Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng thực tiễn thực hiện tại công ty cổ phần AV PLUS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.57 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài : PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TƯ VẤN
THIẾT KẾ TRONG XÂY DỰNG - THỰC TIỄN THỰC HIỆN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AV PLUS

NGÀNH ĐÀO TẠO: LUẬT KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

Sinh viên thực tập

Giáo viên hướng dẫn
- Họ và tên : ThS Nguyễn Thị Nguyệt

- Họ và tên: Phạm Quang Huy

- Bộ mơn

- Lớp hành chính: K54P4

: Luật kinh tế

HÀ NỘI, 2022


TÓM LƯỢC
Ở Việt Nam, DVPL mới khởi động và phát triển từ những năm 90 của thế kỷ 20 trở lại
đây. So với bề dày truyền thống nghề luật ở các nước phát triển như Hoa Kỳ, Anh,


Pháp...thì kinh nghiệm hành nghề của giới luật gia Việt Nam là quá ít ỏi và chưa bài bản.
Các tổ chức, cá nhân cũng chưa có thói quen sử dụng DVPL cho các hoạt động của mình.
Tình trạng quan liêu, hách dịch, cửa quyền của một bộ phận cán bộ, công chức nhà nước
ở Việt Nam vẫn còn, với sự thiếu hiểu biết của một bộ phận người dân ,điều đó làm cho
DVPL trở nên ngày càng quan trọng hơn cuộc sống và trong kinh doanh . Pháp luật điều
chỉnh hợp đồng DVPL ở Việt Nam hiện nay cịn chưa hồn chỉnh và được quy định ở rất
nhiều VBPL khác nhau, như: Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Thương mại năm 2005….
và các văn bản có liên quan .
Các VBPL nêu trên quy định về HĐDV và DVPL một cách tương đối chi tiết về các thành
phần tạo nên hợp đồng .Tuy nhiên vấn đề về giao kết HĐDV trong thương mại rất rộng lớn
và còn nhiều vấn đề. Hiện nay, ở thành phố cũng như ở hầu hết các vùng nông thôn, mạng
lưới dịch vụ phát triển tương đối mạnh để phục vụ cho nhu cầu của nhân dân , và để thiết lập
mạng lưới dịch vụ hiện đại , thuận tiện ,ngành xây dựng đóng vai trị tối quan trọng trong việc
xây dựng nền móng của các dịch vụ giao thơng , vận tải , thơng tin ,........ Hiển

nhiên vì lẽ đó với ngành xây dựng , các HĐDV đóng một vai trị hết sức quan trọng trong
q trình làm việc . Do đó HĐDV , cụ thể là hợp đồng cung ứng dịch vụ trong xây dựng
còn rất nhiều khía cạnh để phân tích , nghiên cứu .Với khoảng thời gian nghiên cứu không
nhiều, em chưa thể đề cập được chi tiết, mọi khía cạnh vấn đề nghiên cứu và khơng tránh
khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo cũng như ý kiến đóng góp q báu
của q thầy cơ.
Trong bài khóa luận em trình bày những nội dung cơ bản sau:
Những khái niệm cơ bản về hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng ,
đặc điểm , nội dung
Khóa luận đi sâu nghiên cứu thực trạng pháp lý liên quan đến hợp đồng cung ứng dịch vụ
tư vấn thiết kế xây dựng và việc thực hiện hợp đồng tại doanh nghiệp .
Sau khi nghiên cứu thực trạng pháp lý liên quan đến hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn thiết
kế trong xây dựng tại Công ty Cổ phần AV Plus em đã nhận ra thực tế đã đạt được và

1



chưa đạt được trong hoạt động xây dựng hợp đồng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra
các giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động xây dựng tại Cơng ty Cổ phần AV Plus.
Hà Nội , ngày 06 tháng 03 năm 2022.
Sinh viên thực hiện .

HUY
Phạm Quang Huy

2


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tồn thể thầy cơ Trường Đại Học Thương Mại,
đặc biệt là tất cả thầy cô Khoa Kinh Tế - Luật đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến
thức cho em trong thời gian qua. Mặc dù về mặt lý thuyết còn nhiều hạn chế so với thực
tế nhưng đã giúp em có một vốn kiến thức tương đối đầy đủ để có thể tiếp cận thực tế.
Em cũng xin kính gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Cô giáo, ThS Nguyễn
Thị Nguyệt đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ để em có thể hồn thành khóa luận tốt
nghiệp một cách tốt nhất.
Kính gửi đến Ban Giám Đốc Công ty cổ phần AV PLUS và tồn thể các anh, chị ở
phịng hành chính lời cảm ơn chân thành. Em xin cảm ơn tất cả mọi người đã, giúp đỡ và tạo
điều kiện tốt nhất để em hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Tuy chỉ thực tập trong
một thời gian ngắn nhưng em đã thêm kiến thức thực tế để củng cố thêm kiến thức lý thuyết .
Và được sự quan tâm giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Công ty và cùng với sự cố gắng
của bản thân, đồng thời được sự hướng dẫn nhiệt tình của Cơ giáo Th.S Nguyễn Thị Nguyệt,
em đã hồn thành khóa luận này. Trong q trình hồn thành bài khóa luận này, em có sử
dụng rất nhiều kiến thức đã được học trong suốt bốn năm vừa qua .Tuy nhiên, do kiến thức và
khả năng nghiên cứu cịn có hạn, vì vậy, bài khóa luận chắc chắn khơng tránh khỏi những

thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ phía Q thầy cơ và em
sẽ tiếp thu sửa đổi để kiến thức được hoàn thiện hơn.

Sau cùng, em xin kính chúc thầy cơ Khoa Kinh tế- Luật và Cơ giáo, ThS. Nguyễn Thị
Nguyệt luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp .
Sinh viên thực hiện .

HUY
Phạm Quang Huy

3


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ……………………………………………………………………………… 1

LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………………...... 3
MỤC LỤC………………………………………………………………………………… 4
DANH MỤC VIẾT TẮT………………………………………………………………...... 8
PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………. 9
1
.Tính cấp thiết nghiên cứu của pháp luật hợp đồng dịch vụ
……………………………. 9
2
.Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan………………………………….
… 10
3
.Đối tượng , mục tiêu và nhiệm vụ nghiên
cứu………………………………………… 11
4

.Phạm vi nghiên
cứu…………………………………………………………………… 11
5
.Phương pháp nghiên
cứu……………………………………………………………… 12
6
.Kết cấu khóa luận tốt
nghiệp…………………………………………………………... 12
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TƯ
VẤN THIẾT KẾ TRONG XÂY DỰNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG
DỊCH VỤ TƯ VẤN THIẾT KẾ TRONG XÂY DỰNG………………………………… 13
1.1 .Khái quát về hoạt động tư vấn thiết kế trong xây dựng…………………………...… 13
1.1.1 .Khái niệm về ngành xây dụng và tư vấn thiết kế trong xây dựng………………… 13
1.1.2 .Đặc điểm của hoạt động tư vấn thiết kế trong xây dựng………………………...… 14
1.1.3 .Vai trò của tư vấn thiết kế trong xây dựng………………………………………… 15
1.1.3.1 .Đối với hoạt động xây dựng…………………………………………………….. 15

1.1.3.2 .Đối với hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng……………………………… 16
1.2 .Khái quát về hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng……………………... 16
1.2.1 .Khái niệm hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng……………………… 16


1.2.2 . Đặc điểm hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng……………………… 19

4


1.2.3 .Phân loại hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng………………………. 20

1.2.4 .Nguyên tắc xây dựng hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng……….… 21

1.3 .Pháp luật về hợp đồng tư vấn thiết kế trong xây dựng……………………………… 23
1.3.1 .Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động tư vấn thiết kế trong xây dựng………… 23
1.3.2 .Nội dung của hợp đồng tư vấn thiết kế trong xây dựng…………………………… 23
1.3.2.1 .Chủ thể của hợp đồng tư vấn thiết kế trong xây dựng………………………...… 24
1.3.2.2 . Đối tượng của hợp đồng tư vấn thiết kế trong xây dựng……………………..… 25

1.3.2.3 .Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tư vấn thiết kế trong xây
dựng……………………………………………………………………………………... 25
1.3.2.4 .Hình thức của hợp đồng tư vấn thiết kế trong xây dựng……………………….... 26
1.4 .Hợp đồng tư vấn xây dựng theo mẫu của FIDIC………………………………….… 26
1.4.1 .Tổng quan hợp đồng tư vấn xây dựng theo mẫu của FIDIC……………………… 27

1.4.2 .So sánh hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam và theo mẫu của
FIDIC………………………………………………………………………………….… 30
1.5 .Các yếu tố tác động đến thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây
dựng…………………………………………………………………………………...… 31
1.5.1 .Tác động của yếu tố pháp luật đến việc thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn
thiết kế trong xây dựng…………………………………………………………………... 31
1.5.2 .Tác động của yếu tố kinh tế đến việc thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn thiết
kế trong xây dựng…………………………………………………………………... 33
1.5.3 .Yếu tố nhận thức của các bên tham gia giao dịch tác động đến việc thực hiện hợp đồng
cung ứng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng…………………………………... 33

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ HỢP ĐỒNG CUNG
ỨNG DỊCH VỤ TƯ VẤN THIẾT KẾ TRONG XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
AV PLUS………………………………………………………………………………... 34
2.1 .Tổng quan về Công ty cổ phần AV PLUS...................................................................
5



2.1.1 .Giới thiệu chung về Công ty cổ phần AV PLUS.................................................................... 34
2.1.2 .Tình hình hoạt động của Cơng ty cổ phần AV PLUS…………………………...… 37

2.2 .Thực trạng pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng và
thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần AV PLUS………………………………………. 39

2.2.1 .Thực trạng pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây
dựng.................................................................................................................................................................... 39
2.2.2 .Thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần AV PLUS……………………………..… 50
2.3 .Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn
thiết kế trong xây dựng tại Công ty cổ phần AV PLUS…………………………...…..… 52
2.4 . Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu………………………………………...… 54
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TƯ VẤN THIẾT KẾ
TRONG XÂY DỰNG…...................................................................................................................... 55
3.1 .Định hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn thiết
kế trong xây dựng.......................................................................................................................................... 55
3.1.1 .Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng
phải dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoạt động thiết kế , thi công , xây
dựng…………………………………………………………………………………...… 56
3.1.2 .Đảm bảo các nguyên tắc chung của pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn
thiết kế trong xây dựng , quyền và lợi ích , trách nhiệm của các bên trong hợp
đồng…………............................................................................................................................................. 57
3.1.3 .Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và hội nhập với nền kinh tế thế giới trong lĩnh vực
thiết kế , thi công , xây dựng…………………………………………………………...… 58
3.1.4 . Đảm bảo tính khả thi của các quy định trong hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn thiết

kế trong xây dựng.......................................................................................................................................... 58
3.2 .Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực pháp luật về hợp đồng

cung ứng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng tại Công ty cổ phần AV PLUS…………59

6


3.2.1 . Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn
thiết kế trong xây dựng………………………………………………………………...… 59
3.2.2 .Nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn thiết kế
trong xây dựng tại Công ty cổ phần AV PLUS………………………………………...… 60

3.2.2.1 .Nâng cao trình độ pháp lý cho nhân viên.............................................................................. 60
3.2.2.2 .Cập nhật những văn bản pháp luật trong hoạt động kinh doanh cũng như trong hợp

đồng.................................................................................................................................................................... 60
3.2.2.3 .Tăng cường kĩ năng kí kết hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây
dựng…………………………………………………………………………………...… 60
3.2.2.4 .Cần xây dựng hợp đồng phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tế trong
quá trình đàm phán , kí kết……………………………………………………………..… 61

3.3 .Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.............................................................................. 61
KẾT LUẬN...................................................................................................................................................... 62
DANH MỤC TÀI LI ỆU THAM KHẢO………………………………………………. .64

7
DANH MỤC TỪ

VIẾT TẮT


DVPL


: Dịch vụ pháp lý

HĐDV

: Hợp đồng dịch vụ

HĐXD

: Hợp đồng xây dựng

FIDIC

: Hiệp hội Quốc tế các Kỹ sư tư vấn

VBPL

: Văn bản pháp luật

VBPLQT

: Văn bản pháp luật quốc tế

MDBs

: Ngân hàng phát triển đa phương

TPP

: Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương


NĐ-CP

: Nghị định - Chính phủ

TT-BXD

: Thơng tư - Bộ xây dựng

NHNH

: Ngân hàng Nhà nước

EPC

: Thiết kế, mua sắm và xây dựng

THOA

: Hội đồng xét xử tranh chấp

8


PHẦN MỞ ĐẦU
1 .Tính cấp thiết nghiên cứu của pháp luật hợp đồng dịch vụ
Trong hơn ba mươi năm đổi mới đất nước, thực hiện đường lối của Đảng, ngành xây dựng
góp phần xứng đáng làm thay đổi bộ mặt đất nước. Bằng sự hợp tác quốc tế và sự nỗ lực
của mình, ngành xây dựng nước ta đã tiếp thu nhiều kinh nghiệm áp dụng nhiều cơng
nghệ mới, trình độ lập quy hoạch, thiết kế kiến trúc và quản lý xây dựng nâng lên rõ rệt,

từng bước phát triển bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong khu vực và
ngồi thế giới.
Với mục đích cung cấp cho ngành xây dựng những dịch vụ tư vấn về mặt chuyên môn,
quản lý cũng như hỗ trợ cho quản lý nhà nước trong cơng tác kiểm sốt chất lượng xây
dựng; các công ty tư vấn xây dựng cũng đã đóng góp một phần khơng nhỏ cơng cuộc xây
dựng đổi mới đất nước trên.
Tư vấn xây dựng là chiếc cầu nối giữa khách hàng – chủ đầu tư và nhà thầu xây lắp, là
hoạt động đáp ứng nhu cầu tự thân của ngành xây dựng trong cơ chế mới. Lực lượng tư
vấn tích cực tham gia giúp chủ đầu tư trong các dự án từ khâu đầu đến khâu cuối, từ khâu
lập dự án đến khảo sát, thiết kế các cơng trình cho đến khâu giám sát nhà thầu thực hiện
dự án, mua sắm trang thiết bị, nghiệm thu bàn giao đưa cơng trình vào sử dụng. Hoạt
động của tư vấn là hoạt động của trí tuệ, khơng chỉ dựa vào Khoa học – Kỹ thuật – Công
nghệ mà cịn là hoạt động tổng hợp Chính trị – Kinh tế – Xã hội đa dạng mang tính cộng
đồng và xã hội sâu sắc.
Ngành xây dựng nói chung và lĩnh vực tư vấn xây dựng nói riêng ln ảnh hưởng mạnh
mẽ đến nguồn lực xã hội, nguồn lực nhà nước. Bởi vì lẽ đó, Nhà nước can thiệp rất chặt
chẽ để quản lý lĩnh vực này bằng cách ban hành rất nhiều quy định thông qua các văn bản
quy phạm pháp luật từ Luật cho đến Thông tư hướng dẫn cụ thể. Trong bối cảnh đó, để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể HĐDV và phòng ngừa tranh chấp xảy
ra, đòi hỏi pháp luật về HĐDV phải khơng ngừng hồn thiện. Đồng thời hệ thống pháp
luật quốc gia về HĐDV phải phù hợp với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.
Lĩnh vực tư vấn xây dựng là một lĩnh vực chuyên môn đặc thù nên kéo theo hợp đồng cung
ứng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng cũng có những đặc điểm riêng biệt so với HĐDV
hay HĐXD. Tuy nhiên, vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên biệt về
hợp đồng tư vấn thiết kế trong xây dựng để làm rõ hơn những đặc điểm chỉ có ở loại

9


hợp đồng này. Nhận thức được điều đó, em mong muốn đóng góp vào hệ thống cơng trình

nghiên cứu của quốc gia trong lĩnh vực pháp luật về HĐDV nói chung và hợp đồng cung
ứng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng nói riêng. Do đó, khóa luận tốt nghiệp của em
hướng đến đề tài : “ Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây
dựng – Thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần AV PLUS “
2 .Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Hiện nay , khoa học Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau
về các vấn đề pháp lý của hợp đồng như hình thức , nội dung , điều khoản của hợp đồng,
bản chất của hợp đồng tư vấn trong xây dựng cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật về
hợp đồng. Có thể kể đến một số nghiên cứu sau:
Bài nghiên cứu khoa học của Lại Văn Lương, Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Đặng Hoàng Mai
(2016), “Quản lý thực hiện HĐXD ở Việt Nam: Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng” tuy
khơng có nhiều liên hệ với hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng ,
tuy nhiên đã phân tích nội dung công tác quản lý HĐXD theo các quy định pháp luật hiện
hành, đồng thời chỉ ra các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này để
đề xuất những khuyến nghị cho công tác quản lý hợp đồng trong xây dựng được thực hiện
tốt hơn . Điều đó đóng một phần quan trọng với chương 3 của khóa luận tốt nghiệp , để có
thể đưa ra những định hướng , kiến nghị đúng đắn để hoàn thiện hệ thống pháp luật về
hợp đồng tư vấn thiết kế trong xây dựng .
Luận án Tiến sĩ Luật học của Kiều Thị Thùy Linh (2017):“Hợp đồng dịch vụ theo quy
định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành – một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. Tại
đây , đề tài đã phân tích tồn diện, khái quát quy định về HĐDV trong pháp luật Việt
Nam. Và một số nước trên thế giới đồng thời đưa ra các kiến nghị. Để giúp pháp luật Việt
Nam hòa nhập với pháp luật quốc tế về loại hợp đồng này. Góp phần cung cấp nguồn kiến
thức về HĐDV nói chung được quy định như thế nào trong Pháp luật Việt Nam , và cụ thể
về HĐDV tư vấn thiết kế trong xây dựng mà bài khóa luận tốt nghiệp dưới đây triển khai .
Tuy nhiên, do thời điểm, cách thức tiếp cận và phạm vi nghiên cứu khác nhau, nên chưa có
cơng trình nào nghiên cứu chun sâu về “Hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn thiết kế trong
xây dựng theo pháp luật Việt Nam” trong. Vì vậy, nghiên cứu về những vấn đề lý luận về
HĐDV tư vấn thiết kế trong xây dựng và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam trong bối cảnh


10


nền kinh tế thị trường hiện nay là vấn đề cần thiết, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và
thực tiễn.
3 .Đối tượng ,mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp là:



Các quan điểm trong các cơng trình nghiên cứu như : Sách , Luận văn ,
Giáo trình ,
VBPL , VBPLQT,.....



Đề tài tập trung nghiên cứu các những vấn đề pháp lý cơ bản có liên quan
đến HĐDV tư vấn thiết kế trong xây dựng theo quy định của pháp luật Việt Nam :
khái niệm ,

đặc trưng , nội dung cơ bản của HĐDV tư vấn thiết kế trong xây dựng , pháp luật
hiện hành điều chỉnh cũng như các vấn đề khác liên quan đến giao kết và thực hiện
HĐDV tư vấn thiết kế trong xây dựng .



phần

Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật về HĐDV tư vấn thiết kế tại Công ty Cổ


AV PLUS
Mục tiêu :



Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận về hợp đồng cung ứng dịch vụ
tư vấn thiết kế trong xây dựng tại Việt Nam.



Thứ hai, tìm ra những bất cập cịn tồn tại và tác động của nó tới hoạt động
của cơng ty .



Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, khóa luận
cịn có mục đích nhằm hệ thống lại những vấn đề lý luận về hợp đồng cung ứng
dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng , phân tích và đi sâu vào những bất cập, tồn
tại trong quá trình áp dụng pháp luật, đưa ra những kiến nghị và hướng đi nhằm
hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng
tại Công ty Cổ phần AV PLUS.
4 .Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung , Khóa luận hướng tới nghiên cứu các quy định pháp luật về việc giao kết và
thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn thiết kế theo pháp luật Việt Nam . Về nội
dung, Luận văn tập chung nghiên cứu pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp
luật Việt Nam.


11



Về khơng gian, Khóa luận nghiên cứu từ thực tiễn hoạt động của công ty Công ty Cổ phần
AV PLUS .
Về thời gian, Khóa luận nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến năm 2021 .
5

.Phương pháp nghiên cứu

Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, khóa luận vận dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đây là phương pháp luận khoa học
được vận dụng nghiên cứu trong tồn bộ khóa luận để đánh giá khách quan sự thể hiện
của các quy định của Pháp luật về HĐDV tư vấn thiết kế trong xây dựng . Khóa luận cũng
được nghiên cứu dựa trên đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
thương mại dịch vụ và hội nhập kinh tế của Đảng và Nhà nước ta.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể
khác nhau như: Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, chứng minh,tổng hợp... để
phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài:
- Phương pháp phân tích: Được sử dụng trong tất cả các chương để phân tích,đánh giá các
tài liệu, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu;
- Phương pháp thống kê: Được sử dụng để tập hợp, xử lý các tài liệu, số liệu để phục vụ
cho công tác nghiên cứu của khóa luận;
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh, đối chiếu, đánh giá các quan điểm của
các quốc Pháp luật quốc tế , để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm làm luận cứ các đề
xuất nâng cao hiệu quả điều chỉnh của Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn
thiết kế ở Việt Nam.
Để hồn thành mục đích nghiên cứu thì cần có sự kết hợp giữa các phương pháp trong
từng xphần của khóa luận. Đối với mỗi mục thì có một số phương pháp nghiên cứu chủ
đạo để làm rõ mục đích nghiên cứu.
6 .Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Với đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu nêu trên, đề tài được triển

khai với kết cấu nội dung như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây
dựng và Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng
12


Chương 2: Thực trạng Pháp luật và thực tiễn về hợp đồng dịch tư vấn thiết kế trong xây
dựng tại Công ty Cổ phần AV PLUS
Chương 3: Một số kiến nghị góp phần hồn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi Pháp luật
về hợp đồng tư vấn thiết kế trong xây dựng
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TƯ VẤN
THIẾT KẾ TRONG XÂY DỰNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG
DỊCH VỤ TƯ VẤN THIẾT KẾ TRONG XÂY DỰNG
1.1 .Khái quát về hoạt động tư vấn thiết kế trong xây dựng
1.1.1 .Khái niệm về ngành xây dựng và tư vấn thiết kế trong xây dựng
“Xây dựng” là cụm từ đã rất quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Ai cũng
sẽ hiểu xây dựng là một lĩnh vực, một ngành nghề rất phổ biến. Và đi vào cụ thể , ta có
thể hiểu về ngành xây dựng qua những khía cạnh sau đây :
Xây dựng trong tiếng Anh là “Construction” được hiểu là một quy trình thiết kế và thi
công để tạo nên các cơ sở hạ tầng hoặc nhà ở, cơng trình.
Ngành xây dựng là lĩnh vực bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến kỹ thuật thiết kế
và thi công hạ tầng. Không giống các lĩnh vực sản xuất khác. Ngành xây dựng thường
nhắm đến những sản phẩm tại những địa điểm dành cho từng đối tượng khách hàng riêng
biệt. Đó có thể là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức hoặc cả cộng đồng.
Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung ứng cho khách hàng những
lời khuyên đúng đắn về chiến lược, sách lược, biện pháp hành động và giúp đỡ, hướng
dẫn khách hàng thực hiện những lời khuyên đó, kể cả tiến hành những nghiên cứu soạn
thảo dự án và giám sát quá trình thực thi dự án đạt hiệu quả yêu cầu.
Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong cơng nghiệp xây dựng, kiến trúc,

quy hoạch đô thị và nông thôn... có quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư, thực hiện phần
việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu tư.
Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng - chủ đầu tư xây dựng, các cơ quan và cá nhân có
nhu cầu - quản lý dự án đầu tư xây dựng : Tổ chức việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây

13


dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị đầu tư, đấu thầu xây lắp cơng trình, giám
sát thi cơng xây dựng, nghiệm thu cơng việc đã hồn thành.
Tư vấn xây dựng cịn có thể được hiểu là các kiến trúc sư, kỹ sư, v.v. , những chuyên gia
xây dựng có kỹ năng đa dạng, cung cấp các dịch vụ thiết kế, quản lý cho một dự án xây
dựng thông qua các hợp đồng kinh tế. Cách hiểu này phản ánh bản chất đa dạng của hoạt
động tư vấn xây dựng, nó liên quan đến nhiều lĩnh vực, trong mọi giai đoạn của dự án và
địi hỏi khơng những khả năng về kỹ thuật, quản lý, mà còn phụ thuộc một cách quyết
định vào sự hiểu biết và những kỹ năng khác, bao gồm "cập nhật", "phát hiện", "sáng tác",
"lựa chọn", "chuyển giao".
Tư vấn thiết kế trong xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong cơng nghiệp, xây
dựng, kiến trúc, quy hoạch... có quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư
vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu tư. Trong nền công nghiệp xây dựng, tư vấn thiết kế
trong xây dựng là một loại hình có mối quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư. Tư vấn thiết kế
trong xây dựng giúp cho khách hàng chuẩn bị tốt cho các dự án sắp tới của họ và đảm bảo
rằng các nhà thầu hoàn thành dự án với mức chi phí dự tốn; dự tốn mức chi phí, lập
ngân sách; tổ chức việc khảo sát xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị đầu tư,
đấu thầu lắp cơng trình, giám sát thi cơng xây dựng, nghiệm thu cơng việc đã hồn thành.
Thường thì các sản phẩm của tư vấn xây dựng sẽ được thể hiện hóa trên các bản vẽ thiết
kế, bản báo cáo, bản quy hoạch,… của các dự án cơng trình. Như vậy, có thể hiểu, hoạt
động tư vấn thiết kế trong xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, khảo sát, thiết kế xây
dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư
vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng

1.1.2 .Đặc điểm của hoạt động tư vấn thiết kế trong xây dựng
Hoạt động tư vấn thiết kế trong xây dựng thường sở hữu những đặc điểm chính sau :
- Tìm ra giải pháp thiết kế thi cơng phù hợp.
Một trong những đặc điểm dễ dàng nhận thấy của hoạt tư vấn thiết kế trong xây dựng, đó
chính là giúp các chủ đầu tư tìm ra được giải pháp thiết kế thi công phù hợp với nhu cầu.
Những phương án thiết kế thi cơng phù hợp có thể kể đến như bảng vẽ thiết kế, dự tốn
chi phí, cơ sở pháp lý, thi cơng cơng trình,… giúp khách hàng có được cái nhìn khách
quan, cụ thể và chính xác để có bước đi đúng đắn.

14


- Có đa dạng dịch vụ tư vấn xây dựng khác nhau.
Có đa dạng các loại hình tư vấn thiết kế khác nhau. Ví dụ như tư vấn thiết kế bảng vẽ, tư
vấn thiết kế nội thất, tư vấn thiết kế kiến trúc, tư vấn thiết kế kết cấu hạ tầng, tư vấn thiết
kế phong thủy,…
- Tư vấn thiết kế thi cơng cơng trình trọn gói.
Nhiều người nghĩ rằng, các công ty tư vấn xây dựng thường chỉ dừng lại ở việc tư vấn, hỗ
trợ các chủ đầu tư. Thực tế thì đúng, nhưng vẫn chưa đủ. Bởi các đơn vị tư vấn xây dựng
bên cạnh việc tư vấn, tham mưu cịn trực tiếp tham gia vào q trình thi cơng, giám sát
hồn thiện cơng trình.
-Trực tiếp tham gia vào q trình giám sát thi cơng
Nếu như trong hoạt động tư vấn thiết kế xây dựng các nhà thầu tư vấn xây dựng giúp người
sử dụng tìm ra được giải pháp tối ưu nhất trong việc hiện thực hóa cơng trình, thì họ cũng
chính là người trực tiếp tham gia vào q trình giám sát thi cơng. Các nhà thầu tư vấn có mối
quan hệ chặt chẽ với chủ đầu tư, các đơn vị thi công. Họ sẽ đảm nhiệm công việc xem xét,
kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo chất lượng, tiến độ cơng trình sao cho đảm bảo quy định, quy
trình. Nếu có bất cứ vấn đề gì xảy ra, họ sẽ trực tiếp là người tư vấn, tham mưu cho chủ đầu
tư cũng như các mối quan hệ liên quan để tìm ra được giải pháp tích cực nhất.


1.1.3 .Vai trò của tư vấn thiết kế trong xây dựng
Do xây dựng cơ sở hạ tầng ln đóng một vai trị quan trọng trong cơng cuộc phát triển
kinh tế xã hội của đất nước , cho nên tư vấn thiết kế trong xây dựng có vai trị quan trọng
trong cả hoạt động xây dựng và hoạt động quản lý nhà nước :
1.1.3.1.Đối với hoạt động xây dựng
Trong quá trình xây dựng , mục đích của giai đoạn thiết kế cơng trình nhằm đưa ra
phương án cơng nghệ, cơng năng sử dụng, phương án kiến trúc, phương án kết cấu, kỹ
thuật, phịng chống cháy nổ. Giải pháp bảo vệ mơi trường và đưa ra tổng mức đầu tư, dự
toán chi phí xây dựng cơng trình.
Cơng tác thiết kế có vai trò quan trọng, quyết định hiệu quả của vốn đầu tư. Trong giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, chất lượng thiết kế quyết định việc sử dụng vốn đầu tư tiết kiệm hợp lý về
kinh tế. Nếu chất lượng thiết kế giai đoạn này khơng tốt dẫn đến việc lãng phí vốn đầu tư,

15


ảnh hưởng đến giai đoạn thiết kế sau, bởi các giai đoạn thiết kế sau đều được phát triển
trên cơ sở các thiết kế giai đoạn trước đó.
Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn thiết kế đóng vai trò là cơ sở để xác định các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của cơng trình. Các u cầu về kỹ thuật và chi phí để thực hiện
chi tiết trên hồ sơ thiết kế cơng trình. Đảm bảo q trình thực hiện đầu tư đáp ứng các tiêu
chí về chất lượng, tiết kiệm chi phí và đúng tiến độ.
Cơng tác tư vấn thiết kế cơng trình xây dựng nói chung là toàn bộ việc lên phương án, tiến
hành thực hiện cơng việc thiết kế một cơng trình dựa trên chủ trương đầu tư và những
điều kiện về địa hình, địa chất, giúp người xem có được cái nhìn trực quan về cơng trình
xây dựng.
Trong q trình lên kế hoạch và thi cơng , tư vấn thiết kế nắm vai trị quan trọng nhất. Đây
là hoạt động địi hỏi phải có kinh nghiệm, trình độ chun sâu về thiết kế. Cơng việc
chính của tư vấn thiết kế là khảo sát vị trí, địa điểm thi cơng và nhu cầu tài chính của
khách hàng để đưa ra lời tư vấn , giải pháp hợp lý và chính xác nhất.

1.1.3.2.Đối với hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng
Thực tế trách nhiệm của tổ chức tư vấn thiết kế trong xây dựng và thi cơng cơng trình
khơng được pháp luật quy định một cách cụ thể mà được thực hiện dựa trên hợp đồng
giữa chủ đầu tư và tổ chức tư vấn. Điển hình, trong lĩnh vực giám sát thi cơng cơng trình,
tổ chức tư vấn thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung . Tuy nhiên về
điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn thiết kế - quản lý - thi công dự án đầu tư xây dựng.
Pháp luật quy định các tổ chức cần có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp
với công việc quản lý dự án theo quy mô, loại dự án.
1.2 .Khái quát về hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng.
1.2.1 .Khái niệm hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng
Khái niệm hợp đồng ngày nay được khởi nguồn từ triết lý pháp luật tự nhiên, dựa trên các
giá trị pháp luật hợp đồng của La Mã và các học thuyết về quyền cá nhân, hợp đồng khởi
nguồn với thuật ngữ “khế ước”. Qua đó, khế ước được tạo ra bởi sự ưng thuận giữa hai
hoặc nhiều bên kết ước. Hai điều kiện cần để tạo ra hợp đồng là người kết ước và chủ đích
của sự ưng thuận.

16


Trải qua quá trình phát triển của lịch sử, thuật ngữ “khế ước” của La Mã cổ đại được thay thế
bằng thuật ngữ “hợp đồng. Theo đó, hợp đồng được các nước phương tây định nghĩa là văn
bản ràng buộc pháp lý, công nhận và điều chỉnh các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
thỏa thuận Qua các thời kỳ phát triển kinh tế, xã hội, pháp luật Việt Nam đưa ra những khái
niệm khác nhau về hợp đồng. Theo Điều 1 Pháp lệnh Hợp đồng dân sự năm 1991 quy định:
“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và
nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê, vay, mượn, tặng, cho tài sản làm một việc hoặc
không làm một việc, dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng”. Bộ luật Dân sự năm 2005 đã khái quát hơn về định
nghĩa hợp đồng: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi và
chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự” [ Điều 388]. Nhằm làm tăng tính khả thi, minh bạch

trong thực tiễn áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015 đã loại bỏ cụm từ “dân sự” sau hai từ “hợp
đồng”, đây được coi là định khái quát nhất về hợp đồng: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các
bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” [ Điều 385]. Ngoài ra,
căn cứ vào đối tượng điều chỉnh hợp đồng được chia thành: hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh
tế, hợp đồng thương mại, hợp đồng xây dựng... Trong mỗi Luật này sẽ có những định nghĩa
riêng, cụ thể về từng loại hợp đồng.

Như vậy, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên để xác lập quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia một quan hệ nhất định ở Việt Nam bao gồm việc lập quy hoạch xây
dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, khảo sát xây dựng, thiết kế cơng trình, giám
sát, thi cơng xây dựng cơng trình, quản lý dự án xây dựng cơng trình...
Hợp đồng xây dựng là một trong các loại hợp đồng dân sự, do vậy, hợp đồng xây dựng
cũng là sự thỏa thuận giữa các bên về xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ
của các bên, nhưng là trong hoạt động xây dựng. Theo đó, hợp đồng xây dựng là sự thỏa
thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một, một số hoặc
tồn bộ cơng việc trong hoạt động xây dựng. Hợp đồng xây dựng là văn bản có giá trị
pháp lý ràng buộc về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng phải có trách
nhiệm thực hiện các điều khoản đã ký kết, là căn cứ để thanh tốn và phân xử các tranh
chấp (nếu có) trong quan hệ hợp đồng.
Theo khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng năm 2014 quy định: “Hợp đồng xây dựng là hợp
đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực
hiện một phần hay tồn bộ cơng việc trong hoạt động đầu tư xây dựng”.
17


Song song với quá trình hội nhập kinh tế tại nước ta, ngành dịch vụ tư vấn ngày càng trở
thành một trong những ngành quan trọng nhất trong công cuộc cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước. Hoạt động tư vấn được thực hiện ở mọi lĩnh vực như: Tư vấn pháp lý, tư vấn
đầu tư, tư vấn thiết kế, tư vấn xây dựng... Thuật ngữ tư vấn dường như khơng cịn q mới mẻ
tại Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, việc hiểu rõ định nghĩa của hoạt động tư vấn dường như

vẫn chưa được rõ ràng dẫn đến nhiều người cịn nhầm lẫn giữa “tư vấn” và “mơi giới”. Tư
vấn (Consulting) được giải thích theo Từ điển Cambridge nghĩa là hoạt động/công việc đưa ra
lời khuyên của các chuyên gia về một vấn đề thể. Đây là một thuật ngữ khá rộng và có nhiều
nghĩa khác nhau tùy cụ thuộc vào ngành mà nó đề cập đến. Tuy nhiên, mặc dù thuật ngữ này
có nhiều ứng dụng, nhưng nó thường được sử dụng để chỉ các tư vấn quản lý hoặc chiến lược,
hoạt động giúp các doanh nghiệp, công ty tăng hiệu quả, lợi nhuận bằng cách giải quyết
những thách thức lớn về hoạt động hoặc chiến lược mà họ phải đối mặt.

Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong cơng nghiệp, xây dựng, kiến trúc,
quy hoạch... có quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau
việc của tư vấn đầu tư. Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng chuẩn bị tốt cho các dự án
sắp tới của họ và đảm bảo rằng các nhà thầu hoàn thành dự án với mức chi phí dự tốn;
Dự tốn mức chi phí, lập ngân sách, lựa chọn nhà thầu, điều hành hợp đồng xây dựng; Tổ
chức việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị
đầu tư, đấu thầu lắp cơng trình, giám sát thi cơng xây dựng, nghiệm thu cơng việc đã hồn
thành. Như vậy, có thể hiểu, hoạt động tư vấn xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập
dự án đầu tư xây dựng cơng trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí
nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi cơng và cơng việc tư vấn khác có liên đến hoạt động
đầu tư xây dựng. quan
Pháp luật Việt Nam có quy định cụ thể về định nghĩa của hợp đồng tư vấn xây dựng trong
Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, Thơng tư số 08/2016/TT-BXD.
Theo đó, Luật Xây dựng năm 2014 ghi nhận hợp đồng tư vấn xây dựng là một dạng của
hợp đồng xây dựng. Điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP có quy định:
“Hợp đồng tư vấn xây dựng (viết tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng để thực hiện một,
một số hay tồn bộ cơng việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng";
Về nội dung của hợp đồng tư vấn xây dựng, theo Điều 1 Thông tư số 08/2016/TT-BXD đã
quy định cụ thể bao gồm: “Tư vấn khảo sát xây dựng, tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng cơng trình, tư vấn giám sát thi cơng xây dựng

18



cơng trình (sau đây gọi chung là tư vấn xây dựng) thuộc các dự án đầu tư xây dựng (bao
gồm cả hợp đồng xây dựng giữa nhà đầu tư thực hiện dự án đối tác công tư PPP với nhà
thầu thực hiện các gói thầu của dự án)”.
Từ cách hiểu về hoạt động tư vấn xây dựng và các quy định của pháp luật Việt Nam, có
thể đưa ra định nghĩa về hợp đồng tư vấn xây dựng như sau:
“Hợp đồng tư vấn xây dựng là hợp đồng được thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và
bên nhận thầu để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn khảo sát xây dựng, tư
vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng cơng trình, tư
vấn giám sát thi cơng xây dựng cơng trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng".

Và do hợp đồng tư vấn thiết kế trong xây dựng là 1 loại hợp đồng tư vấn xây dựng , cho
nên nó mang hầu hết các đặc điểm của hợp đồng xây dựng . Từ đó ta có thể rút ra khái
niệm sau :
“ Hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên
giao thầu và bên nhận thầu về dịch vụ tư vấn thiết kế nội ngoại thất, tư vấn thiết kế thi
công, thiết kế xây dựng về một, một số hay tồn bộ cơng việc tư vấn trong hoạt động tư
vấn khảo sát xây dựng, tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, tư vấn
thiết kế xây dựng công trình, tư vấn giám sát thi cơng xây dựng cơng trình thuộc các dự
án đầu tư xây dựng. “
Theo đó, một bên sẽ thầu trọn gói việc thiết kế tại một địa điểm, dự án, cơng trình được
u cầu và được bên cịn lại trả phí cho dịch vụ đó. Nó cịn là sự thỏa thuận của bên cung
cấp dịch vụ tư vấn thiết kế và khách hàng về những yêu cầu, quyền lợi, nghĩa vụ các bên
trước, trong và sau khi thực hiện tư vấn thiết kế.
1.2.2 .Đặc điểm hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng
Xuất phát từ việc bản chất của hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng là hợp
đồng tư vấn xây dựng. Vì vậy, ngồi các đặc điểm chung của HĐXD, thì hợp đồng tư vấn
thiết kế trong xây dựng có những đặc thù riêng thể hiện qua những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng.

Theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, thì chủ thể
tham gia quan hệ hợp đồng tư vấn xây dựng bao gồm bên giao thầu và bên nhận thầu. Bên

19


giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính; bên nhận thầu
là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư ; là nhà thầu phụ khi bên
giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà
thầu. Các bên giao kết hợp đồng tư vấn xây dựng có thể là tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện tham gia ký kết hợp đồng tư vấn xây dựng theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, hình thức của hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng.
Về nguyên tắc, bắt buộc hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng phải được lập
thành văn bản theo mẫu hợp đồng ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BXD ngày
10/3/2016 của BXD hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư vấn xây dựng và phải có
chữ ký, đóng dấu của các bên tham gia ký kết.
Thứ ba, về đối tượng của hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng.
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong vấn xây dựng bao gồm các hoạt động tư
vấn trong lĩnh vực xây dựng, được quy định cụ thể trong Thông tư số 08/2016/TT-BXD. Theo
đó, đối tượng của hợp động tư vấn xây dựng bao gồm các hoạt động: (1) Tư vấn khảo sát xây
dựng; (2) Tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; (3) Tư vấn thiết kế xây
dựng cơng trình; (4) Tư vấn giám sát thi cơng xây dựng cơng trình

Đặc điểm về điều kiện chung của hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng là tài
liệu kèm theo hợp đồng phải quy định quyền, nghĩa vụ cơ bản và mối quan hệ của các bên
tham gia hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng.
1.2.3 .Phân loại hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng
Dựa vào tính chất, nội dung cơng việc thực hiện và giá hợp đồng áp dụng để phân loại các
loại hợp đồng được quy định chi tiết tại Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, cụ thể:
Theo tính chất, nội dung cơng việc hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng có các loại sau:

Hợp đồng tư vấn xây dựng; Hợp đồng thiết kế – mua sắm vật tư, thiết bị – thi công xây
dựng, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại Hợp đồng dân sự khác.
Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng có các loại sau:
Hợp đồng trọn gói; Hợp đồng theo đơn giá cố định; Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; Hợp
đồng theo thời gian; Hợp đồng theo chi phí cộng phí; Hợp đồng theo giá kết hợp; HĐXD
khác; HĐXD sử dụng vốn nhà nước chỉ áp dụng các loại hợp đồng quy định tại các điểm

20


a, b, c và d khoản 3 Điều 140 Luật Xây dựng năm 2014 hoặc kết hợp các loại hợp đồng
này.
Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng, hợp đồng tư vấn thiết kế xây
dựng có các loại sau: Hợp đồng thầu chính; Hợp đồng thầu phụ; Hợp đồng giao khoán;
Hợp đồng xây dựng.
Trong thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoạt động xây dựng , việc phân loại các hợp đồng
xây dựng có ý nghĩa nhất định, bởi qua việc phân loại hợp đồng sẽ xác định những đặc
điểm chung và riêng của từng nhóm hợp đồng theo từng loại hình cơng việc , dịch vụ
khác nhau trong hoạt động xây dựng, và từ đó góp phần nâng cao hiệu quả trong q trình
điều chỉnh các quan hệ hợp đồng xây dựng , cụ thể như hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế ,
việc phân loại giúp chủ đầu tư dễ dàng hạch toán chi phí , cũng như tiến độ ... trong q
trình thiết kế , thi công .
1.2.4 .Nguyên tắc xây dựng hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng
Nguyên tắc xây dựng hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng gồm:
– Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, trung thực , không trái pháp luật và đạo đức xã hội;
Hợp đồng nói chung và hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong xây dựng nói riêng về bản chất
là sự thoả thuận của các bên nên sự tự nguyện của các bên trong giao kết hợp đồng là điều tất
yếu. Sự tự nguyện ở đây được hiểu, các bên hoàn toàn tự nguyện tham gia quan hệ, không
bên nào hoặc chủ thể nào được ép buộc, cưỡng bức bên kia hoặc các bên tham gia quan hệ
hợp đồng. Chủ đầu tư và bên nhận thầu tự nguyện đề xuất việc giao kết hợp đồng, tự nguyện

thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng, tự nguyện giao kết hợp đồng để xác lập quan hệ
hợp đồng . Cùng với yếu tố tự nguyện, việc giao kết hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế trong
xây dựng cịn phải đảm bảo yếu tố bình đẳng. Hai yếu tố này thường đi liền với nhau bởi chỉ
khi các bên thực sự bình đẳng với nhau mới đảm bảo cho các bên tự nguyện khi giao kết hợp
đồng và hợp đồng mới thực sự là kết quả của sự thương lượng, thoả thuận giữa các bên. Sự
bình đẳng ở đây được thể hiện ở việc các bên khi giao kết hợp đồng được bình đẳng với nhau
về địa vị pháp lý và tư cách chủ thể. Không bên nào được lợi dụng thế mạnh của mình để gây
sức ép với phía bên kia. Các bên được bình đẳng với nhau trong việc đưa ra ý kiến cũng như
trong việc trao đổi và thống nhất các vấn đề trong hợp đồng. Sự trung thực cũng là yếu tố
quan trọng khi giao kết hợp đồng. Các bên có trung thực với nhau

21


thì mới có sự thiện chí và hợp tác. Hơn nữa, sự trung thực khi giao kết hợp đồng sẽ đảm
bảo cho hợp đồng được hợp pháp, quan hệ hợp đồng tồn tại lâu dài và bền vững.
– Bảo đảm có đủ vốn để thanh tốn theo thỏa thuận của hợp đồng;
Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư cho nhiệm vụ, dự án đảm bảo đúng mục đích, đúng
đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định ,đúng trách nhiệm mà hai bên đã thỏa thuận
ban đầu là điều kiện tối quan trọng để tránh gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp ,đến nền
kinh tế chung , tránh trường hợp giải ngân chậm , nợ nần làm chậm tiến độ dự án và cần
thanh toán đúng và đủ để tránh gây đội vốn, thiệt hại cho nền kinh tế nhà nước .
– Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc q trình đàm phán hợp đồng;
Dưới góc độ kinh tế, sản phẩm, dịch vụ xây dựng là loại hàng hoá đặc biệt, với sự biểu
hiện tương đối đa dạng, có thể là dịch vụ chất xám tư vấn, có thể là hạng mục cơng trình,
cơng trình xây dựng. Do vậy, bản chất của việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây
dựng là lựa chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực thực hiện gói thầu, có các đề
xuất về giá dự thầu, tiến độ và các đề xuất mang lại hiệu quả cao nhất cho chủ đầu tư, dự
án. Vấn đề chất lượng, tiến độ, giá cả của sản phẩm, dịch vụ xây dựng phụ thuộc rất nhiều
vào nhà thầu sẽ làm ra sản phẩm và quan hệ hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu. Từ

nhận thức này, có thể hiểu nhà thầu là chủ thể trung tâm của hoạt động đấu thầu xây dựng,
cần được xem xét kỹ lưỡng cả về tư cách pháp lý và các biểu hiện của năng lực thực tế.
Do đó trước khi đàm phán xây dựng hợp đồng , việc lựa chọn nhà thầu phải là việc được
hoàn thành trước .
– Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công việc,
yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác;

Các cam kết , thỏa thuận cần được tôn trọng , thực hiện theo đúng trách nhiệm , nghĩa vụ
mà pháp luật quy định , tránh trường hợp sai phạm , tranh chấp trong hợp đồng do một
trong các bên vi phạm cam kết , thỏa thuận trong hợp đồng .
– Khơng xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân khác.
Đảm bảo nguyên tắc khi xây dựng hợp đồng phải tuân theo hiến pháp và pháp luật về xây
dựng sẽ tránh được tình trạng vi phạm pháp luật , vượt quá thẩm quyền, tránh được sai

22


×