Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Pháp Luật Về Giám Sát Tài Chính Trong Công Ty Cổ Phần Niêm Yết Ở Việt Nam - Luận Văn Ths. Luật 6833683.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.25 KB, 50 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HƢƠNG

PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH
TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT
Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HƢƠNG

PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH
TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành

: Luật kinh tế

Mã số

: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Hƣơng

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực.
Hà N i, ngày 30 tháng 03 năm 2017
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ HƢƠNG


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết hợp với
kinh nghiệm trong q trình thực tiễn cơng tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS. Nguyễn
Thị Lan Hƣơng là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn cho
tơi cả chun môn và phƣơng pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh
nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Luật trực thuộc Đại
học Quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập cũng nhƣ
trong q trình hồn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã ln tạo điều kiện tốt
nhất cho tơi trong suốt quá trình học cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn khơng tránh khỏi những

thiếu sót. Tơi mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của các thầy cơ, đồng nghiệp và
bạn bè để luận văn đƣợc hồn thiện hơn.
Hà N i, ngày 30 tháng 03 năm 2017
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ HƢƠNG


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................4
4. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................4
5. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................5
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................5
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ..........................................................................................6
1.1. Khái quát chung về giám sát tài chính doanh nghiệp .......................................6
1.1.1. Khái niệm giám sát tài chính doanh nghiệp ..................................................6
1.1.2. Đặc điểm giám sát tài chính doanh nghiệp ..................................................10
1.2. Lý luận cơ bản về công ty cổ phần niêm yết ở Việt Nam ..............................12
1.2.1. Khái niệm và phân loại công ty cổ phần .....................................................12
1.2.2. Công ty cổ phần niêm yết ............................................................................16
1.3. Pháp luật về giám sát tài chính trong cơng ty cổ phần niêm yết ....................18
1.3.1. Yêu cầu và mục đích giám sát công ty cổ phần niêm yết ............................18

1.3.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm
yết ở Việt Nam .......................................................................................................21
1.3.3. Hoạt động giám sát tài chính trong cơng ty cổ phần niêm yết ....................22
1.3.4. Hoạt động hỗ trợ giám sát tài chính của tổ chức hỗ trợ giám sát và giám sát
tài chính của cơ quan quản lý Nhà nƣớc................................................................30
Kết luận chƣơng 1 .....................................................................................................36


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT VỀ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT Ở
VIỆT NAM ...............................................................................................................37
2.1. Thực trạng nguyên tắc điều chỉnh của pháp luật về giám sát tài chính cơng ty
cổ phần niêm yết ....................................................................................................37
2.1.1.Đảm bảo quyền của cổ đông trong công ty niêm yết và nhà đầu tƣ trên thị
trƣờng chứng khoán ...............................................................................................37
2.1.2. Minh bạch hoạt động tài chính của cơng ty niêm yết ..................................39
2.1.3. Phân tách thẩm quyền giữa Ban Kiểm soát và Hội đồng quản trị trong kiểm
sốt cơng ty cổ phần niêm yết................................................................................41
2.2. Thực trạng pháp luật về hoạt động giám sát tài chính trong công ty cổ phần
niêm yết..................................................................................................................42
2.2.1. Thực trạng pháp luật về hoạt động giám sát tài chính trong cơ cấu quản trị
nội bộ công ty niêm yết .........................................................................................42
2.2.2. Thực trạng pháp luật về hoạt động giám sát tài chính của Ủy ban chứng
khoán Nhà nƣớc .....................................................................................................60
2.2.3. Thực trạng áp dụng pháp luật trong việc thực hiện quyền giám sát tài chính
trong cơng ty cổ phần niêm yết..............................................................................67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................78
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN
NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM .......................................................................................79

3.1.Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát tài chính trong Công
ty cổ phần niêm yết ở Việt Nam ............................................................................79
3.1.1. Bảo vệ, nâng cao quyền giám sát của cổ đông đặc biệt là cổ đông thiểu số
trong công ty niêm yết ...........................................................................................79
3.1.2.Đảm bảo minh bạch, công khai trong hoạt động giám sát, nâng cao hoạt
động quản lý công bố thông tin, xây dựng cơ chế phối hợp quản lý thông tin giữa
cổ đông, nhà đầu tƣ và cơ quan nhà nƣớc .............................................................81


3.1.3. Đảm bảo cơ chế giám sát phù hợp thông qua quản trị, hoạch định chính
sách phù hợp với tình hình thị trƣờng chứng khốn Việt Nam và xu hƣớng trên
thế giới ...................................................................................................................85
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao cơng tác giám sát tài chính trong Cơng ty cổ
phần niêm yết ở Việt Nam .....................................................................................86
3.2.1. Nâng cao quản trị công ty niêm yết .............................................................86
3.2.2.Tăng cƣờng, bổ sung quyền cho cơ quan quản lý giám sát hoạt động của thị
trƣờng chứng khốn trong cơng tác giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm .............89
3.2.3.Thắt chặt và bổ sung thêm các điều kiện, tiêu chí để trở thành cơng ty niêm
yết trên thị trƣờng chứng khoán.............................................................................89
KẾT LUẬN ...............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................91


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động giám sát tài chính trong doanh nghiệp nói chung và trong cơng ty
cổ phần niêm yết nói riêng là một yêu cầu khách quan trong hoạt động của công ty
và có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của thị trƣờng chứng khốn. Thơng qua
hoạt động giám sát tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhằm
bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của cổ đơng, chủ nợ, các chủ thể có liên quan,

nhằm quản lý rủi ro, phòng tránh, ngăn chặn vi phạm và bảo vệ vốn và tài sản của
công ty.
Đối với công ty cổ phần niêm yết thì việc niêm yết cổ phiếu trên thị trƣờng
chứng khoán tạo nên một số điểm khác biệt ở công ty niêm yết về việc đảm bảo các
tiêu chuẩn niêm yết mà cụ thể là đảm bảo tính cơng khai, minh bạch của thơng tin
và trong mọi hoạt động của công ty. Bởi vậy, công ty niêm yết phải tuân thủ, đảm
bảo nhiều quy định chặt chẽ hơn trong hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó có
thể thấy, giám sát tài chính là vấn đề cốt lõi, song hành trong sự phát triển của
doanh nghiệp niêm yết và thị trƣờng chứng khoán.
Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế và hệ thống pháp luật điều chỉnh của
Việt Nam hiện nay, hoạt động giám sát tài chính trong cơng ty cổ phần niêm yết cịn
chƣa đƣợc chặt chẽ, chƣa thực sự minh bạch, các cơ quan giám sát nội bộ nhƣ: Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban điều hành, Ban kiểm soát và cơ quan
quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền nhƣ Ủy ban chứng khốn nhà nƣớc giám sát tồn
bộ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính của cơng ty nhƣng cơ chế hoạt động
cũng nhƣ phối hợp giám sát của các cơ quan này còn chƣa hiệu quả, thiếu đồng bộ
trong việc thực hiện kiểm sốt, trao đổi thơng tin. Dẫn đến một thực tế là hàng loạt
các doanh nghiệp niêm yết vi phạm gây nhiều thiệt hại cho cổ đông, nhà đầu tƣ và
ảnh hƣởng xấu đến sự lành mạnh cũng nhƣ uy tín của thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam. Những đổ vỡ và các vấn đề bất ổn trên thị trƣờng chứng khoán đang trở nên
ngày càng trầm trọng khi mà năng lực quản trị rủi ro nội bộ trong công ty cổ phần

1


niêm yết còn yếu kém, ngày càng phức tạp, đòi hỏi các cơ quan giám sát và pháp
luật phải có tầm nhìn bao quát, quy định và sự phối hợp chặt chẽ trong quản lý.
Do vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải nhanh chóng rà sốt, đánh giá đúng
mức về khung pháp lý cho hoạt động giám sát tài chính và hoạt động của các cơ
quan giám sát trong hoạt động của cơng ty cổ phần nói chung và cơng ty cổ phần

niêm yết nói riêng, để tìm ra những bất cập, chồng chéo, những khó khăn, vƣớng
mắc để sớm có sự sửa đổi, bổ sung, hồn thiện pháp luật, nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của cơng ty cổ phần niêm yết nói riêng và hoạt động của thị
trƣờng chứng khốn nói chung.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: “Pháp
luật về giám sát tài chính trong cơng ty cổ phần niêm yết ở Việt Nam” làm đề
tài Luận văn nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài “Pháp luật về giám sát tài chính trong cơng ty cổ phần niêm yết” đã
đƣợc nghiên cứu và nhắc đến một cách tổng thể trong một số cơng trình khoa học
cũng nhƣ tạp chí luật học, tạp chí nghiên cứu khoa học nhƣ: Pháp luật Việt Nam về
giám sát thị trƣờng tài chính và thực tiễn áp dụng/PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy - Khoa
Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội/Tạp chí Khoa học Đại học Quốc Gia Hà Nội, Luật
học 28(2012) 17-29; Giải pháp giám sát hoạt động tài chính doanh nghiệp sau cổ
phần hóa/TS. Nguyễn Tuấn Phƣơng - Học viện tài chính/Quản lý, giám sát tài chính
và vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp, trang 24, 25, 26, 27; Pháp luật về hoạt động
giám sát trong doanh nghiệp/Từ trang 153-203/TS. Nguyễn Thị Lan Hƣơng/Những
vấn đề pháp lý trong doanh nghiệp/Nhà xuất bản chính trị quốc gia…
Chế độ xã hội, nền kinh tế biến đổi theo thời gian và các chế định pháp luật
cũng thay đổi để phù hợp với yêu cầu thực tiễn, vì thế hoạt động giám sát tài chính
doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp niêm yết cũng có những sửa đổi, bổ sung về
phƣơng pháp và nội dung qua các năm. Mặt khác, các công trình nghiên cứu trên đã
đƣợc thực hiện trong những giai đoạn trƣớc, đi sâu phân tích những vấn đề lý luận
cơ bản nhất về giám sát thị trƣờng tài chính ở các loại hình doanh nghiệp nói chung.

2


Đề tài tập trung vào khía cạnh pháp lý của hoạt động giám sát tài chính trong cơng
ty cổ phần niêm yết. Chính vì những lý do trên mà tơi chọn nghiên cứu đề tài “Pháp

luật về giám sát tài chính trong cơng ty cổ phần niêm yết ở Việt Nam” làm luận văn
thạc sĩ luật học với mong muốn góp phần làm sáng tỏ các vấn đề vƣớng mắc trong
quá trình áp dụng pháp luật về giám sát tài chính trong cơng ty cổ phần niêm yết ở
Việt Nam, nghiên cứu một cách có hệ thống về các quy định liên quan đến vấn đề
này từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật.
Thơng qua việc đánh giá về thực trạng giám sát tài chính trong công ty cổ
phần niêm yết của các cơ quan nội bộ và từ phía cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm
quyền cũng nhƣ nghiên cứu, so sánh quy định, thông lệ trên thế giới sẽ giúp hệ
thống pháp luật nƣớc ta tiếp thu những kinh nghiệm quý báu nhằm điều chỉnh hệ
thống giám sát tài chính đƣợc hiệu quả, phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn vi
phạm, rủi ro trong hoạt động tài chính của các cơng ty cổ phần niêm yết nhằm bảo
vệ vốn và tài sản của công ty, đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tƣ và các chủ thể khác
có liên quan.
Tơi mong muốn đƣợc nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ các quy
định của pháp luật doanh nghiệp, pháp luật chứng khoán Việt Nam liên quan đến
chế định về giám sát tài chính trong cơng ty cổ phần niêm yết, so sánh, đối chiếu
các quy định pháp luật về giám sát tài chính trong cơng ty cổ phần niêm yết, cập
nhập văn bản pháp luật điều chỉnh mới, nghiên cứu một số trƣờng hợp điển hình.
Giám sát tài chính trong đề tài này không chỉ đƣợc xem xét trong phạm vi Luật
Doanh nghiệp 2014 mà còn đƣợc so sánh trong Luật Doanh nghiệp 2005, xem xét
một cách rộng mở đối với các vấn đề có liên quan đến cơ sở lý luận và đƣợc so sánh
với hệ thống giám sát tài chính của một số nƣớc trên thế giới. Nghiên cứu những
quy định pháp luật về giám sát tài chính hiệu quả đóng góp ý kiến với các nhà làm
luật của Việt Nam để hoàn thiện hơn trong chế định giám sát tài chính trong cơng ty
cổ phần niêm yết.

3


3. Phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là lý luận về giám sát tài chính trong
cơng ty cổ phần niêm yết, thực tế trong áp dụng pháp luật về giám sát tài chính
trong cơng ty cổ phần niêm yết ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn đƣa ra những
kiến nghị cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về giám sát tài chính
ở Việt Nam.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về giám sát tài
chính trong cơng ty cổ phần niêm yết, đánh giá thực trạng pháp luật và áp dụng
pháp luật ở Việt Nam, tôi mong muốn làm sáng tỏ hệ thống lý luận và bản chất
pháp luật về giám sát tài chính doanh nghiệp nói chung, trong cơng ty cổ phần niêm
yết nói riêng ở Việt Nam. Từ đó làm tiền đề nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp
luật và đƣa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giám sát tài chính trong cơng
ty niêm yết.
Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát trên, luận văn đƣa ra những mục tiêu cụ thể
nhƣ sau:
- Làm rõ thực trạng giám sát và áp dụng pháp luật về giám sát tài chính
doanh nghiệp và giám sát tài chính cơng ty cổ phần niêm yết.
- Làm rõ bất cập của pháp luật hiện hành về giám sát tài chính trong công ty
cổ phần niêm yết.
- Đƣa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát tài
chính trong cơng ty cổ phần niêm yết ở Việt Nam.
5. Cơ sở khoa học của đề tài
5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5.2. Cơ sở thực tiễn: Luận văn dựa trên thực tiễn thi hành pháp luật về giám sát tài
chính trong công ty cổ phần niêm yết ở Việt Nam. Ngồi ra, luận văn cịn dựa trên
các cơng trình nghiên cứu của các nhà luật học và kinh tế học cũng nhƣ các quy
định của pháp luật Việt Nam về lĩnh vực này.

4



6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp biện chứng khoa học
kết hợp với các phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp
- Phƣơng pháp phân tích
- Phƣơng pháp đối chiếu, so sánh
- Phƣơng pháp khảo sát thực tiễn
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc trình bày thành 3 chƣơng, bao gồm:
Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về giám sát tài chính doanh nghiệp và giám sát tài
chính trong công ty cổ phần niêm yết theo pháp luật Việt Nam
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về giám sát
tài chính trong cơng ty cổ phần niêm yết ở Việt Nam.
Chƣơng 3: Định hƣớng hoàn thiện pháp luật và một số kiến nghị về cơng tác
giám sát tài chính trong cơng ty cổ phần niêm yết ở Việt Nam.

5


Chƣơng 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP VÀ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN NIÊM
YẾT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

1.1. Khái quát chung về giám sát tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm giám sát tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về giám sát trong n i b doanh nghiệp
Trong kinh doanh, giám sát nội bộ là nhu cầu tất yếu của mọi doanh nghiệp.

Thuật ngữ giám sát nội bộ đƣợc hiểu là hoạt động giám sát của chủ sở hữu, giám sát
của chủ nợ trong việc sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp.
Cổ đông là chủ sở hữu của công ty, là ngƣời đầu tƣ vào cơng ty nhằm mục
đích lợi nhuận. Do đó bản chất của hoạt động giám sát của chủ sở hữu là việc thực
hiện quyền sở hữu của ngƣời góp vốn trong phạm vi tài sản đƣợc chuyển giao cho
doanh nghiệp sử dụng và định đoạt nhằm mục đích lợi nhuận. Cùng với q trình
phát triển của thị trƣờng, quy mơ vốn tăng lên, quy trình quản lý phức tạp hơn, sở
hữu buộc phải tách rời quản lý. Khơng phải tất cả ngƣời góp vốn đều có thể tham
gia quản lý, điều hành để trực tiếp sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp tạo nên
sự phân tách giữa sở hữu và quản lý, sở hữu và điều hành. Theo đó, tổ chức và cá
nhân góp vốn sẽ thực hiện quyền giám sát một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua tổ chức đƣợc ủy quyền thực hiện. Điều này tạo nên cơ chế giám sát nội bộ
nhằm mục đích đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp trong các quyết định tạo lập, sử dụng
vốn và tài sản của cơ quan và ngƣời có thẩm quyền trong quản lý, điều hành, hoạt
động doanh nghiệp, bảo vệ tài sản cơng ty, lợi ích của chủ sở hữu và chủ nợ.
Cơ quan chủ sở hữu thực hiện quyền giám sát của mình trực tiếp hoặc gián
tiếp thơng qua hội đồng quản trị. Hoạt động giám sát tài chính đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên nhằm kiểm tra, xem xét quyết định của ngƣời điều hành, quản lý
trong quá trình hoạt động của cơng ty. Chủ sở hữu có thể thơng qua cơ quan kiểm
sốt giám sát các vấn đề tài chính doanh nghiệp mang tính chun mơn trong q
trình sử dụng vốn, quản lý chi phí, doanh thu, lợi nhuận… Đồng thời, giám sát nội

6


bộ việc tuân thủ pháp luật, điều lệ công ty, thực hiện nghị quyết, quyết định của cơ
quan chủ sở hữu, cơ quan quản lý, cơ quan điều hành. Thông qua đó kịp thời phát
hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm, kiến nghị xử lý đối với những chủ thể có
hành vi vi phạm.
Nhƣ vậy, giám sát nội bộ doanh nghiệp chính là hoạt động của chủ sở hữu và

các cơ quan có thẩm quyền trong nội bộ doanh nghiệp nhằm kiểm tra, xem xét tính
hợp lý, hợp pháp của hoạt động quản lý, điều hành kinh doanh của doanh nghiệp và
việc tuân thủ pháp luật, điều lệ, nghị quyết, quyết định và quy chế do cơ quan có
thẩm quyền ban hành.
1.1.1.2. Giám sát tài chính doanh nghiệp
Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp, dƣới góc độ kinh tế, đƣợc các chuyên gia kinh tế
hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo Giáo trình Tài chính doanh nghiệp của Đại
học Kinh tế quốc dân đó là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể
trong nền kinh tế, bao gồm: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nƣớc; quan hệ giữa
doanh nghiệp với thị trƣờng tài chính; quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trƣờng
khác và quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp[1, xem tr.91]. Cịn theo Giáo trình Tài
chính doanh nghiệp của Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội các quan hệ này
chỉ bao gồm: Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nƣớc; quan hệ
kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế - xã hội và quan hệ kinh tế trong
nội bộ doanh nghiệp[2, xem tr.91].
Nhìn chung, xét về hình thức, các quan hệ này đều là các quan hệ tài chính
phát sinh trong quá trình tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn và tài sản nhằm
thực hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mục đích của chủ sở hữu và các
chủ thể có liên quan. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trị huy động vốn, đảm bảo
vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả,
đóng vai trị là cơng cụ quan trọng để kiểm soát, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động trên đều hƣớng tới kết quả là lợi nhuận phát
sinh thông qua các giao dịch, tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.

7


Quản trị tài chính doanh nghiệp
Để đạt đƣợc các mục tiêu kinh doanh, ngƣời quản lý điều hành phải thực

hiện quản lý tài chính bao gồm các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn đồng
thời quản lý có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp. Theo đó, chủ sở hữu sẽ là
chủ thể thực hiện quá trình quản trị tài chính doanh nghiệp. Chủ sở hữu sẽ phải lựa
chọn và đƣa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định thơng
qua q trình quản lý cơng ty đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu trong hoạt động của
doanh nghiệp. Có thể thấy, quản trị tài chính doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ
với quản trị doanh nghiệp, quản trị tài chính là một bộ phận của quản trị doanh
nghiệp, quá trình quyết định tài chính dựa trên những nguyên tắc quản trị doanh
nghiệp và do cơ quan quản trị nội bộ quyết định theo thẩm quyền đƣợc quy định
trong Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Giám sát tài chính doanh nghiệp
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, Giám sát tài chính đƣợc hiểu là việc
theo dõi, kiểm tra, thanh tra, đánh giá các vấn đề về tài chính chấp hành chính sách
pháp luật về tài chính của doanh nghiệp (Khoản 1, Điều 4, Quy chế ban hành kèm
theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ).
Dƣới góc độ tiếp cận vĩ mơ thì dựa trên những u cầu của sự minh bạch, và
đặc điểm của hoạt động giám sát là một chủ thể thứ ba có quyền, lợi ích và nghĩa vụ
liên quan thực hiện việc theo dõi, đánh giá và can thiệp để đảm bảo hoạt động nào
đó có thể hiểu giám sát tài chính cụ thể là các phƣơng thức đánh giá và hoạt động
giám sát đối với các định chế tài chính, thị trƣờng tài chính, cơng cụ tài chính và hạ
tầng cơ sở tài chính đƣợc thực hiện từ bên trong bởi các tổ chức, cá nhân có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan và từ bên ngoài bởi các cơ quan quản lý nhà nƣớc thẩm
quyền. Nhằm đảm bảo việc tuân thủ các quy định quản lý hiện hành đối với khu vực
tài chính, với mục đích cuối cùng là để duy trì tính ổn định của thị trƣờng tài chính
nói chung và hoạt động tài chính của các thể chế kinh doanh nói riêng.
Mục tiêu cuối cùng của q trình giám sát này nhằm đảm bảo sự ổn định,
vận hành thông suốt của hệ thống tài chính và nền kinh tế; đảm bảo sự lành mạnh

8



và an tồn của các thể chế tài chính; đảm bảo đạo đức kinh doanh thị trƣờng, tính
liêm chính của thị trƣờng và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và cả ngƣời tiêu
dùng[3, xem tr.91].
Dƣới góc độ tiếp cận vi mô mà cụ thể là trong doanh nghiệp, hoạt động giám
sát tài chính phụ thuộc vào mục đích, chủ thể và đối tƣợng giám sát tài chính doanh
nghiệp mà sử dụng các hình thức và phƣơng pháp giám sát khác nhau, nhằm đạt
đƣợc hiệu quả cao nhất mà chủ thể quản lý đặt ra. Giám sát tài chính doanh nghiệp
là yếu tố tất yếu và quan trọng, luôn song hành với tất cả các hoạt động trong quản
trị tài chính doanh nghiệp.
Trƣớc tiên, hoạt động tài chính doanh nghiệp chính xác là đối tƣợng giám sát
của các cơ quan nội bộ doanh nghiệp. Với tƣ cách là chủ thể hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp phải tự mình thực hiện hoạt động giám sát, nhằm thực hiện có hiệu
quả các quyết định tài chính, kinh doanh của mình. Quyền giám sát sử dụng vốn
cũng đƣợc thực hiện bởi chủ nợ phát sinh trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng hoặc
cam kết sử dụng vốn trong phƣơng án phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Hoạt động
giám sát tài chính đƣợc tiến hành bởi cơ quan chủ sở hữu, cơ quan quản lý hoặc các
cơ quan chuyên trách là ban kiểm sốt. Ngồi ra, doanh nghiệp cũng có thể th các
tổ chức bên ngồi nhƣ cơng ty kiểm tốn hoặc kiểm toán viên thực hiện kiểm tra,
xem xét các vấn đề tài chính theo yêu cầu của chủ thể giám sát. Đối tƣợng của hoạt
động kiểm sốt chính là các thơng tin trong báo cáo tài chính về tình trạng sử dụng
vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Các dữ liệu này liên quan trực tiếp đến
quyết định vay, mua bán tài sản của cơ quan quản lý, ngƣời điều hành.
Cụ thể hơn, hoạt động tự giám sát tài chính dựa trên cơ sở thơng tin liên quan
đến các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động này gắn liền với với việc
thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ của ban kiểm soát, và đƣợc thực hiện thơng qua hoạt
động kiểm tốn nội bộ. Việc cơng khai hóa các hoạt động tài chính để ngƣời lao
động, chủ sở hữu doanh nghiệp nắm bắt đƣợc thông tin và kiểm tra, đồng thời chủ
nợ có thể thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn nhằm bảo đảm


9


khả năng thu hồi nợ. Cơ chế kiểm toán nội bộ đƣợc lập ra nhằm đánh giá chất lƣợng
và độ tin cậy của các thơng tin tài chính, sự tn thủ các quy định tài chính.
Ngồi ra cịn có các thể chế hỗ trợ giám sát tài chính từ bên ngoài của các cơ
quan quản lý nhà nƣớc. Giám sát hoạt động tài chính của cơ quan quản lý nhà nƣớc
đứng trên hai góc độ: Một là với tƣ cách chủ sở hữu doanh nghiệp (các cơng ty có
vốn nhà nƣớc bao gồm cổ đông là Nhà nƣớc), hai là với tƣ cách cơ quan quản lý
doanh nghiệp. Đồng thời, đối với doanh nghiệp hoạt động trong một số ngành và
lĩnh vực đặc thù có ảnh hƣởng đến sự ổn định và phát triển kinh tế nói chung cơ
quan quản lý nhà nƣớc cũng trực tiếp thực hiện quyền giám sát tài chính tại các
doanh nghiệp này theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và chuyên ngành. Cụ
thể là, hoạt động giám sát tài chính của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với các tổ chức tín
dụng, giám sát tài chính của Bộ Tài chính đối với cơng ty bảo hiểm và giám sát của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc đối với cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ,
quỹ đầu tƣ, công ty đại chúng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Các cơ
quan trên thực hiện kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn, quá trình kinh doanh, sự
tuân thủ pháp luật về các giới hạn an tồn tài chính của các doanh nghiệp.
Tóm lại, giám sát tài chính doanh nghiệp theo nghĩa rộng là hoạt động giám
sát đối với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp
đƣợc tiến hành bởi chủ sở hữu, chủ nợ, cơ quan, tổ chức nội bộ và cơ quan quản lý
nhà nƣớc có thẩm quyền. Cịn theo nghĩa hẹp, giám sát tài chính doanh nghiệp là
hoạt động của tổ chức nội bộ nhằm kiểm tra, xem xét tính hợp lý, hợp pháp trong
quyết định tạo lập, quản lý, sử dụng vốn và tài sản của cơ quan quản lý, điều hành
doanh nghiệp[4, xem tr.91].
1.1.2. Đặc điểm giám sát tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Chủ sở hữu doanh nghiệp thực hiện quyền giám sát m t cách trực tiếp hoặc
gián tiếp
Nhƣ đã nêu ở trên, các tổ chức cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp trở thành

chủ sở hữu doanh nghiệp có quyền trực tiếp giám sát việc sử dụng, quản lý vốn góp
của mình trong doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp hiện hành thông

10


qua việc nắm bắt các thông tin về hoạt động kinh doanh của công ty trong các báo
cáo tại cuộc họp hội đồng thành viên, đại hội đồng cổ đông thƣờng niên. Đồng thời,
cơ quan chủ sở hữu thực hiện hoạt động giám sát của mình một cách trực tiếp dựa
trên sự ủy quyền quản lý cho cơ quan quản lý giám sát đối với cơ quan điều hành.
Cơ quan quản lý trực tiếp này là hội đồng thành viên trong công ty trách nhiệm hữu
hạn, là hội đồng quản trị trong công ty cổ phần mà các thành viên đƣợc chủ sở hữu
trực tiếp biểu quyết bổ nhiệm. Hoạt động giám sát của hội đồng thành viên hay hội
đồng quản trị đối với cơ quan điều hành phát sinh trong quá trình giám sát thực hiện
quyết định thuộc thẩm quyền theo quy chế nội bộ do các doanh nghiệp này ban
hành nhƣng không đƣợc trái với các quy định chung của Luật doanh nghiệp. Cơ chế
giám sát nội bộ này bao gồm hai quá trình tƣơng tác qua lại lẫn nhau. Cơ quan điều
hành cụ thể là tổng giám đốc và ban giám đốc cơng ty có thẩm quyền điều hành
hoạt động kinh doanh hằng ngày theo nghị quyết hoặc quyết định của cơ quan quản
lý, và ngƣợc lại, cơ quan quản lý thông qua đối chiếu nội dung nghị quyết, quyết
định và các tiêu chuẩn đặt ra để xem xét đánh giá kết quả điều hành, tính hợp lý và
hợp pháp của quyết định điều hành.
Ngoài ra, chủ sở hữu và cơ quan chủ sở hữu doanh nghiệp có thể thực hiện
quyền giám sát thơng qua cơ quan chun mơn là ban kiểm sốt và các thành viên
của ban. Kiểm sốt viên đƣợc bầu ra theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định để
thực hiện quyền kiểm tra, giám sát đối với hoạt động quản lý, sử dụng vốn, doanh
thu lợi nhuận trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của cơ quan quản lý,
cơ quan điều hành và ngƣời quản lý, điều hành một cách độc lập và chuyên nghiệp.
1.1.2.2. Giám sát tài chính trong n i b doanh nghiệp là hoạt đ ng mang tính
chun mơn đặc thù

Đối tƣợng của các quyết định của chủ sở hữu, cơ quan quản lý và điều hành
trong doanh nghiệp chính là q trình tạo lập, sử dụng vốn, quyết định chi phí,
doanh thu và lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh diễn ra thƣờng xuyên mà kết quả là
các giao dịch đƣợc ghi chép, tập hợp thành các dữ liệu thống kê về vốn, tài sản,
doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Tồn bộ hoạt động của doanh nghiệp liên quan đến

11


các quá trình trên sẽ đƣợc thể hiện bằng các báo cáo kinh doanh và báo cáo tài
chính thƣờng niên. Vì vậy, ngồi việc đánh giá tính hợp lý, hợp pháp của quyết định
quản lý, điều hành cơ quan có thẩm quyền giám sát còn cần phải giám sát tổng thể
hoạt động quản lý, điều hành thông qua đánh giá kết quả của báo cáo kinh doanh và
báo cáo tài chính này. Giám sát hoạt động tài chính doanh nghiệp dựa trên kết quả
đƣợc ghi chép, tổng hợp bởi tổ chức kế toán doanh nghiệp và đƣợc ghi nhận trong
báo cáo của cơ quan điều hành. Mà đối với một ngƣời góp vốn thơng thƣờng khơng
đủ trình độ chun mơn để xem xét, đánh giá các thơng tin này. Vì vậy, cơ quan chủ
sở hữu lập ra ban kiểm soát bao gồm những thành viên có chun mơn là kế toán
viên hoặc kiểm toán viên để xem xét và thẩm định các báo cáo kinh doanh, tài chính
theo pháp luật quy định.
1.2. Lý luận cơ bản về công ty cổ phần niêm yết ở Việt Nam
1.2.1. Khái niệm và phân loại công ty cổ phần
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm cơng ty cổ phần
Cơng ty cổ phần là hình thức công ty đối vốn đầu tiên và phát triển nhất
hiện nay tổn tại dƣới nhiều tên gọi khác nhau ở các quốc gia khác nhau. Ở Pháp là
công ty vô danh (anonymous Company), Ở Anh là công ty trách nhiệm hữu hạn
(Company LTD), ở Mỹ nó đƣợc gọi là cơng ty kinh doanh (Commercial
Coporation), và ở Nhật Bản gọi chung là công ty cổ phần (Kabushiki Kaisha)...[5,
xem tr.91]. Theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện hành thì: Cơng ty cổ phần
là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là

cổ phần, các cổ đơng là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty
với số lƣợng tối thiểu là ba và không hạn chế số lƣợng tối đa. Cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp và có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ
phần của mình cho ngƣời khác trừ các trƣờng hợp pháp luật không cho phép
(Khoản 1, Điều 110, Luật doanh nghiệp 2014).
Tuy nhiên, liên quan đến hoạt động giám sát tài chính doanh nghiệp cơng ty
cổ phần có thể đƣợc nhận dạng thơng qua một số đặc điểm cơ bản sau:

12


Thứ nhất, cơng ty cổ phần là loại hình cơng ty đối vốn, ngƣời sở hữu chỉ chịu
trách nhiệm hữu hạn trong giới hạn vốn góp. Và yếu tố vốn góp của thành viên
đƣợc coi trọng chứ khơng phải là yếu tố nhân thân hay sự quen biết của các thành
viên trong cơng ty. Ví dụ điển hình là các cơng ty lớn, các tập đồn xun quốc gia
với hàng trăm, hàng nghìn, có khi lên đến hàng triệu cổ đơng. Trên thế giới có
Walmart, McDonald, Apple, IBM, Microsoft, Amazon, Emirates, Coca Cola, Visa,
Facebook, Samsung... tất cả công ty đều rất lớn và nổi tiếng nhƣng hầu hết cổ đông
của các công ty này không hề quen biết nhau. Ở Việt Nam, một số cơng ty có số
lƣợng nhiều cổ đông nhiều nhất phải kể đến Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam (mã
chứng khốn GAS), Tập đồn Viễn thơng quân đội (chƣa niêm yết), Tập đoàn điện
lực Việt Nam (chƣa niêm yết), Tập đoàn xăng dầu Việt Nam (chƣa niêm yết), Công
ty cổ phần sữa Việt Nam (mã chứng khốn VNM), Cơng ty cổ phần FPT (mã chứng
khốn FPT), Tập đồn Vingroup (mã chứng khốn VIC), hay Ngân hàng Thƣơng
mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam (mã chứng khoán (VCB)...[6, xem tr.91]
Thứ hai, công ty cổ phần là một thƣơng nhân, là tổ chức có tƣ cách pháp
nhân độc lập, các thành viên hay những ngƣời quản trị công ty đều khơng có tƣ
cách thƣơng nhân. Có thể hiểu về lý thuyết, trong một công ty, tƣ cách thƣơng
nhân chỉ đƣợc trao cho những thành viên chịu trách nhiệm vô hạn. Ở công ty cổ

phần, các thành viên chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn, chỉ có cơng ty là trách
nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của mình. Những ngƣời có thẩm quyền giao
dịch với bên ngồi chỉ là những ngƣời đại diện cho công ty.
Thứ ba, cơng ty cổ phần có tổ chức nội bộ dựa trên nguyên tắc tách bạch
giữa quyền sở hữu và cơ chế quản lý trong đó các cơ quan thẩm quyền đƣợc phân
tách riêng biệt và có cơ chế kiểm tra, giám sát lẫn nhau một cách chặt chẽ. Cổ đông
sẽ bầu ra Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc. Hội đồng quản trị và Ban
giám đốc sẽ thay mặt các cổ đông quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần. Trong khi đó Ban kiểm sốt sẽ thay mặt các cổ đông giám sát
việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông của Hội đồng quản
trị, Giám đốc công ty. Đặc điểm này của công ty cổ phần phù hợp với điều kiện

13



×