tất cả các yếu tố của nhà máy, hệ
thống vật lý không gian mạng, robot, hệ thống thông tin doanh nghiệp, sản phẩm
thông minh và con người, cũng như hệ thống phần ba.
Phân cấp: năng lực thiết kế các quy trình phụ tự trị trong nhà máy với các

yếu tố vật lý không gian mạng với khả năng đưa ra quyết định một cách tự chủ.
Phân tích thời gian thực: khả năng thu thập và phân tích lượng lớn dữ liệu
(Dữ liệu lớn) cho phép giám sát, kiểm sốt và tối ưu hóa các quy trình, tạo điều kiện
cho mọi kết quả và quyết định xuất phát từ quy trình ngay lập tức và tại mọi thời
điểm.
Ảo hóa: khả năng tạo ra một bản sao ảo bằng cách thu thập dữ liệu và mơ
hình hóa các quy trình cơng nghiệp (vật lý), thu được các mơ hình nhà máy ảo và
mơ hình mơ phỏng.Định hướng dịch vụ: khả năng chuyển giá trị mới được tạo ra
cho khách hàng dưới dạng dịch vụ mới hoặc dịch vụ cải tiến với việc khai thác các
mô hình kinh doanh đột phá mới.
Tính module và khả năng mở rộng: tính linh hoạt và độ co giãn để thích ứng
với nhu cầu của ngành cơng nghiệp và kinh doanh mọi lúc, với khả năng mở rộng
năng lực kỹ thuật của hệ thống theo yêu cầu kỹ thuật theo yêu cầu của sự phát triển
của nhu cầu kinh doanh trong từng trường hợp.
1.2

Các nhân tố thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4

download by :


Bảng 1.1: Cách mạng Công nghiệp 4.0: Cơ hội lớn - Thách thức không nhỏ

Nguồn: ảnh minh họa Nasati
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo ra cơ hội phát triển cũng như là thách
thức cho mọi quốc gia, nhất là các nước đang phát triển trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Việt Nam có thể tận dụng được những thành tựu khoa học – cơng
nghệ mới, có thể “đi tắt, đón đầu”, đồng thời cũng sẽ làm tụt hậu ngày càng xa hơn
nếu nếu không tận dụng cơ hội này.

Về thời cơ
Cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang mang lại nhiều cơ hội cho các quốc
gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Đây có thể nói là cơ hội
lớn để thúc đẩy sự phát triển của Việt Nam và thu hẹp khoảng cách với các nước phát
triển. Cụ thể:
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 có thể tạo ra lợi thế cho các nước chậm phát
triển như Việt Nam so với các nước phát triển do không bị hạn chế bởi quy mô rất
lớn, tạo điều kiện cho Việt Nam bứt phá nhanh, vượt lên các nước trong một sự khởi
đầu muộn. Theo đuổi và kế thừa những thành tựu của cuộc cách mạng Công nghiệp
4.0 sẽ giúp Việt Nam tiết kiệm thời gian nghiên cứu và phát huy tối đa tiềm năng, lợi
thế của mình. Việt Nam có cơ hội phát triển nhanh nền kinh tế tri thức, đi tắt, đón
đầu, thâm nhập lĩnh vực công nghệ mới, sử dụng thành tựu khoa học và
5

download by :


cơng nghệ để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hội nhập quốc gia
và quốc tế. Các chủ thể trong nền kinh tế có điều kiện tiếp thu và ứng dụng những
tiến bộ, thành tựu công nghệ của nhân loại, trước hết là công nghệ thông tin, cơng
nghệ số, cơng nghệ điều khiển và tự động hóa để nâng cao năng suất, hiệu quả trong
tất cả các khâu của nền sản xuất xã hội. Điều này đã tạo ra khả năng nâng cao mức
thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân. Với ưu thế dân số trẻ, tỷ
lệ sử dụng điện thoại thông minh và Internet cao, mức độ tiếp cận ứng dụng khoa
học công nghệ tốt, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tạo ra cho doanh nghiệp
Việt Nam những cơ hội lớn trong việc xây dựng và phát triển dữ lớn.
Về thách thức
Một là, thách thức trong lĩnh vực giải quyết việc làm: chuyển dịch cơ cấu lao
động trong gần 30 năm qua của Việt Nam rất chậm và chậm hơn nhiều nếu so với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trình độ lạc hậu của người lao động và của cả nền kinh

tế chính là trở ngại lớn nhất để chúng ta bắt kịp với các thành tựu khoa học, công
nghệ trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0. Trong tương lai, nhiều lao động
trong các ngành nghề của Việt Nam có thể thất nghiệp, ví dụ như: lao động ngành
dệt may, giày dép.
Hai là, chất lượng nguồn nhân lực của Việt nam còn rất nhiều hạn chế. Tỷ lệ
lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo còn thấp. Theo số liệu thống kê điều tra lao
động việc làm quý 2 năm 2017 thì có tới 78,4% lao động khơng có trình độ chun
mơn kỹ thuật; 9.48% lao động có trình độ đại học trở lên; 3.17% lao động có trình
độ cao đẳng; 5.42% lao động có trình độ trung cấp; 3.53% lao động có trình độ sơ
cấp. Thêm vào đó, những người lao động có trình độ đại học trở lên vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu của thị trường lao động. Vì vậy tỷ lệ thất nghiệp đang có xu
hướng gia tăng trong số lao động có trình độ cao.
Ba là, năng suất lao động còn thấp so với khu vực. Theo số liệu của Tổng cục
Thống kê, năng suất lao động toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2017 ước tính
đạt 93,2 triệu đồng/lao động (tương đương 4.166 USD/lao động). Đảng báo động là
chênh lệch về năng suất lao động giữa Việt Nam với các nước vẫn tiếp tục
6

download by :


gia tăng. Điều này cho thấy khoảng cách và thách thức nền kinh tế Việt Nam phải
đối mặt trong việc bắt kịp mức năng suất lao động của các nước.
Bốn là, trình độ khoa học cơng nghệ của nước ta đang ở vị trí thấp so với
mức trung bình của thế giới. Theo thống kê của Bộ Khoa học và Cơng nghệ năm
2015, thì hiện nay cả nước có gần 600 nghìn doanh nghiệp, với hơn 90% là doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Phần lớn đều đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung
bình của thế giới từ 2-3 thế hệ. Trong đó, có đến 76% máy móc, dây chuyền công
nghệ nhập thuộc thế hệ những năm 60 - 70 của thế kỷ trước, 75% số thiết bị đã hết
khấu hao, 50% thiết bị là đồ tân trang..., chỉ có 20% là nhóm ngành sử dụng cơng

nghệ cao.
Năm là, quy mô doanh nghiệp Việt Nam quá nhỏ bé, số doanh nghiệp vừa,
nhỏ và siêu nhỏ chiếm gần 98% tổng số doanh nghiệp của cả nước, phần lớn doanh
nghiệp chưa đạt được quy mô tối ưu (50 - 99 lao động) để có được mức năng suất
lao động cao nhất. Số lượng doanh nghiệp lớn cịn ít (chỉ chiếm 2,1%), doanh
nghiệp chưa xâm nhập được vào các thị trường, trung tâm cơng nghệ của thế giới,
do đó chưa thực hiện được chức năng cầu nối về công nghệ tri thức của thế giới vào
thị trưởng trong nước.
Sáu là, các nước công nghiệp mới nổi và nhiều nước đang phát triển đều cạnh
tranh quyết liệt, tìm cách thu hút, hợp tác để có đầu tư, chuyển giao cơng nghệ,
nhanh chóng ứng dụng những thành tựu công nghệ từ cuộc Cách mạng công nghiệp
thử tự đem lại để giành lại thể phát triển. Đây cũng chính là áp lực lớn cho Việt Nam
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bảy là, quản trị nhà nước cũng là một trong những thách thức lớn nhất đối với
nước ta. Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước sẽ gặp nhiều khó khăn
nếu cơng cuộc cải cách cơ cấu kinh tế, đổi mới mơ hình tăng trưởng được Nhà nước
đề ra trong thời gian qua thực hiện không thành cơng. Bên cạnh đó, những thách
thức về an ninh phi truyền thống sẽ tạo ra áp lực lớn nểu Nhà nước khơng đủ trình độ
về cơng nghệ và kỹ năng quản lý để ứng phó.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI
HĨA Ở VIỆT NAM.
7

download by :


2.1 Thực trạng chung và đánh giá kết quả đạt được
2.1.1 Một số thành tựu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thời gian qua
2.1.1.1


Về khoa học cơng nghệ

Tiềm lực khoa học và công nghệ đã được tăng cường và phát triển
Nhờ có sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước, trong nhiều thập kỷ qua,
chúng ta đã đào tạo được trên 1,8 triệu cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng trở
lên với trên 30 nghìn người có trình độ trên đại học (trên 14 nghìn tiến sĩ và 16
nghìn thạc sĩ) và khoảng hơn 2 triệu cơng nhân kỹ thuật; trong đó, có khoảng 34
nghìn người đang làm việc trực tiếp trong lĩnh vực KHCN thuộc khu vực nhà nước.
Đây là nguồn nhân lực quan trọng cho hoạt động KHCN của đất nước.
Cơ chế quản lý khoa học và công nghệ từng bước được đổi mới
Hệ thống quản lý nhà nước về KHCN được tổ chức từ trung ương đến địa
phương đã đẩy mạnh phát triển KHCN, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển
KT - XH của ngành và địa phương.
Thực hiện Luật Khoa học và cơng nghệ, các chương trình, đề tài, dự án KHCN
đã bám sát hơn nhiệm vụ phát triển KT - XH. Cơ chế tuyển chọn tổ chức, cá nhân
chủ trì nhiệm vụ KHCN đã bước đầu được thực hiện theo nguyên tắc dân chủ, công
khai.
Vốn huy động cho KHCN từ các nguồn hợp đồng với khu vực sản xuất - kinh
doanh, tín dụng ngân hàng, tài trợ quốc tế và các nguồn khác, tăng đáng kể nhờ
chính sách đa dạng hố nguồn vốn đầu tư cho KHCN. Đã cải tiến một bước việc cấp
phát kinh phí đến nhà khoa học theo hướng giảm bớt các khâu trung gian.
Việc phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước về KHCN từng bước được
hồn thiện thơng qua các quy định về chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của các
bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trình độ nhận thức và ứng dụng khoa học và công nghệ của nhân dân
ngày càng được nâng cao
Nhờ có sự quan tâm của tổ chức Đảng, chính quyền các cấp, hoạt động tích
cực của các tổ chức KHCN, các tổ chức khuyến nông, lâm, ngư và công tác phổ
8


download by :


biến, tuyên truyền rộng rãi về tác động của KHCN đến sản xuất và đời sống, nhận
thức và khả năng tiếp thu, ứng dụng tri thức KHCN của người dân trong thời gian
qua đã tăng lên rõ rệt. Hoạt động KHCN ngày càng được xã hội hoá trên phạm vi cả
nước.
2.1.1.2

Về cơ cấu kinh tế

Về cơ cấu ngành kinh tế:
Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực theo hướng CNH,
HĐH. Tỷ trọng ngành nơng nghiệp trong GDP giảm xuống còn 18,9% năm 2010 và
ở mức 18,12% năm 2014. Tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng trong GDP tăng

lên 38,5% năm 2014. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP đã tăng lên 42,88% năm
2010 và khoảng 43,38% năm 2014. Trong cơ cấu ngành công nghiệp, tỷ trọng giá trị
sản xuất của công nghiệp khai khống giảm dần, trong khi tỷ trọng của ngành cơng
nghiệp chế biến tăng. Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, từng bước đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của sản xuất và đời sống. Trong đó, các ngành dịch vụ gắn với CNH,
HĐH như dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý, bưu chính viễn thơng... phát
triển nhanh, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP.
Về cơ cấu lao động:
Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực. Gắn liền với q trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ tốt hơn các mục tiêu CNH, HĐH. Tỷ trọng lao động
ngành nông nghiệp đã giảm mạnh xuống khoảng 47% năm 2014. Tỷ trọng lao động
ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng liên tục, trong đó, ngành cơng
nghiệp, xây dựng tăng lên 20,8% năm 2014; ngành dịch vụ tăng lên 32,2% năm
2014. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng lên khoảng 40% năm 2010 và đến năm 2014

là 49%.
2.1.2 Một số hạn chế của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thời gian
qua

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động diễn ra chậm
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã
chững lại trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều chỉnh phù hợp. Các ngành dịch
9

download by :


vụ sử dụng tri thức, KHCN phát triển còn chậm. Nếu như trong giai đoạn đầu của
quá trình CNH, HĐH, cơ cấu kinh tế có tốc độ chuyển dịch khá, cơ cấu ngành nông
nghiệp trong GDP giảm mạnh xuống 19,3% năm 2005, thỉ từ năm 2006 đến nay, tỷ
trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm không đáng kể. Năm 2014, ngành nông
nghiệp vẫn chiếm hơn 18% GDP, năm 2018 là 14,57%, cao hơn đáng kể so với tỷ
trọng ngành nông nghiệp trong GDP của các nước xung quanh (tỷ trọng ngành nông
nghiệp trong GDP của Trung Quốc là 10,1%, của Indonesia là 14,4%, của Malaixia
là 10,1% và của Thái Lan là 12,3%).
Cơ cấu vùng kinh tế còn nhiều bất cập
Các vùng kinh tế trọng điểm chưa thực sự phát huy vai trò đầu tàu, thiếu tác
dụng lan tỏa, hiệu quả đầu tư chưa vượt trội; các vùng khó khăn phát triển thiếu bền
vững, khoảng cách giữa các vùng chưa được thu hẹp; liên kết vùng còn yếu, nhất là
giữa các tỉnh và thành phố.
Chất lượng quy hoạch phát triển KT-XH vùng cịn nhiều bất cập, tình trạng
q nhiều quy hoạch ở cấp địa phương, quy hoạch dàn trải, khơng tính đến lợi ích
kinh tế chung và lợi ích cộng đồng đã gây ra lãng phí và phức tạp trong thực hiện.
Chuỗi giá trị sản phẩm liên kết vùng là yếu tố quan trọng đặc biệt để bảo đảm cho
liên kết vùng có hiệu quả nhưng lại là khâu yếu nhất trong quá trình xây dựng quy

hoạch, kế hoạch liên kết vùng hiện nay.
Một số hạn chế về khoa học công nghệ
Thứ nhất, tổng chi quốc gia cho nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ
cịn thấp trong tương quan so sánh với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế
giới. Theo Điều tra nghiên cứu và phát triển 2014, tỷ trọng tổng chỉ quốc gia cho
KHCN/GDP năm 2013 là 0,87%, trong đó chỉ cho nghiên cứu và phát triển chiếm
43%. Như vậy, năm 2013, tỷ lệ chi quốc gia cho nghiên cứu và phát triển GDP đạt
0,37%. Tỷ lệ chi cho nghiên cứu và phát triển/GDP của Việt Nam so với các nước là
rất thấp. Điều đáng nói là trong tổng chỉ quốc gia cho nghiên cứu và phát triển, ngân
sách Nhà nước chiếm hơn một nửa (56,7%), nguồn đầu tư từ doanh nghiệp đạt
41,8%, còn lại chỉ có 1,5% là từ nguồn vốn nước ngồi.
10

download by :


Thứ hai, đội ngũ cán bộ KHCN của Việt Nam tuy tăng về số lượng nhưng so
với tổng dân số thì tỷ lệ này cịn thấp so với các nước trong khu vực. Bình quân cán
bộ nghiên cứu trên vạn dân năm 2013 tính theo đầu người của Việt Nam là 14,3
người. Tỷ lệ này thấp hơn của Trung Quốc năm 2012 (15,3); bằng 1/5 của Nhật Bản
(70,2), 1/6 của Hàn Quốc (82,0) và gần 1/5 của Singapore (74,8). Bên cạnh đó, chất
lượng nguồn nhân lực nghiên cứu của Việt Nam chưa cao, thiếu hụt nhiều cán bộ
đầu ngành, chuyên gia giỏi, đặc biệt là các chuyên gia về công nghệ.
Thứ ba, trình độ cơng nghệ thấp, khơng đồng bộ và chậm được đổi mới. Tỷ lệ
ứng dụng KHCN vào sản xuất và đời sống còn hạn chế. Theo kết quả điều tra Công
nghệ và cạnh tranh ngành chế biến, chế tạo giai đoạn 2009-2012, chỉ có khoảng 11%
số doanh nghiệp đã phát triển những loại hình cơng nghệ mới. Đáng lưu ý, 84%
doanh nghiệp cho biết là không hề có bất cứ chương trình cải tiến hoặc phát triển
cơng nghệ nào. Tuy nhiên, theo xếp hạng năm 2014 của Diễn đàn Kinh tế thế giới
(WEF), Việt Nam chỉ đứng khiêm tốn ở vị trí thứ 102 thế giới, trong đó, giai đoạn

2008-2014, mức độ sẵn sàng trong áp dụng cơng nghệ mới của Việt Nam đã giảm từ
vị trí 71/134 trong năm 2008-2009 xuống vị trí 134/148 năm 2013-2014, thấp hơn
rất nhiều so với Malaysia (vị trí 37), Philippines (47), Indonesia (60).
Thứ tư, mặc dù Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách thúc đẩy chuyển giao
cơng nghệ nhưng hiệu quả và chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp FDI cịn
thấp. Chuyển giao cơng nghệ ở Việt Nam chủ yếu diễn ra giữa các doanh nghiệp
trong nước. Việc thiếu học hỏi giữa các doanh nghiệp nước ngoài và trong nước cho
thấy rằng cần có những nỗ lực chính sách bổ sung trong việc thu hút và quản lý FDI
để có được hiệu ứng lan tỏa.
2.2. Nguyên nhân
Do Đảng ta không ngừng nâng cao năng lực của đảng. Do Đảng ta có bản lĩnh
chính trị vững vàng đơng lơi hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội đang dân
. Từ đó làm cho nhân dân tin tổng vào đúng lối lãnh đạo của Đảng nên chúng ta mới
có thể thu được những kết quả to lớn trên. Do nhà nước đã không ngừng nâng cao
năng lực điều hành quản lý. Từ đó làm cho chính sách phát triển kinh tế đi vào thực
tế nhanh hơn. Do toàn dân, toàn quân đã phát huy đợc tinh thần yêu nước dũng
11

download by :


cảm đồn kết nhất trí, cần cù năng động sáng tạo tiếp tục thực hiện đổi mới ra sức
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do đất nớc ta có một số cơ sở hạ tầng như ( hệ thống
cầu đường, bến cảng, hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, hệ thống điện, ... ). Đây là một
số cơ sở hạ tăng thúc đẩy sản xuất phát triển.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG CHUNG VÀ GIẢI PHÁP CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA NỀN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH CÔNG NGHIỆP LẦN
THỨ TƯ.
3.1.


Định hướng chung
Thứ nhất, đa dạng hóa các hình thức tập hợp trí thức, chống việc lợi dụng

quyền lập hội để hình thành các tổ chức hoạt động trái với mục tiêu của Đảng, lợi ích
của dân tộc. Phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ là điều kiện để xây dựng đội ngũ trí thức
vững mạnh.
Thứ hai là, về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn. Gắn
với công nghiệp chế biến và thị trường, đẩy nhanh nâng cao năng suất, chất lượng
và sức cạnh tranh của nơng sản hàng hóa phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa
phương. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh, mơi trường
lành mạnh. Hình thành các khu dân cư đơ thị với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đồng bộ như thủy lợi, giao thông, điện, nước sạch, cụm công nghiệp, trường học,
trạm y tế, bưu điện, chợ,...
Thứ ba là, đối với công nghiệp và xây dựng: Phát triển mạnh công nghiệp
và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh. Khuyến
khích phát triển cơng nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tác, công nghiệp phần
mềm và cơng nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và
thu hút nhiều lao động. Đối với dịch vụ: Tạo bước phát triển vượt bậc của các ngành
dịch vụ, nhất là những ngành có chất lượng cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh,
đưa tốc độ pbát triển của ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng GDP. Tận dụng tốt thời
cơ hội nhập kinh tế quốc tế để tạo bước phát triển "cơng nghiệp khơng có khói" này.

12

download by :


Thứ tư là, phát triển kinh tế biển: Xây dựng và thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Sớm đưa nước ta trở thành

quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phịng, Hồn
chỉnh quy hoạch và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải biển, khai
thác và chế biến dầu khí, khai thác và chế biển hải sản, phát triển du lịch biển, đảo.
Đẩy mạnh phát triển ngành cơng nghiệp đóng tàu biển, đồng thời hình thành một số
hành lang kinh tế ven biển.
Thứ năm là, chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ: Để chuyển
dịch cơ cấu lao động và cơ cấu cơng nghệ trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức cần phải phát triển nguồn nhân lực, bảo
đảm đến năm 2020 có nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao, tỷ lệ
lao động trong khu vực nơng -nghiệp cịn khoảng 30-35% lực lượng lao động xã hội.

3.2

Các giải pháp
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là cả một q trình lâu dài, cần phải được

thực hiện thông qua nhiều bước hay nhiều giai đoạn. Tuy nhiên ở nước ta, từ trước
đến nay những tư tưởng, quan điểm của Đảng về cơng nghiệp hố, hiện đại hố, về
cơ bản, mới chỉ mang tính định hướng chung, lộ trình, bước đi của q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá, những nhiệm vụ trọng tâm của từng giai đoạn chưa được
xác định rõ ràng.
Phương hướng nhiệm vụ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố giai đoạn 2016 –
2020:
- Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương và có chính sách phù hợp để xây dựng,

phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, tăng hàm lượng khoa học –
công nghệ và tỉ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, tập trung vào những ngành có
tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh,
bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; có khả năng tham gia sâu,
có hiệu quả vào mạng sản xuất và phân phối toàn cầu.


13

download by :


- Phát triển có chọn lọc một số ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo, công

nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, cơng nghiệp năng lượng, cơ khí, điện tử,
hố chất, công nghiệp xây dựng, xây lắp, công nghiệp quốc phịng, an ninh.
- Xây dựng nền nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố lớn, ứng dụng

cơng nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Đẩy mạnh phát triển khu vực dịch vụ theo hướng hiện đại, đạt tốc độ tăng

trưởng cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng GDP. Tập trung phát
triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, cơng nghệ cao.
- Thống nhất quản lý tổng hợp chiến lược, quy hoạch phát triển trên quy mơ

tồn bộ nền kinh tế, vùng và liên vùng. Phát huy tiềm năng, thế mạnh từng vùng, ưu
tiên phát triển các vùng kinh tế động lực, tạo sức lôi cuốn, lan toả phát triển đến các
địa phương trong vùng và đến các vùng khác.
- Đổi mới cơ chế, chính sách, kiểm sốt chặt chẽ q trình phát triển đơ thị

theo quy hoạch và kế hoạch. Từng bước hình thành hệ thống đơ thị có kết cấu hạ
tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường, gồm một số đô thị lớn, nhiều đô
thị vừa và nhỏ liên kết và phân bố hợp lý trên các vùng; chú trọng phát triển đô thị
miền núi, phát triển mạnh các đô thị ven biển.

Kết luận

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0, để nhanh chóng tận dụng thành
tựu, “đi tắt đón đầu” trong phát triển, yêu cầu đặt ra đối với trí thức Việt Nam là: tích
cực, tự giác nâng cao vai trị, giá trị, năng lực bản thân; phải không ngừng học tập, tự
giác nghiên cứu. Việc xây dựng và phát triển ngũ trí thức Việt Nam là một phần quan
trọng, không thể thiếu của sự phát triển các nguồn lực của đất nước. Trong đó, u
cầu đặt ra đối với phát triển trí thức Việt Nam là cần phải xây dựng chiến lược, quy
hoạch, giải pháp thích hợp và tập trung đủ các nguồn lực cần thiết để xây dựng đội
ngũ trí thức mạnh cả về số lượng và chất lượng; phát huy được những tiềm lực là
tinh hoa của đội ngũ trí thức Việt Nam; đảm bảo điều kiện để trí thức Việt Nam tiếp
cận nhanh chóng với tri thức và cơng nghệ mới nhất
14

download by :


của thời đại góp phần để hiện đại hóa nền kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng từng bước hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức; Nhà nước hồn
thiện mơi trường và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của trí thức Việt Nam,
trong đó chú trọng việc thể chế hóa các chủ trương, chính sách xã hội nhằm xây
dựng một môi trường thực sự dân chủ, tôn trọng và bảo vệ các điều kiện lao động
sáng tạo, các chế độ đãi ngộ thích đáng đối với trí thức. Có chính sách và cơ chế để
tạo điều kiện phát huy năng lực chuyên môn, khoa học của các chuyên gia, các nhà
khoa học và cơng nghệ trình độ cao, những tài năng lớn trong các lĩnh vực văn hóa,
văn học, nghệ thuật... Nhà nước đầu tư nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật,
xây dựng những khu công nghệ, các trường đại học trọng điểm, các cơ sở phục vụ
nghiên cứu và thực nghiệm, cũng như mở rộng hợp tác quốc tế, mở ra nhiều khả
năng cho đội ngũ trí thức học tập, nâng cao trình độ và cống hiến.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2017). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin. NXB


Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Tạp chí cộng sản ( 2016 ). Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ

sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X, NXB. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà
Nội, 2008
3. Văn Sĩ ( 11/07/2016 )
4. Cao Thị Phương ( 28/03/2021 )
5. Bộ Khoa học và Công nghệ (2017), Báo cáo về Cách mạng công nghiệp 4.0,

tháng 4, Hà Nội.

15

download by :



×