Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tiểu luận hoàn chỉnh cao cấp sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thời kỳ CNH, HĐH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.63 KB, 16 trang )

MỞ ĐẦU
Hiện nay, trên phạm vi thế giới còn đang có nhiều biến động, tiêu cực.
Đặc biệt, sau khi chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, phong trào cách
mạng thế giới lâm vào thoái trào, làn sóng hận thù CNXH, Chủ nghĩa Mác Lênin lại dấy lên khắp mọi nơi; nhân cơ hội đó, kẻ thù của CNXH, thậm chí có
cả một bộ phận khơng ít những người vốn là mácxít, nay trở cờ, quay lại phê
phán, phủ nhận học thuyết về SMLS của GCCN, phủ nhận vai trị lãnh đạo của
ĐCS. Trong bối cảnh đó, việc làm sáng tỏ và nhận thức lại đúng đắn hơn về
GCCN, vị thế vai trị và SMLS của nó thơng qua đảng tiên phong của mình có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn một cách to lớn , thiết thực, đặc biệt trước yêu
cầu xây dựng GCCN Việt Nam trở thành lực lượng đi đầu, lực lượng lãnh đạo sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Để nhận thức một cách sâu sắc về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai
cấp công nhân, nên tôi chọn đề tài: “Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
trong sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay” để làm nội
dung viết bài thu hoạch môn chủ nghĩa xã hội khoa học. Với thời gian nghiên
cứu có hạn nên bài thu hoạch khơng thể trình bày một cách đầy đủ và có cái
nhìn tồn diện về giai cấp công nhân. Bố cục của bài thu hoạch gồm có các phần
sau:
Lời mở đầu
Nội dung
Lời kết
Danh mục tài liệu tham khảo.

NỘI DUNG


2

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ TỒN THẾ GIỚI CỦA
GIAI CẤP CƠNG NHÂN
1. Khái niệm sứ mệnh lịch sử tồn thế giới của giai cấp cơng nhân


Giai cấp công nhân hiện đại là sản phẩm và là chủ thể của q trình cơng
nghiệp hóa hiện đại, đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa
ngày càng cao và là lực lượng đi đầu trong cuộc đấu tranh vì tiến bộ trong xã hội
hiện đại; là giai cấp có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xây
dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn thế giới.
Sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của GCCN là tổ chức lãnh đạo xã hội thông
qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản để đấu tranh giải phóng mình và giải
phóng tồn xã hội khỏi mọi ách áp bức, bất cơng, xóa bỏ CNTB, xây dựng
CNXH và CNCS.
Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của GCCN
- Một là, SMLS của GCCN là thực hiện sự nghiệp cách mạng của quần
chúng và mang lại lợi ích cho đa số.
- Hai là, SMLS này không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này bằng
chế độ sở hữu tư nhân khác như những lần trước đây, mà là xóa bỏ triệt để tư
hữu về TLSX.
- Ba là, việc GCCN giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để cải
tạo toàn diện xã hội cũ, xây dựng xã hội mới nhằm mục tiêu cao nhất là giải
phóng triệt để con người.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của GCCN
Nội dung SMLS của GCCN là những nhiệm vụ cần phải thực hiện trong
quá trình xây dựng hình thái kinh tế xã hội CSCN. Xét theo lĩnh vực thể hiện, sứ
mệnh này có ba nội dung cơ bản.
- Nội dung kinh tế: GCCN trở thành LLSX cơ bản và là giai cấp quyết định
tồn tại xã hội hiện đại và qua đó tạo CSVC cho sự ra đời của XHCN.
GCCN dù ở chế độ chính trị nào, cũng là chủ thể của q trình sản xuất vật
chất bằng PTSX cơng nghiệp mang tính chất xã hội hóa cao, sản xuất ngày càng
nhiều của cải, đáp ứng những nhu cầu ngày càng tăng của con người. Qua đó, họ
tạo ra tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
Ở các nước TBCN hiện nay, từ vị thế của mình, GCCN đang thực hiện nội
dung kinh tế này thông qua cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, thúc đẩy

LLSX xã hội hóa mạnh mẽ.

2


3

Ở các nước XHCN, thơng qua q trình CNH, HĐH, giai cấp công nhân
thực hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động” để tăng năng suất lao động
và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
Nội dung kinh tế này là yếu tố sâu xa nhất khẳng định sự cần thiết của
SMLS của GCCN đối với quá trình phát triển của văn minh nhân loại. Thực hiện
đầy đủ và thành công nhiệm vụ này cũng là điều kiện vật chất để CNXH chiến
thắng CNTB.
- Nội dung chính trị - xã hội: dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, GCCN
cùng với nhân dân lao động tiến hành đấu tranh giành chính quyền, xác lập, bảo
vệ và phát triển chế độ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân,…
GCCN cùng với nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
tiến hành cách mạng chính trị lật đổ chế độ TBCN, xác lập, bảo vệ và phát triển
chế độ dân chủ XHCN. Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của GCCN và
nhân dân lao động trở thành cơng cụ có hiệu lực để bảo vệ chế độ chính trị, quản
lý kinh tế và xã hội trong quá trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới là
vấn đề cơ bản của tiến trình thực hiện SMLS này.
Ngồi ra, nội dung này cịn bao gồm việc GCCN giải quyết đúng đắn các
vấn đề chính trị - xã hội đặt ra trong tiến trình cách mạng XHCN như liên minh
các giai cấp, tầng lớp, đoàn kết các dân tộc, xây dựng xã hội mới, con người
mới…Thông qua đó, khẳng định vai trị lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
nước và tính tự giác của nhân dân trong quá trình xây dựng CNXH. Kinh
nghiệm thực tiễn chỉ ra rằng, nếu không giải quyết tốt những vấn đề này thì q
trình thực hiện SMLS có thể gặp khó khăn, thậm chí đổ vỡ và phải làm lại từ

đầu.
Nội dung to lớn, phong phú của cách mạng chính trị xác nhận rằng đây là
một quá trình lâu dài và phức tạp. CNXH hiện thực chỉ có thể ra đời thơng qua
thắng lợi của cuộc cách mạng chính trị của GCCN.
- Nội dung văn hóa, tư tưởng: GCCN đấu tranh với hệ tư tưởng phi vô sản,
xác lập địa vị thống trị của hệ tư tưởng GCCN, xây dựng nền văn hóa và con
người mới,…
Sứ mệnh lịch sử tồn thế giới của GCCN có 3 nội dung chính, trong đó nội
dung thứ nhất là tiền đề cho các nội dung tiếp theo và nội dung thứ hai là nội
dung cơ bản có tính chất quyết định bởi vì nó quyết định việc xây dựng thành
công CNXH trên thực tế, đồng thời khẳng định chiến thắng của CNXH đối với
CNTB.

3


4

Điều kiện khách quan quy định SMLS toàn thế giới của GCCN
Sứ mệnh lịch sử của GCCN được quy định một cách khách quan do địa vị
kinh tế - xã hội, đặc điểm chính trị - xã hội và những mâu thuẫn cơ bản của
GCCN với CNTB quy định. Điều này được biểu hiện như sau:
Thứ nhất, do sự quy định của địa vị kinh tế - xã hội của GCCN
GCCN đại biểu cho LLSX tiến bộ và đại diện phương thức sản xuất tiên
tiến mang tính chất xã hội hóa, ngày càng hiện đại
GCCN vẫn bị CNTB bóc lột giá trị thặng dư ngày càng tinh vi đó là động
lực và mục tiêu là phải cải tạo mối quan hệ xã hội, xóa bỏ sự áp bức bất cơng…
Thứ hai,do đặc điểm chính trị - xã hội của GCCN quy định.
GCCN là giai cấp tiên phong cách mạng vì họ là đại biểu cho phương thức
sản xuất tiên tiến, gắn liền với những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại.

GCCN là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất thời đại ngày nay.
GCCN là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
GCCN là giai cấp có bản chất quốc tế.
Thứ ba, mâu thuẫn về lợi ích cơ bản giữa GCCN và GCTS tất yếu dẫn
đến SMLS của GCCN.
Xét về mặt kinh tế: Xã hội hóa sản xuất là tiền đề quan trọng nhất đã thúc
đẩy sự vận động của mâu thuẫn cơ bản trong lịng PTSX TBCN.
Xét về mặt chính trị - xã hội: Chế độ bóc lột giá trị thặng dư đã khiến cho
lợi ích cơ bản của hai giai cấp này đối lập nhau. Mâu thuẫn đó là khơng thể điều
hịa và là động lực chính cho cuộc đấu tranh giai cấp hiện đại.
Điều kiện chủ quan để Giai cấp công nhân thực hiện thành cơng SMLS
tồn thế giới
Sự phát triển của GCCN
Sự phát triển về số lượng của GCCN bao gồm sự phát triển số lượng lao
động công nghiệp trong tổng số lao động xã hội, tỷ lệ lao động công nghiệp
trong các lĩnh vực kinh tế xã hội và cơ cấu của GCCN. Sự phát triển về lượng
được quy định bởi yêu cầu của sản xuất công nghiệp và cơ cấu kinh tế hiện đại
nhưng cũng là một quá trình phát triển tự giác thơng qua chiến lược phát triển
kinh tế xã hội và chiến lược cơng nghiệp hóa. Thông qua sự phát triển về số
lượng của giai cấp cơng nhân có thể thấy được trình độ, quy mơ công nghiệp
4


5

hóa ngày càng phát triển hiện đại và sự tự chuẩn bị lực lượng của giai cấp công
nhân để làm SMLS.
Sự phát triển về chất lượng của GCCN được thể hiện ở năng lực làm chủ
công nghệ hiện đại và ý thức giác ngộ giai cấp, ý thức dân tộc.
Đảng Cộng sản – nhân tố chủ quan cơ bản nhất để thực hiện sứ mệnh

lịch sử của giai cấp công nhân
GCCN muốn thực hiện thành cơng SMLS của mình phải thông qua sự lãnh
đạo của đội tiền phong là tổ chức Đảng Cộng sản – hạt nhân chính trị của
GCCN.
Đảng Cộng sản là lãnh tụ chính trị của GCCN.
Đảng Cộng sản là bộ tham mưu của GCCN.
Đảng Cộng sản là đội tiên phong đấu tranh cho lợi ích của GCCN và của
dân tộc.
III. GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM THỰC HIỆN SỨ MỆNH
LỊCH SỬ TRONG SỰ NGHIỆP ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA
Xây dựng giai cấp cơng nhân nước ta lớn mạnh trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của
Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị, của mỗi người cơng nhân và của
tồn xã hội. Ngay từ khi thành lập và trong suốt 91 năm lãnh đạo cách mạng,
Đảng ta luôn đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân; khẳng định địa
vị lãnh đạo của giai cấp công nhân trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; là giai
cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, cơng bằng, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
1.

Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Giai cấp công nhân nước ta là lực lượng đặc biệt quan trọng duy trì và phát
triển hoạt động sản xuất, tạo ra khối lượng lớn sản phẩm cơng nghiệp, đóng góp
chủ yếu vào ngân sách Nhà nước, góp phần quan trọng tạo nên thành tựu to lớn
và có ý nghĩa lịch sử trong 35 năm đổi mới.
Bước vào thời kỳ đổi mới, các ngành kinh tế nước ta, nhất là lĩnh vực công
nghiệp gặp nhiều khó khăn. Giai cấp cơng nhân kiên trì khắc phục khó khăn,

duy trì và phát triển hoạt động sản xuất, dần thích ứng với cơ chế quản lý mới,
nâng cao năng suất lao động, tạo ra khối lượng sản phẩm cơng nghiệp, đóng góp
5


6

chủ yếu vào ngân sách Nhà nước. Công nhân là lực lượng lao động trực tiếp
thúc đẩy “Sản xuất công nghiệp từng bước phục hồi, giá trị gia tăng ngành cơng
nghiệp, xây dựng tăng bình qn 6,9%/năm; tỷ trọng cơng nghiệp chế biến, chế
tạo trong cơ cấu công nghiệp tăng… Giá trị ngành công nghiệp, xây dựng năm
2011 tăng 6,68%, năm 2012: 5,75%, năm 2013: 5,43%, năm 2014: 7,14%, năm
2015: 9,29%”. Giá trị ngành công nghiệp hàng năm tăng cao, trong đó có cơng
sức, trí tuệ của giai cấp cơng nhân, đóng góp chủ yếu vào giá trị tổng sản phẩm
trong nước (GDP), góp phần quan trọng vào thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử
của hơn 35 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng.
+ Giai cấp công nhân nước ta đã và đang phát huy hiệu quả vai trò là giai
cấp lãnh đạo cách mạng.
Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước, giai cấp công nhân nước
ta là một trong những giai cấp, tầng lớp xã hội gặp nhiều khó khăn, thách thức
chưa từng có của bước chuyển đổi mạnh mẽ, tồn diện từ xây dựng, phát triển
nền kinh tế đất nước nói chung, phát triển kinh tế cơng nghiệp nói riêng theo mơ
hình hành chính, tập trung bao cấp sang xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Đây là nhiệm vụ nặng nề, mới mẻ, trong khi đó,
phong cách, lề lối làm việc của cơng nhân cịn chịu tác động của cơ chế hành
chính, tập trung bao cấp. Song, phát huy truyền thống cách mạng, kiên cường,
bất khuất và tiên phong, giai cấp công nhân vẫn luôn giữ vững và thể hiện là giai
cấp lãnh đạo cách mạng nước ta trong điều kiện mới. Điều này được Đảng ta
khẳng định tại Hội nghị Trung ương 6 khóa X: giai cấp công nhân nước ta “Là
giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt

Nam”.
+ Giai cấp công nhân nước ta đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến.
Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là nhân tố quan trọng để đưa công
cuộc đổi mới đi vào chiều sâu, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Trong tiến trình lịch sử, giai cấp công nhân luôn là lực lượng tiên phong
của cách mạng Việt Nam, góp phần làm rạng rỡ thêm truyền thống vẻ vang của
dân tộc. Đặc biệt, sau 35 năm đổi mới, giai cấp công nhân Việt Nam đã không
ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, đang có mặt trong tất cả các
thành phần kinh tế, là lực lượng quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.

6


7

+ Giai cấp công nhân nước ta luôn tiên phong trong sự nghiệp xây dựng
CNXH, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.
Trong công cuộc đổi mới, nhất là từ khi bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giai cấp cơng nhân có vai trị đặc biệt quan
trọng. Giai cấp cơng nhân trực tiếp làm việc trong các công xưởng, nhà máy,
doanh nghiệp, trong các lĩnh vực của ngành kinh tế công nghiệp, trực tiếp tiếp
nhận công nghệ tiên tiến đưa vào sản xuất, cải tiến cơng cụ, quy trình, quản lý...
Đó là những người chủ trong ngành công nghiệp, người đi tiên phong trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay.
Đảng đã khẳng định: giai cấp công nhân nước ta là “lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh”.
+ Giai cấp công nhân nước ta “là lực lượng nịng cốt trong liên minh giai

cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của
Đảng”
Trong thực tế, quan hệ giữa cơng nhân với nơng dân và trí thức đã hình
thành nên khối liên minh giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và đội
ngũ trí thức. Sự phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với kinh tế tri thức đã, đang và sẽ thúc đẩy sự hợp tác, liên minh, liên kết của
cơng nhân với trí thức và nơng dân; từ đó hình thành, phát triển các nhóm xã hội
giáp ranh, đan xen giữa cơng nhân và trí thức, giữa cơng nhân và nông dân. Các
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thúc đẩy các mối quan hệ
hợp tác, liên minh, liên kết giữa các giai tầng xã hội. Thơng qua đó, đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu, số lượng, chất lượng lao động, để tạo nên nguồn nhân lực
có chất lượng cao cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện nay, trong thời kỳ mới, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức càng có vị trí, vai trị quan trọng đối với sự nghiệp xây
dựng CNXH trong điều kiện mới. Liên minh ấy chỉ có thể phát huy và khẳng
định vai trò khi được xây dựng, củng cố vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ
chức theo đường lối, quan điểm của Đảng, lập trường của giai cấp công nhân.
+ Giai cấp công nhân nước ta là cơ sở chính trị - xã hội rộng lớn, trực tiếp
của Đảng Cộng sản Việt Nam, tham gia hiệu quả vào công tác xây dựng Đảng.
7


8

Trong cơng cuộc xây dựng CNXH theo mơ hình kinh tế thị trường định
hướng XHCN hiện nay, giai cấp công nhân nước ta có đội tiền phong là Đảng
Cộng sản Việt Nam, được Đảng lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động. Bởi
vậy, giai cấp công nhân rất thuận lợi khi tham gia vào công tác xây dựng Đảng.
Đồng thời, với xu hướng ngày càng tăng về số lượng và chất lượng, giai cấp
công nhân là nguồn lực dồi dào cung cấp cho Đảng ngày càng nhiều đảng viên

là cơng nhân, góp phần khẳng định bản chất giai cấp công nhân của Đảng.
Thông qua tăng số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ đảng viên là công nhân,
Đảng sẽ được bổ sung lực lượng đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
trình độ và tác phong, kỷ luật lao động hiện đại, nhiều đảng viên là cơng nhân trí
thức… Từ đó, góp phần quan trọng bảo đảm sự lãnh đạo tồn diện của Đảng
thơng qua hoạt động trực tiếp của những đảng viên là công nhân ở mọi doanh
nghiệp, lĩnh vực, địa bàn của ngành công nghiệp, góp phần nâng cao bản chất
giai cấp cơng nhân của Đảng trong điều kiện hiện nay.

2.

Giai cấp công nhân Việt Nam thực hiện SMLS trong công cuộc đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chính vì xuất phát từ vị trí, vai trị quan trọng của giai cấp cơng nhân, Đảng
ta đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết về xây dựng giai cấp công nhân ngày
càng lớn mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ mới.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội năm 1991 đã khẳng định: "Phát triển giai cấp công nhân về số lượng và chất
lượng để xứng đáng là giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội… coi trọng việc xây dựng một đội ngũ công nhân lành nghề, những nhà
kinh doanh có tài, những nhà quản lý giỏi và các nhà khoa học, kỹ thuật có trình
độ cao”.
Đặc biệt, Văn kiện Đại hội địa biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã xác
định: “Xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh; nâng cao bản lĩnh chính
trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kĩ năng nghề nghiệp, tác phong cơng nghiệp,
kỷ luật lao động thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tăng
cường tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng cho giai cấp cơng nhân. Chăm lo
đời sống vật chất tinh thần, nhà ở và phúc lợi xã hội cho công nhân, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cơng nhân. Đổi mới tổ chức và hoạt
động của cơng đồn phù hợp với cơ cấu lao động, nhu cầu, nguyện vọng của

công nhân và yêu cầu hội nhập quốc tế, tập trung làm tốt vai trò đại diện, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, tập thể công nhân. Định
8


9

hướng, quản lý tốt sự ra đời, hoạt động của các tổ chức của cơng nhân tại doanh
nghiệp ngồi tổ chức cơng đồn hiện nay”.
Có thể khẳng định, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhất là trải qua hơn 35 năm
thực hiện công cuộc đổi mới, 13 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa
X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, giai cấp công nhân Việt Nam đã không
ngừng tăng về số lượng, trưởng thành về chất lượng và khẳng định, phát huy vai
trị, địa vị của mình trong thực tiễn xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
-

-

Đã hình thành và phát triển bộ phận cơng nhân trí thức đang tiếp tục phát huy
vai trị là giai cấp lãnh đạo cách mạng thơng qua đội tiền phong là Đảng Cộng
sản Việt Nam; Giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH;
Lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc
tế;
- Lực lượng nòng cốt trong liên minh GCCN với giai cấp nơng dân và đội
ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng;
- Đóng góp trực tiếp, to lớn vào sự phát triển của đất nước.
Xu hướng đa dạng hoá sự phát triển GCCN ở các thành phần kinh tế trong
q trình đổi mới: Chính sách phát triển kinh tế hàng hố nhiều thành phần,
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và quá trình mở rộng

quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế làm cho GCCN nước ta phát triển đa dạng hơn.
Do được khuyến khích phát triển nên khu vực kinh tế tư nhân nước ta có sự phát
triển mạnh. Trong tổng số công nhân cả nước, số công nhân làm việc trong các
doanh nghiệp nhà nước khoảng 22%; doanh nghiệp tư nhân và tập thể 61,5%;
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi 16,5%. Chưa kể, khoảng 0,5 triệu cơng
nhân lao động ở nước ngồi dưới các hình thức khác nhau(4).
Xu hướng ngày càng nâng cao trình độ văn hố, chuyên môn, nghiệp vụ tay
nghề, ý thức trách nhiệm lao động và tác phong công nghiệp: Nếu như trước Đổi
mới, chỉ có 57,5% cơng nhân có trình độ phổ thơng cơ sở, đa số khơng qua đào
tạo nghề, thì đến năm 2015, theo kết quả điều tra trong các doanh nghiệp, 100%
cơng nhân biết chữ, 90% có trình độ THCS và THPT, 47% lao động qua đào tạo,
trong đó 35% đào tạo nghề. Đây là xu thế khách quan của quá trình phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần, cạnh tranh theo cơ chế thị trường, hội nhập quốc
tế. Xu thế này được quy định trước hết bởi quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế, cơ chế thị trường với yêu cầu gay gắt về hiệu quả của quá trình sản xuất, kinh
doanh được quan tâm hàng đầu, lợi ích của người lao động được đặt đúng vị trí
của nó trong mối quan hệ với lợi ích của đơn vị sản xuất kinh doanh và của xã
hội. Điều này trở thành động lực quan trọng thúc đẩy người lao động tự giác
9


10

phấn đấu học tập, nâng cao trình độ văn hố, chun mơn và trình độ tay nghề,
nâng cao ý thức, trách nhiệm lao động và tác phong công nghiệp.
Xu hướng ngày càng đa dạng cơ cấu nghề nghiệp của GCCN ở các thành
phần kinh tế: Cùng với sự phát triển khoa học - kỹ thuật và công nghệ thông tin
mạnh mẽ của thời đại và xu hướng mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế là sự xuất
hiện ngày càng tăng các ngành nghề mới trong công nghiệp, trong giao thông
vận tải, trong xây dựng,… với kỹ thuật ngày càng cao, công nghệ ngày càng

hiện đại. Điều này dẫn đến sự xuất hiện những bộ phận công nhân làm việc ở
những ngành nghề mới này như: dầu khí, tin học, điện tử, viễn thông, chế tạo vật
liệu mới,…
Nền kinh tế tri thức phát triển trên thế giới đã tác động mạnh đến nước ta
và thực sự trở thành yêu cầu khách quan, địi hỏi GCCN nước ta phải nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu. Hiện nay, trong điều kiện nền
kinh tế thị trường, nhiều ngành dịch vụ phát triển đa dạng như các ngành tài
chính, ngân hàng, chuyển giao kỹ thuật, đầu ra cho các sản phẩm… đã tạo điều
kiện, kích thích sản xuất phát triển. Do có nhu cầu phát triển lớn và thu nhập
đem lại khá, nên bộ phận công nhân hoạt động ở khu vực các ngành dịch vụ sẽ
tăng nhanh.
Thực hiện thành công sứ mệnh ấy là đảm bảo cho thắng lợi của CNXH ở
Việt Nam. Đẩy mạnh CNH, HĐH là nhiệm vụ trong tâm của TKQĐ lên CNXH
ở nước ta. Xây dựng GCCN vững mạnh về số lượng, chất lượng và nâng cao ý
thức giác ngộ giai cấp, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tăng
cường bản chất GCCN của Đảng Cộng sản Việt Nam…là những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu cho quá trình phát triển theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
Những hạn chế, bất cập cần sớm được khắc phục.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập, trước yêu cầu của
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, bên cạnh những mặt mạnh, thể hiện vai
trò to lớn trong sự nghiệp xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc, GCCN Việt
Nam cũng bộc lộ một số yếu kém, bất cập.
Sự phát triển của GCCN chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH,
HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế cả về số lượng, cơ cấu và trình độ học vấn,
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp.
Thiếu các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề;
Phần lớn công nhân xuất thân từ nông dân, chưa được đào tạo bài bản và có
hệ thống.
Một bộ phận cơng nhân chậm thích nghi với cơ chế thị trường.
10



11

Giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị của công nhân không đồng đều; việc
làm, đời sống vật chất và tinh thần của cơng nhân đang có nhiều khó khăn, bức
xúc.
Những hạn chế, yếu kém trong phát triển kinh tế - xã hội cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến việc làm, đời sống và tư tưởng, tình cảm của cơng nhân.
Lợi ích mà một bộ phận cơng nhân được hưởng chưa tương xứng với thành
tựu của công cuộc đổi mới và sự đóng góp của chính họ.
Ngun nhân của những hạn chế:
- Đảng đã chú trọng xây dựng GCCN nhưng quan tâm chưa đầy đủ, chưa
ngang tầm với vị trí, vai trị của GCCN trong thời kỳ mới.
- Chính sách, luật pháp của Nhà nước còn nhiều hạn chế, bất cập.
- Tổ chức cơng đồn và các tổ chức chính trị - xã hội trong công nhân hiệu
quả hoạt động còn chưa cao, còn nhiều yếu kém.
- Các doanh nghiệp và người sử dụng lao động thuộc các thành phần kinh
tế khơng ít trường hợp cịn vi phạm chính sách pháp luật đối với người lao động.
3.Giải pháp cơ bản để xây dựng phát triển GCCN Việt Nam trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Để thực hiện xây dựng giai cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh, nâng cao
bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chun mơn, kĩ năng nghề nghiệp nhằm hiện
hiện thực hóa được khát vọng xây dựng một đất nước Việt Nam hùng cường,
phấn đấu đến năm 2045 trở thành một nước phát triển có thu nhập cao, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa mà Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã đề ra, các cấp, các
ngành cần tập trung và những giải pháp chủ yếu sau:
Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng cho
giai cấp cơng nhân
Cơng tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng cho công nhân là nhệm

vụ quan trọng hàng đầu, ưu tiên số một, vì vậy, phải được tiến hành thường
xuyên, bám sát thực tiễn. Bên cạnh đó, cần gắn cơng tác tuyên truyền, giáo dục,
vận động với việc động viên về mặt vật chất, tinh thần đối với công nhân lao
động chấp hành tốt nội quy và kỷ luật lao động, có ý chí phấn đấu, rèn luyện
nâng cao lập trường tư tưởng, có ý thức giai cấp, tinh thần dân tộc, nhất là, trong
bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như
hiện nay.

11


12

Hai là, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế gắn
với phát triển kinh tế tri thức theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Để đáp ứng u cầu của q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư, để xây dựng giai cấp công nhân lớn
mạnh trước hết là đổi mới nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa hiện nay theo
hướng trí tuệ hóa lao động song ứng dụng công nghệ hiện đại. Văn kiện Đại hội
XIII của Đảng đưa ra chủ trương"Phát triển GCCN cả về số lượng và chất
lượng; nâng cao bản lĩnh, trình độ, kỹ năng nhằm thích ứng với cuộc cách mạng
cơng nghiệp (CMCN) lần thứ tư..”. Do vậy, cần phải tiếp tục phát triển một số
ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Thực hiện nhiệm vụ này vừa giải
quyết được việc làm cho lao động, vừa đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động theo hướng hiện đại, sử dụng lao động ở mọi trình độ, phân bố hợp lý
lao động giữa các vùng miền, thành phần, ngành nghề kinh tế.
Phát huy nội lực và tranh thủ những điều kiện thuận lợi do ngoại lực mang
lại để đẩy mạnh ứng dụng và tiếp cận nhanh với sự tiến bộ của khoa học công
nghệ thế giới để sản xuất được những sản phẩm cạnh tranh trong điều kiện hội
nhập là nhiệm vụ quan trọng hiện nay. Điều này sẽ làm biến đổi cơ cấu sản xuất

theo hướng hiện đại, qua đó cũng làm cho giai cấp cơng nhân có điều kiện phát
triển về số lượng và chất lượng, cơ cấu giai cấp cơng nhân cũng biến đổi theo
hướng trí thức hóa cơng nhân. Bộ phận cơng nhân lao động trí óc ngày càng
tăng, lực lượng lao động chân tay giảm dần trong cơ cấu giai cấp công nhân
nước ta.
Ba là, thực hiện một cách đầy đủ, nghiêm túc các chính sách, pháp luật
nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của giai cấp cơng nhân
trong q trình hội nhập quốc tế.
Trong quá trình hội nhập quốc tế, cùng với việc hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường thì hệ thống chính sách, pháp luật về lao động cũng cần được đổi mới,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Khơng ít địa phương mới chỉ coi trọng việc thu
hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách cho các nhà đầu tư, các
chủ doanh nghiệp, mà chưa thực sự quan tâm thích đáng đến việc bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân lao động.
Để ngăn ngừa và khắc phục tác động tiêu cực của hội nhập quốc tế đến sự
biến đổi của giai cấp công nhân nước ta, bên cạnh việc coi trọng phát triển kinh
tế cần quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho giai cấp cơng nhân.
Trước mắt cần hồn thiện và thực hiện hiệu quả chính sách việc làm cho cơng
nhân; hồn thiện chính sách tiền lương phù hợp, bảo đảm sự công bằng trong
phân phối thu nhập cho công nhân - lao dộng; đẩy mạnh việc thực hiện quy chế
12


13

dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp, nhất là trong các doanh nghiệp ngồi nhà
nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; hoàn thiện và phát triển hệ
thống an sinh xã hội, mở rộng phúc lợi xã hội cho cơng nhân; hồn thiện hệ
thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; xây dựng, ban hành
và thực hiện hiệu quả quy định về xây dựng thiết chế văn hóa - xã hội cho công

nhân trong doanh nghiệp.
Bốn là, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức cơng đồn
trong doanh nghiệp
Tổ chức cơng đồn là cầu nối giữa cơng nhân và doanh nghiệp, là nơi bảo
vệ quyền và lợi ích chính đáng của cơng nhân, vì vậy cần nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của tổ chức cơng đồn là yêu cầu quan trọng và cần thiết
hiện nay. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng khẳng định “…đổi mới tổ chức và
hoạt động của cơng đồn phù hợp bối cảnh, điều kiện mới”. Để thực hiện được
việc bảo vệ quyền lợi của công nhân, trước hết, cần nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung
Luật Cơng đồn cho sát với thực tiễn, có tính khả thi cao, phù hợp với những
quy định của Hiến pháp, Bộ luật Lao động, Luật Doanh nghiệp và các văn bản
pháp luật liên quan. Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của tổ
chức công đồn. Đối với các doanh nghiệp đơng cơng nhân, cần phải có cán bộ
cơng đồn chun trách; nghiên cứu việc cơ cấu đại diện cơng đồn vào Thường
vụ cấp ủy ở những nơi có nhiều khu cơng nghiệp, đơng cơng nhân. Mặt khác,
cơng đồn cần tăng cường cơng tác tun truyền, giáo dục công nhân nâng cao
giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, ý thức tự lực, tự cường, tinh thần cảnh giác
cách mạng, kiên định con đường XHCN; tập hợp trí tuệ cơng nhân, phối hợp với
các tổ chức đại diện quyền lợi cho công nhân trong doanh nghiệp để tham gia
xây dựng, bổ sung, sửa đổi và thực hiện chính sách, pháp luật.
Tăng cường mở rộng quan hệ với các tổ chức cơng đồn trên thế giới và
trong khu vực để chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm, đồng thời để khẳng định vị trí và
vai trị của Cơng đồn Việt Nam, tranh thủ sự ủng hộ, hợp tác cơng đồn các
nước trên thế giới trong sự nghiệp vì quyền lợi của cơng nhân lao động, vì sự
lớn mạnh của giai cấp công nhân Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Năm là, cải cách triệt để hệ thống giáo dục và đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ và tay nghề cho giai cấp công nhân.
Đây là một vấn đề sống cịn đối với người cơng nhân và việc phát triển giai
cấp cơng nhân trong tình hình mới. Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế đang tạo ra một nhu

cầu mới về nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Đặc thù của kinh tế thị
trường là tính cạnh tranh cao, lao động và việc làm cũng khơng ngồi tình trạng
13


14

đó. Sự cạnh tranh trong sử dụng lao động địi hỏi lực lượng lao động cần được
đào tạo một cách chuyên nghiệp và cơ bản. Do đó, chất lượng lao động, nguồn
nhân lực mới là nhân tố quyết định cho sự phát triển và tăng trưởng cao. Đối với
người lao động, khi tham gia thị trường lao động nếu chưa được đào tạo cơ bản,
đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường lao động, thì rất khó tìm được việc làm,
và nếu có, thì cũng thường là việc làm không ổn định, lao động giản đơn, nặng
nhọc và thu nhập thấp. Tính cạnh tranh cao cùng với sự sơi động của thị trường
lao động đòi hỏi Nhà nước cần có một chiến lược xây dựng và phát triển nguồn
nhân lực vừa đơng đảo, có chất lượng cao vừa phong phú, đa dạng nhằm đáp
ứng kịp thời và lâu dài nhu cầu nguồn lực con người cho quá trình đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Sáu là, xây dựng giai cấp công nhân gắn liền với cuộc vận động thực hiện
Quy chế Dân chủ ở cơ sở và chống tham nhũng.
Xây dựng và phát triển giai cấp công nhân phải được thực hiện trong một
môi trường kinh tế - xã hội mà mỗi người cơng nhân ln có điều kiện phát huy
năng lực của mình và được thụ hưởng thành quả lao động do chính mình làm ra.
Muốn thế, cần thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế Dân chủ trong các loại hình
doanh nghiệp khác nhau. Một khi người công nhân được tôn trọng, được thực sự
góp phần vào q trình phát triển doanh nghiệp thì sẽ tạo ra một động lực mạnh
mẽ thúc đẩy cán bộ, công nhân yên tâm và hăng say làm việc, sáng tạo mang lại
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và bản thân.
Cùng với thực hiện nghiêm túc Quy chế Dân chủ trong các doanh nghiệp,
đấu tranh chống tham nhũng cũng là một vấn đề gây bức xúc trong khơng ít các

doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp cổ phần. Tham
nhũng đang tạo ra khoảng cách giàu - nghèo giữa công nhân, viên chức và người
lãnh đạo doanh nghiệp, gây nên sự bất bình trong dự luận cơng nhân, mất đồn
kết nội bộ, mâu thuẫn trong doanh nghiệp. Nếu không kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng sẽ dễ dẫn tới tình trạng bất ổn, làm sản xuất đình đốn. Kiên
quyết đấu tranh loại trừ tệ tham nhũng ra khỏi các doanh nghiệp đó là một việc
làm vừa có ý nghĩa phát triển sản xuất, kinh doanh vừa có ý nghĩa bảo vệ cán bộ
và cơng nhân không bị rơi vào trạng thái mâu thuẫn trên. Đó chính là một con
đường thiết thực góp phần xây dựng và phát triển giai cấp công nhân trong các
doanh nghiệp.
Với niềm tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, với bãn lĩnh và
kinh nghiệm của mình, giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng lớn mạnh cả về
số lượng và chất lượng, xứng đáng là giai cấp lãnh đạo cách mạng và là lực
lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế,
14


15

thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII
của Đảng đã đề ra.

KẾT LUẬN
Giai cấp cơng nhân trên tồn thế giới nói chung và giai cấp cơng nhân Việt
Nam nói riêng đang đứng trước những yêu cầu mới của sự nghiệp cách mạng.
Ðể xứng đáng là lực lượng đi đầu, giai cấp công nhân phải vươn lên về mọi mặt.
Xây dựng giai cấp công nhân nước ta lớn mạnh, ngang tầm với sự nghiệp CNH,
HÐH, chủ động vững bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ
quan trọng và cấp bách hiện nay, là trách nhiệm của Ðảng, Nhà nước, của cả hệ
thống chính trị cũng như mỗi người cơng nhân. Cả hệ thống chính trị, nịng cốt

là cấp ủy và chính quyền các cấp cùng tổ chức cơng đồn cần ra sức qn triệt
và thực hiện sáng tạo tư tưởng chỉ đạo của Nghị quyết Hội nghị T.Ư 6 (khóa X)
để xây dựng GCCN vững mạnh trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HÐH đất nước.
Với những nhiệm vụ hết sức nặng nề trong thời kỳ lịch sử mới, giai cấp
công nhân Việt Nam phải nổ lực hơn nữa, phải tự khẳng định mình hơn nữa
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xứng
đáng là giai cấp hùng mạnh nhất.

15


16

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB CTQG.
2. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI, XIII của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
3. Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu của BCH Trung ương khóa X (2008): “Về
tiếp tục xây dựng GCCN thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”.
4. Tạp chí lyluanchinhtri.vn
5. website www.tapchicongsan.org.vn

16



×