Lời mở đầu
Trong những năm cuối của thế kỷ XX, nền kinh tế của nớc ta có những
thay đổi đáng kể về nhiều mặt, đổi mới với việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự định hớng của nhà nớc. Cơ
chế kinh tế mới cùng xu hớng hội nhập nền kinh tế hiện nay đã đặt các doanh
nghiệp nớc ta và một thách thức lớn để tồn tại và phát triển đứng vững trong nền
kinh tế thị trờngđòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả. Thực tế trong thời gian qua chỉ ra những
doanh nghiệp làm ăn có hhiệu quả, thích ứng đợc tốt với cơ chế thị trờng sẽ tồn
tại và phát triển. Ngợc lại những doanh nghiệp không thích ứng sẽ bị phá sản
hoặc giải thể. Hiện nay nớc ta có sự mở rộng nền kinh tế, các nghành các cấp,
các thành phần kinh tế khác nhằm dần dần xây dựng lại cơ cấu tổ chức hệ thống
quản lý của các công ty, xí nghiệp. Hiện tại các doanh nghiệp nhà nớc chiếm đa
số trông nền kinh tế trong đó doanh nghiệp chiếm vị trí trọng yếu trong nền kinh
tế đợc nhà nớc đầu t phát triển. Điều đó không tránh khỏi sự độc quyền mặc dù
doanh nghiệp này hoạt động kém hiệu quả để đa nớc ta trở thành nớc có nền kinh
tế công nghiệp phát triển, dần dần tiến tới phát triển mạnh về nhiều lĩnh vực
trong nền kinh tế, sánh vai cùng các nớc phát triển khác trong khu vực Đông
Nam á, đa nền kinh tế lên ngang tầm và hoà cùng nền kinh tế thế giới.
Song hoạt động sản suất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, lại là một
vấn đề rất phức tạp và nan giải. Có rất nhiều điều phải bàn đến tìm ra giải pháp
cho phù hợp với sự phát triển kinh tế chung của đất nớc.
Do đó các doanh nghiệp phải tự tìm và tạo ra con đờng đi, môi trờng kinh
doanh của riêng mình.
Môi trờng kinh doanh của các doanh nghiệp thờng coi đó là một môi trờng cạnh
tranh gay gắt, là điểm sống còn của các doanh nghiệp.
Vì thế việc nâng cao hiệu quả kinh tế của mỗi doanh nghiệp là điều quan trọng
nhất. Nó có thể giúp công ty đứng vững trên thị trờng và để tạo ra một môi trờng
kinh doanh phù hợp với nền kinh tế của mỗi công ty.
1
Để nâng cao hiệu quả sản xuất trớc hết các công ty, doanh nghiệp phải duy trì
đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm hàng hoá và phải làm thế nào để giảm đợc chi
phí cho mỗi sản phẩm càng ít càng tốt. Nhng vẫn đạt mức sản lợng tối đa lợi
nhuận lớn. Có nh vậy các doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trờng.
Đồng thời dới sự phát triển và tác động của nền kinh tế các công ty, doanh
nghiệp mới có thể dựa vào tiềm năng của mình để từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
Công ty cơ khí 120 là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc tổng công ty cơ
khí giao thông vận tải chuyên sản xuất những mặt hàng thuộc phạm vi kết cấu
thép mạ kẽm, sửa chữa xe máy công trình và sản xuất phụ tùng lắp giáp xe gắn
máy. Trong điều kiện hiện nay, để đứng vững trên thị trờng công ty luôn phấn
đấu với khẩu hiệu:
+ Tất cả vì quyền lợi của khách hàng vì sự phát triển lâu dài của công ty.
+ Đảm bảo quản lý chặt chẽ các quy trình hoạt động đã cam kết với khách hàng.
+ Không ngừng cải tiến nâng cao hơn nữa sự thoả mãn của khách hàng.
Với thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí 120 dựa trên cơ sở
lý luận chung dới sự hớng dẫn của thầy Đồng Xuân Ninh chuyên đề
Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty cơ khí 120
Mục đích bài viết Tìm ra điều mạnh yếu của công việc sản xuất kinh doanh.
Phân tích các điều kiện chủ quan, khách quan. điều kiện bên trong , bên ngoài
cộng với kết quả thực tế của đối tợng nghiên cứu. Để từ đó tìm ra con đờng đi
cho doanh nghiệp trên thị trờng hiện nay
Đối tợng của chuyên đề này là : Công ty cơ khí 120.
Bằng những kết quả cụ thể mà công ty đã đạt đợc trong những năm từ 1999 đến
năm 2001. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh của ngành cơ khí trong khi tình
hình chung của ngành còn gặp nhiều khó khăn mà công ty vẫn đứng vững trên
thị trờng trong những năm qua và hiện nay đang khẳng định mình
2
Bằng phơng pháp phân tích so sánh các kết quả đã đạt đợc kinh doanh của
công ty. Dùng cơ sở lý luận của phơng pháp nghiên cứu hoạt động để từ đó có
giả pháp nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh của công ty.
Chuyên đề đợc chia làm ba chơng
Chơng I: Lý luận chung về hiệu quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí 120.
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty cơ khí 120.
Qua bài viết này tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Đồng Xuân Ninh và
Công ty cơ khí 120 đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên
Phạm Vũ Lợi
3
Chơng i
lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
I. Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
1. Khái niệm.
Mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau, song vẫn có thể khẳng định
trong cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay, mọi Công ty, doanh nghiệp kinh doanh
đều nhằm mục đích là lợi nhuận. Nếu duy trì đợc lợi thế kinh doanh thì sẽ mang
lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu này các doanh
nghiệp phải tự xác định hớng kinh doanh, chiến lợc kinh doanh cho mình. Trong
mọi thời kỳ phát triển đều phải kinh doanh sao cho phù hợp với sự thay đổi của
môi trờng kinh doanh đó là phân bổ tốt các nguồn lực sẵn có.
Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trớc tiên ta phải
đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình cũng nh từng bộ phận
kinh doanh.
Có thể nói rằng, sự thống nhất về quan điểm cho rằng phạm trù về hiệu
quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của hoật động kinh doanh song lại rất
khó có thể tìm thấy đợc sự thống nhất trong quan điểm về hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
4
Theo nhà kinh tế học ManfredKulin thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đó là
một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ lợi dụng và cung cấp các nguồn lực
nh thiết bị máy móc nhằm đạt mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Chuyên đề về hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp các doanh nghiệp có thể
đạt đợc lợi nhuận cao nhất nếu doanh nghiệp biết tận dụng mọi khả năng về lao
động và về vốn thì sẽ có mức chi phí cho sản xuất kinh doanh là thấp nhất.
2. Bản chất.
Qua khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ta thấy đợc rõ hơn hiệu
quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lợng của các hoạt động kinh
doanh, nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất nh máy móc thiết
bị, nguyên nhiên liệu, tiền vốn trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nếu ta xét ở hai khía cạnh: - Hiệu quả
- Kết quả.
-Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu đợc sau một quá trình sản
xuất kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó.
Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp, kết quả có thể biểu hiện
bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị.
5
Các đơn vị hiện vật cụ thể đợc sử dụng tuỳ thuộc vào đặc trng của sản
phảm mà quá trình ản xuất kinh doanh tạo ra nó có thể là tấn, tạ, m
2
, m
3 ,
lít.
Các đơn vị giá trị nh triệu đồng, ngoại tệ .
Kết quả còn có thể phản ánh mặt chất lợng của sản phẩm sản xuất kinh
doanh nh uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp.
-Hiệu quả là phạm trù phản ánh mức độ, trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất mà trình độ lợi dụng ở đây không thể đo bằng đơn vị hiện vật hay giá trị
mà nó lại là một phạm trù tơng đối.
Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là
phơng tiện để có thể đạt đợc mục tiêu đó.
Nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ta lại nghĩ ngay đến hai chỉ tiêu đó
là chi phí và kết quả đó là mối quan hệ giữa tỷ số và kết quả hao phí nguồn lực.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất trong một thời kỳ kinh doanh, nó hoàn toàn khác với việc so sánh sự
tăng lên của kết quả với sự tăng lên của các yếu tố đầu vaò.
II. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Chỉ tiêu về năng suất lao động.
Thờng đánh giá chỉ tiêu năng suất lao động bình quân theo năm, ngày,
giờ .Năng suất lao động không chỉ phản ánh kết quả công tác mà còn trực tiếp
6
phản ánh khái quát nhất kết quả công tác trong kỳ và thờng đạt chỉ tiêu về sử
dụng đánh giá kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu về năng suất lao động bình quân phản ánh chỉ tiêu lao động hằng
năm nó phụ thuộc vào nhân tố máy móc thiết bị.
Thông thờng nói đến năng suất lao động ta thờng nghĩ ngay đến dây
chuyền máy móc công nghệ hiện đại và có sự sáng tạo của ngời lao động để điều
khiển đợc các thiết bị hiện đại mới nhằm đa năng suất lao động tăng lên.
Chúng ta đã biết rằng, dù máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu đều do bàn
tay khối óc con ngời tạo ra. Vì vậy, cái quan trọng ở đây là ta phải biết phối hợp
nhịp nhàng giữa ngời vận hành các máy móc thiết bị hiện đại, mà năng suất lao
động lại chủ yếu dựa vào hai vấn đề trên đó là ngời vận hành máy móc thiết bị.
Công thức:
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân ngày của công nhân sản xuất ngoài
nhân tố thuộc về bản thân ngời sử dụng mà năng suất lao động còn phụ thuộc vào
thời gian lao động.
Nếu tốc độ tăng năng suất lao động bình quân ngày mà nhỏ hơn năng suất
lao động giờ thì nó phản ánh việc sử dụng thời gian số giờ làm việc bình quân
7
NSLĐ bình quân
giá trị tổng sản lợng
Số ngời lao động
=
của công nhân là kém so với kế koạch và ngợc lại nếu nh năng suất lao động
bình quân năm của một công nhân mà lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động
ngày của một công nhân thì nó phản ánh doanh nghiệp sẽ tăng số ngày làm việc
trong năm.
2. Chỉ tiêu về giá thành sản phẩm.
Trong mỗi doanh nghiệp việc ổn định giá thành cho một loại sản phẩm là
vấn đề rất quan trọng, giá thành phải thế nào để cho phù hợp với túi tiền của ngời
tiêu dùng tin tởng và sử dụng, chất lợng sản phẩm đợc đảm bảo mẫu mã, bao bì
phù hợp.
Nhng thực tế lại cho thấy rằng tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm và chi phí
cho sản xuất một sản phẩm lớn hay nhỏ để từ đó có thể tính đợc giá thành mỗi
sản phẩm mà vẫn đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp.
Mỗi một sản phẩm phải đạt đợc chất lợng cao nh độ an toàn lớn, mẫu mã
hình thức bao bì phù hợp, tránh loè loẹt, tiết kiệm đợc thời gian sản xuất ra một
sản phẩm. Có đợc nh vậy mới có thể giúp doanh nghiệp đạt đợc tốt mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra, giúp doanh nghiệp ấn định đợc giá thành sản phẩm,mức độ
tiêu thụ sản phẩm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình.
Giá thành sản phẩm = Chi phí trực tiếp 1 sản phẩm + Chi phí chung 1 sản phẩm
Một số phơng pháp tính giá thành sản phẩm thờng dùng.
- Phơng pháp giản đơn:
8
Z sản phẩm= CFKD
Số lợng sản phẩm sản xuất ra
Phơng pháp này chỉ áp dụng với doanh nghiệp chỉ sản xuất ra một loại sản
phẩm duy nhất.
-Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo hai hay nhiều bớc.
Z = Z1 + Z2.
Z1 là giá thành sản phẩm sản xuất ra.
Z2 là giá thành về giá trị tiêu thụ của những sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
ở đây áp dụng đợc trong trờng hợp có kết quả chi phí kinh doanh của từng
bớc công việc.
- Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số tơng đơng.
Ta tiến hành chia sản phẩm theo nhóm hoặc một tập hợp chi phí kinh doanh theo
nhóm và tính giá thành sản phẩm nh ở phần sản phẩm giản đơn.
Các bớc tiến hành:
9
Z1 =
chi phí kinh doanh trực tiếp
Số lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
Z2 =
Chi phí kinh doanh quản trị + Chi phí kinh doanh tiêu thụ
Số lợng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
B ớc 1 : Phân nhóm sản phẩm là các nhóm có các đặc điểm giống nhau.
B ớc 2 : Lựa chọn, liệt kê các sản phẩm điển hình.
B ớc 3 : Xác định các hệ số tơng quan trên cơ sở định mức sản phẩm.
B ớc 4 : Quy đổi mọi sản phẩm trong nhóm thành sản phẩm điển hình thông qua
hệ số tơng đơng.
B ớc 5 : Tính giá thành cho sản phẩm điển hình.
B ớc 6 : Sử dụng các hệ số tơng quan để xác định giá thành sản phẩm của các loại
sản phẩm cụ thể trong nhóm.
- Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp bổ xung.
CFKD trực tiếp
Tỷ lệ bổ sung chung = x100 = (%)
CFKD gián tiếp
CFKD trực tiếp về vật t
Điểm vật t = x100 = (%)
CFKD gián tiếp ở đoạn sản xuất
CFKD trực tiếp ở điểm sản xuất
Tỷ lệ bổ sung điểm sản xuất = x100 = (%)
CFKD gián tiếp ở đoạn sản xuất
10
ở đây điều kiện để áp dụng với Doanh nghiệp sản xuất với nhiều loại sản
phẩm, doanh nghiệp đã thiết lập và thực hiện tính chi phí kinh doanh theo loại,
điểm.
3. Chỉ tiêu về doanh thu.
Doanh thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau: số
lợng, chất lợng của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra.
Nếu chất lợng sản phẩm tốt giá thành ổn định thì doanh nghiệp sẽ tiêu thụ đợc
nhiều sản phẩm, lúc này doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên kéo teo cả đời
sống của công nhân sẽ có thu nhập cao.
Doanh thu sản phẩm = Số lợng sản phẩm x giá thành 1 đơn vị sản phẩm.
4. Chỉ tiêu về lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh thu của mỗi doanh
nghiệp. Tất cả mọi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có mục tiêu cuối cùng là tối
đa hoá lợi nhuận, đã kinh doanh là phải có lợi nhuận, doanh thu của doanh
nghiệp càng lớn thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao. Doanh nghiệp có vốn
đầu t lớn đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, điều đó sẽ đợc phản ánh qua
hiệu quả sản xuất kinh doanhcủa mỗi doanh nghiệp.
LNDN = CFSXKD - Doanh thu của doanh nghiệp
DN
11
5. Chỉ tiêu về mức thu nhập .
Mức thu nhập của ngời lao động phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh
nghiệp, trình độ quản lý của cán bộ điều hành. Nếu trình độ của ngời điều hành
tốt vừa có thể lãnh đạo và tìm tòi phơng pháp làm giảm thời gian lao động nhng
sản phẩm vẫn tăng. Nếu doanh nghiệp làm ăn thu đợc nhiều lợi nhuận cao thì
mức thu nhập của công nhân sẽ ổn định, tăng lên thúc đẩy ngời công nhân có
trách nhiệm với công việc, hăng hái lao động. Nên áp dụng hình thức trả lơng có
thởng để khuyến khích lao động, ngoài ra còn có nhiều hình thức trả lơng để
khuyến khích lao động tăng lợi nhuận đó là khoán sản phẩm, lơng thời gian .
6. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn kinh doanh đợc thể hiện bằng toàn bộ tiền lơng, toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp bao gồm:
+ Tài sản cố định: Nhà cửa, kho tàng, đất đai,
+ Tài sản lu động nh: Tiền , bản quyền, ngân phiếu,
Xét trên góc độ chu chuyển vốn thì lại chia làm hai loại:
12
Thu nhập bình quân 1 lao động =
Chi phí tiền lơng
Số ngời lao
động
+ Vốn lu động đó là số vốn dùng để mua sắm các máy móc thiết bị, sản
phẩm
Tài sản lu động là giá trị của nó bị dịch chuyển một lần hoàn toàn trong
một chu kỳ kinh doanh. Nếu doanh nghiệp nào biết sử dụng vốn quay vòng càng
nhiều thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận lớn.
+ Vốn cố định là số vốn dùng để mua sắm tài sản cố định vốn này sẽ đợc
dịch chuyển dần qua từng phần và qua rất nhiều chu kỳ kinh doanh.
7. Chỉ tiêu về doanh lợi.
Quan tâm xem xét, đây là nhóm chỉ tiêu và là thớc đo quyết định đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu về doanh lợi bao gồm các chỉ tiêu nh:
- Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh.
D
VKD
=
R
+
VV
x 100 (%)
V
KD
Trong đó: D: Hiệu quả mức doanh lợi.
D
VKD
là doanh lợi vốn kinh doanh.
R
là lãi ròng.
VV
là lãi vốn vay.
V
KD
là vốn kinh doanh.
D
VKD
cho biết một đồng vốn kinh doanh cho ta bao nhiêu đồng lợi nhuận.
D
VKD
=
R
= lợi nhuận tr ớc thuế x 100 (%)
V
KD
V
KD
- Doanh lợi vốn tự có:
13
Có nhiều nhà quản trị học cho rằng phải xem xét xem chi tiêu doanh lợi
vốn tự có có phải là mô hình lựa chọn về kinh tế hay không.
Thực chất doanh thu bán hàng của một kỳ tính toán chính là việc sử dụng
vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp, hơn nữa chỉ tiêu này còn có hạn chế là
nếu đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua chỉ tiêu này thì doanh nghiệp đi vay
vốn càng nhiều thì dẫn tới hiệu quả kinh doanh sẽ rất cao.
D
VTC
=
R
x 100 (%)
V
TC
Trong đó: D
VTC
là doanh lợi vốn tự có của một thời kỳ tính toán.
V
TC
là tổng vốn tự có của một thời kỳ.
- Doanh lợi của doanh thu bán hàng.
D
TR
(%) =
R
x 100
V
KD
Với D
TR
doanh lợi của doanh thu bán hàng của một thời kỳ.
TR doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo
chi phí.
+ Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh của một thời kỳ:
H
CPKD
(%) = TR x 100
TC
KD
Trong đó:
H
CPKD
: Hiệu quả kinh doanh tính theo tiềm năng.
TR: Doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán.
14
TC
KD
: Tính chi phí kinh doanh của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Chú ý: Nếu không xác định đợc doanh thu bán hàng có thể sử dụng chỉ tiêu giá
trị tổng sản lợng của thời kỳ thay thế cho chi phí kinh doanh của sản phẩm tiêu
thụ trong kỳ.
+ Hiệu quả kinh doanh theo tiềm năng của một thời kỳ.
H
TN
(%) = TC
KDTt
x 100
TC
KDPD
Trong đó:
H
TN
: Là hiệu quả kinh doanh tính theo tiềm năng
TC
KDTt
: Chi phí kinh doanh thực tế phát sinh của kỳ
TC
KDPD
: Chi phí kinh doanh phải đạt.
8. Một số chỉ tiêu kinh doanh bộ phận.
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Để đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ngời ta thờng sử
dụng các chỉ tiêu nh:
+ Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh.
SV = TR
V
KD
Trong đó: SV
VKD
là số vòng quay của vốn kinh doanh.
Nếu số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng nhiều.
15
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định đợc đánh giá bởi chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài
sản vốn cố định.
H
TSCD
=
R
TSCĐ
G
Trong đó: H
TSCD
là hiệu suất sử dụng tài sản cố định
TSCĐ
G
là tổng giá trị tài sản bình quân trong kỳ.
Tổng giá trị bình quân của tài sản cố định trong kỳ là tổng giá trị còn lại
của tài sản cố định, đợc tính theo nguyên giá của tài sản cố định sau khi đã trừ đi
phần hao mòn tích luỹ đến thời kỳ tính toán.
TSCĐ
G
= Nguyên giá tài sản cố định- Giá trị đã hao mòn.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị TSCĐ trong kì tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận. ở đây đã thể hiện đợc trình độ và khả năng sử dụng tài sản cố
định và sinh lời trong sản xuất kinh doanh.
Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định để từ đó xác định
tính hiệu quả và nguyên nhân của việc sử dụng không có hiệu quả ài sản cố định,
thông thờng là do đầu t vào tài sản cố định không dùng đến, sử dụng tài sản cố
định không hết công suất.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động:
H
VLĐ
=
R
V
LĐ
Trong đó: H
VLĐ
là hiệu quả sử dụng vốn lu động.
16
V
LĐ
là vốn lu động bình quân kỳ tính toán.
Vốn lu động bình quân kỳ tính toán chính là giá trị bình quân của vốn lu
động có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động tạo ra
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn lu động còn đợc phản ánh thông qua chỉ
tiêu số vòng luân chuyển vốn lu động trong năm.
SV
VLĐ
= TR
V
LĐ
Với SV
VLĐ
là số vòng luân chuyển vốn lu động trong năm. Nghịch đảo của
chỉ tiêu trên là chỉ tiêu số ngày bình quân của một kỳ luân chuyển vốn lu động.
SV
LC
= 365 = 365V
LĐ
SV
VLĐ
TR
SV
LC
là số ngày bình quân của một vòng luân chuyển vốn lu động.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động tính theo lợi nhuận: Chỉ tiêu này đợc xác định
bằng tích của tỷ suất lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh với số vòng luân
chuyển vốn lu động.
H
VLĐ
=
R
x TR
TR V
LĐ
+ Hiệu quả góp vốn trong công ty cổ phần đợc xác định bởi tỷ suất lợi nhuận của
vốn cổ phần.
D
VCP
(%) =
R
V
CP
D
VCP
là tỷ suất lợi nhuận vốn cổ phần.
V
CP
là vốn cổ phần trong kỳ tính toán.
17
Vốn cổ phần bình quân đợc xác định theo công thức:
V
CP
= SCP * CP
CP là giá trị mỗi cổ phiếu.
SCP là số lợng bình quân cổ phiếu đang lu hành. Số lợng cổ phiếu bình
quân cổ phiếu đang lu thông đợc tính bằng:
SCP = SCPDN + S
SCPDK là số cổ phiếu đầu năm.
S số cổ phiếu tăng (giảm) bình quân trong năm.
Số cổ phiếu thay đổi trong năm đợc xác định theo công thức:
S = SiNi
365
Si là số lọng cổ phiếu phát sinh lần thứ i( Si<0 nếu thu hồi).
Ni là số ngày thu hồi cổ phiếu trong năm.
S <0 là lợng cổ phiếu kỳ tính toán giảm.
+ Hiệu quả sử dụng lao động: Lao động là nhân tố sáng tạo trong sản xuất kinh
doanh, số lợng và chất lợng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng lao động đợc
biểu hiện ở các chỉ tiêu năng suất lao động, mức sinh lời và hiệu suất tiền lơng.
+ Năng suất lao động: Năng suất lao động bình quân của một thời kỳ tính toán đ-
ợc xác định:
AP
N
= K
AL
AP
N
là năng suất lao động bình quân của kỳ tính toán.
18
K là kết quả tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị.
AL là số lao động bình quân.
Thời gian của kỳ tính toán thờng là một năm, năng suất lao động năm chịu
ảnh hởng lớn đến việc sử dụng thời gian lao động trong năm, đến số ngày làm
việc trong năm, số giờ làm việc trong ngày và ảnh hởng đến năng suất lao động
bình quân của mỗi giờ. Chính vì vậy nên năng suất lao động bình quân năm đợc
tính theo thời hạn ngắn hơn đó là:
19
Năng suất lao động bình quân giờ:
AP
G
= AP
N
N.C.G
Trong đó: AP
G
là năng suất lao động bình quân giờ.
N số ngày làm việc bình quân năm.
C là số ca làm việc trong ngày.
G là số giờ làm việc bình quân/ca làm việc.
+ Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động:
Bên cạnh chỉ tiêu năng suất lao động còn có chỉ tiêu mức sinh lời bình
quân của một lao động cũng thờng đợc sử dụng, mức sinh lời cho ta biết mỗi lao
động tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ tính toán.
BQ
=
R
L
Trong đó:
BQ
là lợi nhuận bình quân do lao động tạo nên trong kỳ tính toán.
L là số lao động làm việc bình quân trong kỳ.
+ Chỉ tiêu về hiệu suất tiền lơng.
Hiệu suất tiền lơng phản ánh một đồng tiền lơng bỏ ra có thể đạt tới kết
quả cụ thể nh thế nào. Kết quả có thể là doanh thu hay lợi nhuận, nếu lấy kết quả
để tính toán là doanh thu sẽ có:
20
W
=
R
TL
ĐT
Với
W
là hiệu suất tiền luơng của một kỳ tính toán.
TL là tổng quỹ tiền lơng và tiền thởng.
+ Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
SV
NVL
= NVL
SD
NVL
ĐT
Trong đó: SV
NVL
là số vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong kỳ.
NVL
SD
là giá vốn nguyên vật liệu đã dùng.
NVL
DT
là giá trị lợng nguyên vật liệu dự trữ của kỳ tính toán.
+ Vòng luân chuyển vật t trong sản phẩm dở dang:
SV
SPĐ
=
HHCB
VT
ĐT
SV
SPĐ
là số vòng luân chuyển vật t trong sản phẩm dở dang.
HHCB
là tổng giá thành hàng hoá đã chế biến.
VT
ĐT
là giá trị vật t dự trữ trong kỳ tính toán.
Hai chỉ tiêu trên cho biết khả năng khai thác các nguồn nguyên vật liệu
của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này sẽ có giá trị lớn phản ánh doanh nghiệp giảm
đợc chi phí kinh doanh cho dự trữ nguyên vật liệu, giảm bớt nguyên vật liệu tồn
kho làm tăng vòng quay của vốn lu động, ngoài ra để sử dụng nguyên vật liệu có
hiệu quả ngời ta phải đánh giá mức thiệt hại mất mát nguyên vật liệu trong quá
trình dự trữ.
+ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
21
Ngoài các chỉ tiêu trên ta còn có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố
định thông qua các hệ số chỉ tiêu tận dụng công suất máy móc thiếtbị :
H
MM
s = Q
TT
Q
TK
Trong đó: H
MM
s là hệ số tận dụng công suất máy móc thiét bị.
Q
TT
là sản lợng thực tế đạt đợc.
Q
TK
là sản lợng thiết kế.
Nhiều chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp đợc tính toán không chỉ riêng
ở phạm vi doanh nghiệp mà còn có ở các bộ phận nhỏ bên trong doanh nghiệp,
việc phân chung.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1. Các nhân tố bên trong.
1.1. Về lực lợng lao động.
Trong sản xuất kinh doanh lực lợng lao động của doanh nghiệp là lực lợng
lao động của doanh nghiệp là lực lợng nòng cốt, lao động có thể sáng tạo ra công
nghệ, kỹ thuật hiện đại và đa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho doanh
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
22
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển
cuat kinh tế tri thức, đòi hỏi lực lợng lao động phải là đội quân tinh nhuệ, có trình
độ khoa học kỹ thuật cao. Điều đó càng chứng tỏ vai trò quan trọng của lực lợng
lao động đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
Công cụ lao động là phơng tiện để con ngời sử dụng để tác động lên đối t-
ợng sử dụng các công cụ đó.
Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của
công cụ lao động và quá trình tăng năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, hạ
giá thành sản phẩm làm tăng năng suất dẫn đến hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay còn có nhiều doanh nghiệp do cha đổi mới cơ chế, cơ sở vật chất
còn nghèo nàn lạc hậu, trang thiết bị còn lạc hậu dẫn đến năng suất thấp.
Trong thực tế, qua những năm chuyển đổi cơ chế kinh tế thị trờng vừa qua
cho thấy rằng doanh nghiệp nào đạt đựơc trang bị công nghệ hiện đại thì doanh
nghiệp đó sẽ đạt đợc kết quả và hiệu quả kinh doanh cao tạo đợc lợi thế trên thị
trờng có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
1.3. Nhân tố quản trị doanh nghiệp.
Càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan tọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển trớc hết doanh
nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh, tạo các lợi thế về chất lợng sản phẩm,
23
sự khác biệt hoá sản phẩm. Ngời ta cũng phải khẳng định rằng ngay cả đối với
việc đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lợng sản phẩm của một doanh nghiệp
cũng chịu ảnh hởng của nhân tố quản trị chứ không phải nhân tố kỹ thuật, quản
trị định hớng chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9000 chính là dựa trên nền tảng t t-
ởng đó.
Trong quá trình kinh doanh, quản trị doanh nghiệp có trách nhiệm khai
thác và thực hiện phân bổ các nguồn lực sản xuất, chất lợng sản phẩm có ảnh h-
ởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của mỗi thời kỳ.
Đội ngũ các nhà quản trị, đặc biệt là các cấp lãnh đạo phải luôn dựa vào
tài năng, năng lực sẵn có của mình. Lãnh đạo phải điều khiển doanh nghiệp làm
cho doanh nghiệp phát triển một cách mạnh mẽ về mọi mặt. Mặt khác doanh
nghiệp cũng phải dựa vào trình độ của đội ngũ công nhân làm việc lâu năm có
nhiều kinh nghiệm và phải xác định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của từng
bộ phận và thiết lập đợc mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức.
1.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin.
Ngày nay, cùng với sự phát triển nh vũ bão của cách mạng khoa học kỹ
thuật đang dần làm thay đổi nhiều về lĩnh vực sản xuất, trong đó công nghệ tin
học đóng vai trò chủ chốt. Thông tin đợc coi là hàng hoá để đạt đợc những thành
công trong kinh doanh, doanh nghiệp rất cần lợng thông tin chính xác về cung
cầu thị trờng hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về ngời mua, về các đối thủ cạnh
tranh. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải biết thêm về thông tin kinh nghiệm thành
công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nớc hoặc quốc tế. Cần biết
24
rõ các thông tin , các chính sách kinh tế của nhà nớc để từ đó đúc kết các kinh
nghiệm cho bản thân mình và cho cả doanh nghiệp. Thông tin càng nhanh, càng
chính xác thì doanh nghiệp có thể tránh đợc thiệt hại do nền kinh tế thị trờng gây
ra. Nói chung, về thông tin nếu doanh nghiệp nào nắm bắt đợc thông tin nhanh
thì doanh nghiệp đó sẽ cầm chắc phần thắng lợi trong kinh doanh, nói cách khác
trong kinh doanh nếu biết mình biết ngời mới có cơ dành thắng lợi.
1.5. Nhân tố tính toán kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh đợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đợc và hao
phí nguồn lực, cả hai đại lợng kết quả và hao phí của mỗi thời kỳ rất khó đánh
giá.
Nếu ta xét trên phơng tiện giá trị và sử dụng lợi nhuận là kết quả, chi phí
là cái phải bỏ ra ta sẽ có:
= TR- TC
Trong thực tế kinh tế học đã khẳng định tốt nhất là sử dụng phạm trù lợi
nhuận kinh tế mới là lợi nhuận thực. Trong khi đó muốn xác định đợc lợi nhuận
kinh tế trớc hết phải xác định đợc chi phí kinh tế, phạm trù chi phí kinh tế phản
ánh chi phí thực. Cho đến nay khoa học vẫn cha tính toán đợc chi phí kinh tế mà
vẫn sử dụng phạm trù chi phí tính toán trên cơ sở đó sẽ xác định đợc lợi nhuận
tính toán.
Hiện nay chi phí tính toán đợc sử dụngcó thể là chi phí tài chính và
chi phí kinh doanh.
25