Tải bản đầy đủ (.doc) (164 trang)

Hiệu quả mô hình sản xuất thức ăn bổ sung đến an ninh thực phẩm hộ gia đình và tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 24 tháng tuổi tại một số tỉnh miền núi phía Bắc.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.34 MB, 164 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TÊ

VIỆN DINH DƯỠNG

LÊ THÊ TRUNG

HIỆU QUẢ MƠ HÌNH SẢN XUẤT THỨC ĂN BỔ SUNG ĐÊN
AN NINH THỰC PHẨM HỢ GIA ĐÌNH VÀ TÌNH TRẠNG
DINH DƯỠNG TRẺ DƯỚI 24 THÁNG TUỔI TẠI MỘT SÔ
TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC

LUẬN ÁN TIÊN SI
Chuyên ngành: Dinh dưỡng
Mã số: 9.72.04.01

Hà Nội, 2022


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lê Thế Trung, nghiên cứu sinh khóa 11, Viện Dinh dưỡng - Bộ Y tế,
chuyên ngành Dinh dưỡng, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp xây dựng kế hoạch triển khai can
thiệp, thu thập số liệu, phân tích kết quả và viết báo cáo dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Phạm Văn Phú - Giảng viên cao cấp, Nguyên Phó Trưởng Bộ mơn Dinh
dưỡng-An tồn thực phẩm; Trường Đại học Y Hà Nội và PGS.TS. Nguyễn Đỗ Huy
- Giám đốc Trung tâm Đào tạo, Viện Dinh dưỡng - Bộ Y tế.


2. Số liệu và kết quả nêu trong luận án hoàn tồn chính xác, trung thực và
chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận án

Lê Thế Trung


iii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Lê Danh Tuyên - Viện trưởng Viện Dinh
dưỡng, các thầy cô lãnh đạo Viện, Trung tâm Đào tạo Dinh dưỡng và Thực phẩm Viện Dinh Dưỡng, Ban Giám hiệu Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, Khoa Y
tế công cộng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện luận án này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất với PGS.TS. Phạm Văn Phú và
PGS.TS. Nguyễn Đỗ Huy những người thầy tâm huyết, đã dành nhiều thời gian và
công sức để hướng dẫn, hỗ trợ tận tình, giúp đỡ và động viên tơi trong q trình
thực hiện luận án.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý dự án Cải thiện an ninh thực phẩm
hộ gia đình, phụ nữ nơng thơn nghèo, thơng qua mơ hình chế biến thực phẩm dinh
dưỡng quy mô nhỏ ở Việt Nam, Đại học Ryerson-Canada, lãnh đạo UBND, Sở Y tế,
Trung tâm Sức khỏe sinh sản các tỉnh Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai, trạm y tế các
xã Đạo Đức, Trung Thành, Việt Lâm (huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang); trạm y tế
các xã Bản Vược, Quang Kim, Trịnh Tường (huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai) vàtrạm
y tế các xã Bản Hon, Bản Giang, Thèn Sin (huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu) đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi tiến hành nghiên cứu và ủng hộ tơi nhiệt tình trong q
trình thu thập số liệu nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến đờng nghiệp, những người bạn và gia
đình đã quan tâm, động viên, chia sẻ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hoàn
thành luận án này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022

Tác giả luận án

Lê Thế Trung


iv

DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT
ANTP
An ninh thực phẩm
ANTPHGĐ An ninh thực phẩm hộ gia đình
ECOSUN
Cải thiện An ninh thực phẩm hộ gia đình phụ nữ nơng thơn
nghèo thơng qua mơ hình chế biến thực phẩm dinh dưỡng qui
FANTA III

mơ nhỏ ở Việt Nam
Food and Nutrition Technical Assistance III Project

FAO

Food and Agriculture Organization of the United Nations/ Tổ

FIES
HAZ
HFIAS

chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
Food Insecurity Experience Scale
Height for Age Z-score/Z-score chiều cao theo tuổi

Household Food Insecurity Access Scale/Thang đánh giá

IDRC
PRA
RRA
SD
SDD
SDGS

thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình
The International Development Research Centre
Participatory Rapid Appraisal
Renewable Readiness Assessment
Standard deviation/Độ lệch chuẩn
Suy dinh dưỡng
Sustainable Development Goals/Mục tiêu phát triển thiên

TTXH
UNICEF
WAZ
WB
WHO

niên kỉ.
Tiếp thị xã hội
United Nations Children's Fund/ Quĩ Nhi đồng Liên hiệp quốc
Weight for Age Z-score/Z-score cân nặng theo tuổi
World Bank/ Ngân hàng thế giới
World Health Organization/ Tổ chức Y tế thế giới


WHZ

Wheight for Height Z-score/Z-score cân nặng theo chiều cao


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN

ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iii
ĐẶT VẤN ĐÊ

1

MỤC TIÊU 4
Chương 1

5

TỔNG QUAN

5

1.1. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở TRẺ DƯỚI 24 THÁNG TUỔI...............5
1.1.1. Khái niệm....................................................................................................5
1.1.2. Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em...........................................................6

1.1.3. Nguyên nhân suy dinh dưỡng....................................................................13
1.1.4. Giải pháp phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em.....................................17
1.2. AN NINH THỰC PHẨM HỘ GIA ĐÌNH...................................................20
1.2.1. Khái niệm..................................................................................................20
1.2.2. Các cấp độ của an ninh thực phẩm............................................................21
1.2.3. Các thành tố của an ninh thực phẩm.........................................................21
1.2.4. Các phương pháp đánh giá an ninh thực phẩm hộ gia đình......................22
1.2.5. Thực trạng an ninh thực phẩm hộ gia đình................................................25
1.2.6. Một số mơ hình cải thiện an ninh thực phẩm hộ gia đình.........................29
1.3. TIẾP THỊ XÃ HỢI VÀ ÁP DỤNG TRONG CAN THIỆP SỨC KHỎE.....32
1.3.1. Khái niệm..................................................................................................32
1.3.2. Mục đích....................................................................................................32
1.3.3. Đặc điểm của tiếp thị xã hội......................................................................33
1.3.4. Nguyên tắc và thành phần của tiếp thị xã hội............................................34
1.3.5. Một số chương trình tiếp thị xã hội phòng chống suy dinh dưỡng...........35
1.4. GIỚI THIỆU MƠ HÌNH CAN THIỆP........................................................37
1.4.1. Tên mơ hình...............................................................................................37


vi

1.4.2. Mục tiêu.....................................................................................................37
1.4.3. Tổ chức thực hiện......................................................................................37
1.4.4. Kết quả của mơ hình..................................................................................38
Chương 2

41

ĐỚI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


41

2.1. ĐỚI TƯỢNG NGHIÊN CỨU......................................................................41
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU..............................................41
2.2.1. Thời gian nghiên cứu.................................................................................41
2.2.2. Địa điểm....................................................................................................42
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................42
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu...................................................................................42
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu...................................................................................43
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu.............................................................................45
2.3.4. Các số liệu và thời điểm thu thập..............................................................47
2.3.5. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin..............................................48
2.3.6. Biến số, chỉ số nghiên cứu.........................................................................49
2.4. SAI SỐ VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠN CHẾ SAI SỐ......................................61
2.4.1. Sai số hệ thống..........................................................................................61
2.4.2. Sai số ngẫu nhiên.......................................................................................62
2.5. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỚ LIỆU.............................................................62
2.6. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU...........................................................64
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 65
3.1. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở TRẺ DƯỚI 24 THÁNG TUỔI.............65
3.1.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 24 tháng tuổi tại 3 tỉnh.....................65
3.1.2. Thực hành nuôi con của các bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi.................71
3.1.3. Tình trạng an ninh thực phẩm hộ gia đình có trẻ dưới 24 tháng tuổi........72
3.1.4. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở trẻ..........................76
3.2. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CAN THIỆP.......................................................81
3.3. CẢI THIỆN AN NINH THỰC PHẨM HỘ GIA ĐÌNH..............................84
3.3.1. Cải thiện tình trạng thiếu thực phẩm tại hộ gia đình.................................84


vii


3.3.2. Cải thiện khả năng tiếp cận thực phẩm của hộ gia đình............................89
3.3.3. Cải thiện an ninh thực phẩm hộ gia đình theo điểm..................................90
3.3.4. Cải thiện an ninh thực phẩm hộ gia đình theo mức độ..............................91
3.4. CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở TRẺ..................................92
Chương 4: BÀN LUẬN 95
4.1.1. Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ dưới 24 tháng tuổi........................................95
4.1.2. Thực hành ni dưỡng, chăm sóc con của các bà mẹ.............................101
4.1.3. An ninh thực phẩm hộ gia đình năm 2016..............................................103
4.1.4. Liên quan đến suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 24 tháng tuổi..........................111
4.2. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI MÔ HÌNH CAN THIỆP...................................114
4.3. CẢI THIỆN AN NINH THỰC PHẨM HỢ GIA ĐÌNH.............................119
4.3.1. Cải thiện tình trạng thiếu thực phẩm tại hộ gia đình...............................119
4.3.2. Cải thiện khả năng tiếp cận thực phẩm của hộ gia đình..........................123
4.4. CẢI THIỆN SUY DINH DƯỠNG Ở TRẺ DƯỚI 24 THÁNG TUỔI.......125
4.4.1. Cải thiện suy dinh dưỡng thể nhẹ cân.....................................................126
4.4.2. Cải thiện suy dinh dưỡng thể thấp cịi.....................................................127
KẾT ḶN 133
1. Tình trạng dinh dưỡng và yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng...................133
2. An ninh thực phẩm hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu năm 2016...............133
3. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở trẻ dưới 24 tháng tuổi......................................134
KHUYẾN NGHỊ 135
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


viii

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1. Thời điểm và các loại số liệu cần thu thập.
48
Bảng 2.2. Phân loại suy dinh dưỡng các thể ở trẻ theo WHO-2006
50
Bảng 2.3. Phân loại tình trạng dinh dưỡng của mẹ theo chỉ số BMI. 50
Bảng 2.4. Cách tính mức độ thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình.
54
Bảng 2.5. Minh họa các mức độ thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình 55
Bảng 3.1. Đặc điểm trẻ dưới 24 tháng tuổi theo giới tính, dân tộc.
65
Bảng 3.2. Trung bình cân nặng, chiều cao của trẻ dưới 24 tháng tuổi 66
Bảng 3.3. Trung bình chỉ số Z-score của trẻ dưới 24 tháng tuổi. 67
Bảng 3.4. Tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 24 tháng tuổi 68
Bảng 3.5. Tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ theo nhóm tuổi
70
Bảng 3.6. Thực hành ni dưỡng trẻ ở bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi
Bảng 3.7. Tỉ lệ thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình
72
Bảng 3.8. Tỉ lệ thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình
73
Bảng 3.9. Trung bình điểm an ninh thực phẩm hộ gia đình -HFIAS
73
Bảng 3.10. Tỉ lệ thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình
74
Bảng 3.11. Tỉ lệ thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình
75
Bảng 3.12. Liên quan giữa suy dinh dưỡng thể nhẹ cân với một số yếu tố
Bảng 3.13. Liên quan giữa suy dinh dưỡng thể thấp còi với một số yếu tố
Bảng 3.14. Một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thể gầy cịm 78

Bảng 3.15. Hời quy đa biến xác định yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng
Bảng 3.16. Hồi quy đa biến xác định yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng.
Bảng 3.17. Số buổi truyền thông-giáo dục và lượng người tiếp cận
81
Bảng 3.18. Số lượng các sản phẩm thức ăn bổ sung đã bán
82
Bảng 3.19. Thay đổi tỉ lệ thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình 84
Bảng 3.20. Thay đổi tỉ lệ thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình 86
Bảng 3.21. Thay đổi tỉ lệ thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình 87
Bảng 3.22. Thay đổi tỉ lệ thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình 89
Bảng 3.23. Thay đổi trung bình điểm đánh giá thiếu an ninh thực phẩm
Bảng 3.24. Thay đổi trung bình điểm đánh giá thiếu an ninh thực phẩm
Bảng 3.25. Thay đổi tỉ lệ thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình. 91

71

76
77
79
79

90
90


ix

Bảng 3.26. Thay đổi trung bình chỉ số Z-score ở trẻ dưới 24 tháng tuổi 92
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tỉ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng thể 6

Hình 1.2. Diễn biến chỉ số Z-scores ở trẻ 1 đến 59 tháng tuổi trên thế giới.
Hình 1.3. Diễn biến suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại Việt Nam
Hình 1.4. Tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi theo giới và nơi ở
Hình 1.5. Tỉ lệ suy dinh dưỡng theo nhóm tuổi

7

8

9

11

Hình 1.6. Mơ hình ngun nhân – hậu quả của suy dinh dưỡng trẻ em. 14
Hình 1.7. Vịng xoắn bệnh lý: Bệnh tật - Suy dinh dưỡng - Nhiễm khuẩn.
Hình 1.8. Con đường từ thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình.

15

19

Hình 1.9. Khung phân tích an ninh thực phẩm hộ gia đình (Maxwell-1996) 22
Hình 1.10. Thiếu an ninh thực phẩm trên thế giới giai đoạn 2014-2017 25
Hình 1.11. Mơ hình sản x́t thức ăn bổ sung từ sản phẩm tại địa phương

39

Hình 1.12. Mơ hình tiếp thị - đưa thức ăn bổ sung ở địa bàn nghiên cứu.

40


Hình 2.1. Bản đồ địa bàn nghiên cứu (nguồn: Cục bản đờ Việt Nam) 42
Hình 2.2. Sơ đờ qui trình nghiên cứu 46
Hình 3.1. Tỉ lệ suy dinh dưỡng các thể theo mức độ ở trẻ dưới 24 tháng tuổi 69
Hình 3.2. Tỉ lệ thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình.

75

Hình 3.3. Sự thay đổi thực hành chăm sóc thai và ni con

83

Hình 3.4. Sự thay dổi mức độ và tần suất thiếu an ninh thực phẩm

85

Hình 3.5. Tần suất xảy ra thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình 87
Hình 3.6. Tần suất xảy ra thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình 88
Hình 3.7. Thay đổi tỉ lệ thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình

91

Hình 3.8. Thay đổi tỉ lệ suy dinh dưỡng các thể ở trẻ dưới 24 tháng tuổi
Hình 3.9. Thay đổi tỉ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ. 93
Hình 3.10. Thay đổi tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ.

94

93



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới hiện vẫn còn chiếm tỉ lệ rất
cao và có ý nghĩa sức khỏe cộng đờng, đờng thời suy dinh dưỡng ở trẻ em cũng là một
trong những nguyên nhân gây ra gánh nặng đối với hệ thống y tế và kìm hãm sự phát
triển kinh tế - xã hội . Hiện nay, trên toàn thế giới vẫn còn khoảng 162 triệu (chiếm
25%) trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi; khoảng 99 triệu trẻ nhẹ cân và gần
55 triệu trẻ suy dinh dưỡng thể gầy cịm . Tình trạng suy dinh dưỡng phổ biến khi trẻ
được 6 tháng tuổi và có xu hướng tăng theo tuổi, suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi
cao, có ý nghĩa sức khỏe cộng đờng ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam .
Ở nước ta, trong những năm gần đây tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
(nhất là nhóm trẻ dưới 24 tháng tuổi) đã có chiều hướng giảm. Tuy nhiên, tỉ lệ suy
dinh dưỡng ở trẻ dưới 24 tháng tuổi vẫn cịn cao và có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng
theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới . Tỉ lệ suy dinh dưỡng đặc biệt cao ở nhóm
trẻ là người dân tộc thiểu số, sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, những nơi
thường xuyên chịu ảnh hưởng nặng nề do thiên tai và biến đổi khí hậu .
Suy dinh dưỡng ở trẻ em có ngun nhân cơ bản là do cơ thể khơng được cung
cấp đầy đủ năng lượng, chất dinh dưỡng cần thiết vì thiếu thức ăn, thức ăn khơng đảm
bảo vệ sinh và thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình. Trẻ em bị suy dinh dưỡng có nguy
cơ cao bị nhiễm khuẩn, ảnh hưởng xấu tới sự phát triển thể lực và trí tuệ. Cùng với đó
suy dinh dưỡng cùng là yếu tố nguy cơ của một số bệnh không lây nhiễm khi trẻ đến
tuổi trưởng thành. Giai đoạn đầu đời của trẻ từ 0-24 tháng tuổi là thời điểm trẻ dễ bị
tổn thương nhất, đặc biệt là khi gia đình của chúng bị thiếu an ninh thực phẩm hộ gia
đình .
Thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình là vấn đề thường xuyên xảy ra ở hầu hết
các nước trên thế giới và đặc biệt nghiêm trọng ở các nước đang và chậm phát triển.
Theo Tổ chức Nông lương thế giới-FAO (2015), trên thế giới cứ 9 người thì có một
người khơng có đủ thực phẩm để duy trì một cuộc sống khỏe mạnh . Trong những
năm gần đây, số người thiếu an ninh thực phẩm trên toàn thế giới giảm không đáng

kể năm 2014 khoảng 647 triệu người; năm 2015 khoảng 618,4 triệu người. Những


2
khu vực thường xuyên bị mất an ninh thực phẩm hộ gia đình ở mức độ nặng, đó là
Mỹ la tinh và Caribe; khu vực châu Phi, khu vực Nam Á và Đơng Nam Á .
Tình trạng nghèo đói và thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình ở nước ta vẫn
thường xuyên xảy ra ở các vùng khó khăn, đặc biệt là ở khu vực Tây Nguyên và vùng
núi phía Bắc. Theo niên giám thống kê (2015) cho thấy, tỉ lệ hộ gia đình nghèo chung
trên tồn quốc là 7%, trong đó khu vực trung du và miền núi phía Bắc là 16,0%; các
tỉnh Lào Cai là 25,3%, Hà Giang là 28,2% và Lai Châu là 35,3% . Số người thiếu ăn
trên tồn quốc cịn phổ biến và chiếm tỉ lệ cao, đặc biệt ở các khu vực khó khăn,
những vùng có điều kinh tế-xã hội chậm phát triển. Nghèo đói là nguyên nhân dẫn
đến mất an ninh thực phẩm hộ gia đình, nhất là những hộ gia đình có con nhỏ, người
dân tộc thiểu số và người có trình độ học vấn thấp .
Trong thời gian vừa qua, ở nước ta đã có nhiều chương trình can thiệp về
phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em và đảm bảo an ninh thực phẩm hộ gia đình đã
được triển khai thành công và đem lại sự cải thiện đáng kể về giảm tỉ lệ suy dinh
dưỡng và đảm bảo an ninh thực phẩm hộ gia đình . Tuy nhiên trên thực tế, tình trạng
đói nghèo, thiếu ăn và suy dinh dưỡng ở trẻ em vẫn còn phổ biến và khá nghiêm
trọng ở nhiều vùng trên toàn quốc, đặc biệt là ở khu vực miền núi phía Bắc. Câu hỏi
đặt ra ở đây cho các nhà khoa học, nhà quản lý là vì sao tỉ lệ suy dinh dưỡng giảm
trong thời kì có chương trình can thiệp nhưng lại tăng cao sau khi chương trình can
thiệp kết thúc? Vì sao tình trạng thiếu ăn, nghèo và tái nghèo ở hộ gia đình tại khu
vực khó khăn khơng giảm? Mơ hình can thiệp nào sẽ giúp giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng
ở trẻ em, cải thiện tình trạng thiếu an ninh thực phẩm hộ gia đình, giảm ngheo đói
giảm một cách bền vững?
Với mong muốn cung cấp thêm bằng chứng khoa học góp phần tìm ra mơ
hình can thiệp hiệu quả, bền vững hơn để cải thiện an ninh thực phẩm hộ gia đình và
giảm suy dinh dưỡng ở trẻ em. Đề tài “Hiệu quả mơ hình sản xuất thức ăn bổ

sung đến an ninh thực phẩm hộ gia đình và tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới
24 tháng tuổi tại một số tỉnh miền núi phía Bắc" được thực hiện nhằm mục tiêu.


3

MỤC TIÊU
1. Mơ tả tình trạng dinh dưỡng ở trẻ dưới 24 tháng tuổi và một số yếu tố liên
quan tại 3 tỉnh Lai Châu, Lào Cai và Hà Giang năm 2016.
2. Đánh giá sự cải thiện an ninh thực phẩm hộ gia đình thơng qua mơ hình
sản x́t và tiếp thị xã hội thức ăn bổ sung tại 3 tỉnh Lai Châu, Lào Cai và Hà Giang.
3. Đánh giá sự cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 24 tháng tuổi
thơng qua mơ hình sản x́t và tiếp thị xã hội thức ăn bổ sung tại 3 tỉnh Lai Châu,
Lào Cai và Hà Giang.


4

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở TRẺ DƯỚI 24 THÁNG T̉I
1.1.1. Khái niệm
Tình trạng dinh dưỡng là tập hợp các đặc điểm về chức phận, cấu trúc sinh
hóa, phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể . Ở tất cả các lứa tuổi, đặc
biệt là ở trẻ dưới 24 tháng tuổi, tình trạng dinh dưỡng phản ánh rõ và chính xác nhất
về mức độ đảm bảo đầy đủ và hợp lý về chất dinh dưỡng thơng qua thức ăn của gia
đình trẻ. Ngồi ra tình trạng dinh dưỡng cịn phản ánh khả năng chăm sóc sức khoẻ, y
tế, trình độ dân trí, điều kiện giáo dục… và sự phát triển của kinh tế - xã hội .
Suy dinh dưỡng (SDD) là khi trẻ có cân nặng, chiều cao thấp hơn so với cân
nặng và chiều cao trung bình ở quần thể tham khảo. Ở cộng đồng SDD trẻ em được

chia thành 3 thể: SDD thể nhẹ cân (đánh giá dựa vào z-score cân nặng theo tuổi
WAZ); SDD thể thấp còi (thể nhẹ cân (đánh giá dựa vào z-score chiều dài nằm theo
tuổi - HAZ); và SDD thể gầy còm (thể nhẹ cân (đánh giá dựa vào z-score cân nặng
theo chiều dài nằm - WHZ) .
Phân loại ý nghĩa sức khỏe cộng đồng của suy dinh dưỡng theo Tổ chức Y tế
thế giới (WHO). Thể thấp còi dưới 2,5% rất thấp; từ 2,5-10% mức độ thấp; từ 1020% mức độ trung bình; từ 20-30% mức độ cao; ≥ 30% mức độ rất cao. Thể gầy còm
< 2,5% rất thấp; từ 2,5-5% thấp; từ 5-10% mức độ trung bình; từ 10-15% mức độ
cao; ≥ 15% mức độ rất cao .


5

1.1.2. Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em
1.1.2.1. Trên thế giới
Trong 20 năm trở lại đây, tỉ lệ SDD trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 24 tháng tuổi
trên toàn thế giới đã giảm đáng kể, SDD thể thấp còi giảm 10,1%, từ 33,1% năm
2000 xuống còn 22,0% năm 2020 [3]. Tuy nhiên tỉ lệ SDD trẻ em vẫn ở mức cao, có
ý nghĩa sức khỏe cộng đờng, nhất là ở các nước đang phát triển .

Hình 1.1. Tỉ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng thể gầy còm trên thế giới giai đoạn 20102020 (nguồn: who.int).
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO)-2021 cho thấy, tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD thể
thấp còi là 21,3% (khoảng 149,2 triệu trẻ); SDD thể gầy còm là 6,9% (khoảng 45,4 triệu trẻ).
Tại châu Phi, tỉ lệ SDD thể thấp còi là 30,7% thấp hơn 10,8% so với năm 2000 là 41,5%.
Các nước Guinea, Ethiopia, Cameroon, Cộng hịa Cơng gơ, Trung Phi là những nước có
tỉ lệ SDD thể thấp còi và gầy còm cao lần lượt là 29,4% và 5,7%; 35,3% và 7,2%; 27,2%
và 4,3%; 40,8% và 6,4%; 40,1% và 5,2% .
Châu Á là khu vực có số trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD cao nhất thế giới với 42,2
triệu trẻ. Tỉ lệ SDD thể thấp còi chung cho cả khu vực là 21,8% và thể gầy còm là 8,9%.



6
Khu vực Nam Á có tỉ lệ SDD thể thấp còi và gầy còm trẻ dưới 2 tuổi cao nhất, lần lượt
là 30,7% và 14,1%; tỉ lệ này ở khu vực Đông Nam Á lần lượt là 27,4% và 8,2%. Các
quốc gia trong khu vực như Bangladesh, Ấn Độ, Myanmar, Malaysia, Indonexia, Lào,
Campuchia và Việt Nam là những nước có tỉ lệ trẻ em bị SDD cao .
Tỉ lệ trẻ em bị SDD thể thấp còi và gầy còm tại Bangladesh (2020) là 30,2% và
9,8% (2019); tại Malaysia (2020) là 20,9% và 9,7% (2019); tại Indonexia là 31,8% và
10,2%; tại Lào là (2020) 30,2% và 9,0% (2017); và tại Camphuchia (2020) là 29,9% và
9,7% (2014) . Mặc dù tỉ lệ SDD thể thấp cịi có chiềuhướng giảm ở tất cả các nước trên
thế giới nhưng nó vẫn chiếm tỉ lệ cao có ý nghĩa sức khỏe cộng đờng, đặc biệt là ở các
nước nghèo, chậm phát triển và ở những chủng tộc ít người.
Ở trẻ em, SDD thể thấp cịi ln có xu hướng tăng dần theo tuổi của trẻ. Suy
dinh dưỡng bắt đầu phổ biến khi trẻ được 6 tháng tuổi, tỉ lệ SDD tăng dần theo thời
gian, cao nhất ở giai đoạn trẻ từ 12-35 tháng tuổi, và tiếp tục duy trì mức độ cao ở các
nhóm tuổi tiếp sau đó .

Hình 1.2. Diễn biến chỉ số Z-scores ở trẻ 1 đến 59 tháng tuổi trên thế giới.
Chỉ số z-score chiều cao theo tuổi (HAZ) theo chuẩn WHO bắt đầu giảm từ
tháng tuổi thứ 5, giảm nhanh từ tháng thứ 10 sau sinh, tăng nhẹ sau 24 tháng, duy trì
mức thấp của những tháng tiếp theo .
Ở hầu hết các vùng trên thế giới, z-score trung bình chiều cao theo tuổi của trẻ
24 tháng tuổi có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với quần thể tham khảo. Các can


7
thiệp nhằm cải thiện cân nặng và chiều cao của trẻ đặc biệt chú trọng vào giai đoạn từ
khi sinh đến 24 tháng tuổi [9],[27]. Trong cùng lứa tuổi, tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp
còi ở trẻ trai thường cao hơn ở trẻ gái, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) .
1.1.2.2. Tại Việt Nam
Ở nước ta, trong 20 năm trở lại đây tỉ lệ SDD ở trẻ em nói chung có mức độ

giảm rõ rệt.

Hình 1.3. Diễn biến suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại Việt Nam
(nguồn: Viện Dinh dưỡng)
SDD thể nhẹ cân giảm 21,6%, giảm từ 33,8% năm 2000 xuống còn 12,2% năm
2016, thể thấp còi giảm 19,6%, giảm từ 36,5% năm 2000 xuống còn 19,6% năm
2019. Cho dù tỉ lệ SDD ở trẻ có giảm, tuy nhiên tỉ lệ này vẫn cịn cao và có ý nghĩa
sức khỏe cộng đờng theo tiêu chuẩn đánh giá của WHO . Tỉ lệ SDD ở trẻ có sự khác
biệt giữa tuổi, giới tính, dân tộc, nơi ở sinh sống và giữa các vùng sinh thái .


8

Hình 1.4. Tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp cịi theo giới và nơi ở
(Nguồn niêm giám thống kê-2019)
Số liệu Niên giám thống kê năm 2019 cho thấy, tỉ lệ SDD thể thấp còi cao nhất
là ở vùng Tây Nguyên với 29,8% tiếp đến là vùng Trung du và miến núi phía Bắc
27,1%; vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung 24,8%; Đồng bằng song Cửu
Long 21,2%. Các tỉnh có tỉ lệ trẻ thấp cịi cao là Bạc Liêu 23,6%, Kon Tum 33,4%,
Gia Lai 32,0%, Quảng Bình 27,9%, Sơn La 30,9%, Cao Bằng 30,4%, Hà Giang
31,7%, Lào Cai 31,0% và Lai Châu là 32,1% .
Tỉ lệ SDD thể thấp cịi cũng có sự khác biệt rõ ràng ở trẻ người Kinh với trẻ người dân
tộc thiểu số, cụ thể: trẻ người Kinh 23,3%, Nùng 38,5%, Dao 46,2%, Thái 46%, H’Mông
55,1% , Vân Kiều 67,1% , Pakor 66,5% trẻ dưới 5 tuổi, nhóm 12-17 tháng tuổi là 53,3% và
nhóm 18-23 tháng tuổi là 64,2% .
Kết quả nghiên cứu của Phan Thị Bích Hờng (2019) ở trẻ dưới 5 tuổi dân tộc
Mông tại Hà Giang cho thấy tỉ lệ SDD thể nhẹ cân 24,1%; thấp còi 45,1%; gầy còm
8,2%. Tỉ lệ SDD thể thấp còi mức độ vừa là 25,7%, mức độ nặng là 19,4%. Tỉ lệ trẻ
bị SDD có xu hướng tăng theo tuổi ở nhóm dưới 12 tháng tuổi là 39,1%, nhóm từ 1223 tháng là 32,0%; từ 24-35 tháng là 42,3%; 36-47 tháng là 50,3%; 48-59 tháng là



9
62,8%. Các yếu tố có liên quan đến SDD thể thấp cịi ở trẻ có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05) đó là trình độ học vấn của người mẹ (dưới lớp 10 và trên lớp 10),
tình trạng kinh tế của hộ gia đình (nghèo và khơng nghèo), số con của mẹ trong gia
đình, thời điểm cho trẻ bú sau đẻ, và tình trạng mắc bệnh của trẻ .
Nghiên cứu của Trần Thị Lan (2013) tại Quảng Trị, một tỉnh miền núi trung
Trung bộ cho thấy tỉ lệ SDD thấp còi ở trẻ 12 - 36 tháng tuổi là 66,5% . Nghiên cứu
của Nguyễn Thanh Hà tại Bắc Ninh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ năm 2007 chỉ là
34,4% cũng cho thấy sự khác biệt về tỉ lệ thấp còi giữa hai vùng miền này.
Điều này được lý giải bởi sự bất cập trong việc tiếp cận dịch vụ y tế, trình độ
dân trí và khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa khu vực nông thôn, miền núi so
với các thành phố lớn và các khu đô thị. Tỉ lệ SDD giảm, nhưng vẫn còn cao tại các
vùng núi, nông thôn trong khi tại các thành phố, khu đơ thị có xu hướng tăng tỉ lệ trẻ
thừa cân béo phì .
Theo nhóm tuổi, kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ SDD nhẹ cân tăng lên lúc trẻ
12 tháng tuổi, duy trì đều ở các tháng tuổi sau đó, trong khi đó tỉ lệ SDD thấp cịi của
trẻ tăng dần theo độ tuổi, tăng nhanh từ lúc trẻ 12 tháng tuổi và cao nhất ở trẻ từ 1236 tháng tuổi, đặc biệt ở độ tuổi 24-36 tháng .

Hình 1.5. Tỉ lệ suy dinh dưỡng theo nhóm tuổi
(Viện Dinh dưỡng-2011)


10
Một số nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng tỉ lệ SDD thấp cịi ở nhóm trẻ dưới 6
tháng là thấp nhất, sau đó tăng nhanh vào thời kỳ trẻ 6-23 tháng. Nguyên nhân giai
đoạn này trẻ có nguy cơ bị SDD cao hơn vì đây là thời điểm cai sữa cho trẻ, ăn bổ
sung, có nhiều ảnh hưởng đến lượng thức ăn của trẻ và đờng thời trẻ có nhu cầu dinh
dưỡng rất cao. Khả năng miễn dịch tự nhiên giảm, dễ mắc các bệnh truyền nhiễm hơn
và mẹ bắt đầu đi làm cũng là những lý do dẫn đến tỉ lệ SDD tại nhóm 6-23 tháng tuổi

cao. Trẻ bị SDD thấp còi ở lứa tuổi này sẽ làm giảm quá trình tăng trưởng về chiều
cao ở giai đoạn tiếp theo. Vì vậy, các nghiên cứu can thiệp dinh dưỡng cần tập trung
tác động vào giai đoạn 1000 ngày vàng đầu đời (đặc biệt trẻ từ 6-23 tháng tuổi) .
Thiếu vi chất dinh dưỡng (VCDD) đặc biệt là thiếu máu và thiếu kẽm có liên
quan chặt chẽ với SDD thấp còi. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, chậm phát triển sau
khi sinh có liên quan chủ yếu tới sự thiếu hụt dinh dưỡng, trong đó quan trọng nhất là
các thiếu hụt liên quan tới thiếu năng lượng, protein và các vi chất dinh dưỡng như sắt,
kẽm và các vitamin D, A, C.
Kẽm có vai trị quan trọng trong q trình phát triển của hệ tiêu hóa và tăng
cường q trình chuyển hóa, giúp cải thiện chiều cao của trẻ thấp cịi. Ngồi ra, kẽm
cịn làm tăng khả năng miễn dịch và tổng hợp protein đối với cơ thể . Nghiên cứu của
Nguyễn Thanh Hà cho thấy trẻ từ 6-36 tháng tuổi bị SDD thấp cịi có tỉ lệ thiếu máu và
thiếu kẽm rất cao (lần lượt là 40,9% và 40,0%) . Nghiên cứu của Lê Danh Tuyên năm
2009 đã chỉ ra có mối liên quan giữa tình trạng thấp còi và thiếu máu (với OR = 3,39,
p<0,05) . Nghiên cứu của các tác giả Berger J (2006) về kết hợp bổ sung sắt và kẽm cho
trẻ sơ sinh cũng đã cho thấy hiệu quả lên việc cải thiện tình trạng vi chất dinh dưỡng và
tốc độ phát triển của trẻ .
Thiếu máu: Tỉ lệ thiếu máu ở nhóm trẻ 6-59 tháng trên tồn quốc là 19,6%. Các
khu vực có tỉ lệ trẻ em bị thiếu máu cao có ý nghĩa sức khoẻ cộng đờng là miền núi
phía Bắc 23,4% và Tây nguyên 26,3% . Tỉ lệ trẻ trong năm đầu tiên của cuộc đời bị
thiếu máu do thiếu sắt vẫn còn ở mức rất cao tới 60-80%, đặc biệt ở những trẻ đẻ
thiếu cân tỉ lệ này còn cao hơn .


11
Thiếu kẽm: Tỉ lệ thiếu kẽm ở trẻ em 6-59 tháng tuổi trên tồn quốc là 58,0%,
trong đó khu vực miền núi phía Bắc là 67,7%; Tây Nguyên là 66,6%. Tỉ lệ thiếu kẽm ở
trẻ em có ý nghĩa sửa khoẻ cộng đồng ở mức nặng theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế
giới . Tỉ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng mức nặng về ý nghĩa sức khỏe cộng đờng có thể
giảm xuống song song với mức cải thiện điều kiện kinh tế xã hội (khu vực miền núi và

Tây Ngun). Tuy nhiên nếu khơng có các can thiệp đặc hiệu thì khó có thể giảm tiếp
xuống mức trung bình về ý nghĩa sức khỏe cộng đờng.
Thiếu Vitamin A: Kết quả điều tra dinh dưỡng năm 2019 cho thấy tỉ lệ thiếu
vitamin A tiền lâm sàng ở nhóm trẻ 6-59 trên toàn quốc là 9,5%, khu vực miền núi phía
Bắc là 13,8% và Tây ngun là 11,0% có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng ở mức nhẹ . Can
thiệp uống viên nang vitamin A liều cao đã được triển khai nhiều thập kỷ qua nhưng tỉ
lệ thiếu vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ em 6-59 tháng tuổi vẫn còn ở mức nhẹ và giảm
chậm trong những năm gần đây. Điều này cho thấy cần có can thiệp hỗ trợ mang tính
trung hạn và dài hạn để duy trì thành tích đã đạt được và thanh tốn tình trạng thiếu
vitamin A tiền lâm sàng. Tỉ lệ thiếu vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ em có thể nặng thêm
nếu dừng hồn tồn chương trình uống vitamin A liều cao trên toàn quốc.
Kết quả điều tra quốc gia về vi chất dinh dưỡng cho thấy tình trạng thiếu
chung đa vi chất dinh dưỡng ở trẻ nhỏ tại các vùng nông thôn Việt Nam. Tỉ lệ thiếu
Kẽm, Selenium, Magnesium, và Đồng theo thứ tự là 86,9%, 62,3%, 51,9%, và
1,7%. Mặt khác 55,6% trẻ bị thiếu máu và 11,3% số trẻ bị thiếu vitamin A. Thiếu
đồng thời từ 2 vi chất dinh dưỡng trở lên chiếm tới 79,4% trẻ .
Cho dù đã có nhiều cố gắng trong việc giảm tình trạng SDD thấp cịi ở trẻ
nhưng tình trạng SDD chỉ giảm sau khi có các chương trình can thiệp, đặc biệt là ở
những khu vực khó khăn, người dân tộc thiểu số. Khi các chương trình can thiệp kết
thúc, người dân khơng cịn sự giám sát và hỗ trợ của chương trình thì tình trạng SDD
của trẻ lại tái diễn và duy trì ở tỉ lệ cao. Vì vậy, can thiệp giảm tỉ lệ SDD nói chung là
cơng việc khơng đơn giản, cần phải có sự tham gia của tồn xã hội, nỗ lực từ nhiều
ngành, có hướng tiếp cận đa diện từ nhiều phía mới có thể giảm được một cách bền
vững.


12
1.1.3. Ngun nhân suy dinh dưỡng
Mơ hình ngun nhân và hậu quả suy dinh dưỡng ở trẻ em của Quĩ nhi đờng
Liên hiệp quốc (UNICEF-1997) cho thấy SDD có ngun nhân trực tiếp, nguyên

nhân gián tiếp và nguyên nhân cơ bản. SDD không chỉ gây ra hậu quả trực tiếp, tức
thì tới sức khỏe của trẻ mà nó cịn ảnh hưởng đến tâm lý, trí tuệ, thể lực khi trẻ ở
tuổi trưởng thành và đến thế hệ sau .


13

Hậu quả lâu dài: phát triển thể
lực và trí tuệ ở tuổi trương thành,
năng lực sản xuất, khả năng sinh
sản, các bệnh mãn tính

Hậu quả tức thời:
tàn tật, tử vong

Hậu
quả

Suy dinh dưỡng trẻ em

Khẩu phần ăn
của trẻ em

An ninh thực phẩm
hộ gia đình

Ng̀n lực cho
an ninh thực
phẩm
- Sản x́t thực

phẩm.
- Thu nhập.

Bệnh tật

Chăm sóc bà
mẹ và trẻ em

Ng̀n lực cho
chăm sóc sức khỏe
- Kiểm sốt ng̀n
lực và tự quyết của
người chăm sóc.
- Tình trạng sức
khỏe thể chất và tinh
thần của người chăm
sóc trẻ.
Kiến thức và niềm
tin của người dân.

Ngun
nhân
trực tiếp

Mơi trường
sức khỏe

Nguồn lực cho
chăm sóc sức
khỏe

- Cung cấp nước
sạch.
- Vệ sinh đầy đủ
- Chăm sóc y tế
- An tồn mơi
trường.

Ngun
nhân
tiềm
tàng

ĐÓI NGHÈO
- Cấu trúc chính trị-xã hội-kinh tế.
- Mơi trường văn hóa-xã hội.
Các ng̀n tiềm năng (Mơi trường, cơng nghệ,
con người).

Ngun
nhân
gốc rễ

Hình 1.6. Mơ hình ngun nhân – hậu quả của suy dinh dưỡng trẻ em.
(nguồn: Unicef)
1.1.3.1. Nguyên nhân trực tiếp


14
Nguyên nhân của suy dinh dưỡng là do trẻ bị thiếu chất dinh dưỡng, thiếu năng
lượng do khẩu phần ăn thiếu hoặc thức ăn khi ăn vào cơ thể không có khả năng được hấp

thu hoặc bị ký sinh trùng chiếm mất.
Ăn vào không đủ

Giảm ngon miệng
Thiếu các chất dinh dưỡng
Giảm hấp thu
Rối loạn chuyển hóa

- Giảm cân
- Tăng trưởng chậm
- Giảm miễn dịch
- Tổn thương niêm mạc

Bệnh tật:

- Tăng tỉ lệ mắc mới
- Mức độ trầm trọng hơn
- Thời gian mắc kéo dài hơn
Hình 1.7. Vịng xoắn bệnh lý: Bệnh tật - Suy dinh dưỡng - Nhiễm khuẩn.
(nguồn: Unicef)
- Khẩu phần ăn: Khẩu phần ăn thiếu về số lượng hoặc kém về chất lượng là yếu
tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến SDD: Trẻ không được bú sữa mẹ đầy đủ; cho trẻ
ăn bổ sung quá sớm hoặc quá muộn; số lượng thức ăn không đủ; năng lượng và protein
trong khẩu phần ăn thấp .
- Bệnh nhiễm khuẩn: nhiễm khuẩn ảnh hưởng tới sự phát triển về thể lực ngay
trong giai đoạn mắc bệnh mà nó cịn ảnh hưởng lâu dài tới sức khỏe của trẻ. Cùng với
tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp, SDD là một trong những nguyên nhân hàng đầu
gây tử vong ở trẻ em. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, qua phân tích 11,6 triệu trường hợp
tử vong trẻ dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển cho thấy có đến 54% (6,3 triệu trẻ)
có liên quan đến SDD . Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của tác giả Hoàng Văn Thìn

tại Hiệp Hịa, Bắc Giang (2017) cho thấy tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hơ hấp
cấp tính là 39,5%; ở nhóm tuổi 12-35 tháng là 43,8% . Tác giả Ngô Viết Lộc và cs
(2017) nghiên cứu tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị cho thấy có 23,5% trẻ dưới 5
tuổi bị nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính . Nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố liên quan có


15
ảnh hưởng đến tỉ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là học vấn của mẹ, nghề nghiệp của
mẹ, trẻ mắc tiêu chảy, kiến thức thực hành dự phòng nhiễm khuẩn của mẹ... . Tỉ lệ
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chương Mỹ, Hà Nội theo
nghiên cứu của Trần Thị Nhị Hà và cs (2016) cho thấy có 30,6% trẻ bị nhiễm khuẩn hơ
hấp cấp tính, 31,0% trẻ nam bị mắc, trẻ nữ ;à 30,1% .
- Nhiễm ký sinh trùng đường ruột cũng là nguyên nhân quan trọng gây ra tình
trạng SDD, thiếu máu ở trẻ em. Một nghiên cứu về nhiễm giun cho thấy tỉ lệ nhiễm
giun ở trẻ em lên đến 60%, chủ yếu là giun đũa và giun móc. Nhiễm giun làm cho trẻ
chán ăn, giảm hấp thu các chất dinh dưỡng, thiếu máu, từ đó ảnh hưởng đến tình trạng
dinh dưỡng của trẻ .
1.1.3.2. Nguyên nhân tiềm tàng
Nguyên nhân gián tiếp của SDD trẻ em đó là sự yếu kém trong dịch vụ chăm y
tế cho bà mẹ và trẻ em; kiến thức của người chăm sóc trẻ, yếu tố chăm sóc của gia
đình, vấn đề nước sạch, vệ sinh mơi trường và tình trạng nhà ở khơng đảm bảo vệ sinh,
tình trạng đói nghèo, lạc hậu về các mặt phát triển nói chung bao gờm cả mất bình
đẳng về kinh tế. An ninh thực phẩm hộ gia đình, thiếu sự chăm sóc y tế và bệnh tật có
tác động lớn nhất tới TTDD của trẻ. SDD ở trẻ em có liên quan chặt chẽ với học vấn,
điều kiện kinh tế và tình trạng sức khỏe của người mẹ .
Những người sống trong gia đình có trình độ học vấn thấp, sức khỏe hạn chế
thường rơi vào cảnh nghèo đói. Khi nghèo đói, trình độ thấp người dân ít có cơ hội tiếp
cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe cũng như dịch vụ về thức ăn và dinh dưỡng. Phần
lớn các hộ gia đình nghèo ở nước ta chủ yếu tập trung ở khu vực miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và thường sinh nhiều con . Gia đình đơng con

thì chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn của trẻ không được đảm bảo. Đây là ngun nhân
chính của vịng luẩn quẩn của đói nghèo-suy dinh dưỡng-bệnh tật ở trẻ em nói riêng và
người dân nói chung .
1.1.3.3. Nguyên nhân cơ bản
Nguyên nhân gốc rễ dẫn đến SDD đó là kiến trúc thượng tầng, chế độ xã hội,
chính sách, tiềm năng phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Cấu trúc chính trị - xã hội -


16
kinh tế, mơi trường sống, các điều kiện văn hóa - xã hội là những yếu tố ảnh hưởng
đến SDD ở tầm vĩ mơ. Trong q trình phát triển kinh tế hiện nay của các nước phát
triển, khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng tác động đến xã hội ngày càng sâu
sắc; đặc biệt là khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong thời gian này làm cho việc đảm bảo
an ninh lương thực ở các nước đang phát triển ngày càng trở nên khó khăn .
1.1.4. Giải pháp phịng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em
Một trong 2 nguyên nhân trực tiếp dẫn đến SDD trẻ em là việc thiếu năng
lượng và chất dinh dưỡng được cung cấp từ thức ăn. Vấn đề này có thể là do thức ăn
của trẻ không đủ về số lượng và/ hoặc kém về chất lượng do gia đình của trẻ nghèo,
thiếu an ninh thực phẩm. Vấn đề quan trọng hàng đầu để giải quyết vấn đề SDD trẻ
em là cung cấp thức ăn bổ sung và đảm bảo an ninh thực phẩm hộ gia đình.
1.1.4.1. Thức ăn bổ sung
Đã có rất nhiêu nghiên cứu chứng minh hiệu quả của thức ăn bổ sung đối với
việc cải thiện cân nặng, chiều cao của trẻ em. Kết quả nghiên cứu về tư vấn sử dụng
sản phẩm thức ăn bổ sung trong điều trị SDD của tác giả Alessandra N. Bazzano và
CS (2017) cho thấy tập huấn sử dụng thức ăn bổ sung đã đem lại những lợi ích khơng
chỉ giúp cải thiện tình trạng SDD ở trẻ mà còn làm giảm các nguy cơ do người mẹ
chưa hiểu biết hoặc không chú ý đến các chỉ dẫn, cách sử dụng, hạn sử dụng của sản
phẩm . Tại Camphuchia, các tác giả Sanne Sigh và CS (2017) sử dụng thực phẩm
được sản xuất bằng thực phẩm sẵn có tại địa phương, kết hợp giáo dục kiến thức,
thực hành, kỹ năng cho bà mẹ đã cho kết quả cao trong điều trị SDD cấp tính . Tác

giả Bindi Borg và CS (2017) sử dụng phương pháp cho trẻ ăn thực phẩm bổ sung
acid béo sản xuất từ nguyên liệu địa phương cho trẻ SDD cũng cho kết quả tốt đờng
thời tạo được thói quen tiêu dùng của người dân qua giá thành và đáp ứng thị hiếu .
Tại Việt Nam, nghiên cứu về thực hành ăn bổ sung của tác giả Phạm Hoàng
Hưng (2008) cho thấy, đa số bà mẹ và những người chăm sóc trong gia đình trẻ chưa
thực hiện đúng quy cách cho trẻ ăn bổ sung cả về thời điểm, số lượng, chất lượng và
tính chất vật lý của thức ăn . Nghiên cứu trên một số nhóm người dân tộc thiểu số khu
vực Tây Nguyên cho thấy, tập quán cho ăn bổ sung sớm rất phổ biến, có tới 34,1% bà
mẹ cho trẻ trước 3 tháng tuổi. Có tới 8,8% trẻ được ăn bổ sung trong tháng đầu tiên,
25,3% trẻ được ăn bổ sung trong tháng thứ 2 hoặc thứ 3 và 65,9% trẻ được ăn bổ sung
từ tháng thứ 4 .
Tác giả Lê Thị Hương và cs nghiên cứu tại Quảng Trị (2008) cũng cho thấy hầu


×