Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.93 KB, 64 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong hoạt động của Ngân hàng., hoạt động tín dụng là hoạt động sinh
lời chủ yếu của các Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng nó
mang tính chất sống còn đối với các Ngân hàng Thơng mại. Việc nâng cao
chất lợng tín dụng Ngân hàng không chỉ mạng lại lợi ích cho toàn bộ nền
kinh tế mà còn mang lại lợi ích cho toàn Ngành Ngân hàng. Tuy nhiên hoạt
động tín dụng của các Ngân hàng Thơng mại hiện nay còn gặp nhiều khó
khăn tồn tại " Trong đó có Ngân hàng Đầu t & phát triển. Một trong
những vấn đề lớn nhất là chất lợng tín dụng kém, mang nhiều tính ruỉ ro .
Theo thống kê nợ quá hạn khoảng 11% trên tổng d nợ nên ảnh hởng không
nhỏ đến việc phát triển kinh tế đất nớc. Vì vậy việc nâng cao chất lợng tín
dụng đang là vấn đề đợc các cơ quan trong ngoài ngành và Chính Phủ
quan tâm giải quyết, là đề tài của nhiều cuộc thảo luận, diễn đàn kinh tế.
Qua quá trình học tập tại trờngvà thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu t & PT Quảng Ninh một Ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong cho vay
trung và dài hạn phục vụ cho đầu t và phát triển kinh tế đất nớc, nhận thấy
những vấn đề tồn tại trong tín dụng trung và dài hạn. Tôi đã chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và phát triển tỉnh Quảng Ninh làm đề tài
tốt nghiệp của mình.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhng vì thời gian học tập nghiên cứu tìm hiểu
thực tế còn có những hạn chế nhất định mà đây lại là một lĩnh vực phức tạp
nên không tránh khỏi những kiếm khuyết . Rất mong đợc sự giúp đỡ chỉ bảo
của các thầy cô giáo và cán bộ công nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Đầu
t và phát triển tỉnh Quảng Ninh và bất cứ ai quan tâm đến vấn đề này.
Về kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận , danh mục tài liệu
tham khảo Luận văn còn bao gồm 3 chơng :
- 1 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I: Tín dụng Ngân hàng và chất lợng tín dụng Ngân hàng trong


nền kinh tế thị trờng .
Chơng II: Thực trạng chất lợng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng
Đầu t & Phát triển Quảng Ninh
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng trung và
dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Quảng
Ninh.
- 2 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I:
Tín dụng Ngân hàng và chất lợng tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trờng
1-Tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
1.1- Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ lâu đời trong đời sống xã hội loài
ngời. Theo tiếng LATIN, tín dụng là creditim là sự tín nhiệm, điều này có
nghĩa là trong quan hệ tín dụng ngời cho vay tin tởng rằng ngời đi vay sẽ
hoàn trả vào một ngày nào đó trong tơng lai nh hai bên đã thoả thuận. Nh
vậy, hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mợn trên nguyên
tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa ngời đi vay và ngời cho vay. Ngời cho vay tin
tởng vào ngời đi vay sẽ sử dụng vốn có hiệu quả và hoàn trả đúng thời hạn cả
vốn lẫn lãi.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là Ngân
hàng, một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong xã hội, trong đó Ngân hàng đóng vai trò vừa là
ngời cho vay vừa là ngời đi vay.
Với t cách là ngời đi vay, Ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội bằng các hình thức: Nhận tiền gửi của các doanh nhiệp,
các tổ chức, cá nhân và phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động
vốn trong xã hội.
Với t cách là ngời cho vay, Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn

vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần đợc bổ sung trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, tín dụng Ngân hàng
đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản
xuất xã hội- cơ sở khách quan để hình thành nên chức năng phân phối lại vốn
tiền tệ của tín dụng Ngân hàng là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình
tái sản xuất xã hội đã thờng xuyên xuất hiện hiện tợng tạm thời thừa vốn ở
các tổ chức cá nhân này, trong khi đó các tổ chức cá nhân khác lại có nhu
- 3 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cầu thiếu vốn. Hiện tợng thừa thiếu phát sinh do có sự chênh lệch về thời
gian, số lợng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá nhân
trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải đợc tiến hành liên tục. Tín dụng th-
ơng mại đã không giải quyết đợc vấn đề này, chỉ có Ngân hàng là tổ chức
chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi
Ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Có 3 loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, bao gồm:
+ Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với doanh nghiệp
+ Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với dân c
+ Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các Ngân hàng khác trong và ngoài
nớc.
Ngày nay tín dụng Ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lợng sản
xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn
tiền tệ trong nền kinh tế thị trờng.
1.2 - Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi cha sử
dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân
vay góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Sự có mặt của tín dụng Ngân hàng đợc coi nh là một công cụ để giải
quyết mâu thuẫn giữa ngời thừa vốn và ngời thiếu vốn. Lợi tức đi vay và cho
vay của Ngân hàng luôn là công cụ để điều chỉnh các quan hệ cung cầu vốn

tín dụng. Nhờ có Ngân hàng mà vốn tiền tệ đợc vận động một cách liên tục,
điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ t bản (bao gồm cả lợi nhuận) của các
Ngân hàng, vừa thúc đẩy quả trình tăng trởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc
cấp tín dụng của Ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho các nành và các ngành
kinh tế mũi nhọn để thúc đẩy nền sản xuất kinh doanh nói riêng và toàn bộ
nền kinh tế nói chung. Tín dụng Ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng Công nghiệp - Nông nghiệp - Dịch vụ. Ngân hàng cung cấp
vốn cho các ngành thực hiện đầu t cả chiều sâu và chiều rộng, hình thành các
- 4 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để
các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự án, chơng
trình phát triển khuyến khích đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trờng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ doanh nghiệp cần vốn để đầu t máy móc thiết bị và luôn phải đổi
mới công nghệ.. tín dụng Ngân hàng đáp ứng đợc yêu cầu đó với điều kiện
phải hoàn trả đợc cả vốn lẫn lãi; Nừu vi phạm hợp đồng tín dụng doanh
nhiệp phải chịu phạt nh lãi suất nợ quá hạn cao, mất quyền sử dụng tài sản
thế chấp do vậy doanh nghiệp luôn phải tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả
sản xuất, cạnh tranh trên thị trờng để kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu t để
trả nợ cho Ngân hàng .
Tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển của các công ty
cổ phần. Để thành lập các công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban
đầu do các cổ đông đóng góp và Ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong
quá trình hoạt động việc phát hành cổ phần mới thông qua ngân hàng là một biện
pháp hữu hiệu.
Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại. Trong điều kiện hiện nay, các nớc đều thực hiện nền kinh

tế mở nên nhu cầu mở cửa nền kinh tế với các nớc khác là rất cần thiết. Tín
dụng Ngân hànglà một phơng tiện nối liền kinh tế các nớc với nhau thông
qua hoạt động đầu t vốn xuyên quốc gia. Mặt khác muốn kinh doanh xuất
nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín dụng Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu kịp
thời.
Nh vậy tín dụng Ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với Ngân
hàng mà còn đối với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng Ngân hàng
càng trở nên cần thiết.
2- Chất lợng tín dụng trung và dài hạn Ngân hàng:
2.1 Khái niệm chất lợng tín dụng Ngân hàng:
- 5 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
vấn đề cạnh tranh là một tất yếu khách quan, sản xuất hàng hoá càng phát
triển thì cạnh tranh càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 phơng diện chủ
yếu: Chất lơng, số lợng và giá cả trong đó chất lợng là yếu tố quan trọng
hàng đầu, tạo điều kiện cao trong việc chiếm lĩnh thị trờng. Có nhiều quan
niệm về chất lợng sản phẩm nh Chất lợng là phù hợp với mục đích sử dụng
hoặc là một trình độ dự kiến trức về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí
thấp phù hợp với thị trờng. Theo hiệp hội về tiêu chuẩn Pháp thì chất lợng là
Năng lực của một ản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu
cầu của ngời sử dụng".
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu chất lợng tín dụng Ngân hàng là sự đáp ứng
một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (ngơì gửi tiền và ngời vay tiền)
trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn thông qua sự
phát huy hiệu quả của phơng án đợc hình thành bằng đồng tiền vay hay hạn
chế thấp nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi nhuận của Ngân hàng, phù hợp và
phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì chất lợng tín
dụng là khoản tín dụng đợc đảm bảo an toàn hiệu quả, sử dụng vốn đúng

mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của Ngân hàng, hoàn trả gốc
và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho Ngân hàngvới chi phí nghiệp
vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trờng, làm lành
mạch các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trởng và phát triển.
Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lợng
phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp
lý, thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút đợc nhiều khách hàng
những vẫn đảm bảo đợc nguyên tắc tín dụng .
Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lợng phải hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần sản xuất lu thông hàng
hoá, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình
- 6 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt quan hệ giữa tăng tr-
ởng tín dụng và tăng trởng kinh tế .
Chất lợng tín dụng trung và dài hạn là một khái niệm tơng đối, nó vừa cụ thể
(thể hiện thông qua một số chỉ tiêu định lợng đợc nh d nợ, nợ quá hạn..) vừa trìu
tợng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế...).
Hơn nữa chất lợng tín dụng trung và dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợp nó phản
ánh mức độ thích nghi của Ngân hàng thơng mại với sự thay đổi của môi trờng
bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn
tại.
Chất lợng tín dụng trung, dài hạn cũng không nằm ngoài khái niệm chất l-
ợng tín dụng chung. Có thể hiểu chất lợng tín dụng trung, dài hạn là vốn cho
vay trunng, dài hạn của Ngân hàng đợc khách hàng đa vào quá trình sản xuất
kinh doanh dịch vụ mà phát huy đợc hiệu quả kinh tế xã hội tạo ra đợc một
số tiền để trang trải mọi chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ
và có lợi nhuận, phù hợp với các điều kiện kinh doanh của Ngân hàng và của
kinh tế xã hội nói chung.

2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng
2.2.1- Đối với Ngân hàng
Nâng Cao chất lợng tín dụng Ngân hàng là nhiệm vụ quan trong hàng đầu
mang tính chất sống còn đối với hoạt động của Ngân hàng vì hoạt động tín
dụng là hoạt động lớn nhất. Thông thờng ở các nớc nghiệp vụ này mang lại
60% thu nhập , còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thì thu nhập từ hoạt
động tín dụng mang lại chiếm đến 90% tổng thu nhập của Ngân hàng; Nhng
kinh doanh trong lĩnh vực này chứa đựng rất nhiều rủi ro. Nhng rủi do trong
lĩnh vực tín dụng đa đến những thiệt hại nặng nề có khi dẫn tới phá sản. Lý
do là các khoản tiền vay (chiếm tới hơn 70% tài sản có), kem (lỏng) hơn so
với các tài sản khác bởi chúng thờng không chuyển thành tiền mặt khi các
món vay đó đến hạn. Ngân hàng không thể loại trừ khả năng rủi ro song nếu
Ngân hàng có những giải pháp đồng bộ hữu hiệu thì có thể năn ngừa rủi ro
hạn chế tối đa những thiệt hại có thể sảy ra bảo đảm an toàn về vốn. Để hạn
- 7 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chế đến mức thấp nhất rủi ro sảy ra trong lĩnh vực tín dụng, Ngân hàng phải
tập trung:
1- Chỉ đạo kịp thời và thực hiện nghiêm túc các văn bản chế độ thể lệ của ngành.
2- Tăng cờng công tác kiểm tra kiểm soát kịp thời, tập trung chỉ đạo khắc
phục những sai phạm trong hoạt động tín dụng , phải rà soát lại các văn
bản hớng dẫn , quy trình tín dụng , bảo lãnh kiểm tra việc chấp hành thể
lệ tín dụng, chỉnh sửa những điểm cha phù hợp tăng cờng công tác thẩm
định ngăn ngừa rủi ro.
2.2.2 Đối với chủ thể vay vốn
Ngân hàng cần có chính sách khách hàng phù hợp,đánh giá phân loại
khách hàng theo những tiêu thức nhất định có chính sách tín dụng phù hợp
đối với từng loại khách hàng vay vốn. Phân tích đánh giá đúng đối với từng
khách hàng vay vốn nhằm đảm bảo đồng vốn bỏ ra cho đạt hiệu quả cao
nhất. Thông qua việc thẩm định phân tích đánh giá các dự án vay vốn của

khách hàng Ngân hàng t vấn hớng dẫn cho khách hàng thấy đợc hiệu quả
của dự án vay vốn, trong thực tế và tơng lai giúp cho khách hàng tránh đợc
việc sử dụng vốn không có hiệu quả và thất thoát vốn vay, tránh đợc các hậu
quả xấu do việc đầu t không đúng đối tợng vừa đem lại hiệu quả cho khách
hàng vừa tránh đợc rủi ro trong cho vay của Ngân hàng, đảm bảo đồng vốn
bỏ ra đạt hiệu quả, lợi nhuận cao nhất đồng thời cũng chỉ cho khách hàng
thấy Ngân hàng không vì mục đích lợi nhuận của Ngân hàng, đất nớc tạo
niềm tin cho khách hàng đến vay vốn tại Ngân hàng .
2.2.3- Đối với nền kinh tế
Với chức năng là ngời cho vay, Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các
đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần đợc bổ sung trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này tín dụng Ngân
hàng thực hiện chức năng phấn phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng nhu cầu yêu
cầu tái sản xuất xã hội. Tín dụng Ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy
lực lợng sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn , tăng thêm vốn tiền
tệ trong nền kinh tế. Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất,
- 8 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế. Tín dụng Ngân hàng tác động có
hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng góp
phần dịch chuyển cơ cấu ngành thực hiện đầu t chiều sâu và chiều rộng hình
thành nên các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và
khai thác triệt để các nguồn lực. Làm tốt công tác tín dụng sẽ là động lực
cho nền kinh tế phát triển một cách tốt nhất và lành mạnh nhất. Ngợc lại
nếu làm không tốt công tác tín dụng sẽ dẫn tới hậu quả không lờng trong
hoạt động kinh tế đất nớc và chính cho bản thân ngành Ngân hàng. Bài học
khủng hoảng kinh tế của một số nớc trong khu vực và thế giới đã nói lên
điều đó vì nền kinh tế là một cơ thể sống vì tín dụng Ngân hàng là một
trong những nguồn dinh dỡng chính cung cấp cho cơ thể sống hoạt động
Vậy thì đánh giá, xem xét chất lợng tín dụng trung, dài hạng gồm có

những chỉ tiêu nào. Phần sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín
dụng sẽ là cơ sở cho sự phân tích thực trạng chất lợng tín dụng trung, dài hạn
tại Ngân hàng Đầu t & phát triển Quảng Ninh.
3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng Ngân hàng:
3.1 -Nhóm chỉ tiêu chung đánh giá chất lợng tín dụng ngân hàng
- Tổng vốn huy động: Cho biết tổng nguồn tiền Ngân hàng thơng mại huy
động đợc trong nền kinh tế. Nguồn này chứng tỏ Ngân hàng hoạt động có
uy tín, đợc ngời gửi tin tởng, đồng thời cho thấy Ngân hàng tham gia vào
nhiều hình thức huy động vốn và các dịch vụ Ngân hàng.
- Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng nguồn huy động: Mỗi loại tiền gửi có
các mức lãi suất khác nhau. Chỉ tiêu này xác định kết cấu của nguồn vốn
huy động để phát hiện mặt mạnh, mặt yếu của Ngân hàng trong kinh
doanh. Nếu Ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi khong kỳ hạn cao, ngân hàng
đó sẽ có nhiều thuận lợi. Ngợc lại ngân hàng nào có tỷ lệ tiền gửi với lãi
suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp khó khăn trong việc giải quyết đầu ra
của nguồn vốn.
- Tổng d nợ: Cho biết ngân hàng cho vay đợc nhiều hay ít. Tiền gửi tại các
tổ chức tín dụng, cho các tổ chức tín dụng và khách hàng vay nhiều cho
- 9 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thấy ngân hàng sẽ tạo đợc uy tín đối với khách hàng, cung cấp nhiều dịch
vụ đa dạng phong phú, tham gia vào nhiều nhiệm vụ thanh toán.
3.2 -Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung, dài hạn:
Về tín dụng trung, dài hạn áp dụng những chỉ tiêu trên có những chỉ tiêu sau
để đánh giá chất lợng tín dụng trung, dài hạn.
D nợ tín dụng trung, dài hạn
- Chỉ tiêu d nợ = ---------------------------------------
Tổng d nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng d nợ tín dụng trung, dài hạn trên
tổng d nợ tín dụng qua từng thời kỳ. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ

phát triển nghiệp vụ này càng lớn, mối quan hệ Ngân hàng với khách hàng uy
tín .
Nợ quá hạn tín dụng trung, dài hạn
- Chỉ tiêu nợ quá hạn = -------------------------------------------
Tổng d nợ tín dụng trung, dài hạn
Nợ khó đòi trung, dài hạn
- Nợ quá hạn khó đòi =--------------------------------------
Tổng d nợ tín dung trung, dài hạn
Lợi nhuận từ tín dụng trung, dài hạn
- Chỉ tiêu lợi nhuận = ----------------------------------------------
Tổng d nợ tín dung trung, dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung, dài hạn. Lợi
nhuận ở đây phản ảnh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và
thu lãi đầu ra. Chất lợng tín dụng tốt gồm cả lợi nhuận mà tín dụng đó mang lại
cho ngân hàng.
Lợi nhuận tín dụng trung , dài hạn
-----------------------------------------
Tổng lợi nhuận
- 10 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chỉ tiêu này thấy rõ vai trò, vị trí của tín dụng trung, dài hạn đối với hoạt
động tín dụng Ngân hàng. Chất lợng tín dụng cao thì lợi nhuận thu đợc càng
lớn.
Trên đây là những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lợng tín dụng ngân
hàng. Tiếp theo đây sẽ xem xét những nhân tố nào tác động đến chất lợng tín
dụng ngân hàng.
4- Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng Ngân hàng :
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng trung và dài hạn ngân
hàng, nhng gộp chung lại có thể phân chia thành 4 nhóm:
Nhân tố chính sau: + Môi trờng kinh tế

+ Môi trờng pháp lý
+ Ngân hàng
+ Khách hàng
+ Nhóm các nhân tố khác
4.1- Nhóm nhân tố thuộc về môi trờng kinh tế:
Trong nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng Ngân
hàng phát triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng,
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả
mang lại lợi nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả đợc vốn vay Ngân hàng cả gốc và
lãi, nên hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển, chất lợng tín dụng đợc nâng
cao. Ngợc lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế , sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu
t, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng thực hiện
cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng
thậm chí không thu hồi đợc vốn. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút mạnh về
quy mô và số lợng.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận đợc doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh và dich vụ trong nền kinh tế quốc dâncũng ảnh hởng đến chất lợng
tín dụng, lợi tức của ngân hàng thu đợc bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp
sử dụng vốn vay của ngân hàng nên với mức lãi suất cao các doanh nghiệp vay vốn
Ngân hàng không có khả năng trả nợ ảnh hởng tới sản xuất kinh doanh của doanh
- 11 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói chung, hoạt động tín dụng ngân hàng
lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và chất l-
ợng tín dụng cũng giảm sút.
Ngoài những biến động về lãi suất thị trờng, tỷ giá thị trờng cũng ảnh hởng
trực tiếp đến lãi suất của Ngân hàng. Bài học từ cuốc khủng hoảng tài chính
tiền tệ Đông nam á đã cho thấy sự mất gía của đồng tiền đối với các nớc
trong khu vực đã ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng trung, dài hạn
ngân hàng nói riêng và toàn bộ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói

chung.
4.2 -Nhóm nhân tố thuộc về môi trờng pháp lý:
Môi trờng pháp lý đợc hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên
quan đến hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng.
Trong nền kinh tế thị trờng có điều tiết của Nhà nớc, pháp luật có vai trò
quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra môi trờng kinh doanh bình đẳng,
thuận lợi bảo về quyền lợi, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nớc,
cá nhân và các chủ thể kinh tế khác phải tuân theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hởng đến chất lợng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống nhất
của hệ thống pháp lý, ý thức tôn trọng, chấp hành nghiêm chỉnh những quy định
của pháp luật và cơ chế bảo đảm cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh
triệt để.
Quan hệ tín dụng Ngân hàng phải đợc pháp luật thừa nhận. Quy chế quy
trình hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín
dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng
thời duy trì hoạt động tín dụng ổn định, bảo vệ một cách bình đẳng quyền và
lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng. Những qui định pháp luật về
tín dụng phải phù hợp với điều kiện, trình độ phát triển kinh tế xã hội trên cơ
sở đó kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.
Hiện nay ở nớc ta hệ thống văn bản pháp luật cha đồng bộ, gây khó khăn
cho ngân hàng. Luật Ngân hàng nhà nớc đã đợc ban hành nhng vẫn cha đợc
- 12 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cụ thể hoá trong hoạt động kinh doanh của từng Ngân hàng. Hệ thống các
văn bản pháp luật cha đồng bộ quá rờn rà, cồng kềnh và còn có sự chồng
chéo với các văn bản pháp luật khác, đặc biệt hơn là các văn bản pháp luật
cha thực tế đi vào cuộc sống, khó áp dụng. Điều này ảnh hởng đến việc quản
lý chất lợng tín dụng của Ngân hàng.
Sự thay đổi chủ trơng chính sách của nhà nớc cũng gây ảnh hởng đến khả

năng trả nợ của doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu
thay đổi đột gột gây xáo động trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
không tiêu thụ đợc sản phẩm, hay cha có phơng án sản xuất kinh doanh mới
dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lợng tín dụng giảm sút.
4.3 Những nhân tố về phía Ngân hàng:
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân Ngân hàng liên quan đến sự phát
triển của Ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hởng tới hoạt động tín dụng,
gồm: Chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ, tổ
chức kiểm tra, kiểm soát và trang thiết bị.
Chính sách tín dụng: là đờng lối chủ trơng đảm bảo cho hoạt động tín dụng
đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý
nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một Ngân hàng. Một
chính sách tín dụng đúng đắn và hợp lý sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng,
đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Bất cứ ngân hàng nào
muốn có chất lợng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù hợp với
khả năng điều kiện của bản thân Ngân hàng.
Chất lợng tín dụng phụ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm
bảo tính Logic khoa học, và việc thực hiện tốt các bớc trong quy trình tín
dụng cũng nh việc phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bớc.
4.4 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng:
Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả , mang lại lợi ích cho
Ngân hàng góp phần vào sự tăng trởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách
hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có t cách đạo đức tốt, có
tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập ổn định sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ
- 13 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những khoản vốn của Ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng
cao chất lợng tín dụng.
Những nhân tố này bao gồm:
- Trình độ khả năng của cán bộ, đội ngũ lãnh đạo của doanh nghiệp. Đây là

yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Việc kinh doanh của
doanh nghiệp thuận lợi thì không có doanh nghiệp thua lỗ, phá sản và ai
cũng có thể trở thành ngời có một doanh nghiệp đứng vững đợc đòi hỏi
cho ai: Trong điều kiện trình độ sản xuất phát triển, nhu cầu tiêu dùng th-
ờng xuyên thay đổi, môi trờng cạnh tranh gay gắt, với những nguồn lực
hạn chế thì quyết định trong kinh doanh càng khó, nó đòi hỏi ngời lao
động và đặc biệt là cán bộ lãnh đạo phải có kiến thức, kinh nghiệm và
trình độ.
- Chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp: Trên cơ sở nhận định một cách
khách quan, chính xác khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, thị hiếu
của ngời tiêu dùng với sản phẩm của doanh nghiệp mình cùng với những
thuận lợi khó khăn của môi trờng, doanh nghiệp sẽ quyết định chiến lợc,
kế hoạch mở rộng, thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng các kế
hoạch cụ thể về sản xuất, tiêu thụ. Việc xây dựng các kế hoạch kinh
doanh đúng đắn sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh
nghiệp.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp và hoạt động mảketing. Doanh nghiệp tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh khoa học, nâng cao năng suất chất lợng hiệu quả lao
động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, làm cho sản phẩm đợc
nhiều ngời biết đến và đến tay ngời tiêu dùng một cách dễ dàng, là một cơ
sở nền tảng để hoàn thành kế hoạch đã đề ra . Sản phẩm của doanh
nghiệp chiếm lĩnh đợc thị trờng, doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận, tăng vòng quay và hiệu
quả sử dụng vốn.
- 14 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Vốn, khả năng tài chính của doanh nghiệp: là cơ sở nền tảng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.

- T cách đạo đức của ngời vay: T cách đạo đức xét trên phơng diện ý muốn
hoàn trả khoản nợ vay, trong nhiều trờng hợp ngòi vay có ý muốn chiếm
đoạt vốn, không hoàn trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã
gây những rủi ro không nỏ cho Ngân hàng.
- Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ta
thấy tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nớc
mà những nhân tố này có ảnh hởng khác nhau đến chất lợng tín dụng.
Vấn đề là phải nắm vững những nhân tố ảnh hởng và vận dụng sáng tạo
trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể thì sẽ nâng cao chất lợng tín dụng Ngân
hàng .
4.5. Nhóm các nguyên nhân khác:
Nhóm các nguyên nhân này gây ảnh hởng không ít đến chất lợng tín dụng
Ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung. Nhóm các
Nguyên nhân này ngoài tầm kiểm soát của Ngân hàng cũng nh khách hàng vay vốn
đó là các nguyên nhân không mong đợi nh các thiên tai hoả hoạn, hạn hán. Do vậy
để hạn chế một cách thấp nhất ruỉ ro tín dụng tín dụng và nâng cao hiệu quả vốn tín
dụng trung và dài hạn thì mỗi Ngân hàng nên đa dạng hoá cacs loại hình cho vay tín
dụng và nất thiết phải phân tán rủi ro vốn tín dụng bằng cách không đầu t vốn vay
lớn vào một khách hàng vay vốn, vốn đầu t cho vay đợc trải rộng khắp các ngành
nghề và mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
5- Quản lý chất lợng tín dụng
5.1 Mục đích của quản lý chất lợng tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, lợi nhuận và sự an toàn vốn
đợc đặt lên hàng đầu , để đạt đợc điều đó Ngân hàng phải nâng cao chất lợng
tín dụng nhằm mục đích đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng
(ngời gửi tiền và ngời vay tiền). Trong quan hệ tín dụng đảm bảo an toàn
trong thu hồi vốn thông qua sự phát huy có hiệu quả của phơng án đợc hình
- 15 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành bằng đồng vốn vay hay hạn chế thấp nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi

nhuận của Ngân hàng, phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
5.2 Yêu cầu của quản lý chất lợng tín dụng
Chất lợng tín dụng Ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của
khách hàng ngời gửi tiền và ngời vay tiền. Trong quan hệ tín dụng, đảm
bảo an toàn vốn hạn chế thấp nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi nhuận cho
Ngân hàng. Để làm đợc điều đó Ngân hàng phải quản lý tốt chất lợng tín
dụng thông qua việc thực hiện tổ chức tốt công tác tổ chức, yêu cầu trình độ
nghiệp vụ, hoàn thiện qui trình tín dụng, kiểm tra , kiểm soát nội bộ, thờng
xuyên kiểm tra việc thực hiện các thể lệ tín dụng nhằm từng bớc hoàn thiện
công tác tín dụng. Đảm bảo cho hoạt động tín dụng lành mạnh, hạn chế, ngăn
ngừa các rủi ro trong hoạt động tín dụng.
5.3 Quản lý rủi ro nhằm nâng cao chất lợng tín dụng
Chính sách tín dụng của Ngân hàng là một hệ thống các biện pháp nhằm
mở rộng hay thu hẹp hoạt động cho vay của một Ngân hàng thơng mại nhằm
3 mục tiêu chủ yếu là: Lợi nhuận, sự an toàn và lành mạnh. Đây là cơ sở để
quản lý cho vay, đảm bảo hiệu quả của vốn tín dụng. Chính sách cho vay cần
quy định cụ thể trong việc xem xét các loại khách hàng có thể cho vay, tiêu
chuẩn có thể Ngân hàng cho vay. Để tránh đợc những thất thoát, rủi ro trong
tín dụng cần phải cần phải quản lý tốt và có biện pháp phòng ngừa rủi ro có
hiệu quả. Việc quản lý rủi ro tín dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau :
Một là : Quản lý tốt rủi ro tín dụng phải đặt yêu cầu an toàn trong hoạt
động kinh doanh để đạt đợc yêu cầu này, cần phải nhận thức và đánh giá
đúng đắn các nhân tố tác động đến khách hàng cũng nh Ngân hàng trong quá
trình cho vay và thu nợ. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi khác hàng có đủ điều
kiện vay vốn, tuân thủ đúng nguyên tắc cho vay.
Hai là : Hạn chế rủi ro tín dụng nhng phải trên cơ sở mở rộng thị phần
trong nền kinh tế thị trờng, các Ngân hàng cần tìm đến khác hàng thay vì đợi
khác hàng đến. Vì thế mỗi Ngân hàng phải có một chiến lợc khách hàng để
không ngừng mở rộng thị trờng, mở rộng nghiệp vụ.
- 16 -

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ba là : Quản lý rủi ro tín dụng phải đảm bảo tính lành mạnh của
khoản tín dụng. Xuất phát từ vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế, vấn đề
tín dụng đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội. .v.v...
Bốn là : Quản lý rủi ro tín dụng phải trên cơ sở tuân thủ các quy định
của Ngân hàng mà tuân thủ pháp luật.
Để làm đợc việc đó Ngân hàng cần xây dựng một chính sách tín dụng
hợp lý, thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng, phân tán rủi ro, quan hệ
khách hàng lâu dài , thực hiện tốt các hình thức đảm bảo tín dụng, chú trọng
nghệ thuật cho vay Ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa, để
hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất đối với các khoản cho vay với mục đích đảm
bảo an toàn hiệu quả tránh đợc những rủi ro xảy ra. Cần phát hiện sớm các
khoản cho vay có dấu hiệu rủi ro thông qua các nghiệp vụ Ngân hàng có biện
pháp cụ thể phòng chống và xử lý rủi ro.
- 17 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Thc trạng chất lợng tín dụng trung và dài hạn
Tại Chi nhánh ngân hàng và đầu t và phát triển Quảng Ninh.
1- Khái quát về Ngân hàng đầu t và phát triển tỉnh Quảng Ninh
1.1- Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam đợc thành lập ngày
26/04/1957, lúc đầu đợc gọi là Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ
tài chính. Đến nay đã trải qua trên 43 năm xây dựng và phát triển, với nhiều
lần thay đổi tên, liên tục có sự thay đổi về chức năng nhiệm vụ sao cho phù
hợp với tình hình, điều kiện và chính sách của nhà nớc, nhng nhìn chung là
một Ngân hàng quốc doanh, có vai trò là Ngân hàng phục vụ cho sự nghiệp
xây dựng đầu t và phát triển, đợc Chính phủ xếp loại là doanh nghiệp đặc
biệt, giữ vị thế là một trong những Ngân hàng lớn nhất Việt nam. Ngân hàng
đầu t và phát triển Việt nam có các chi nhánh trực thuộc, trong đó chi nhánh

Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh là một trong các chi nhánh trực thuộc nằm
trong sự phát triển và trởng thành chung của toàn hệ thống và đợc thành lập
ngày 26/05/1957.
Theo từng thời kỳ thăng trầm của đất nớc Ngân hàng đầu t và phát
triển Quảng Ninh với vai trò chủ đạo trong đầu t phát triển đã góp phần
không nhỏ vào việc khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thơng chiến tranh dựng
xây đất nớc nhất là trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay
Căn cứ nghị định số 39/CP ngày 27/06/1996 của Chính phủ ban hành
điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty nhà nớc, điều lệ Ngân
hàng. Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh là một chi nhánh trực thuộc
Ngân hàng ĐT&PT Việt nam có những chức năng và nhiệm vụ chính nh sau:
- Huy động vốn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ từ dân c và các tổ chức
thuộc mọi thành phần kinh tế dới nhiều hình thức.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ
- Cho vay đầu t XDCB theo chỉ tiêu kế hoạch nhà nớc, cho vay xuất nhập khẩu.
- 18 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đại lý uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của
chính phủ các nớc và các tổ chức tài chính, tín dụng nớc ngoài đối với các
doanh nghiệp hoạt động tại Việt nam.
- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nớc qua mạng
vi tính và thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu(SWIFT).
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, các dịch vụ ngân quỹ, chi trả kiều hối.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
- Đại lý triển khai hoạt động khai thác bảo hiểm đối với các khách hàng có mói
quan hệ tín dụng với ngân hàng ĐT&PT, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài.
- Thực hiện các dịch vụ về t vấn đầu t.
Nh vậy ngoài chức năng chính, huy động vốn trung và dài hạn trong và
ngoài nớc để cho vay các dự án kinh tế kỹ thuật... Ngân hàng Đầu t và Phát

triển Quảng Ninh còn thực hiện kinh doanh nh một ngân hàng thơng mại đối
với các thành phần kinh tế tầng lớp dân c.
Đây là một bớc ngoặt quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Quảng Ninh, tạo điều kiện mở rộng thị trờng, phù hợp với xu hớng
kinh doanh đa năng tổng hợp của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Xuất phát từ tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh. Tỉnh Quảng
Ninh là một tỉnh lớn có tài nguyên thiên nhiên vị trí hợp lý và là một đỉnh của
tam giác kinh tế : Hà nội - Hải phòng - Quảng Ninh, với điều kiện thiên
nhiên u đãi nh cảng biển, địa danh du lịch và là một di sản thiên nhiên của
thế giới. Tỉnh Quảng Ninh là một tỉnh công nghiệp khai thác than lớn nhất cả
nớc. Do vậy việc bố trí, tổ chức các chi nhánh trực thuộc hợp lý là một công
việc có tính chất quan trọng quyết định đến sự hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh
1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu t & Phát triển
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh hoạt động trên phạm vi cả tỉnh với
Hội sở chính đóng tại 737 đờng Lê Thánh Tông thành phố Hạ long và có 04 chi
- 19 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhánh trực thuộc đóng tại các trung tâm thị xã: Cẩm phả - Uông bí - Đông triều
- Móng cái.
Năm 1995 là năm đầu tiên Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh
chuyển hẳn sang ngân hàng thơng mại thực sự và triển khai hoạt động cho
vay theo mọi thành phần kinh tế và chịu trách nhiệm về tiền vốn của mình với
Ngân hàng cấp trên.
Tại hội sở chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh có đầy đủ các phòng
ban chức năng nh phòng kế toán, phòng tín dụng, phòng nguồn vốn kinh
doanh, phòng kiểm tra kiểm soát, phòng tổ chức hành chính, phòng ngân quỹ
và ban giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh
doanh của chi nhánh trớc Ngân hàng ĐT&PT Việt nam và với mô hình tổ tại
Hội sở chính nh trên làm trung tâm điều hành toàn hệ thống theo xu thế tập

trung toàn diện và vững mạnh.
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh với 04 chi nhánh trực
thuộc tại các cơ sở để bám sát địa bàn, tình hình thực tế cũng nh nhu cầu của
khách hàng nhằm phục vụ một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng và qua
đó thực hiện thành công kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình trên cơ sở
lấy chất lợng tín dụng làm mục tiêu hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT
Quảng Ninh với nguyên tắc Mỗi đồng vốn đều có ngời chịu trách nhiệm,
từng bớc chuyển sang giao dịch một cửa, một đầu mối.
2- Thực trạng Tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu t & Phát
triển Quảng Ninh
2.1 Tình hình hoạt động của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng
Ninh trong thời gian qua:
2.1.1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng ĐT và PT Quảng
Ninh:
Chính sách nguồn vốn đợc coi là một trong những chính sách quan
trọng, quyết định sự thành công của một ngân hàng. Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Quảng Ninh đã quyết định tạo vốn ở khâu mở đầu, tạo một mặt bằng
- 20 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vốn vững chắc cả về VNĐ và ngoại tệ, coi nguồn vốn trong nớc là quyết
định, nguồn vốn nớc ngoài là quan trọng.
Với phơng châm đó Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh đã
thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn bằng nhiều hình thức, biện pháp và các
kênh huy động vốn khác nhau từ mọi nguồn trong và ngoài nớc. Ngân hàng
chú trọng tăng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn bằng việc phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu, tăng tiền gửi và tiền tiết kiệm của dân c, khai thác triệt để
nhiều nguồn tài trợ trung và dài hạn của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
phục vụ cho đầu t và phát triển.
Bằng những biện pháp và chính sách trên, trong vài năm gần đây
nguồn vốn huy động của Ngân hàng đã tăng trởng đáng kể và cơ cấu nguồn

cũng thay đổi theo hớng tích cực. Cụ thể:
Biểu 1 : Nguồn vốn của Ngân hàng Đầu t & PT
Quảng Ninh qua các năm 1997 - 1999
Đơn vị: Tr đồng
Số
TT
Chỉ tiêu 1997 1998 1999
Tổng nguồn vốn
490 673 560 567 756 062
1 Vốn NHTW hỗ trợ 253 915 220 747 283 620
2 Vốn tự huy động tại chỗ 336 758 339 820 472 442
- Tiền gửi các TCKT và d/c 229 774 332 372 450 839
- Tiền gửi các TCKT 83 654 54 908 51 893
- Tiền gửi dân c 146120 277 464 398 946
+Tiền gửi tiết kiệm 105 317 188 779 310 592
+Phát hành kỳ phiếu, T/phiếu 40 803 88 685 88 354
3 Nguồn huy động khác 6 984 7 448 21 583
(Nguồn: báo cáo thờng niên của NHĐT & PT Quảng Ninh)
Nguồn vốn trong năm 1997 là: 490 673 triệu đồng, năm 1998 là 560
567 triệu đồng, năm 1999 là 756 062 triệu đồng. Qua đó ta thấy rằng ngồn
vốn qua các năm luôn có sự tăng trởng vợt bậc năm 1998 tăng 13,28% so với
năm 1997 và năm 1999 tăng 35% so với năm 1998, con số này khẳng định
khẳng định sự tăng trởng khi chuyển hẳn sang kinh doanh đa năng tổng hợp,
- 21 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tăng trởng đều đảm bảo sự hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng
mở rộng và có xu thế phát triển một cách chắc chắn. Sang năm 1997 Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh tiếp tục cải biến cơ cấu nguồn vốn, tăng
tiền gửi khách hàng và phát hành kỳ phiếu, trái phiếu trong nớc và quốc tế để
tăng vốn trung và dài hạn. Cuối năm 1997 Tổng nguồn vốn đạt đợc là: 490

673 Triệu đồng, tăng 23% so với năm 1996, tiền gửi khách hàng đạt 229 774
triệu đồng, trong đó chủ yếu là tiền gửi các khu vực dân c là 146 120 Triệu
đồng.
Trong năm cơ cấu tiền gửi tiết kiệm khu vực dân c và tiền gửi các tổ chức
kinh tế là tơng đối hợp lý, nguồn tiền do phát hành kỳ phiếu và trái phiếu là
tơng đối hợp lý năm 1997 là 40 803 triệu đồng năm 1998 là 88 685 triệu
đồng và sang năm 1999 là 88 354 triệu đồng nguồn tiền huy động này chủ
yếu là tiền huy động dài hạn nhằm phục vụ vốn để cho vay trung và dài hạn
tiền vốn huy động đã đáp ứng tích cực nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo đủ vốn
giải ngân kịp thời các hợp đồng tiín dụng đã ký, đảm bảo khả năng thanh
khoản. Tổng nguồn vốn là 756 042 triệu đồng.
2.1.2. Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng ĐT và PT Quảng
Ninh:
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh với truyền thống phục vụ cho
vay trong lĩnh vực đầu t và phát triển, từ năm 1995 với định hớng tiếp tục đổi
mới toàn diện, chuyển hẳn sang kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
Ngân hàng thực hiện kinh doanh đa năng tổng hợp, tích cực linh hoạt, lấy
hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu. Trong công tác sử dụng
vốn Ngân hàng thực hiện các hoạt động nh: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung,
dài hạn phục vụ đầu t và phát triển, bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn
đầu t, cho vay uỷ thác tài trợ phát triển, góp vốn liên doanh, đầu t vốn khác
Biểu 2: Tình hình sử dụng vốn qua các năm 1997-1999
Đơn vị: Triệu đồng
- 22 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TT Chỉ tiêu 1997 1998 1999
Tổng cộng 333 854 377 656 434 054
1 Cho vay trung dài hạn 210 772 214 180 200 568
2 Cho vay ngắn hạn 123 082 163 476 233 486
(Nguồn: báo cáo tín dụng NHĐT & PT Quảng Ninh năm 1997-1999)

Ta thấy tình hình sử dụng vốn không ngừng tăng trởng qua các năm.
Năm 1997 là 333 854 triệu đồng, năm 1998 là: 377 656 triệu đồng và năm
1999 là 434 054 triệu đồng cụ thể năm 1998 tăng so với năm 1997 là 11,24%
và năm 1999 tăng so với năm 1998 là: 14,80%.
Biểu 3: Tổng d nợ qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Số Chỉ tiêu Năm
TT 1997 1998 1999
1
D nợ ngắn hạn
123 082 163 476 233 486
Trong đó: Trong hạn 118 814 159 200 231 801
Quá hạn 4 268 4 276 2 560
2
D nợ trung hạn
15 539 18 567 21 417
Trong đó: Trong hạn 14 380 17 508 21 094
Quá hạn 1 159 1 059 323
3
D nợ vay dài hạn
195 233 195 613 179 151
Trong đó: Trong hạn 194 615 193 669 177 720
Quá hạn 618 1 944 1 431
Tổng số 333.845 377.656 434.054
(Nguồn báo cáo thờng niên của NHĐT & PT Quảng Ninh năm 97-99)
Qua bảng tổng hợp d nợ và tỉ lệ quá hạn qua các năm của Ngân hàng
ĐT&PT Quảng Ninh ta có thể đánh giá về phạm vi cũng nh quy mô tín dụng
của chi nhánh ngày càng mở rộng đợc thể hiện qua số liệu của các năm. Điều
cần nhận xét ở đây đó chất lợng tín dụng nói chung và chất lợng tín dụng
trung và dài hạn nói riêng qua các năm có phần giảm xuống.Đặc biệt là nợ

quá hạn của vốn trung và dài hạn qua các năm lại tăng lên nh : Năm 1997 là
618 và năm 1998 là 1 944 và năm 1999 là 1 431 triệu đối với vốn dài hạn.
- 23 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm 1997 là 1 159 triệu và năm 1998 là 1 059 và năm 1999 là 323 triệu đối
với vốn trung hạn
Qua tỷ lệ nợ quá hạn trong các năm cả về tuyệt đối cũng nh tơng đối đều giảm
ở mức 20% cho thấy chất lợng tín dụng trung và dài hạn ở chi nhánh là rất cao.
Trong cho vay tín dụng trung và dài hạn: Ngân hàng xác đinh mọi hoạt
động của ngân hàng khởi đầu từ khách hàng chứ không phải là từ sản phẩm,
lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu của mình.
Ngân hàng đã tích cực đa phơng hoá khách hàng trên cơ sở duy trì và phát
triển khách hàng truyền thống chuyên kinh doanh đầu t trên lĩnh vực xây
dựng cơ bản, đồng thời mở rộng khách hàng mới có chọn lọc.
Cơ cấu nguồn vốn đến 31/12/1999 :
- 52% cho vay đầu t phát triển; 26,6 % cho vay ngắn hạn; 15,8 % dự trữ
kinh doanh; 5% tài sản khác.
Chính sách tín dụng của ngân hàng: Với phơng châm đa dạng hoá các
sản phẩm, các loại hình đầu t, coi tín dụng đầu t và phát triển, tín dụng thi
công xây lắp, cung ứng vật t thiết bị, vật liệu xây dựng là mặt trận hàng đầu,
đồng thời coi trọng việc mở rộng có chọn lọc các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng và phi ngân hàng khác trong đó chú trọng cho vay khép kín, kết hợp
đồng tài trợ và bảo lãnh dới các hình thức.
Ngân hàng đã tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, hiệu quả cao theo
các mục tiêu hiện đại hoá, mở rộng tín dụng đối với các thành phần kinh tế.
Vốn đầu t đã tập trung cho các chơng trình kinh tế, dự án trọng điểm của
nền kinh tế nh: Sản xuất than, sản xuất xi măng, sản xuất VLXD, điện lực,
dệt may...
Công tác bảo lãnh: Giá trị bảo lãnh dự thầu 825 triệu đồng tăng
38,94% so với năm 1998, giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng 3 205 triệu

đồng tăng 76,77% so với năm trớc, làm đại lý uỷ thác cho những dự án đầu t n-
ớc ngoài nh dự án cấp thoát nớc của thành phố Hạ long, Cẩm phả, Uông bí với
số tiền hàng ngàn USD.
- 24 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, Ngân hàng đa dạng hoá các hình
thức giao dịch ngoại tệ trong phạm vi quy định của NHNN, mở rộng đối tác
giao dịch ngoại tệ trên thị trờng liên ngân hàng trong nớc và quốc tế.
Đẩy mạnh hoạt động mua bán ngoại tệ tại các chi nhánh có khách
hàng XNK và có lu lợng giao dịch ngoại tệ lớn. Doanh số giao dịch ngoại tệ
đã đợc tăng dần qua các năm.
Kết quả kinh doanh: Lợi nhuận đạt 158,8% so với kế hoạch đợc ngân
hàng cấp trên giao, tổng thu phí dịch vụ năm 1999 là 317 triệu đồng và nợ
quá hạn vẫn giữ ở mức 1,1% tổng d nợ, nợ quá hạn trung và dài hạn ở mức
0,79% trên d nợ trung và dài hạn.
Đó chính là kết quả của công tác xây dựng nguồn lực, không ngừng
tăng cờng vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng, nâng cao năng lực quản trị
điều hành của chính quyền và vai trò giáo dục, đồng viên quần chúng của các
đoàn thể trong một mục tiêu chung phát huy vai trò làm chủ của ngơì lao
động với phơng châm Mỗi cán bộ ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh là một lợi
thế trong cạnh tranh, kết quả của sự đoàn kết thống nhất chung lòng của
toàn thể cán bộ và lãnh đạo Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh.
Với nỗ lực đó, toàn chi nhánh đã đạt đợc kết quả đáng khích lệ, giữ
vững và đạt mức tăng trởng cao hơn, hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn,
chất lợng và có hiệu quả cao hơn khẳng định vị thế của Ngân hàng Đầu t và
phát triển Việt nam nói chung và Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh nói riêng
nhng đồng thời cũng cần thấy hết những khó khăn, những thách thức để chủ
động vợt qua, tạo sự phát triển bền vững của Ngân hàng đầu t và phát triển
trong những năm tới .
2.2. Thực trạng chất lợng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng ĐT&PT

Quảng Ninh.
Xuất phát từ đặc điểm của tín dụng đầu t phát triển theo KHNN là cho
vay trung, dài hạn, mục đích cho vay đầu t vào TSCĐ cho toàn bộ nền kinh tế
của đất nớc, sản phẩm XDCB hoàn thành chứa đựng cả một hệ thống những
quan hệ kinh tế, quan hệ hàng hoá tiền tệ. Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh
- 25 -

×