Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng eximbank phòng giao dịch long điền, bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.73 KB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------

KHOA NGÂN HÀNG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM EXIMBANK – PHÒNG GIAO DỊCH LONG
ĐIỀN, BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Trung Thơng
Sinh viên thực hiện: Phạm Tấn Anh
Khóa 44 – Hệ Chính qui
Chuyên ngành: Ngân hàng
Email:
Số điện thoại: 0797691656
1


Niên khóa 2018 – 2020

2


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này một cách suôn sẻ nhất, đầu tiên, tôi xin chân thành
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh nói chung
và tập thể giảng viên khoa Ngân hàng, đặc biệt là giảng viên hướng dẫn Thạc sĩ


Nguyễn Trung Thơng – người hết lịng quan tâm đến q trình thực tập cũng như dẫn
dắt tơi hoàn thiện bài báo cáo trọn vẹn nhất.
Ngoài ra, được thực tập tại Phòng giao dịch Eximbank Long Điền, Bà Rịa –
Vũng Tàu trong 10 tuần qua chính là cơ hội vô giá để tôi được trải nghiệm và tiếp xúc
với môi trường công việc trước khi rời khỏi ghế nhà trường. Chính vì thế tơi xin chân
thành cảm ơn Ban Giám đốc cơng ty và các chị trong phịng ban thực tập đã chỉ dạy,
cung cấp thông tin và số liệu cần thiết cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi
nhất.
Bên cạnh đó, thời gian thực tập khá ngắn ngủi cùng với việc bản thân thiếu trình
độ cũng như kinh nghiệm khi lần đầu tiên được tiếp xúc mơi trường văn phịng nên bài
luận văn này sẽ khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và chưa hồn hảo. Chính vì thế
tơi thật sự hy vọng nhận được sự bổ sung và góp ý từ q Thầy Cơ và các cán bộ, cơng
nhân viên trong phịng ban, doanh nghiệp để tơi có cơ hội rút kinh nghiệm, khắc phục
và hồn thiện hơn trong tương lai.
Cuối cùng, tơi xin kính chúc Ban Giám hiệu và tồn thể q Thầy Cơ của trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh cũng như Ban Lãnh đạo và tập thể cán bộ
cơng nhân viên của Phịng giao dịch Eximbank Long Điền, Bà Rịa – Vũng Tàu thật
nhiều sức khỏe và đạt được nhiều thành công trong công việc và cuộc sống. Cùng với
đó, kính chúc q cơng ty đạt được nhiều thành tựu tốt trong hoạt động kinh doanh.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2021

Phạm Tấn Anh
3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Eximbank
KH
BO

FO
MO
CIC
PGD
TCTD
TCKT
ĐVT
VNĐ
NHNN
NHTM

Tên đầy đủ
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
Khách hàng
Bộ phận tín dụng
Bộ phận quan hệ khách hàng
Bộ phận thẩm định khách hàng
Trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng
Phịng giao dịch
Tổ chức tín dụng
Tổ chức kinh tế
Đơn vị tính
Việt Nam Đồng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại

4


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2018 – 2020
Bảng 3.2. Cơ cấu doanh thu 2018 – 2020
Bảng 3.3. Cơ cấu Chi Phí 2018-2020
Bảng 3.4. Tình hình Huy động vốn tại Phịng giao dịch Eximbank Long Điền:
Bảng 3.5. Tình hình cho vay 2018-2020
Bảng 3.6. Doanh số cho vay tiêu dùng 2018 – 2020
Bảng 3.7. Doanh số thu nợ tiêu dùng 2018 – 2020
Bảng 3.8. Dư nợ cho vay tiêu dùng 2018 – 2020
Bảng 3.9. Tình hình nợ q hạn tại Phịng giao dịch Eximbank Long Điền.
Bảng 4.1. Kế hoạch thực hiện giải pháp hoàn thiện quy trình cho vay:
Bảng 4.2. Kế hoạch thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Bảng 4.3. Kế hoạch thực hiện giải pháp thu hút khách hàng:
Bảng 4.4. Kế hoạch thực hiện giải pháp phát triển công nghệ.

5


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

6


MỤC LỤC

7


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Nền kinh tế của nước ta đang ngày càng có những bước tiến mạnh mẽ. Đi cùng

với đó, nhu cầu mua sắm và tiêu dùng hằng ngày của nhân dân cũng ngày một tăng lên.
Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã phát triển ngày một mạnh mẽ nhằm hỗ trợ điều ấy.
Hàng loạt các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày cũng từ đó được ra đời và rộng mở
nhằm hỗ trợ nhu cầu chi tiêu cho nhân dân. Hiện nay, rất nhiều sản phẩm dịch vụ đã trở
nên rất quen thuộc trong đời sống của chúng ta như là: sổ tiết kiệm, thẻ ghi nợ hoặc
cho vay cá nhân,... Một trong các sản-phẩm chiến lược khác chính là cho vay tiêu
dùng. Tuy chỉ là một mảng hoạt động nhỏ của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhưng
hiệu-quả mà cho vay tiêu dùng đem-lại đối nền kinh tế Việt Nam là khá lớn, từ đó kích
thích tiêu dùng cũng như là đẩy mạnh sản xuất.
Cho vay tiêu lần đầu tiên xuất hiện trên thế giới là từ những năm 1970, thế kỉ
XX tại những quốc gia phát triển. Nhưng khoảng từ 30 năm trở lại đây, sản phẩm này
mới bắt đầu phổ biến tại Việt Nam. Có thể nói, cho vay tiêu dùng ngày nay đã trở thành
một sản phẩm có nhiều tiềm năng đang được nhiều NHTM tập trung khai thác. Theo
kết quả thống kê, cuối quý II năm 2021 tại Việt Nam, tổng số lượng thẻ ngân hàng nội
địa đang lưu hành đã lên tới con số 98 triệu thẻ. Điều này chứng tỏ rằng, hầu hết người
dân ở độ tuổi trưởng thành đều đã sở hữu thẻ ngân hàng. Và tỉ lệ tiêu dùng cá nhân đã
khoảng từ 67 – 78% trên tổng GDP. Những con số này đã phần nào nói tầm quan trọng
mà tín dụng tiêu dùng đem lại đối với thị trường tài chính Việt Nam ta. Tuy vậy, bên
cạnh các lợi ích từ việc mở rộng hoạt động tiêu dùng thì vẫn tồn tại một số rủi ro. Điều
này có thể sẽ trở thành.rào cản khiến cho các Ngân hàng chưa tập trung mở rộng cho
vay tiêu dùng quá mạnh mẽ.

8


2. Lý do chọn đề tài:
Đối với Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
(Eximbank Vietnam), việc mở.rộng cho_vay tiêu.dùng là mục.tiêu chiến lược và dài
hạn nhằm thúc đẩy hoạt động của các ngân hàng bán lẻ và tiếp tục giữ vững vị trí là
một.trong số các NHTM hàng đầu Việt Nam.

Trong suốt thời gian thực tập tại Phòng Giao Dịch Eximbank Long Điền, Bà Rịa
–Vũng Tàu, nhận.thức được tầm quan trọng của mảng hoạt động này nên tôi đã chọn
đề tài: “Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Eximbank – Phòng Giao Dịch
Long Điền, Bà Rịa – Vũng Tàu”, từ.những nghiên cứu và phân tích mà đề xuất các giải
pháp hợp lý nhằm hồn thiện và phát triển thêm đối với cho vay tiêu dùng.

3. Mục tiêu của đề tài:
Thơng qua các phân tích về tình trạng thực tế cho vay tiêu dùng tại Phòng Giao
dịch Eximbank Long Điền thuộc Chi Nhánh Bà Rịa – Vũng Tàu và từ.số liệu thu thập
được, khóa luận sẽ nêu lên một.số giải.pháp hoàn thiện và phát triển sản phẩm cho vay
tiêu dùng tại Phòng Giao Dịch Eximbank Long Điền.
Tình hình kinh doanh tại Phịng Giao dịch Eximbank Long Điền trong ba năm
2018-2020.
Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại Phòng Giao Dịch Eximbank Long
Điền.
4. Đối tượng và phạm vi của đề tài
Đối tượng đề tài: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Phòng Giao Dịch
Eximbank Long Điền thơng qua những báo cáo tài chính, dữ liệu nội bộ của PGD.
Thời gian nghiên cứu: Từ 08/2021 đến tháng 10/2021
Khơng gian nghiên cứu: Phịng Giao Dịch Eximbank Long Điền. Địa chỉ: Ngã 3
Lị Vơi, Tỉnh lộ 44, Tổ 1, Ấp Lị Vơi, Xã Phước Hưng, Huyện Long Điền, Tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu.

9


5. Phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề:
Phương pháp thu tập và tổng hợp thông tin: sử dụng các tài liệu, số liệu của
công ty từ các công văn của Eximbank cũng như báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động
kinh doanh của chi nhánh, từ các trang web của ngân hàng.

Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động cho vay tiêu dùng được thực hiện tại
chi nhánh để hiểu về qui trình cũng như vấn đề mà chi nhánh đang gặp phải.
Phương pháp so sánh, phân tích: Từ những thơng tin có được sẽ tiếp tục so sánh
giữa các năm và đưa ra nhận xét chung.
6. Kết.cấu dự kiến của khóa luận tốt nghiệp:
Cấu trúc của khóa luận theo dự kiến sẽ được chia thành 6 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân.tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Phòng
Giao dịch Eximbank Long Điền
Chương 4: Một.số giải.pháp và kiến.nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng

10


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.

Đặt vấn đề
Kể từ khi ngành ngân hàng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường kinh
tế Việt Nam đã có một vị trí càng lúc càng quan trọng đối với nhu cầu mua sắm và tiêu
dùng của người dân và từ đó các sản phẩm dịch vụ ngân hàng được ra đời, phát triển đa
dạng nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Cũng vì vậy mà cho vay tiêu dùng đã
được cho ra đời và phát triển, góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành Ngân
hàng nói riêng và thị trường kinh tế Việt Nam nói chung. Mặt khác, cho vay tiêu dùng
còn là nhân tố quan trọng đẩy lùi vấn nạn “tín dụng đen” ở Việt Nam ta.
Ngày nay, cho vay tiêu dùng đã trở thành một trong những sản phẩm chiến lược
hàng đầu trong những mảng hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng vì đây là
một sản phẩm dịch vụ có tiềm năng sinh lời rất lớn mà các các NH và TCTD có thể tập
trung khai thác.

Bên cạnh những lợi ích mà cho vay tiêu dùng đem lại thì vẫn tồn tại những điểm
hạn chế như: chưa minh bạch hóa trong hoạt động cho vay tiêu dùng đối với KH, thậm
chí là gian lận; áp dụng phí, lãi suất trong việc cho vay tiêu dùng vẫn chưa thực sự phù
hợp; Nhà nước vẫn chưa thực sự quan tâm đến việc quản lý về cho vay tiêu dùng, từ đó
dẫn đến những sai phạm,…

2.

Lý do lựa chọn đề tài:
Có thể nói, cho vay tiêu dùng là hoạt động truyền của NHTM, thường được
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tỷ trọng tổng tài sản, tạo thu nhập sinh lời lớn nhất và
cũng như rủi ro cao nhất cho ngân hàng. Đây là hình thức cấp tín dụng mà qua đó,
NHTM giao cho KH sử dụng một khoản tiền để phục vụ cho nhu cầu trang trải cuộc
sống của họ. Khoản vay sẽ có thời hạn nhất định theo nguyên tác hoàn trả cả gốc lẫn
lãi.
KH sử dụng sản phẩm dịch vụ này bao gồm từ các doanh nghiệp, các TCKT cho
đến cá nhân và các hộ gia đình. Trong đó, KH cá nhân và gia đình chiếm vị thế khá
quan trọng trong mảng hoạt động này. KH cá nhân là những người có mức thu nhập từ
11


trung bình trở lên, mục đích vay tiêu dùng của họ chủ yếu là hoạt động sinh hoạt hoặc
sản xuất kinh doanh. Tùy theo từng khu vực khác nhau mà nhu cầu và mục đích vay
tiêu dùng cũng sẽ khác nhau.
Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Eximbank – PGD Long Điền, Bà Rịa – Vũng Tàu” nhằm khái quát rõ hơn về quy trình
cho vay của một hộ gia đình tại địa phương, về những hiệu quả kinh tế mà cho vay tiêu
dùng này mang đến cho PGD và hiểu rõ hơn những mặt rủi ro của cho vay tiêu dùng
vẫn cịn tồn tại. Từ đó đề xuất và các kiến nghị nhằm khắc phục và nâng cao hiệu quả
cho vay tiêu dùng đối với PGD Eximbank Long Điền.


3.

Phạm vi đề tài:
Nghiên cứu về thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Xuất nhập khẩu Việt Nam Eximbank – Phòng giao dịch Eximbank Long Điền, Bà Rịa
– Vũng Tàu.
Thời gian nghiên cứu: Tháng 8 năm 2021 – Tháng 10 năm 2021
Khơng gian nghiên cứu: Phịng Giao Dịch Eximbank Long Điền, Ngã 3 Lị Vơi,
Tỉnh lộ 44, Tổ 1, Ấp Lị Vơi, Xã Phước Hưng, Huyện Long Điền, Tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu.

4.

Phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề:
Các phương pháp mà đề tài đề cấp đến sẽ dựa trên mục đích là nâng cao hiệu
quả hoạt động, đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả kinh tế của mảng sản phẩm
dịch vụ cho vay tiêu dùng đối với PGD Eximbank Long Điền bằng các tài liệu, số liệu
từ PGD, các báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động của kinh doanh, các trang web của
ngân hàng,… Kết hợp với việc quan sát hoạt động cho vay tiêu dùng được thực hiện tại
PGD và từ những thơng tin có được sẽ tiếp tục so sánh, đưa ra nhận xét chung.
Đồng thời, tác giả sẽ đưa ra hướng đi cũng như là kế hoạch thực hiện đối với
từng giải pháp. Các giải pháp mà đề tài nêu ra sẽ dựa trên những hạn chế vẫn còn tồn
tại dựa trên số liệu có liên quan về vấn đề cho vay tiêu dùng mà tác giả tổng hợp được
tại PGD Eximbank Long Điền.
12


Tóm tắt chương 1:
Chương 1 là những tóm lược về tầm quan trọng cũng như là tác động của hoạt

động cho vay tiêu dùng đối với thị trường Việt Nam và tại PGD Eximbank Long Điền.
Từ đó chỉ ra lý do tác giả lựa chọn sản phẩm dịch vụ ngân hàng này làm đề tài nghiên
cứu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại PGD Eximbank Long Điền và cải
thiện các vấn đề vẫn còn tại động tại mảng hoạt động này. Bên cạnh đó đề cập đến một
vài thông tin chi tiết về phạm vi của đề tài, sơ lược về phương pháp nghiên cứu mà tác
giả dùng để tiếp cận và giải quyết các vấn đề được đề cập đến trong khóa luận.

13


CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI PHÒNG
GIAO DỊCH EXIM BANK LONG ĐIỀN
2.1

Sơ lược về Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
Eximbank
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam được thành lập

vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng
với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import
Bank), là một trong những NHTMCP đầu tiên của Việt Nam và chính thức đi vào hoạt
động vào ngày 17/01/1990,
Ngày 06/04/1992, Thống Đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số
11/NH-GP cho phép ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ
đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial
Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank.
Với thế mạnh là thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh vàngngoại tệ. Eximbank đã dần khẳng định vị trí tiên phong trong ngành ngân hàng với vốn
điều lệ hiện là 12.335 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu đạt 13.317 tỷ động. Eximbank hiện
nay là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng

Thương mại cổ phần tại Việt Nam.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam hiện có 207 chi
nhánh và PGD trên khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh, được thiết
lập quan hệ đại lý với 869 Ngân hàng tại 84 quốc gia trên thế giới.

Logo Ngân hàng Eximbank
14


2.2

Biểu hiện của thực trạng cho vay tiêu dùng

2.2.1. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Phòng giao dịch Eximbank Long Điền:
Hoạt động cho vay tiêu dùng của PGD Eximbank Long Điền trong những năm
gần đây đã có sự mở rộng, tốc độ tăng trưởng được duy trì. PGD đã không ngừng đẩy
mạnh thị phần cho vay tiêu dùng qua các năm. Mặt khác, việc mở ra một thị trường
mới cũng đồng nghĩa với sự đa dạng hóa đối tượng KH, giúp cho PGD giảm được rủi
ro khi tập trug vào một nhóm KH, từ đó tạo nên tính linh hoạt trong hoạt động cho vay.
Cho vay tiêu dùng cũng góp phần phân tán rủi ro, tăng cường khả năng cạnh
tranh của PGD Eximbank Long Điền trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng với nhau như hiện nay. Năm 2020, dưới những tác động của dịch bệnh Covid-19
đã khiến cho thị trường có nhiều biến động, người dân bị hạn chế nguồn thu nhập từ
công việc thường ngày. Việc giữ vững hiệu quả cho vay tiêu dùng sẽ giúp đa dạng hóa
về danh mục các sản phẩm KH cá nhân, thu hút thêm nhiều KH mới. Đây là nguồn
cung ứng kịp thời và vô cùng cần thiết cho các nhu cầu chi tiêu khẩn cấp cho các cá
nhân và hộ gia đình trong cuộc sống thường ngày. Đối với những doanh nghiệp, sản
phẩm cho vay tiêu dùng đã giúp họ vận chuyển hàng hải, giảm lượng vốn còn tồn động
và gai tăng vòng quay vốn. Về kinh tế, cho vay tiêu dùng được sử dụng trong việc tài
trợ chi tiêu hàng hóa và dịch vụ trong nước, đồng thời thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng và

tạo điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Tuy nhiên, quy mô cho vay tiêu dùng của PGD vẫn chưa thực sự tối ưu, chưa
đúng với những tiềm năng phát triển của PGD Eximbank Long Điền cũng như thị
trường. Sản phẩm của PGD khá đa dạng nhưng chưa triển khai được nhiều sản phẩm,
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của KH một cách tốt nhất. Ngoài ra, các sản phẩm vẫn
cịn chung chung, chưa tốt lên nét đặc trưng riêng của PGD nên vẫn chưa thực sự
chạm đến người tiêu dùng.
Mục tiêu của bài viết này là dựa trên những số liệu phân tích được sẽ đưa ra
những nhận xét tổng quan và đưa ra các kiến nghị, giải pháp của tác giả nhằm giúp
PGD Eximbank Long Điền có thể tối ưu hóa kết quả hoạt động kinh doanh cho vay
tiêu đùng, khắc phục những rủi ro và cũng như cải thiện những hạn chế vẫn còn tồn tại
trong mảng sản phẩm cho vay tiêu dùng tại PGD.
15


2.2.2. Tín dụng ngân hàng:
a)

Khái niệm tín dụng ngân hàng:
“Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay

(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ
điểu kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.”
Theo định nghĩa trên, các nét đặc trưng cơ bản của tín dụng ngân hàng là:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và tài
sản từ người sở hữu sang người sử dụng.
Thứ hai, tài sản giao dịch bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho
thuê (bất động sản và động sản).

Thứ ba, sự chuyển nhượng trong quan hệ tín dụng khơng phải là vơ hạn mà theo
nguyên tắc hoàn trả đúng như thời gian trong hợp đồng thoả thuận giữa khách hàng và
ngân hàng.
Thứ tư, giá trị hồn trả phải ln lớn hơn giá trị ban đầu, bao gồm vốn gốc, lãi
và phí tín dụng.
Thứ năm, trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay phải được cấp trên cơ sở
cam kết hồn trả vơ điều kiện.
b) Phân loại tín dụng ngân hàng

16


Căn cứ theo các tiêu thức phân loại khác nhau, tín dụng ngân hàng được chia
thành những loại sau:
 Căn cứ vào mục đích sử dụng

Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để ngân hàng xét duyệt cho vay.
Mục đích sử dụng vốn hợp pháp và hợp lý sẽ được ngân hàng đồng ý cấp tín dụng.
Chính vì lý do này, mục đích sử dụng vốn cần được thể hiện rõ trong hợp đồng tín
dụng và được chứng minh cụ thể qua các chứng từ, hoá đơn và giấy tờ liên quan.
Thơng thường có hai nhóm cơ bản sau:


Tín dụng sản xuất kinh doanh : là hoạt động tài trợ vốn cho các chủ thể trong nền kinh
tế nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở tất cả các ngành công nghiệp,
nông nghiệp, thương nghiệp, giao thơng vận tải, bưu điện, dịch vụ.



Tín dụng tiêu dùng : là hoạt động tài trợ vốn cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia

đình như mua sắm vật dụng đắt tiền, mua sắm sửa chữa nhà cửa , trang trai các chi phí
phục vụ đời sống thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng…

 Căn cứ vào tính chất đảm bảo của khoản vay

Dựa vào mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với KH trên cơ sở lịch sử giao
dịch, độ uy tín và khả năng tài chính của KH qua thời gian tương đối dài để đánh giá
lòng tin của ngân hàng về việc hoàn trả nợ vay đúng hạn và đầy đủ cũng như phương
thức đảm bảo cho món vay, được phân thành:


Tín dụng có đảm bảo : là loại hình tín dụng được ngân hàng cung ứng có tài sản tương
đương thế chấp thơng qua các hình thức: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh. Tài
sản đảm bảo trở thành nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng, nhằm hỗ trợ ngồn trả nợ
thứ nhất là hiệu quả kinh doanh hoặc thu nhập của chủ thể đi vay.

17




Tín dụng khơng có đảm bảo : là loại hình tín dụng khơng có tài sản đảm bảo hoặc bảo
lãnh mà chỉ dựa vào độ uy tín của bản thân KH, thường được sử dụng cho KH có uy tín
cao và khả năng tài chính vững mạnh.

 Căn cứ vào tính chất hồn trả

Tính chất hồn trả thể hiện đối tượng ngân hàng tiến hành thu nợ khi khoản vay
đến hạn thanh tốn, có thể là trực tiếp hay gián tiếp:
• Tín dụng hồn trả trực tiếp : ngân hàng cấp vốn vay trực tiếp những KH có

nhu cầu vay mượn, và KH sẽ phải trả nợ vay cho ngân hàng trực tiếp.
• Tín dụng hồn trả gián tiếp : KH sẽ được cho vay gián tiếp từ việc mua lại các
khế ước những chứng từ nợ đã phát sinh cịn trong thời hạn thanh tốn, khi đó ngân
hàng trở thành người cho vay thứ hai.
 Căn cứ vào phương thức hồn trả

Đây là cách thức người vay thanh tốn các khoản gốc và lãi cho ngân hàng. Tuỳ
thuộc điều kiện, khả năng, hoàn cảnh người đi vay mà sẽ có thoả thuận giữa ngân hàng
và KH để điều chỉnh phương thức trả nợ vay thích hợp. Các phương thức cơ bản bao
gồm :
• Tín dụng trả góp : định kỳ KH sẽ hoàn trả một phần vốn gốc, hoặc một phần
lãi, hoặc một vốn gốc và lãi.
• Tín dụng phi trả góp : KH sẽ hồn trả tồn bộ cả vốn gốc và lãi một lần khi
đáo hạn, thường áp dụng trong cho vay những khoản vay nhỏ và ngắn hạn.
• Tín dụng hồn trả theo u cầu : ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ dựa trên khả
năng hoàn trả của KH và khoảng thời gian thu nợ nằm trong thời hạn hợp đồng đã thoả
18


thuận. Trong đó có các hình thức thơng thường như cho vay từng lần, cho vay theo hạn
mức tín dụng.

2.2.3. Cho vay tiêu dùng
a) Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được hình thành do nhằm giải quyết, hỗ trợ người tiêu dùng
thanh tốn khi khơng có khả năng chi trả tại thời điểm đó, người đang có nhu cầu tiêu
thụ hàng hóa của người khác hay người đang có tiền nhàn rỗi và muốn kiếm thêm
nguồn thu nhập của người đang có tiền nhàn rỗi. Đây là những lý do chính cấu thành
nên nghiệp vụ cho vay tiêu dùng. Và cho vay tiêu dùng được định nghĩa như sau:
“ Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của

người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan
trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ... Bên
cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch… cũng có thể được tài trợ
thơng qua cho vay tiêu dùng.”
b) Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Trong bối cảnh hiện tại, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng Thương mại đang
diễn ra gay gắt nhằm trụ vững và phát triển. Do đó, các ngân hàng phải khơng ngừng
đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như cách thức làm việc, đón đầu xu
hướng KH nhanh chóng để thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ. Để đạt
được điều này phải nắm rõ đặc điểm của cho vay tiêu dùng .
Quy mô của từng khoản vay thường nhỏ, nhưng số lượng thì nhiều,với dân số
đơng đúc và nhu cầu tiêu dùng ln có, thì số lượng các món vay sẽ là một con số

19


khổng lồ. Đặc điểm này là lý do mà các Ngân hàng Thương mại không ngần ngại mở
rộng mạng lưới và sản phẩm rộng khắp.
Nhu cầu vay tiêu dùng của KH thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Khả năng
chi tiêu dựa trên thu nhập họ nhận được thường tăng giảm theo chu kỳ kinh tế. Khi
kinh tế phát triển, thu nhập cao, KH có cái nhìn lạc quan về tương lai thì sẽ tạo tâm lý
chi tiêu rộng rãi hơn. Bên cạnh đó, nhu cầu vay tiêu dùng hầu như ít co dãn với lãi suất.
Người đi vay thường quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất họ phải chịu,
thể hiện rõ hơn khi KH trả tiền lãi hàng tháng. Khi trả tiền lãi hàng tháng, họ thường
bất ngờ vì lãi suất.
Nguồn trả nợ chính của KH có thể sẽ phụ thuộc vào q trình làm việc, kỹ năng
và kinh nghiệm đối với cơng việc của KH. Điều này góp phần làm cho vay tiêu dùng
chứa đựng nhiều rủi ro, vì nếu người đi vay gặp biến cố không mong muốn, công việc
bị ảnh hưởng nghiêm trọng thì ngân hàng gần như chắc chắn gặp trở ngại trong công
tác thu hồi nợ. Bên cạnh đó, tư cách của KH là yếu tố quan trọng trong việc hoàn trả

của khoản vay nhưng lại là một yếu tố khó xác định.
c) Phân loại cho vay tiêu dùng
 Căn cứ vào mục đích cho vay

Nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng và phong phú, như mua sắm, sửa nhà, du lịch,...
Thông thường các nhu cầu tiêu dùng được chia theo hai nhóm mục đích lớn là cư trú
hay phi cư trú:
• Cho vay tiêu dùng cư trú: hỗ trợ cho các hoạt động như mua sắm tài sản, xây
dựng hay sửa sang nhà ở cho cá nhân hay các hộ gia đình. Hiện nay, cho vay tiêu dùng
cư trú thể hiện ở các sản phẩm cho vay an cư đamg là sản phẩm chiến lược của các
Ngân hàng Thương mại.

20


• Cho vay tiêu dùng phi cư trú: hỗ trợ cho các chi phí như mua xe, mua đồ gia
dụng, trang trải cho các chi phí học tập, du lịch hay có thể là giải trí,… Đặc biệt, sản
phẩm hổ trợ nhu cầu mua sắm xe hơi được nhiều KH quan tâm và ngân hàng tìm cách
đẩy mạnh.
 Căn cứ vào nguốn gốc của khoản nợ

• Cho vay tiêu dùng gián tiếp: ngân hàng mua các khoản phát sinh do những
cơng ty bán lẻ đã bán chịu hàng hố hay dịch vụ của người tiêu dùng, cho vay thông
qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với
KH. Các phương thức cho vay tiêu dùng gián giếp thường có : tài trợ truy địi tồn bộ,
tài trợ truy địi hạn chế, tài trợ miễn truy địi, tài trợ có mua lại.
• Cho vay tiêu dùng trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cho vay đối với người tiêu
dùng cũng như trực tiếp thu nợ từ họ, bao gồm các hình thức: cho vay trả theo định kỳ,
cho vay thấu chi, thẻ tín dụng. Cho vay tiêu dùng trực tiếp sẽ mang ít rủi ro hơn nhờ
vào đội ngũ nhân viên tín dụng và linh hoạt hơn so với cho vay tiêu dùng gián tiếp.

 Căn cứ vào phương thức hồn trả:

• Cho vay tiêu dùng trả góp: KH trả tiền gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn
đã thoả thuận. Các khoản vay loại này nhằm tài trợ nhu cầu mua sắm vật dụng đắt tiền,
xe cộ… hay trang trải các khoản nợ của gia đinh, là những khoản vay ngắn hay trung
hạn vì giá trị thường khá nhỏ.
• Cho vay tiêu dùng phi trả góp: thường chỉ cấp cho những khoản vay có quy
mơ khơng lớn với thời hạn vay khá ngắn, và KH thanh tốn cho ngân hàng tồn bộ tiền
vay một lần khi đến hạn.
d) Kỹ thuật thẩm định trong cho vay tiêu dùng

21


Mục tiêu thẩm định là đưa ra các đánh giá trung thực và chính xác về khả năng
hồn trả lại các khoản nợ mà KH đang đề ngay được cho vay tại ngân hàng. Để thực
hiện , có hai phương pháp được sử dụng là phương pháp hệ thống điểm số và phương
pháp phán đốn:
• Phương pháp hệ thống điểm số: Là tập hợp các tiêu thức có liên quan tới từng
KH đang đề nghị vay tiêu dùng. Mỗi tiêu thức sẽ có một điểm số khác nhau tuỳ thuộc
vào tình trạng và tầm quan trọng trong hệ thống. Các tiêu thức thường được đưa ra là:
tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời gian công tác, thời gian làm việc hiện tại, tình
trạng nhà ở, cơ cấu gia đình, số người phụ thuộc, thu nhập tồn gia đình, lịch sử giao
dịch với ngân hàng. Sau khi cho điểm từng tiêu chí cụ thể, tiến hành tổng hợp điểm các
tiêu chí và căn cứ thang điểm xếp hạng của từng ngân hàng để đánh giá chất lượng
khoản vay của KH.
• Phương pháp phán đốn: phân tích và đánh giá tất cả các thơng tin định tính và
định lượng về KH dựa trên những thông tin thu thập được, năng lực chuyên môn, kinh
nghiệm và sự nhạy bén trong quyết định của người phân tích nhằm hạn chế khoản vay
có nhiều rủi ro. Phương pháp này được sử dụng bổ sung vào phương pháp điểm số

nhằm khác phục nhược điểm của phương pháp điểm số. Thường ngân hàng sử dụng
phổ biến cách đánh giá theo tiêu chuẩn 5C, nghĩa là đánh giá tính cách của người đi
vay thể hiện qua :
o Năng lực, trí tuệ, uy tín và đạo đức của họ (Character)
o Khả năng vay và trả nợ của khách hàng (Capacity)
o Vốn (Capital)
o Tài sản đảm bảo (Collateral)
o Điều kiện kinh tế, pháp lý, tài chính (Conditions)
22


Tất cả tiêu chí này đều nhằm mục đích ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng, nâng
cao hiệu quả tín dụng, trên cơ sở kết quả thẩm định mà ra quyết định cho vay. Tuy
nhiên, nhược điểm của phương pháp này là kết quả nhận định mang tính chủ quan cao,
bị ảnh hưởng nhiều bởi kinh nghiệm, khả năng phán đoán cá nhân.
e) Các nhân tố ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng
Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng cho vay tiêu dùng, nhưng gộp
chung lại có thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính :
• Môi trường kinh tế
Các thành phần kinh tế phát triển ở một trình độ cao sẽ tạo ra cơ sở hạ tầng
thuận lợi phục vụ thói quen tiêu dùng của người dân. Họ chi tiêu bằng thẻ thay vì dùng
tiền mặt, cho vay tiêu dùng được thực hiện dựa trên việc phát hành thẻ sẽ phát triển ở
các ngân hàng. Ngoài ra, người dân coi cho vay tiêu dùng của ngân hàng là nguồn tài
trợ phổ biến cho những nhu cầu tiêu dùng thay vì tìm tới các nguồn cho vay khác. Mặt
khác, kinh tế suy thoái sẽ hạn chế phần nào sự phát triển của cho vay tiêu dùng. Ngồi
ra, kinh tế tăng trưởng, thu nhập bình qn tăng, thất nghiệp giảm, sản xuất mở rộng,
nhu cầu tiêu dùng tăng dẫn đến hoạt động cho vay tiêu dùng có cơ hội phát triển mạnh.
Một nền kinh tế ổn định sẽ đem lại tâm lý an tâm. Mặt khác, khi nền kinh tế suy yếu,
người tiêu dùng sẽ mất đi sự tin tưởng và sẽ hạn chế vay tiền từ ngân hàng, lúc này họ
thiên hướng về tích luỹ hơn là tiêu dùng.

• Mơi trường chính trị - pháp lý
Sự ổn định chính trị và chính sách nhà nước là cơ sở quan trọng nhất để phát
triển kinh tế, duy trì sự phồn thịnh của xã hội. Chính trị bất ổn sẽ dẫn theo những hậu
quả xấu tới an ninh trật tự, chính sách đường lối nhà nước, kìm hãm sự phát triển kinh
tế…Và tất nhiên, tất cả các thành phần kinh tế đều bị ảnh hưởng, trong đó có hệ thống

23


ngân hàng. Người dân mang tâm lý bất an, bi quan và mất niềm tin ở ngân hàng, ảnh
hưởng tới hoạt động huy động vốn và cấp tín dụng của ngân hàng.
Nếu như khơng có một luật hay quy chế, quy định điều chỉnh hoạt động cho vay
tiêu dùng rõ ràng và chặt chẽ thì sẽ gây cản trở cho hoạt động này được diễn ra suôn sẻ
và phát triển lâu dài, đồng thời ảnh hưởng đến lợi ích của cả hai phía ngân hàng và KH,
đặc biệt là khi xảy ra tranh chấp. Một hành lang pháp lý rõ ràng cho hoạt động cho vay
tiêu dùng của các ngân hàng là cơ sở rất quan trọng để hoạt động này phát triển và mở
rộng. Bên cạnh đó, trình độ pháp luật của xã hội cũng ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt
động ngân hàng. Nếu các bộ luật, các quy định pháp luật ở mọi ngành nghề, lĩnh vực
không chặt chẽ đồng bộ, chồng chéo và khơng ổn định thì mọi người sẽ không an tâm,
chần chừ và e ngại trong việc đa dạng quy mơ và từ đó tạo ra một mơi trường đầu tư
khơng an tồn, gián tiếp ảnh hưởng đến mở rộng quy mơ tín dụng ngân hàng và hoạt
động cho vay tiêu dùng.
• Nhân tố thuộc về ngân hàng
Tiềm lực của ngân hàng bao gồm vốn, công nghệ, chất lượng nhân sự cùng với
chiến lược kinh doanh của ngân hàng là các nhân tố hàng đầu để quyết định sự phát
triển của cho vay tiêu dùng. Trong đó, việc thu thập thơng tin tín dụng sẽ là nhân tố
thắng bại của quan hệ tín dụng địi hỏi trình độ nghiệp vụ và phẩm chất của nhân viên
tín dụng cũng như cơng nghệ hiện có của ngân hàng. Từ đó, một quy trình tín dụng
được xây dựng khoa học, hợp lý, nhanh gọn sẽ tao ra các khoản vay hiệu quả và ít rủi
ro, tạo điều kiện cho ngân hàng gia nâng cao chất lượng cho vay và 28 ngược lại. Song

song với một quy trình khoa học là công tác tổ chức của ngân hàng và chất lượng kiểm
sốt nội bộ. Sự bố trí hợp lý khoa học, phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban và
CBNV cũng như với toàn hệ thống sẽ giúp đáp ứng nhu cầu của KH kịp thời, theo dõi
chặt chẽ các khoản vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng. Cơng tác kiểm sốt nội bộ
tốt giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra,
những thuận lợi, khó khăn để có hướng giải quyết kịp thời và phù hợp.
24


• Nhân tố thuộc về khách hàng – xã hội
Khách hàng là nhân tố cốt yếu trong kinh doanh. Nhất là tại mảng cho vay tiêu
dùng, KH sẽ ảnh hưởng tới chất lượng một khoản cho vay tiêu dùng bởi nhiều yếu tố
như đạo đức, khả năng tài chính, năng lực pháp lý, …Một KH có đầy đủ điều kiện và
năng lực chi trả nhưng khơng có thiện chí trả nợ thì khoản vay khó có khả năng hồn
trả. Đây là yếu tố khó xác định nhưng lại rất quan trọng, yêu cầu sự tập trung cao độ
của cán bộ tín dụng khi thẩm định KH. Ngồi ra việc xác định nhu cầu hiện hiện và
nhu cầu tiềm ẩn trên thị trường cũng như xác nhận thu nhập thường xuyên của KH là
việc rất quan trọng để kiểm soát dư nợ cho vay và có chiến lược kinh doanh đúng đắn,
kịp thời đưa ra những sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp.
2.2.4. Phân loại nhóm nợ
Theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 và quyết định
18/2007/QĐ – NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. TCTD phân loại KH vào
các nhóm nợ tương ứng và thực hiện trích lập dự phịng theo quy định, gồm 05 nhóm
nợ:
• Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn (khách hàng trả nợ đầy đủ, đúng hạn)
• Nhóm 2: nợ cần chú ý (q hạn dưới 90 ngày)
• Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn (q hạn từ 91 đến 180 ngày)
• Nhóm 4: nợ nghi ngờ (q hạn từ 181 đến 360 ngày)
• Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn (quá hạn trên 360 ngày)
Trong đó, nợ quá hạn bao gồm từ nhóm 2 tới nhóm 5, nợ xấu là khoản nợ thuộc

nhóm 3 tới nhóm 5. Nợ nhóm 3 được đánh giá là khơng có khả năng thu hồi nợ gốc
và(hoặc) lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Nợ nhóm 4 được
25


×