Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Quản trị nguyên vật liệu xây dựng của Công ty TNHH vận tải và Thương mại Phú Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.3 KB, 83 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được luận văn
tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm
giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cơ giáo
Khoa Kế tốn & Quản trị Kinh doanh – Trường Học viện Nông Nghiệp Việt
Nam đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ em
hồn thành khóa luận này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Nguyễn
Hải Núi - giảng viên bộ môn Quản trị Kinh doanh, đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, tập thể cán bộ
nhân viên của Công ty TNHH VẬN TẢI & THƯƠNG MẠI PHÚ QUANG đã
giúp đỡ em nhiệt tình trong thời gian em làm việc tại Công ty.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ,
cổ vũ, giúp đỡ em trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn thực tập
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên
Đào Thị Thu Hường

i


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................v
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung...............................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể...............................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu........................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....4
2.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị NVL trong doanh nghiệp................4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản..............................................................................4
2.1.2. Khái quát về quản trị................................................................................16
2.1.2 Chức năng/ vai trò của quản trị NVL trong doanh nghiệp....................17
2.1.3 Nội dung của quản trị NVL trong doanh nghiệp....................................19
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị NVL trong doanh nghiệp............33
2.1.5 Cơ sở thực tiễn............................................................................................36
2.2 Phương pháp nghiên cứu..............................................................................36
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu...................................................................36
2.2.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu:..................................................37
2.2.4 Phương pháp kế toán................................................................................38
PHẦN 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................39
3.1 Giới thiệu về Công ty TNHH vận tải và Thương mại Phú Quang..................39
ii


3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển...............................................................39

3.1.2 Bộ máy tổ chức và hoạt động kinh doanh tại của Công ty TNHH vận tải và
Thương mại Phú Quang........................................................................................42
3.1.3 Tình hình lao động của Cơng ty...................................................................45
3.1.4 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty................................................47
3.1.5 Kết quả sản xuất kinh doanh....................................................................52
3.2

Quản trị nguyên vật liệu của Công ty TNHH vận tải & thương mại

Phú Quang...........................................................................................................55
3.2.1 Xây dựng định mức...................................................................................55
3.2.2 Lập kế hoạch thu mua, sử dụng và dự trữ NVL.....................................58
3.2.3 Tổ chức tiếp nhận NVL.............................................................................59
3.3 Nhân tố ảnh hưởng..........................................................................................61
3.3.1 Nhân tố bên trong.........................................................................................61
3.3.2 Nhân tố bên ngoài........................................................................................61
3.4 Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị NVL........................................62
3.4.1 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới............................62
3.4.2 Định hướng phát triển của công ty...............................................................62
3.4.3 Lựa chọn nhà cung ứng và đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ.........................64
3.4.4 Đảm bảo nguồn vốn cho công tác nguyên vật liệu......................................64
3.4.5 Tăng cường công tác quản lý kho tang, bến bãi...........................................66
3.4.6 Tăng cường công tác thống kê, kiểm kê nguyên vật liệu.............................68
3.4.7 Đẩy mạnh sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu...............................69
3.4.8 Một số giải pháp khác..................................................................................71
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................73
4.1 Kết luận...........................................................................................................73
4.2 Kiến nghị.........................................................................................................75
4.2.1 Kiến nghị với Nhà nước...............................................................................75
iii



4.2.2 Kiến nghị với Bộ Xây dựng.......................................................................77
4.2.2 Kiến nghị với phía Ngân hàng.....................................................................78
4.2.3 Kiến nghị với Cơng ty..................................................................................78

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

1

BVMT

Bảo vệ mơi trường

2

CCDC

Cơng cụ dụng cụ

3


CKTM

Chiết khấu thương mại

4

CP

Chi phí

5

CNĐKKD

Chứng nhận đăng ký kinh doanh

6

DN

Doanh nghiệp

7

GTGT

Giá trị gia tăng

8


HĐQT

Hội đồng quản trị

9

HTK

Hàng tồn kho

10

KQSXKD

Kết quả sản xuất kinh doanh

11

NVL

Nguyên vật liệu

12

NVLXD

Nguyên vật liệu xây dựng

13


SP

Sản phẩm

14

SXKD

Sản xuất kinh doanh

15

TS

Tài sản

16

TSCĐ

Tài sản cố định

17

XDCB

Xây dựng cơ bản

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Máy móc trang thiết bị phục vụ thi cơng............................................41
Bảng 3.2 Tình hình lao động của Cơng ty qua 3 năm 2016-2018.......................46
Bảng 3.3 Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2016-2018........49
Bảng 3.4 Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty 2016 -2018.........52
Bảng 3.5: Bảng định mức cấp phối vật liệu 1m3 vữa xi măng PCB 40..............56
Bảng 3.6: Bảng định mức cấp phối bê tông mác 100, 150, 200, 250..................57
Bảng 3.7: Giá bán một số nguyên vật liệu xây dựng trong tháng 9 năm 2018...58
Bảng 3.8: Các nhà cung cấp NVL chính năm 2018............................................60
Bảng 4.1 Tổng hợp dự báo nhu cầu NVLXD ở Việt Nam đến năm 2020:.........77

vi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển, có nền kinh

tế thị trường đang diễn ra sơi động. Trong nền kinh tế thị trường thì mục tiêu
quan trọng nhất của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Để thực hiện được điều này
thì các nhà quản lý doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp để giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng thị phần và phát triển lợi nhuận đảm bảo
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Mặt khác, môi trường kinh doanh luôn biến động, thị trường luôn vận
động theo những quy luật vốn có của nó. Trong những năm gần đây, nền kinh tế
nước ta đang trên đà phát triển hội nhập cùng với thế giới. Với những chính sách

mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Đảng và Nhà nước làm cho kinh tế
nước ta đang có những biến đổi rõ rệt. Xu thế tồn cầu hóa khiến cho doanh
nghiệp đang đứng trước những thách thức và yêu cầu khắt khe của kinh tế thị
trường. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện
nay địi hỏi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một lối đi riêng để đạt được mục
tiêu của mình. Muốn vậy chỉ có cách là phải củng cố,quản trị sản phẩm của
doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo
tiến độ, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Từ thực tế đó đã có rất nhiều cơng ty vận tải được thành lập và đã đầu tư
vào trang thiết bị, phương tiện, nâng cao trình độ chuyên mơn về vận chuyển
hàng hóa vật liệu xây dựng để đáp ứng kịp thời các nhu cầu vận chuyển của thị
trường. Một trong những cơng ty đó là Cơng ty TNHH vận tải và thương mại
Phú Quang.Công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu ở lĩnh vực vận tải và xây
dựng và trong đó hoạt động cung cấp, quản trị nguyên vật liệu xây dựng đã được
công ty kinh doanh ngay từ khi mới thành lập. Với nhiều kinh nghiệm và các
1


mối quan hệ phong phú trong ngành NVLXD công ty đã có một số thành tựu
trong hoạt động kinh doanh NVLXD. Việc cung cấp, quản trị NVLXD tạo cho
công ty nhiều cơ hội dành được các hạng mục lớn đi kèm. Công ty cũng tạo ra
được những mối làm ăn lâu dài và có được sự tin tưởng của các đơn vị thi cơng
cơng trình khác thúc đẩy việc ra tăng thành công trong các hạng đấu thầu mà
Công ty tham gia. Từ những lý do trên mà chúng em đã tiến hành nghiên cứu đề
tài này: “Quản trị nguyên vật liệu xây dựng của Công ty TNHH vận tải và
Thương mại Phú Quang”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản trị nguyên vật liệu, phát hiện nhân tố
ảnh hưởng tới quản trị nguyên vật liệu xây dựng của Công ty TNHH vận tải &

thương mại Phú Quang và đề xuất một số giải pháp nhằm giúp tăng cường hiệu
lực công tác quản trị nguyên vật liệu tại Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị nguyên vật liệu của
doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng quản trị nguyên vật liệu tại Công ty TNHH vận tải
và thương mại Phú Quang.
- Nhân tố ảnh hưởng tới thực trạng quản trị nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH vận tải và thương mại Phú Quang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị nguyên vật
liệu tại Công ty TNHH vận tải và thương mại Phú Quang.

2


1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản trị nguyên vật liệu
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tại được nghiên cứu tại Công ty TNHH vận tải và
thương mại Phú Quang. Địa chỉ: Số 133, Chợ Bún, Đa Tốn, Gia Lâm, Hà Nội. Văn
phòng làm việc tại: Đối diện 164 đường Đào Xuyên, Đa Tốn, Gia Lâm, Hà Nội.
- Về thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu: 8/1/2019-12/6/2019.
+ Số liệu thu thập: ba năm từ 2016-2018.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị NVL trong doanh nghiệp
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Quản trị
a) Các khái niệm về quản trị
Theo Mary Parker Follett: quản trị là nghệ thuật đạt được mục đích thơng
qua người khác.
Koontz và O' Donnel: quản trị là thơng qua nhiệm vụ của nó, cho rằng
nhiệm vụ cơ bản của quản trị là "thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó
các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hồn thành các nhiệm vụ
và các mục tiêu đã định".
Mary Parker Follett cho rằng "quản trị là nghệ thuật đạt được mục đích
thơng qua người khác".
James Stoner và Stephen Robins: “Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm sốt những hoạt động của các thành viên trong tổ chức
và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra”
“Quản trị là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản trị lên đối tượng
quản trị nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu đã định trước”
Ý kiến khác: Quản trị là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản trị
lên đối tượng quản trị nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu đã
định trước.
Nếu xét riêng từng từ một thì ta có thể giải thích như sau:
Quản: là đưa đối tượng vào khuôn mẫu quy định sẵn.
4


Trị: là dùng quyền lực buộc đối tượng phải làm theo khuôn mẫu đã định.
Nếu đối tượng không thực hiện đúng thì sẽ áp dụng một hình phạt nào đó đủ
mạnh, đủ sức thuyết phục để buộc đối tượng phải thi hành nhằm đạt được mục
tiêu. (Nguồn: TS. Hà Văn Hội (Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa)).
Có rất nhiều quan niệm về quản trị:

- Quản trị là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hồn thành
cơng việc qua những nỗ lực của những người khác; quản trị là cơng tác phối hợp
có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ
chức;
- Quản trị là sự tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm
đạt được mục tiêu đề ra trong một môi trường luôn luôn biến động;
- Quản trị là một quá trình nhằm đạt đến các mục tiêu đề ra bằng việc phối
hợp hữu hiệu các nguồn lực của doanh nghiệp; theo quan điểm hệ thống, quản
trị còn là việc thực hiện những hoạt động trong mỗi tổ chức một cách có ý thức
và liên tục. Quản trị trong một doanh nghiệp tồn tại trong một hệ thống bao gồm
các khâu, các phần, các bộ phận có mối liên hệ khăng khít với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau và thúc đẩy nhau phát triển.
Nhiều người cùng làm việc với nhau trong một nhóm để đạt tới một mục
đích nào đó, cũng giống như các vai mà các diễn viên đảm nhiệm trong một vở
kịch, dù các vai trò này là do họ tự vạch ra, là những vai trị ngẫu nhiên hoặc
tình cờ, hay là những vai trò đã được xác định và được sắp đặt bởi một người
nào đó, nhưng họ đều biết chắc rằng mọi người đều đóng góp theo một cách
riêng vào sự nỗ lực của nhóm.
b) Bản chất của quản trị

5


Mục tiêu của quản trị là tạo ra giá trị thặng dư tức tìm ra phương thức
thích hợp để thực hiện công việc nhằm đạt hiệu quả cao nhất với chi phí các
nguồn lực ít nhất. Nói chung, quản trị là một quá trình phức tạp mà các nhà quản
trị phải tiến hành nhiều hoạt động từ khâu đầu đến khâu cuối của một chu kỳ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực chất của quản trị là quản trị các yếu tố
đầu vào, quá trình sản xuất các yếu tố đầu ra theo chu trình quá trình hoạt động
của một tổ chức, một doanh nghiệp.

Những quan niệm trên cho dù có khác nhau về cách diễn đạt, nhưng nhìn
chung đều thống nhất ở chỗ quản trị phải bao gồm ba yếu tố (điều kiện):
Thứ nhất: Phải có chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra tác động quản trị và
một đối tượng quản trị tiếp. Đối tượng bị quản trị phải tiếp nhận sự tác động đó.
Tác động có thể chỉ một lần và cũng có thể nhiều lần.
Thứ hai: Phải có một mục tiêu đặt ra cho cả chủ thể và đối tượng. Mục
tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động. Sự tác động của chủ thể quản
trị lên đối tượng quản trị được thực hiện trong một môi trường luôn luôn biến
động. Về thuật ngữ chủ thể quản trị, có thể hiểu chủ thể quản trị bao gồm một
người hoặc nhiều người, còn đối tượng quản trị là một tổ chức, một tập thể con
người, hoặc giới vơ sinh (máy móc, thiết bị đất đai, thơng tin...).
Thứ ba: Phải có một nguồn lực để chủ thể quản trị khai thác và vận dụng
trong quá trình quản trị (Nguồn: TS. Hà Văn Hội )
2.1.1.2 Nguyên vật liệu
a) Khái niệm NVL, phân loại NVL
NVL là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, là một trong
ba yếu tố cơ bản của q trình sản xuất kinh doanh. Nó là thành phần chủ yếu

6


cấu tạo nên thành phẩm, là đầu vào của quá trình sản xuất và thường gắn với
doanh nghiệp sản xuất.
Phân loại NVL: Trong các doanh nghiệp, NVL rất đa dạng và phong phú,
mỗi loại có một vai trị, cơng dụng và tính năng lý hố khác nhau. Vì vậy để
quản lý NVL một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp tiến hành phân loại NVL.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý NVL mà từng doanh nghiệp thực hiện phân loại theo
các cách khác nhau:
 Căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL trong sản xuất: đây là cách phân
loại chủ yếu, theo cách phân loại này NVL được chia thành các loại sau:

Nguyên liệu, vật liệu chính: Là loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm.
Vì vậy khái niệm ngun liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản
xuất cụ thể như đất sét trong các công ty sản xuất gạch, vải trong các doanh
nghiệp may, sắt thép trong công ty chế tạo cơ khí…
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất,
khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính để hồn thiện nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm như: thay đổi màu
sắc hình dáng bên ngồi, hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được diễn ra
bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu cơng nghệ, bảo quản, đóng gói…Ví dụ
như bi nghiền, chất điện giải (Na3P5O10) trong sản xuất gạch; khoá, nhãn mác,
chỉ trong các doanh nghiệp may.
Nhiện liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong q trình
sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, thể khí như:
Than, xăng dầu, khí đốt…

7


Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất: như chân vịt máy khâu,
suốt chỉ, kim khâu…trong các doanh nghiệp may.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị được
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị cơ bản bao gồm các
thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt
vào cơng trình xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác (phế liệu): Là những vật liệu chưa được sắp xếp vào các loại
trên, thuờng là các vật liệu loại ra từ quá trình sản xuất hoặc phế liệu thu hồi
trong quá trình thanh lý tài sản cố định như: vải vụn, giấy vụn…nhưng vẫn thu
hồi và có giá trị sử dụng nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh.

Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất: Là các nguyên vật liệu tiêu hao
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Bao gồm:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp: Là các loại nguyên vật liệu tiêu hao trực tiếp
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu gián tiếp: Là các loại nguyên vật liệu tiêu hao gián tiếp
trong quá trình sản xuất sản phẩm (thường là các loại dầu, mỡ bảo dưỡng máy
móc thiết bị).
Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở các phân
xưởng sản xuất, đội sản xuất, phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Cách
phân loại này giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình sử dụng nguyên vật
liệu tại các bộ phận, từ đó có biện pháp điều chỉnh, cân đối cho phù hợp với kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nếu căn cứ vào nguồn nhập, nguyên vật
liệu của doanh nghiệp được chia thành: Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những

8


nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh được mua ngoài thị
trường.
Nguyên vật liệu tự chế hoặc th ngồi gia cơng chế biến: Là các ngun
vật liệu do doanh nghiệp chế biến hoặc thuê ngoài gia công để phục vụ sản
xuất. Nguyên vật liệu thu từ nguồn khác: là nguyên vật liệu nhận góp vốn liên
doanh hoặc được tăng, thưởng cấp phát. Cách phân loại này tạo điều kiện cho
doanh nghiệp trong việc quản lý và đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
trong sản xuất, phản ánh chính xác số hiện có và tình hình biến động nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngồi ra, doanh nghiệp cũng có thể căn cứ vào quyền sở hữu để phân loại
nguyên vật liệu thành: Nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp: Gồm các
loại nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất, mua ngoài đã thành tốn hoặc

chấp nhận thanh tốn. Ngun vật liệu khơng thuộc sở hữu của doanh nghiệp:
Gồm các nguyên vật liệu nhận gia công, chế biến hay nhận giữ hộ. Cách phân
loại này giúp doanh nghiệp theo dõi và nắm bắt được tình hình thực hiện có của
ngun vật liệu từ đó có kế hoạch thu mua và dự trữ nguyên vật liệu hợp lý.
Tuy nhiên để đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được thường xuyên, liên tục và quản lý
nguyên vật liệu một cách chặt chẽ cần phải nhận biết một cách cụ thể về số hiện
có và tình hình biến động của từng nguyên vật liệu. Bởi vậy các loại nguyên vật
liệu cần phải được phân chia một cách tỷ mỉ hơn theo tính năng lý hố, theo qui
định phẩm chất của nguyên vật liệu.
Việc phân chia này được thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập “ Sổ danh
điểm nguyên vật liệu”, trong đó nguyên vật liệu được chia thành loại, nhóm, thứ
và mỗi loại nhóm thứ được sử dụng một ký hiệu riêng gọi là số danh điểm
nguyên vật liệu và được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp nhằm

9


đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong
công tác quản lý nguyên vật liệu.
 Căn cứ vào mục đích cũng như nội dung phản ánh chi phí vật liệu trên các
tài khoản kế toán NVL được chia thành: NVL trực tiếp dùng cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm, NVL dùng cho các nhu cầu khác như: Quản lý phân
xưởng, quản lý doanh nghiệp và bộ phận bán hang; Nhượng bán; Đem
góp vốn liên doanh; Đem biếu tặng…
b) Đặc điểm NVL
Thứ nhất, về mặt vốn: nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn
lưu động, đặc biệt là vốn dự trữ của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, doanh nghiệp cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và điều
đó khơng thể tách rời việc dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả và

hợp lý.
Thứ hai, về mặt giá trị: khác với tư liệu lao động, khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu bị tiêu hao tồn bộ,
khơng giữ ngun hình thái vật chất ban đầu và chuyển tồn bộ giá trị một lần
vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất. Bên cạnh đó vai trị của ngun vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh cũng rất quan trọng: Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật
liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và trong giá
thành sản phẩm.
Chính vì vậy cả số lượng và chất lượng của sản phẩm đều bị chi phối bởi
số nguyên vật liệu tạo ra nó. Nguyên vật liệu có đảm bảo chất lượng cao, đúng
qui cách, chủng loại thì chi phí về ngun vật liệu mới được hạ thấp, từ đó tạo ra
những sản phẩm chất lượng cao, giá thành sản phẩm hạ, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
10


Tóm lại, NVL có đảm bảo chất lượng, đúng quy cách, đúng chủng loại thì
sản phẩm mới được đảm bảo, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng như
đảm bảo hơn điều kiện cạnh tranh cho doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Do
vậy các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải có những nhìn nhận sâu sắc về công
tác quản trị NVL nhằm sử dụng vốn hiệu quả nhất.
c) Vai trò NVL trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Xuất phát từ đặc điểm, vai trị của ngun vật liệu trong q trình SXKD
địi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu
từ thu mua, bảo quản, dự trữ cho đến khi xuất dùng nguyên vật liệu để tránh
lãng phí, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu. Điều này có ý nghĩa quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tốc độ lưu chuyển vốn lưu động,
hạ giá thành sản phẩm. Trong một chừng mực nhất định, giảm mức tiêu hao
nguyên vật liệu nhằm tiết kiệm tối đa chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất còn

là cơ sở tăng thêm sản phẩm xã hội.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động cũng phải đầu tư
nhiều loại chi phí khác nhau, trong đó NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất như trong giá thành sản xuất cơng nghiệp cơ khí từ 50% đến 60%,
trong giá thành sản xuất công nghiệp nhẹ chiếm khoảng 70%, trong giá thành
sản xuất công nghiệp chế biến chiếm tới 80%. Do vậy, cả số lượng và chất lượng
sản phẩm đều bị quyết định bởi NVL tạo ra nó nên yêu cầu NVL phải có chất
lượng cao, đúng quy cách chủng loại, chi phí NVL được hạ thấp, giảm mức tiêu
hao NVL thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu giá thành hạ, nhằm thoả mãn
nhu cầu của khách hàng.
NVL là tài sản thường xuyên biến động, nó đảm bảo cho dây truyền sản
xuất diễn ra liên tục, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt
khác, trong doanh nghiệp sản xuất chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong
11


tồn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì thế, tăng cường cơng tác kế
tốn, cơng tác quản lý NVL tốt nhằm đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả NVL để giảm bớt chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan
trọng đối với các doanh nghiệp.
d) Yêu cầu quản lý NVL trong các doanh nghiệp
NVL là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất – kinh
doanh ở các doanh nghiệp. Giá trị NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất – kinh doanh, vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và
sử dụng vật liệu là điều kiện để bảo đảm chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí,
giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhiệm vụ chủ yếu ở từng
khâu như sau:
Khâu thu mua: Cần lập kế hoạch thu mua để bảo đảm doanh nghiệp ln
có nguồn cung cấp NVL với số lượng lớn, chất lượng tốt và giá cả ổn định hợp
lý. Quản lý tốt quá trình vận chuyển NVL chống thất thoát, hao hụt, giảm chất

lượng trong quá trình vận chuyển. Đồng thời quan tâm đến chi phí thu mua
nhằm hạ thấp chi phí NVL một cách tối đa.
Khâu bảo quản: Điều kiện cần thiết giúp cho việc bảo quản tốt NVL ở
doanh nghiêp là phải có hệ thống kho hàng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên thủ
kho có phẩm chất đạo đức và trình độ chun mơn tốt. Ngồi ra, việc bảo quản
đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại.
Khâu dự trữ: Các doanh nghiệp cần xây dựng định mức dự trữ hợp lí cho
từng danh điểm NVL. Định mức tồn kho là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua
và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Dự trữ hợp lí, cân đối các loại NVL
trong doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất – kinh doanh được liên
tục, tránh được tồn đọng vốn trong kinh doanh.
12


Khâu sử dụng: Yêu cầu sử dụng phải hợp lí, tiết kiệm và theo đúng các
định mức kinh tế kỹ thuật đặt ra cho từng sản phẩm. Đây là một trong những
khâu có tính quyết định đến việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành để tăng tính cạnh
tranh trên thị trường của doanh nghiệp.
Như vậy để tiến hành tốt tổ chức cơng tác quản lý NVL thì doanh nghiệp
phải đảm bảo được các yêu cầu sau: Có đủ trang thiết bị vật chất đảm bảo cho
việc bảo quản, cất giữ NVL từ khâu thu mua đến khi đưa vào sử dụng; Có đội
ngũ cán bộ cơng nhân viên có năng lực, trình độ và tinh thần trách nhiệm trong
các khâu trên; Có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận trong cơng ty trong q
trình thu mua, dự trữ, sử dụng. Các bộ phận này bao gồm: Bộ phận cung ứng, bộ
phận hạch toán, bộ phận kỹ thuật, bộ phận sử dụng…Giữa các bộ phận này phải
đảm bảo có sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả.
Để tránh nhầm lẫn trong cơng tác quản lý và hạch tốn NVL trước hết các
doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm
cho NVL. Hệ thống danh điểm và số danh điểm phải rõ ràng, chính xác tương
ứng với quy cách của NVL đó.

Để q trình kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì doanh
nghiệp phải dự trữ NVL ở một mức độ hợp lý. Do vậy doanh nghiệp phải xây
dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm NVL, tránh việc
dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại NVL nào đó. Định mức tồn kho của NVL
còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua NVL và kế hoạch tài chính của
Doanh nghiệp.
Để bảo quản tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát, các doanh
nghiệp phải xây dựng hệ thống kho hàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí
thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý NVL tồn
13


kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh việc kiêm nhiệm chức
năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
e) Đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là bộ phận của tài sản lưu động được phản ánh trong sổ
kế toán và trên báo cáo tài chính theo giá trị vốn thực tế. Đánh giá NVL là việc
xác định giá trị của NVL ở những thời điểm nhất định theo phương pháp cụ thể
và những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất.
Nguyên tắc đánh giá: Khi đánh giá NVL phải tuân thủ theo các nguyên
tắc sau:
Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho, nguyên vật
liệu được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là trị giá vốn thực tế của
NVL, đó là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra: chi phí thu mua, chi phí
chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để được hàng hoá tồn kho ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
Nguyên tắc thận trọng: Áp dụng trong điều 04 - chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ –
BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ tài chính: “ Hàng tồn kho được tính
theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá gốc thì phải

tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được”.
Giá trị thuần có thể thực hiện là giá bán ước tính của NVL trong kỳ sản
xuất kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hồn thành sản phẩm và chi phí ước
tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phịng giảm giá
hàng tồn kho, kế tốn đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho. Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày thơng quan 2 chỉ tiêu:
+ Trị giá vốn thực tế NVL
14


+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (điều chỉnh giảm giá)
Giá

trị

thuần



thể

thực

Giá bán ước tính của
=

hiện

hàng tồn kho (trong

điều kiện SXKD bình

Chi phí ước
-

thường)

tính để hồn
thành

sản

Chi phí ước
-

phẩm

tính

cần

thiết

cho

tiêu thụ

 Ngun tắc nhất quán.
Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá NVL phải đảm bảo tính
nhất quán là kế tốn đã lựa chọn phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp

đó trong suốt niên độ kế tốn. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã
chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thơng tin kế
tốn một cách trung thực, hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được sự thay đổi
đó.
f) Các phương pháp đánh giá NVL:
 Đánh giá NVL theo giá vốn thực tế nhập: Tính giá của NVL nhập kho
tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. NVL nhập kho trong kỳ bao gồm rất
nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà cấu thành giá
trị thực tế của NVL nhập kho được xác định khác nhau. Cụ thể:
Đối với NVL mua ngồi:
Giá thực tế

Giá

mua

Các khốn

Chi phí

của

ghi

trên +

thuế

thu


NVL =

nhập kho

hố đơn

vào giá

tính +

mua

Các
-

khoản
giảm trừ

Trong đó:
Chi phí mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định
mức.
15


Các khoản thuế tính vào giá: Thuế nhập khẩu, thuế GTGT (Nếu doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế của
NVL tự gia công


=

nhập kho

Giá thực tế NVL
xuất kho gia cơng

+

Chi phí chế biến

Đối với NVL th ngồi gia cơng chế biến (gccb)

Giá thực tế
của NVL th =
ngồi gccb

Giá thực tế của
NVL

xuất

th

ngồi gia cơng chế
biến

Chi phí th
+ ngồi


Chi phí vận

gia + chuyển (nếu

cơng chế biến

có).

Đối với NVL do nhận vốn góp liên doanh: Giá thực tế NVL nhập kho là
giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
Đối với NVL được cấp phát: Giá thực tế nhập kho là giá ghi trên biên bản
giao nhận.
Đối với NVL được biếu tặng, viện trợ: Giá thực tế nhập kho được tính
theo giá thị trường tại thời điểm nhận.
 Đánh giá NVL theo giá vốn thực tế xuất kho.
NVL được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở thời điểm khác nhau nên có
nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất NVL tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động,
yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện tính tốn ở từng doanh nghiệp mà lựa
chọn một trong các phương pháp tính cho hợp lý. Việc lựa chọn phương pháp
tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm từng doanh nghiệp về
16


số lượng danh điểm, số lần nhập xuất NVL, trình độ của nhân viên kế toán, điều
kiện kho tàng của doanh nghiệp.
Theo điều 13 chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho nêu ra 4 phương pháp tính
giá xuất kho.
Phương pháp tính giá theo giá thực tế đích danh
Trị giá vốn thực tế


Giá thực tế
của NVL thuê =
ngoài gccb

Giá thực tế của
NVL

xuất

th

ngồi gia cơng chế
biến

Chi phí th
+ ngồi

Chi phí vận

gia + chuyển (nếu

cơng chế biến

có).

Chi phí th

Chi phí vận

Phương pháp tính giá theo giá bình qn


Giá thực tế
của NVL th =
ngồi gccb

Giá thực tế của
NVL

xuất

th

ngồi gia cơng chế
biến

+ ngồi

gia + chuyển (nếu

cơng chế biến

có).

Một là: Giá bình qn cuối kỳ trước
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước =
Hai là: Giá bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình quân cả
kỳ dự trữ
ân
®


(q
Ðp

®

Số lượng NVL tồn ĐK + Số lượng NVL nhập trong kỳ

Ba là: Giá bình qn liên hồn (Bình qn sau mỗi lần nhập)

Đơn giá bình qn
liên hồn

g

Trị giá NVL tồn ĐK + Trị giá NVL nhập trong kỳ
=

Trị giá NVL lần n-1 + Trị giá NVL nhập lần n
=

Số lượng NVL lần n-1 + Số lượng NVL nhập lần n
17


g
(q

khư t
)


Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, NVL
được tính giá thực tế xuất kho trên cở sở giả định NVL nào nhập trước thì xuất
dùng trước và tính theo đơn giá của những lần nhập trước. Áp dụng phương
pháp này đối với các doanh nghiệp ít danh điểm vật tư nhưng số lần nhập xuất
nhiều. Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và
giá trị xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại,
trữ
giá cả có xu hướng giảm thì chi phì vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận
trong kỳ giảm.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này, NVL được
tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định NVL nào nhập sau được dùng
trước và tính theo giá của lần nhập sau. Theo phương pháp này việc hạch
toán chi tiết nhập xuất NVL được sử dụng theo một đơn giá cố định gọi là
giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế dựa trên cơ
sở hệ số giá thực tế và giá hạch toán của NVL.
Trị giá thực tế
NVL xuất kho trong kỳ

=

Số lượng NVL
xuất kho

x

Đơn giá hạch
toán

x hệ số giá


18


Trong đó:
Hệ số giá
NVL

=

Giá thực tế NVL tồn ĐK + Giá thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn ĐK + Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ

2.1.1.3 Khái niệm quản trị NVL
Khái niệm quản trị nguyên vật liệu và mục tiêu của quản trị nguyên vật liệu.
- Các thuật ngữ khác nhau như quản trị nguyên vật liệu và cung ứng được
sử dụng như là mác chung cho quy mơ tồn cục của tất cả các hoạt động được
yêu cầu để quản lý dòng nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp thông qua hoạt
động của doanh nghiệp đến sử dụng vật liệu cuối cùng, hoặc đối với người tiêu
dùng. Ta có khái niệm sau:
- Quản trị nguyên vật liệu là các hoạt động liên quan tới việc quản lý dịng
vật liệu vào, ra của doanh nghiệp. Đó là q trình phân nhóm theo chức năng và
quản lý theo chu kỳ hồn thiện của dịng ngun vật liệu, từ việc mua và kiểm soát
bên trong các nguyên vật liệu sản xuất đến kế hoạch và kiểm sốt cơng việc trong
q trình lưu chuyển của vật liệu đến cơng tác kho tàng vận chuyển và phân phối
thành phẩm (PGS.PTS Nguyễn Kim Truy (Chủ biên), 1999, trang 120).
Quản trị nguyên vật liệu là các hoạt động liên quan tới việc quản lý dịng
vật liệu vào, ra của doanh nghiệp. Đó là q trình phân nhóm theo chức năng và
quản lý theo chu kỳ hồn thiện của dịng ngun vật liệu, từ việc mua và kiểm
soát bên trong các nguyên vật liệu sản xuất đến kế hoạch và kiểm sốt cơng việc

trong q trình lưu chuyển của vật liệu đến cơng tác kho tàng vận chuyển và
phân phối thành phẩm T.S Trương Bá Thanh, 2016).

19


×