Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN THỂ DỤC TIỂU HỌC CẤP HUYỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.84 KB, 25 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến:
Tháng 03 năm 1946, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi toàn dân tập thể
dục, một lần nữa người khẳng định vị trí của sức khoẻ con người đưới chế độ mới:
“Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức
khoẻ mới thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt,
mỗi một người dân khoẻ mạnh tức là cả nước khoẻ mạnh và vì thế tập luyện thể
dục bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mọi người dân yêu nước”. Người lại khẳng
định: “Hằng ngày tập thể dục, thường xuyên tập thể dục, sức khoẻ được duy trì,
thân thể cường tráng”. Ngày nay trên đà phát triển của đất nước, nền kinh tế nước
nhà đang từng bước đi lên và được tiếp thu những thành tựu mới của thế giới thì
con người khơng còn dừng ở chỗ ăn no mặc đủ nữa mà nâng tầm lên là ăn ngon
mặc đẹp và TDTT chính là một nhân tố tác động đến sự hình thành cái đẹp, đẹp về
thể chất kéo theo cái đẹp trong tâm hồn.
Thể thao bao gồm rất nhiều mơn như bóng chuyền, bóng rổ, bơi lội, điền
kinh… Nói chung các mơn này là loại hình hoạt động rất phong phú, thu hút đông
đảo tầng lớp thanh thiếu niên tham gia tập luyện, có những mơn có thể tập luyện
theo tập thể, có những mơn chỉ cần cá nhân ở riêng lẻ cũng có thể tập luyện được.
Điền Kinh là mơn thể thao có lịch sử lâu đời nhất với nội dung phong phú,
được phổ biến rộng rãi và được ưa chuộng trên thế giới. Ngày nay ở nước ta môn
Điền Kinh được phát triển trên quy mô lớn, cùng sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước, Điền Kinh từng bước phát triển vững chắc, nhảy vọt và đã đạt được những
thành tích đáng kể. Hơn nữa, trong các trường học, mơn Điền Kinh cũng là môn
học cơ bản, chiếm ưu thế. Bởi vì, tập luyện Điền Kinh giúp cho con người phát
triển toàn diện các tố chất thể lực như sức nhanh, sức mạnh, sức bền. Quá trình
nắm vững kỹ thuật các mơn thể thao nói chung và các mơn Điền Kinh nói riêng
trong đó mơn nhảy xa là mơn kỹ thuật khó, là hoạt động khơng có chu kỳ nên
tương đối phức tạp, nó địi hỏi người tập khơng những nắm vững các yếu lĩnh kỹ
thuật động tác ngay từ bước đầu và phải duy trì thực hiện động tác sao cho chính
xác và thuần thục. Vì vậy, ngay từ ban đầu khi mới học kỹ thuật phải xây dựng
được khái niệm đúng về động tác thì quá trình tập luyện mới đạt kết quả cao.


Nhảy xa ưỡn thân là một hoạt động phức tạp thể hiện qua các giai đoạn, nếu
khơng có sự phối hợp nhịp nhàng thì rất khó cho việc hình thành kỹ thuật. Vì vậy
trong khi học mơn nhảy xa ưỡn thân thì người học phải tuân thủ một cách nghiêm
ngặt các nguyên tắc sinh cơ học, phương hướng biên độ, nhịp độ, tốc độ động tác
và sự nỗ lực huy động các tố chất thể lực tham gia thực hiện động tác trong điều
kiện tâm lý ổn định vững chắc. Trong các môn học, Điền kinh nói chung và mơn
nhảy xa ưỡn thân nói riêng thì ngồi yếu tố thể lực ra thì vấn đề kỹ thuật vơ cùng
quan trọng nó quyết định đến thành tích. Qua kinh nghiệm thực tế và các cơng
1


trình nghiên cứu khoa học TDTT chứng minh rằng: “Động tác kỹ thuật càng thuần
thục chính xác thì càng tiết kiệm sức, vận dụng và phát huy khả năng dùng sức
phối hợp, cảm giác không gian, thời gian là vấn đề quan trọng, địi hỏi người tập
khơng những tập kỹ thuật cơ bản mà còn nắm vững yếu lĩnh động tác”, lý luận và
thực tiễn đã chứng minh rằng, quá trình tạo cho người học những hình ảnh chính
xác về kỹ thuật động tác ban đầu là một trong những biện pháp rút ngắn thời gian
hồn thiện động tác. Chính vì vậy trong giảng dạy địi hỏi người dạy phải nhanh
chóng tìm ra những sai lầm cơ bản khi người tập mắc phải, việc tìm ra nguyên
nhân dẫn đến sai lầm đã khó nhưng tìm ra biện pháp để sửa sai lầm lại càng khó
khăn hơn và đó là vấn đề cấp thiết cần được khắc phục.
Với vai trò là người giáo viên thể chất, để đóng góp một phần cơng sức của
mình vào việc “Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước, nhằm nâng
cao thành tích thể thao nên tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn một số bài
tập nhằm sửa chữa những sai lầm thường mắc ở giai đoạn trên không trong nhảy
xa kiểu ưỡn thân cho học sinh khối 8,9”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Xác định các bài tập hiệu quả nhất nhằm sửa chữa những sai lầm thường
mắc giai đoạn trên không, trong học kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân, góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy, đáp ứng yêu cầu đào tạo ở các trường THCS nói chung

và các trường trên địa bàn huyện Minh Hóa nói riêng.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu tơi đặt ra 02 mục tiêu sau:
Mục tiêu 01: Tìm hiểu thực trạng học kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân của học sinh khối
8 và 9 và xác định nguyên nhân gây ra sai lầm thường mắc ở giai đoạn trên không
của kỹ thuật.
Mục tiêu 02: Lựa chọn một số bài tập, ứng dụng và đánh giá hiệu quả của nó.
Đối tượng nghiên cứu: Một số bài tập sửa chữa sai lầm thường mắc ở gai
đoạn trên không trong nhảy xa ưỡn thân
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan.
Phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp quan sát sư phạm.
Phương pháp thực nghiệm.
Phương pháp toán học thống kê.
5. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2019 - 6/2020 tôi tiến hành theo 03 giai
đoạn:
Giai đoạn 01: Từ tháng 8/2019 - 11/2019. Chọn đề tài và làm đề cương nghiên
cứu.
2


Giai đoạn 02: Từ tháng 11/2019 - 05/2020. Thu thập tài liệu có liên quan và
thực nghiệm sư phạm.
Giai đoạn 03: Từ tháng 05/2020 - 30/06/2020. Hoàn thành đề tài và báo cáo
đề tài.

3



B. PHẦN NỘI DUNG
1. Cở sở lý luận.
1.1. Cơ sở đặc điểm kỹ thuật:
“Nhảy xa” là hoạt động thể dục thể thao dùng tốc độ chạy đà và sức bật của
một chân để đưa cơ thể vượt qua một khoảng cách xa nhất. Kỹ thuật nhảy xa bao
gồm: nhảy xa “kiểu ngồi”, nhảy xa “kiểu ưỡn thân”. Trong hai kỹ thuật nhảy xa
trên thì mỗi kỹ thuật đều có tính ưu việt riêng như kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi là
kiểu đơn giản, dễ học, thường để dạy cho những người mới học, với học sinh là
cấp học nhỏ để dễ làm quen và phù hợp với đối tượng, vì nó dễ tập, dễ học
cho nên tập thi đấu thì thành tích khơng được cao lắm. Ngun nhân là do tư thế ở
trên khơng gần như ngồi xổm nên khó giữ thăng bằng, cịn “kiểu ưỡn thân” là kiểu
nhảy khó và phức tạp, phù hợp với những người có trình độ tập luyện cao.
Trong thực tế hiện nay kể cả thi đấu trong nước và quốc tế hầu như đều sử
dụng nhảy xa “kiểu ưỡn thân”, vì kiểu này có ưu điểm do tư thế trên không là ưỡn
thân, các bộ phận lẻ của cơ thể gần tổng trọng tâm cơ thể nên giữ thăng bằng tốt
hơn, ngoài ra khi gập thân còn nâng cao chân sau hơn nên với tới điểm chạm cát xa
hơn, vì vậy các VĐV thi đấu thường thực hiện kiểu ưỡn thân. Nhảy xa là một hoạt
động khơng có chu kỳ và các động tác được nối tiếp nhau bằng móc xích liên tục.
Vậy muốn có thành tích cao thì địi hỏi người tập phải có một trình độ tập luyện
cao về thể lực và kỹ thuật, người tập phải có tốc độ nhanh, sức bật cao, biết phối
hợp năng lực vận động với kỹ thuật một cách thuần thục. Để tiện cho việc học tập
cũng như huấn luyện nhảy xa người ta chia nhảy xa thành 04 giai đoạn: giai đoạn
chạy đà, giai đoạn giậm nhảy, giai đoạn trên không và giai đoạn tiếp đất.
Chạy đà là tiền đề, là cơ sở cho giậm nhảy. Muốn có được thành tích trong
nhảy xa thì làm thế nào phải tạo ra tốc độ nằm ngang tốt. Mà chính tốc độ nằm
ngang là do kết quả của quá trình chạy đà tạo ra. Vì vậy chạy đà phải tạo được điều
kiện thuận lợi nhất cho giậm nhảy. Giai đoạn giậm nhảy là làm thay đổi phương
hướng chuyển động, đưa cơ thể đúng với quỹ đạo, đúng với tốc độ ban đầu cao
nhất. Chính vì vậy giậm nhảy cần phải nhanh, mạnh, tích cực tạo ra tốc độ ban đầu
lớn nhất và góc bay hợp lý. Đặc biệt, ở giai đoạn trên khơng chính nhờ sự gập thân

và vươn 2 chân ra trước chủ động, mạnh và nhanh, mà nhảy xa ưỡn thân tận dụng
được tối đa đường bay của trọng tâm cơ thể trong khơng gian, đó cũng là lợi thế
của nhảy xa kiểu ưỡn thân so với kiểu ngồi.
Tóm lại, nhảy xa là một kỹ thuật phức tạp, là sự liên kết chặt chẽ, nhịp
nhàng ở các giai đoạn, đặc biệt ở giai đoạn trên không cần có sự khéo léo, nhằm
đưa trọng tâm cơ thẻ bay xa hơn. Vì vậy trong quá trình giảng dạy và huấn luyện
việc hoàn thiện các giai đoạn, nhất là giai đoạn trên không là không thể thiếu.
1.2. Cơ sở nguyên lý kỹ thuật:
4


Thành tích trong nhảy xa về cơ bản phụ thuộc vào góc bay của tổng trọng
tâm khi rời mặt đất và tốc độ bay ban đầu. Tốc độ bay phụ thuộc vào tốc độ đà tối
đa có được trong lúc giậm nhảy.
Dựa vào cơng thức:
V20 . sin2
S=
g
Trong đó:

S: là độ xa của trọng tâm cơ thể
V0: là tốc độ bay ban đầu
ỏ: là góc độ bay
g: là gia tốc rơi tự do (g = 9,8m/s2)
Trong thực tế môn nhảy xa muốn đưa cơ thể qua một khoảng cách xa nhất là
phải đưa tổng trọng tâm cơ thể bay được một khoảng cách xa nhất, vì quỹ đạo bay
xa này quyết định độ cao của lần nhảy.
Độ bay xa tổng trọng tâm cơ thể trong nhảy xa được tính theo cơng thức
trên. Có nghĩa là độ bay xa của tổng trọng tâm cơ thể phụ thuộc vào bình phương
tốc độ bay ban đầu và 2 lần góc bay ỏ (g là hằng số), cho nên yếu tố V0 và ỏ là 2

yếu tố quyết định tới độ bay xa của lần nhảy.
Ở giai đoạn trên khơng của kỹ thuật, nó tận dụng được quỹ đạo bay, giữ
thăng bằng và tạo điều kiện thuận lợi cho người nhảy với xa chân về trước khi rơi
xuống cát, sau khi kết thúc giậm nhảy cơ thể rời khỏi mặt đất chuyển vào giai đoạn
bay trên không và trọng tâm cơ thể bay theo một đường cong nhất định. Về lý
thuyết, góc độ bay tối ưu phải là 45 0 song trong nhảy xa do tốc độ nằm ngang (có
được trong chạy đà) lớn hơn tốc độ thẳng đứng (trong giậm nhảy) nhiều và độ cao
của trọng tâm của cơ thể lúc này bay ra lớn hơn so với lúc chạm đất nên trong thực
tế góc bay ra của lần nhảy xa chỉ từ 18 - 26 độ.
1.3. Kỹ thuật giai đoạn trên không của nhảy xa ưỡn thân.
Giai đoạn này được bắt đầu từ khi chận giậm rời đất đến khi một bộ phận
của cơ thể bắt đầu tiếp xúc với mặt đất.
Nhiệm vụ của giai đoạn trên không là: Tận dụng quỹ đạo bay, giữ thăng
bằng và tạo điều kiện cho người nhảy với chân về trước khi rơi xuống cát để đạt
thành tích xa nhất.
Giai đoạn trên khơng của kiểu nhảy xa ưỡn thân có sự khác biệt là: Sau khi
cơ thể rời đất và bay lên ở tư thế bước bộ chân lăng phía trước được hạ xuống dưới
ra sau sát cùng với chân giậm. Lúc này hai chân dường như ở phía sau, chân lăng
duỗi thẳng hơn, chân giậm hơi gấp lại ở phía gối. Đồng thời với việc chủ động đẩy
hông về trước so với trọng tâm của cơ thể, người nhảy ưỡn căng vùng thắt lưng và
vùng ngực, hai tay lúc này hơi gấp ở khuỷu và đưa sang ngang ra sau, lên trên
cùng tạo điều kiện cho việc ưỡn thân tích cực. Do ưỡn thân mà các cơ ở mặt trước
thân được kéo giãn (tăng độ dài của cơ), tạo điều kiện cho người tập gập thân trên
mạnh và dễ dàng nâng đùi đưa chân về trước ra xa khi rơi xuống cát. Khi rơi
5


xuống cát hai chân gấp khớp gối, khớp hơng tích cực, còn hai tay đánh về trước
xuống dưới cơ thể chuyển vào tư thế chuẩn bị rơi xuống cát.
1.4. Các yếu tố chủ yếu quyết định đến thành tích nhảy xa ưỡn thân:

1.4.1. Yếu tố kỹ thuật: Kỹ thuật nhảy xa là bao gồm một hệ thống khá phức tạp, các
động tác có quan hệ chặt chẽ với nhau. Từ tư thế chuẩn bị, chạy đà, giậm nhảy cho
đến thực hiện trên không và động tác tiếp đất. Trong giai đoạn của kỹ thuật nhảy
xa ưỡn thân, không phải tất cả các động tác đều quan trọng như nhau, vì vậy trong
quá trình tập luyện người tập phải biết các khâu cơ bản, khâu chủ yếu của kỹ thuật
và chi tiết kỹ thuật. Tính hiệu quả của kỹ thuật Nhảy xa ưỡn thân được đánh giá
bằng sự kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố thể lực (sức nhanh, sức mạnh) và các yếu
tố kỹ thuật.
1.4.2. Yếu tố sức mạnh:
- Khái niệm: Sức mạnh là khả năng khắc phục lực cản bên ngồi hoặc
chống lại lực cản đó nhờ sự nỗ lực của cơ bắp (hay nói cách khác, sức mạnh là khả
năng con người sinh ra lực cơ học bằng sự nỗ lực cơ bắp).
- Phân loại: Sức mạnh gồm 04 loại cơ bản sau:
* Sức mạnh tối đa: là tốc độ căng cơ tốt nhất để khắc phục trọng lượng
tối đa khi số lượng cơ co tối đa các sợi cơ đều co và độ dài cơ là tối ưu thì cơ sẽ co
với lực tối đa. Sức mạnh tối đa thường đạt trong co cơ tĩnh.
* Sức mạnh tương đối: được thể hiện trong các hoạt động mà người tập
hoặc vận động viên phải di chuyển toàn bộ cơ thể hoặc một trọng lượng tối đa.
Sức mạnh tương đối được tính bằng tỷ số của sức mạnh tối đa với Kg trọng lượng
cơ thể.
Sức mạnh tuyệt đối
Sức mạnh tương đối =
Trọng lượng cơ thể
* Sức mạnh tốc độ: là tốc độ co cơ nhanh nhất trong một khoảng thời
gian ngắn, sức mạnh tốc độ được thể hiện trong một số hoạt động thể thao như: nhảy ba bước,
đẩy tạ.
* Sức mạnh bột phát: là dạng đặc biệt của sức mạnh tốc độ. Đó là khả
năng huy động sức mạnh lớn nhất trong thời gian ngắn nhất.

I

Trong đó:

Fmax
Tmax

I: là chỉ số sức mạnh tối đa
Fmax: là lực tối đa phát huy trong động tác
Tmax: là thời gian đạt được trị số nỗ lực tối đa
6


Như vậy: Sức mạnh được thể hiện nhiều ở nhiều hoạt động thể lực khác
nhau, trong nhảy xa cần sức mạnh tốc độ và sức mạnh bột phát.
1.4.3. Yếu tố sức nhanh:
- Khái niệm sức nhanh: là tổ hợp những đặc điểm về chức năng của cơ thể,
xác định đặc tính tốc độ của động tác và phản ứng vận động.
- Phân loại: Sức nhanh gồm 03 loại sau:
* Sức nhanh phản ứng vận động: là loại gồm có phản ứng vận động đơn
giản và phản ứng vận động phức tạp
* Sức nhanh tốc độ từng động tác (sức nhanh trong động tác): Sức nhanh
động tác đơn là thực hiện nhanh nhất một động tác riêng lẻ nào đó trong một hành
động hoàn chỉnh phức tạp .
* Sức nhanh tần số động tác: là tần số động tác biểu hiện cho các hoạt động
có chu kỳ. Tần số động tác là tần số lặp lại động tác, đơn vị thời gian.
Như vậy ,sức nhanh được thể hiện ở nhiều mặt hoạt động khác nhau nhưng
trong môn nhảy xa cần sức nhanh tốc độ từng động tác và sức nhanh tần số động
tác
1.5. Đặc điểm quá trình học vận động.
Sự phân đoạn quá trình dạy học mỗi động tác riêng lẻ cần phải dựa trên các
giai đoạn tương ứng của quá trình hình thành kỹ năng và kỹ xảo vận động, muốn

học thành kỹ xảo tương đối hồn thiện thì phải trải qua 03 giai đoạn tiêu biểu khác
nhau về cả nhiệm vụ sư phạm lẫn phương pháp giảng dạy.
* Giai đoạn thứ nhất: Là dạy học ban đầu về động tác, nó tương ứng với giai
đoạn thực hiện kĩ thuật động tác “thô thiển”
*Giai đoạn thứ hai: Thể hiện tiêu biểu ở sự dạy học sâu và chi tiết hoá. Kết
quả là kỹ năng vận động được hình thành chính xác hoá và một phần được chuyển
thành kỹ xảo.
* Giai đoạn thứ ba: Đảm bảo củng cố và tiếp tục hồn thiện động tác mà kết
quả là hình thành kỹ xảo vững chắc.
1.6. Đặc điểm dạy học trong giai đoạn xây dựng lại kỹ thuật động tác.
* Về xây dựng lại kỹ thuật động tác trong hai trường hợp sau:
- Thứ nhất: Khi các hình thức động tác vừa tiếp thu được nó hồn tồn tương
ứng với chức phận đang tăng của cơ thể.
- Thứ hai: Khi kỹ xảo được hình thành bị sai sót do dạy học sai lệch. Việc
xây dựng lại từng phần kỹ thuật phụ thuộc vào tốc độ nâng cao thể hiện trên con
đường nâng cao thành tích thể thao,vận động viên phải biến dạng kỹ thuật động tác
thi đấu của mình, việc xây dựng lại kỹ xảo không nên phá huỷ căn bản cái cũ, nếu
như định hình động lực hình thành đã linh hoạt và dễ thích nghi.
7


- Phương pháp xây dựng lại kỹ thuật: Đòi hỏi phải tận dụng toàn bộ các
phương pháp và thủ thuật dạy học. Ở đây cần chú ý đặc biệt đến hai phương pháp:
+ Một là giảm nhẹ thực hiện động tác
+ Hai là gây tác động dẫn dắt đối với sự phát triển sức nhanh, sức mạnh và
phối hợp vận động. Nhờ các bài tập lặp lại từng phần hoặc tồn bộ cấu trúc động
tác.
Tóm lại: Qua mối quan hệ tổng hoà các yếu tố quyết định các thành phần
liên quan, xét về 2 yếu tố kỹ thuật và thể lực cho thấy rằng: Chúng có quan hệ tuy
độc lập nhưng có liên quan mật thiết với nhau chi phối và ràng buộc lẫn nhau. Thể

lực làm nền tảng cho kỹ thuật do vậy đôi khi kỹ thuật sai cũng do thể lực kém,
không đủ sức thực hiện động tác.
2. Cơ sở thực tiễn
Các trường THCS trên địa bàn huyện có sân vận động rộng đáp ứng được
yêu cầu giảng dạy và huấn luyện TDTT. Nhóm Thể dục có đầy đủ dụng cụ do Bộ
GD-ĐT cung cấp để giảng dạy, ngồi ra cịn phân cơng các đồng chí giáo viên làm
thêm dụng cụ như: trang cát, bục giậm nhảy, ghế thể dục để nâng cao hiệu quả
giảng dậy tạo được sự hưng phấn hăng say tập luyện cho học sinh giúp các em
hoàn thiện tốt nội dung bài học và thành tích thể thao.
Qua nghiên cứu tìm hiểu dự giờ dạy của giáo viên và một số giáo án giảng
dạy thể dục, tôi nhận thấy các giáo viên đã tuân thủ theo đúng chương trình và
phương pháp giảng dạy của phổ thơng. Tuy nhiên giáo viên cịn thiên về giảng dạy
cơ bản, cịn ít sử dụng các bài tập sữa chữa sai sót kỹ thuật trong giảng dạy nhảy
xa, vì nhảy xa ưỡn thân là kỹ thuật khó. Nên việc nghiên cứu lựa chọn một số bài
tập nhằm sửa chữa những sai lầm thường mắc ở giai đoạn trên không để hồn
thiện kỹ thuật, nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh nhà trường là rất cần thiết.
3. Các phương pháp đã tiến hành nghiên cứu.
Để giải quyết được 2 mục tiêu của đề tài nghiên cứu đặt ra tơi sử dụng các
phương pháp sau:
3.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan.
Trong q trình nghiên cứu của đề tài, tôi sử dụng các tài liệu chun mơn
có liên quan đến đề tài nhằm tìm hiểu tình hình phát triển thể dục thể thao nói
chung và mơn Điền kinh nói riêng ,đặc biệt là tìm hiểu bài tập và phương pháp có
tác động hiệu quả nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc để hoàn thiện kĩ
thuật, nâng cao thành tích cho mơn học nhảy xa ưỡn thân.
Tôi đã tiến hành sử dụng những tài liệu có liên quan đến những vấn đề
nghiên cứu như:
- Giáo trình Điền kinh.
- Sách hướng dẫn giảng dạy thể dục cấp II.
8



- Giáo trình lý luận và phương pháp GDTC.
- Giáo trình tốn thống kê.
3.2. Phương pháp phỏng vấn:
Để tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến các sai lầm mà học sinh thường mắc ở
giai đoạn trên khơng, trong q trình học kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân, để đảm bảo
khoa học, thực tiễn tôi đã tiến hành phỏng vấn một số giáo viên đã có kinh nghiệm
giảng dạy GDTC ở các trường THCS trên địa bàn huyện Minh Hóa, trên cơ sở đó
sẽ có được những ý kiến giúp cho việc giải quyết các mục tiêu của đề tài được tốt
hơn.
3.3. Phương pháp quan sát sư phạm:
Tôi sử dụng phương pháp này để quan sát sư phạm trong các giờ lên lớp của
học sinh để tìm ra những sai lầm mà học sinh mắc phải ở giai đoạn trên không
trong học kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân.
3.4. Phương pháp thực nghiệm:
Sau khi xây dựng và lựa chọn các nội dung bài tập, tơi tiến hành phân nhóm
thực nghiệm với 20 em học sinh nữ ở nhóm thực nghiệm và 20 em ở nhóm đối
chiếu để so sánh kết quả sau 5 tuần thực nghiệm.
* Số buổi tập luyện trong tuần:ba buổi (2,4,6).
* Thời gian một buổi tập là 45 phút.
* Tổng thời gian tập luyện là 15 buổi.
Nhóm A (nhóm thực nghiệm gồm 20 em) tập với nội dung bài tập đã được
đề tài lựa chọn.
Nhóm B ( nhóm đối chiếu gồm 20 em ) theo nội dung bình thường của một
ngơi trường trên địa bàn huyện
3.5. Phương pháp tốn học thống kê.
Tơi sử dụng phương pháp này để tính tốn rút ra kết quả cụ thể, từ đó có cơ
sở đánh giá đúng hiệu quả của việc áp dụng biện pháp sửa sai, các tham số
mà đề tài quan tâm là: X; ; 2; t

- Cơng thức tính giá trị trung bình :
n

X

 xi
i 1

với n<30

n

Trong đó: X: Trị số trung bình ; xi: Giá trị đơn ; ∑: Tổng cộng ; n: Số quan sát
- Công thức phương sai chung:
- Công thức độ lệch chuẩn:



2

 (x


A

 X A ) 2   (x B  X B ) 2
nA  nB  2

  2


- Cơng thức tính t để xác định và so sánh các chỉ số khác nhau
9


t

XA  XB

 A2  B2

nA nB

4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Giải quyết mục tiêu 1.
4.1.1 Xác định sai lầm thường mắc.
Khi học kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân nhất là ở giai đoạn trên không của kỹ
thuật, học sinh có thể mắc phải những sai lầm khác nhau do những nguyên nhân
khác nhau thường là do hai nguyên nhân chính đó là khách quan và chủ quan.
Vì vậy, việc phát hiện và sửa chữa những sai lầm đó là một vấn đề quan
trọng đòi hỏi người giáo viên, huấn luyện viên không phải chỉ nắm được kỹ thuật
động tác mà cịn phải có trình độ sư phạm tốt, một khả năng về quan sát từ đó mới
phát hiện những sai sót nào thuộc loại chính, sai sót nào thuộc loại phụ. Đồng thời
phải tìm rõ nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sai lầm, qua đó có những biện pháp hữu
hiệu để sửa chữa.
Để tìm hiểu rõ nguyên nhân gây nên những sai lầm thường mắc ở giai đoạn
trên không trong học kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân mà đa số học sinh hay mắc phải.
Dựa vào phân tích và tổng hợp các tài liệu tham khảo tôi đã thấy rõ những sai lầm
thường hay mắc phải ở giai đoạn trên không trong học kỹ thuật nhảy xa uỡn thân
của học sinh và những nguyên nhân dẫn đến sai lầm đó.
Dưới đây là kết quả thu được qua sử dụng hai phương pháp quan sát sư

phạm và phương pháp phỏng vấn.
* Kết quả của phương pháp quan sát sư phạm.
Đây là phương pháp chủ yếu để tiến hành nghiên cứu, từ đó rút ra những sai
lầm thường mắc nhất của học sinh khi quan sát học sinh thực hiện toàn bộ kỹ thuật
nhảy xa ưỡn thân, trong đó chú trọng đặc biệt giai đoạn trên khơng để tìm ra những
sai lầm cơ bản.
Trong thời gian quan sát các buổi tập khác nhau tơi đã tìm ra những sai lầm
thường mắc ở giai đoạn trên không là:
- (01) Chưa thực hiện được động tác bước bộ
- (02) Không hạ được đùi miết chân lăng
- (03) Không đẩy được hông
- (04) Không thực hiện được động tác ưỡn thân
- (05) Ngửa cổ.
- (06) Không gập được thân để với chân.
- (07) Không đánh tay ra sau để giữ thăng bằng.
Trên đây là những sai lầm học sinh thường mắc phải khi thực hiện giai đoạn
trên không của kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân. Vấn đề đặt ra là phải xác định được
10


những sai lầm cơ bản và phổ biến nhất mà người tập thường mắc phải. Tôi đã sử
dụng phương pháp quan sát sư phạm trong các giờ lên lớp của học sinh THCS.
Tổng số 136 em kết quả được trình bảy ở bảng 1
Bảng 1. Kết quả các sai lầm thường mắc ở giai đoạn trên
không qua quan sát sư phạm (n = 136)
Tên sai lầm
TT

1
2


1
Số người
thực hiện
136
Tỷ lệ %

2

3

4

5

6

7

80
20
15
120
22
100
30
58,8% 14,7% 11,0% 88,2% 16,1% 73,5% 22,0%

Qua bảng trên, chúng tôi thấy:
- Ở sai lầm 1 có 80 người mắc phải chiếm 58,8%

- Ở sai lầm 2 có 20 người mắc phải chiếm 14,7%
- Ở sai lầm 3 có 15 người mắc phải chiếm 11,0%
- Ở sai lầm 4 có 120 người mắc phải chiếm 88,2%
- Ở sai lầm 5 có 22 người mắc phải chiếm 16,1%
- Ở sai lầm 6 có 100 người mắc phải chiếm 73,5%
- Ở sai lầm 7 có 30 người mắc phải chiếm 22,0%
Như vậy, qua quan sát sư phạm tôi thấy rằng ở những sai lầm 1,4,6 là những
sai lầm mà người tập mắc phải nhiều nhất (căn cứ vào tỷ lệ %) và tôi cho rằng đây
cũng chính là những sai lầm thường mắc nhất, những sai lầm cịn lại mắc phải ít và
khơng diễn ra thường xuyên.
* Kết quả phương pháp phỏng vấn:
Để kiểm định lại tính chính xác của các sai lầm trên tôi đã tiến hành trao đổi
với các giáo viên thể dục của các trường THCS trên địa bàn huyện Minh Hóa qua trao
đổi để tơi tìm ra những sai lầm thường mắc của học sinh và xác định những sai lầm
nào là cơ bản nhất, đảm bảo tính khách quan. Kết quả thu được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Kết quả phỏng vấn các sai lầm thường mắc n =
8
STT
Tên sai lầm
1
2
3
4
5
6
7
Số người hỏi
1
7
2

3
8
4
7
2
(n=8)
2
Tỷ lệ %
87,5% 25% 37,5% 100% 50% 87,5% 25%
Từ bảng 2, cho thấy:
- Ở sai lầm 1 có 7/8 người đồng ý chiếm 87,5%
- Ở sai lầm 2 có 2/8 người đồng ý chiếm 25%
11


- Ở sai lầm 3 có 3/8 người đồng ý chiếm 37,5%
- Ở sai lầm 4 có 8/8 người đồng ý chiếm 100%
- Ở sai lầm 5 có 4/8 người đồng ý chiếm 50%
- Ở sai lầm 6 có 7/8 người đồng ý chiếm 87,5%
- Ở sai lầm 7 có 2/8 người đồng ý chiếm 25%
- Với kết quả trên chúng ta thấy sai lầm 1, 4, 6 là những sai lầm mà người
tập thường mắc phải nhiều nhất. Những sai lầm 1, 4, 6 chiếm tỷ lệ % cao nhất cũng
trùng hợp ngẫu nhiên với tỷ lệ % ở quan sát sư phạm. Từ đó tơi tiến hành so sánh
kết quả 2 phương pháp là phương pháp quan sát sư phạm và phương pháp phỏng
vấn.
Để khẳng định lại một lần nữa về các sai lầm cơ bản nhất, ta có kết quả của
hai phương pháp được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3. So sánh kết quả của phương pháp quan sát sư phạm và phương
pháp phỏng vấn.
Tên sai lầm

TT

1
2
3
4
5
6
7
Tên các
phương pháp
1 Quan sát sư phạm 62.5% 20% 12.5% 90% 16% 75%
23.5%
2 Phỏng vấn
87,5% 25% 37,5% 100% 50% 87,5% 25%
Kết quả bảng 3, cho thấy sai lầm 1, 4, 6 có số người mắc phải nhiều nhất ở
cả 2 phương pháp, với kết quả như vậy cho phép tôi kết luận sai lầm 1, 4,6 là
những sai lầm cơ bản nhất, cụ thể là các sai lầm
01. Chưa thực hiện được động tác bước bộ
04. Không thực hiện được động tác ưỡn thân
06. Không gập được thân để với chân
Sai lầm 2, 3, 5, 7 là những sai lầm chiếm tỷ lệ ít do vậy tơi khơng đi sâu
nghiên cứu mà tôi chỉ đi sâu nghiên cứu sai lầm cơ bản là 1, 4, 6 để tìm ra được
nguyên nhân dẫn đến sai lầm và từ đó có những biện pháp tốt nhất để sửa chữa.
4.1.2 Nguyên nhân dẫn đến sai lầm thường mắc:
Để hiểu rõ được nguyên nhân dẫn đến các sai lầm một cách khách quan,
khoa học, bằng phương pháp quan sát sư phạm và phương pháp phỏng vấn tơi thấy
ngun nhân của các sai lầm đó là:
Sai lầm 01:
Chưa thực hiện được động tác bước bộ nguyên nhân là:

* Nhận thức sai lầm về kỹ thuật, quá chú ý đến ưỡn thân
* Khơng có thời kỳ bước bộ sau khi giậm nhảy lên.
* Chưa nắm được khái niệm đúng về kỹ thuật.
* Thiếu động tác lăng chân về trước, lăng chân lên trên khi giậm nhảy.
12


Sai lầm 04:
Không thực hiện được động tác ưỡn thân nguyên nhân là:
* Do chưa nắm được khái niệm đúng về kỹ thuật.
* Do giậm nhảy yếu, không đủ thời gian thực hiện động tác.
* Do chưa nắm vững kỹ thuật động tác ưỡn thân
Sai lầm 06:
Không gập được thân để với chân nguyên nhân là:
* Tốc độ chạy đà chậm
* Sức mạnh cơ đùi, cơ lưng, cơ chân yếu.
* Ưỡn thân không hết.
4.2 . Giải quyết mục tiêu 2.
4.2.1. Lựa chọn một số bài tập nhằm sửa chữa sai lầm
Sai lầm 1: Chưa thực hiện được động tác bước bộ, để khắc phục sai lầm có
thể sử dụng các bài tập cơ bản sau:
* Củng cố kiến thức đúng về giậm nhảy bước bộ
* Tập mô phỏng bước bộ, động tác bước bộ chậm, tập thêm đạp sau
* Tập giậm nhảy bước bộ nhiều lần, đặc biệt chú ý lăng chân bước bộ hợp
lý.
* Tập bước bộ nhiều lần từ chậm đến nhanh sau khi giậm nhảy với đà ngắn
* 5 bước giậm nhảy.
* Bật nhảy lên để đầu hoặc tay chạm vào vật cao thực hiện bước bộ
Sai lầm 4: Không thực hiện được động tác ưỡn thân, chúng ta áp dụng
những bài tập sau:

* Xây dựng lại khái niệm động tác
* Tại chỗ, từ tư thế bước bộ làm động tác ưỡn thân (ép chân lăng và cẳng
chân) sau đó bật về trước, rơi xuống bằng hai chân
* Đứng trên bục cao làm động tác ưỡn thân rơi xuống hố cát
* Chạy đà 3 - 5 bước giậm nhảy trên ván giậm làm động tác ưỡn thân sau
khi đã bay bước bộ rồi rơi xuống hố cát.
* Chạy đà ngắn, giậm nhảy bước bộ, miết gót chân lăng chạm vào vật chuẩn
đặt cách ván giậm 1,5 -1,8m
* Tại chỗ bật xa ưỡn thân
* Nhảy đà ngắn ưỡn thân rơi xuống bằng chân lăng chạy tiếp
* Nhảy lò cò gánh tạ nhằm phát triển và tăng sức mạnh của đùi
* Chạy đà ngắn giậm nhảy buớc bộ thực hiện ưỡn thân
* Đà trung bình , dài thực hiện động tác ưỡn thân
Sai lầm 6: Không gập được thân để với chân. Để khắc phục sai lầm trên
chúng tôi sử dụng các bài tập sau:
13


* Bồi dưỡng, củng cố nhận thức về kỹ thuật
* Chạy tăng tốc độ, bắt được tốc độ cao khi đến gần ván giậm rồi chạy tiếp
qua hố cát mới dừng lại (cự ly 20-30m trên đường chạy đà sân nhảy xa)
* Tập sức mạnh cơ lưng cơ bụng, cơ đùi, cơ cẳng chân
* Tập đà có vật chuẩn phía trước để với chân ra chạm vào vật chuẩn
* Tại chỗ thực hiện bật thu gối duỗi với cẳng chân ra trước
* Tập phối hợp trên không và rơi xuống duỗi chân xa về trước
4.2.2 Ứng dụng các bài tập sửa chữa.
Để ứng dụng các bài tập đã lựa chọn tơi đã sử dụng test thành tích nhảy xa.
Trong nhảy xa ở mỗi giai đoạn kỹ thuật khác nhau đều có tầm quan trọng riêng của
nó, đặc biệt là khi nghiên cứu những sai lầm ở giai đoạn trên không mà người tập
thường mắc phải chúng ta càng khẳng định rõ yếu tố kỹ thuật động tác đóng vai trị

quan trọng đến việc quyết định thành tích cao hay thấp. Nếu thành tích kỹ thuật
càng cao thì sẽ tận dụng được tối đa khả năng dùng sức. Vì vậy có thể khẳng định
rằng thơng qua thành tích sẽ đánh giá được trình độ của học sinh.
Trước khi tiến hành thực nghiệm tơi tiến hành kiểm tra ban đầu để có được
kết quả về thành tích và điểm kỹ thuật chính xác nhất. Kết quả kiểm tra được trình
bày ở bảng 4
Bảng 4: Đặc điểm đối tượng trước thực nghiệm (n = 20).
Nhóm
đối Nhóm
thực
chiếu
nghiệm
TT

Tên sai lầm

Số học
sinh
%

Số học
%
sinh

Chưa thực hiện được động tác bước
12
60%
11
55%
bộ

Không thực hiện được động tác ưỡn
14
70%
14
70%
4
thân
6
Không gập được thân để với chân
10
50%
10
50%
Bảng 5: Thành tích kiểm tra nhảy xa kiểu ưỡn thân và điểm kỹ thuật trước thực
nghiệm của cả 2 nhóm đối tượng.
Nhóm đối chiếu
Nhóm thực nghiệm
Điểm kỹ thuật
Thành tích Điểm kỹ thuật
STT Thành tích
NXƯT (m) (tính thang điểm 10) NXƯT (m) (tính thang điểm 10)
1
2,90
4,8
2,90
5,0
2
3,15
5,0
3,80

5,2
3
2,86
4,6
3,20
5,5
4
2,98
5,0
2,85
4,8
5
3,10
5,2
3,05
5,0
1

14


6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20

3,15
3,07
3,20
3,10
3,23
3,25
3,30
3,48
3,25
3,20
3,30
3,25
3,40
3,65
3,38

5,1
5,0
5,5
5,3
6,6
5,8
6,5

6,2
5,1
5,2
5,5
5,0
5,7
5,5
5,4

3,16
3,17
3,15
3,18
3,25
3,20
3,35
3,45
3,60
2,80
3,20
3,25
3,50
3,30
3,80

5,3
5,5
5,0
5,2
5,6

5,4
5,8
6,0
6,2
4,0
5,5
6,0
6,5
5,8
6,7

Với những thành tích được kiểm tra trước thực nghiệm, tơi đã sử dụng
phương pháp tốn thống kê và q trình tính tốn số liệu để xử lý. Kết quả thu
được trình bày ở bảng 6.
Bảng 6: Kết quả thành tích và điểm kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân của hai nhóm
đối tượng trước thực nghiệm.
Test
Nhóm
Chỉ số
X

Điểm kỹ thuật (thang 10 điểm)
Nhóm
nghiệm

thực

5,5

Thành tích nhảy xa (m)


Nhóm đối chiếu

Nhóm thực Nhóm
nghiệm
chiếu

5,4

3,26

3,21

2

0,338

0,054

t(tính)

0,54

0,71

t(bảng)

2,042

p


0,05

đối

Kết quả bảng 6 cho thấy: Trước thực nghiệm t(tính) của cả 2 test (kỹ thuật
và thành tích) đều nhỏ hơn t(bảng) = 2,042 ở ngưỡng xác suất p =0.05. Điều đó có
nghĩa là thành tích, kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân của nhóm đối chiếu và nhóm thực
nghiệm là tương đối đồng đều.

15


Để thấy được hiệu quả của những bài tập sửa chữa sai lầm tôi đã tiến hành
áp dụng các bài tập sửa chữa cho 20 em học sinh khối 8-9 giáo án tiến hành như
sau:
- Khởi động chung và chuyên mơn 8 - 10 phút
- Trong q trình học tổ chức trò chơi cho các em (ở phần khởi động
chung và chuyên môn)
- Phát triển thể lực
- Phần cơ bản:Thực hiện theo phân phối chương trình 10 -13 phút
- Thực hiện các bài tập sửa sai trong thời gian là 10 -12 phút
- Thời gian hồi phục 6 - 8 phút
- Phần kết thúc giáo án xuống lớp, nhắc nhở, ra bài tập về nhà 2
phút
- Các bài tập cho từng tuần:
* Tuần 1: Sử dụng các bài tập.
* Buổi tập 1:
- Củng cố kiến thức đúng về giậm nhảy bước bộ
- Tập mô phỏng bước bộ tốc độ chậm, tập thêm chạy đạp sau

- Tập bước bộ nhiều lần từ chậm đến nhanh sau khi giậm nhảy với đà ngắn.
- 5 bước giậm nhảy có và khơng có bục, làm động tác bước bộ rơi xuống cát
bằng chân giậm chạy tiếp.
* Buổi tập 2:
- Củng cố kiến thức đúng về giậm nhảy bước bộ.
- Tập mô phỏng bước bộ tốc độ chậm, tập thêm chạy đạp sau.
- Tập bước bộ nhiều lần từ chậm đến nhanh sau khi giậm nhảy với đà ngắn.
- 5 bước giậm nhảy có và khơng có bục, làm động tác bước bộ rơi xuống cát
bằng chân giậm chạy tiếp.
- Bật nhảy lên để đầu hoặc tay chạm vào vật cao thực hiện bước bộ.
* Buổi tập 3:
- Tại chỗ bật xa ưỡn thân.
- Treo người bám vào xà làm động tác ưỡn thân.
- Treo người ở tư thế bước bộ ở phía trước, dùng đùi chân lăng miết cẳng chân
xuống dưới ra sau gặp chân giậm, đồng thời hai tay đánh lên trên ra trước, ngực
căng tạo tư thế ưỡn thân.
- Nhảy bật lên để đầu hoặc tay chạm vào vật cao.
- 5 bước giậm nhảy có và khơng có bục, làm động tác bước bộ rơi xuống cát
bằng chân giậm chạy tiếp.
* Tuần hai: Sử dụng các bài tập
*Buổi tập 1:
16


- Tại chỗ bật xa ưỡn thân
- Đứng trên bục cao làm động tác ưỡn thân rơi xuống cát (hoặc đệm)
- Chạy 4 - 6 bước giậm nhảy trên bục gỗ làm động tác ưỡn thân rơi xuống hố
cát.
* Buổi tập 2:
- Tại chỗ bật xa ưỡn thân

- Đứng trên bục cao làm động tác ưỡn thân rơi xuống cát (hoặc đệm)
- Chạy 4 - 6 bước giậm nhảy trên bục gỗ làm động tác ưỡn thân rơi xuống hố
cát
- Chạy 6 - 8 bước làm động tác bật nhảy trên bục gỗ thực hiện nhảy đưa hông
về trước, thân trên thẳng.
* Buổi tập 3:
- Tại chỗ bật xa ưỡn thân.
- Đứng trên bục cao làm động tác ưỡn thân rơi xuống cát (hoặc đệm).
- Chạy 4 - 6 bước giậm nhảy trên bục gỗ làm động tác ưỡn thân rơi xuống hố
cát.
- Chạy 6 - 8 bước làm động tác bật nhảy trên bục gỗ thực hiện nhảy đưa hơng
về trước, thân trên thẳng.
- Nhảy lị cị gánh tạ nhằm phát triển cơ đùi.
*Tuần 3: Sử dụng các bài tập
*Buổi tập 1:
- Bồi dưỡng củng cố nhận thức đúng về gập thân để với chân có tác dụng như
thế nào?
- Chạy tăng tốc độ, bắt được tốc độ cao khi đến gần ván giậm rồi chạy tiếp qua
hố cát mới dừng lại (cự ly 20 - 30m trên đường chạy đà sân nhảy xa)
- Tập sức mạnh cơ lưng, cơ bụng, cơ đùi và cơ cẳng chân.
* Buổi tập 2:
- Chạy tăng tốc độ, bắt được tốc độ cao khi đến gần ván giậm rồi chạy tiếp qua
hố cát mới dừng lại (cự ly 20 - 30m trên đường chạy đà sân nhảy xa)
- Tập sức mạnh cơ lưng, cơ bụng, cơ đùi và cơ cẳng chân.
- Tập đà có vật chuẩn phía trước để với chân ra chạm vào vật chuẩn
* Buổi tập 3:
- Chạy tăng tốc độ, bắt được tốc độ cao khi đến gần ván giậm rồi chạy tiếp qua
hố cát mới dừng lại (cự ly 20 - 30m trên đường chạy đà sân nhảy xa).
- Tập sức mạnh cơ lưng, cơ bụng, cơ đùi và cơ cẳng chân.
- Tập đà có vật chuẩn phía trước để với chân ra chạm vào vật chuẩn.

- Tại chỗ thực hiện bật thu đùi duỗi với cẳng chân ra trước.
- Tập phối hợp trên không và rơi xuống duỗi chân xa về trước.
17


*Tuần 4: Sử dụng các bài tập
*Buổi tập 1:
- Tại chỗ bật xa ưỡn thân.
- Chạy đà 7 - 9 bước giậm nhảy trên bục gỗ thực hiện đưa hông về trước,
thân trên thẳng.
- Nhảy hoàn chỉnh kỹ thuật.
* Buổi tập 2:
- Chạy đà trung bình kết hợp với giậm nhảy bước bộ.
- Chạy đà trung bình kết hợp giậm nhảy với giai đoạn trên không và rơi
xuống cát.
- Thực hiện kỹ thuật với độ dài đà ổn định.
* Buổi tập 3
- Chạy đà trung bình kết hợp với giậm nhảy.
- Chạy đà trung bình kết hợp giậm nhảy, trên khơng và rơi xuống cát.
- Thực hiện tồn bộ kỹ thuật với độ dài đà ổn định.
*Tuần 5: Kiểm tra
- Đánh giá thành tích nhảy xa
- Đánh giá kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân
4.2.3 Đánh giá hiệu quả ứng dụng.
Để đánh giá kết quả của bài tập tôi tiến hành các bài tập thực hiện trong thời
gian 5 tuần. Tôi đã áp dụng các bài tập đã lựa chọn bằng các Test sau:
- Đánh giá điểm kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân
- Đánh giá thành tích nhảy xa ưỡn thân
Riêng điểm kỹ thuật sẽ chấm theo thang điểm sau:
Biểu điểm chấm điểm kỹ thuật

Điểm
9-10
7-8
5-6
3-4
1-2
Phối hợp
Phối hợp
Động tác,
Động tác
Không
động tác
động tác
cơ bản tốt, sai lầm
đúng
nhịp tương đối, có sai lầm
nặng.
yếu lĩnh
Mức độ sai nhàng,
đúng yếu
nhẹ,
Thành tích kỹ thuật,
phạm
đúng yếu
lĩnh kỹ
thành tích
kém
thành tích
lĩnh kỹ
thuật, thành trung bình

rất kém
thuật, thành tích khá lên
tích tốt trở
Sau thời gian thực nghiệm là 5 tuần tôi đã tiến hành kiểm tra cả hai nhóm
đối chiếu và thực nghiệm kết quả thu được trình bày ở bảng 7, 8 và 9.
Bảng 7: Đặc điểm đối tượng sau thực nghiệm (n = 20)
18


Nhóm
đối
chiếu
Số học
%
sinh
11
55%

TT Tên sai lầm

01 Chưa thực hiện được động tác bước bộ
Không thực hiện được động tác ưỡn
04
12
thân
06 Không gập được thân để với chân
9

Nhóm
thực

nghiệm
Số học
%
sinh
1
5%

60%

1

5%

45%

2

10%

Theo kết quả bảng 7 cho thấy kết quả áp dụng của các bài tập sửa chữa là khả
quan, đã giảm đáng kể những sai lầm mà học sinh thường mắc phải, cụ thể là:
- Số mắc phải sai lầm 1 là 1 học sinh, ít hơn nhóm đối chiếu 10 học sinh.
- Số mắc phải sai lầm 4 là 1 học sinh, ít hơn nhóm đối chiếu là 11 học sinh.
- Số mắc phải sai lầm 6 là 2 học sinh, ít hơn nhóm đối chiếu là 7 học sinh.
Bảng 8: Thành tích kiểm tra nhảy xa kiểu ưỡn thân và
điểm kỹ thuật sau thực nghiệm của cả hai nhóm đối tượng.

1

Nhóm đối chiếu

Nhóm thực nghiệm
Điểm kỹ thuật
Điểm kỹ thuật
Thành tích NXƯT
Thành tích
(tính thang điểm
(tính
thang
(m)
NXƯT (m)
10)
điểm 10)
3,10
6,2
3,30
6,8

2

3,35

6,5

4,42

6,5

3

3,80


6,1

3,25

7,32

4

3,10

6,8

3,35

5,5

5

3,25

6,9

3,10

6,3

6

3,20


6,4

3,20

7,0

7

3,25

6,3

3,50

7,2

8

3,15

5,7

3,60

7,1

9

3,28


5,8

3,65

7,0

10

3,45

6,7

3,60

7,5

11

3,50

6,9

3,48

7,3

12

3,45


6,4

4,00

7,3

13

3,95

6,7

4,15

8,3

14

3,25

5,5

4,60

8,4

15

3,45


6,0

3,50

6,5

16

3,35

6,7

3,85

7,7

STT

19


17

3,30

6,9

3,80


7,8

18

3,65

7,0

3,55

8,5

19

3,72

6,1

3,85

7,1

20
3,65
6,4
4,25
9,0
Bảng 9: Kết quả thành tích và điểm kỹ thuật nhảy xa ưỡn
thân sau thực nghiệm của cả hai nhóm đối tượng.
Test

Điểm kỹ thuật (thang 10 điểm)
Thành tích nhảy xa (m)
Nhóm
Nhóm
thực Nhóm
đối Nhóm thực Nhóm
đối
nghiệm
chiếu
nghiệm
chiếu
Chỉ số
X

2
t(tính)

7,3

6,4

3,6

3,4

0,437

0,119

4,3


2,75

t(bảng)

2,042

P

0,05

Kết quả ở bảng 8 và 9 cho thấy rằng:
Ở cả hai Test (kỹ thuật và thành tích) nhảy xa ưỡn thân của học sinh khối 8-9
có kết quả.
t(tính) = 4,3 > t(bảng) = 2,042 ở ngưỡng xác suất p = 0,05.
Như vậy: sự khác biệt về thành tích và điểm thành tích của nhóm đối chiếu
và nhóm thực nghiệm là sự khác biệt có ý nghĩa và đạt độ tin cậy ở ngưỡng xác
suất cần thiết. Điều đó cũng có nghĩa là nội dung bài tập mà đề tài tôi đưa ra nhằm
sửa chữa sai lầm thường mắc trong giai đoạn trên không kiểu nhảy xa ưỡn thân cho
nữ học sinh khối 8-9, đã phù hợp và tỏ rõ tính hiệu quả trong quá trình giảng dạy.
Cụ thể là điểm kỹ thuật và thành tích nhảy xa của nhóm thực nghiệm đã tăng
lên hẳn so với nhóm đối chiếu sau 5 tuần thực nghiệm sửa chữa các sai lầm bên
cạnh đó các bài tập mà tơi đưa ra có hiệu quả làm giảm tỷ lệ mắc sai lầm trong khi
thực hiện kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân của nhóm thực nghịêm.
Để thấy rõ sự khác biệt về thành tích và điểm kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân của
hai nhóm trước và sau khi sửa chữa sai lầm chúng ta quan sát biểu đồ biểu diễn sự
tăng lên về thành tích và điểm kỹ thuật thơng qua biểu đồ 1 và 2.
Thành tích (m)

20



Biểu đồ 1: Biểu đồ diễn biến thành tích nhảy xa trước và sau thực nghiệm
(của hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm.
Kỹ thuật
(Thang điểm 10)

Biểu đồ 2: So sánh điểm kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân trước và sau thực nghiệm (của
hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm).
C. PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
1.1. Quá trình giảng dạy kỹ thuật nhảy xa nói chung và kỹ thuật nhảy xa ưỡn
thân nói riêng, việc phát hiện những nguyên nhân dẫn đến sai lầm thường mắc để
21


từ đó đưa ra các bài tập và biện pháp sửa sai là hết sức cần thiết và cực kỳ quan
trọng nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên và thành tích nhảy xa của
học sinh.
1.2. Bằng việc sử dụng phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp phỏng
vấn chúng tơi đã tìm ra 3 sai lầm cơ bản khi học kỹ thuật giai đoạn trên không của
nhảy xa ưỡn thân.
- Sai lầm 1:
Chưa thực hiện được động tác bước bộ
- Sai lầm 2:
Không thực hiện được động tác ưỡn thân
- Sai lầm 3:
Không gập được thân để với chân
1.3 Các bài tập mà chúng tôi lựa chọn rất đơn giản, dễ thực hiện tiếp thu đạt
hiệu quả cao trong sửa chữa sai lầm kỹ thuật.

Bài tập 1. Tập mô phỏng bước bộ tốc độ chậm, tập thêm chạy đạp sau
Bài tập 2. Tập bước bộ nhiều lần từ chậm đến nhanh sau khi giậm nhảy với
đà ngắn.
Bài tập 3. Tại chỗ bật xa ưỡn thân
Bài tập 4. Treo người bám xà làm động tác ưỡn thân
Bài tập 5. Treo người ở tư thế bước bộ ở phía trước dùng đùi chân lăng miết
cẳng chân xuống dưới ra sau gập chân giậm đồng thời hai tay đánh lên trên ra
trước, ngực căng tạo tư thế ưỡn thân
Bài tâp 6. năm bước giậm nhảy có và khơng có bục, là động tác bước bộ rơi
xuống cát bằng chân lăng chạy tiếp.
Bài tâp 7. Nhảy bật lên để đầu hoặc tay chạm vào vật cao.
Bài tập 8. Chạy 6 - 8 bước làm động tác bật nhảy trên bục gỗ
Bài tập 9. Chạy 7 - 9 bước trên bục gỗ làm động tác ưỡn thân
Bài tập 10. Đứng trên bục cao làm động tác ưỡn thân rơi xuống hố cát
Bài tập 11. Tập đà có vật chuẩn phía trước để với chân ra chạm vào vật
chuẩn
Bài tập 12. Tại chỗ thực hiện bật thu đùi duỗi với cẳng chân ra trước
Bài tập 13. Chạy đà 7 - 9 bước giậm nhảy trên bục gỗ thực hiện đưa hông
về trước, thân chân thẳng.
Bài tập 14. Chạy đà trung bình kết hợp giậm nhảy, trên không và rơi xuống
đất.
Bài tập 15. Nhảy lò cò gánh tạ, tập các bài tập sức mạnh cơ lưng, cơ bụng,
cơ đùi và cơ cẳng chân.
2. Kiến nghị
22


Qua quá trình nghiên cứu kết quả của đề tài cùng với thực tế hoạt động và
suy nghĩ của mình, tơi có 1 số kiến nghị như sau:
-Những bài tập tôi lựa chọn ở trên bộ môn thể dục của trường có thể đưa vào

giảng dạy trong các tiết học chính khóa..
- Những biện pháp sửa chữa sai lầm thường mắc ở giai đoạn trên không của kĩ
thuật nhảy xa ưỡn thân, do tơi đề xuất có thể tham khảo và vận dụng trong giảng dạy kỹ
thuật nhảy xa kiểu ưỡn thân cho học sinh các trường THCS của tỉnh Quảng Bình
- Trong qúa trình nghiên cứu đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu xót nên tơi
rất mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các bạn và đồng nghiệp để đề tài
của chúng tơi được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Vũ Thanh Bình, năm 2005 “Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa
học TDTT”. Trường ĐHSPTDTT Hà Nội - NXB. TDTT Hà Nội.

23


2. PGS .TS. Phạm Khắc Học - GVC Nguyễn Hữu Bằng; Thạc sỹ. Bùi Văn
Ca; Thạc sỹ. Phạm Thị Hương; Bùi Minh Thành; Nguyễn Duy Quyết; Chu Mạnh
Từ; Trần Quyết Thắng; Bùi Thị Lấn (2012) - Giáo trình Điền kinh NXB TDTT Hà
Nội.
3. Thạc sỹ. Hồng Thị Đơng, năm 2010 “Lý luận và phương pháp TDTT”
Trường ĐHSPTDTT Hà Nội - NXB. TDTT Hà Nội.
4. TS. Lê Văn Hồng, năm 2001 “Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học SP”
Trường ĐHSPTDTT Hà Nội - NXB. ĐHQG Hà Nội.
5. TS. Nguyễn Mậu Loan, năm 2009 “Tâm lý học TDTT” Trường
ĐHSPTDTT Hà Nội - NXB. TDTT Hà Nội.
6. Thạc sỹ. Phạm Thị Thiệu, năm 2014 “Giáo trình sinh lý học TDTT”
Trường ĐHSPTDTT Hà Nội - NXB. TDTT Hà Nội.
7. Thạc sỹ. Lê Thanh, năm 2014 “Giáo trình phương pháp tốn học thống kê
TDTT Hà Nội”

8. Sách giáo khoa giảng dạy TDTT lớp 8; 9 của bộ giáo dục dành cho các
trường THCS.

MỤC LỤC
Mục
A
1

Nội dung
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn sáng kiến

Trang
01
24


2
3
4
5
B
1
2
3
4
C
1
2


Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Phương thức nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu
PHẦN NỘI DUNG
Cở sở lý luận.
Cơ sở thực tiễn
Các phương thức để tiến hành nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
PHẦN KẾT LUẬN
Kết luận
Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC

02
02
02
02-3
4-7
8
8-9
10-21
22
23
24
25

25



×