Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Tài liệu LUẬN VĂN: ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.63 KB, 57 trang )

LUẬN VĂN:

ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH
XNK LỬA VIỆT


LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu:
Ngành gốm mỹ nghệ là một trong những ngành nghề truyền thống của Việt Nam.
Việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ đã và đang đem lại cho Việt Nam một nguồn ngoại tệ đáng
kể, đồng thời góp phần phản ánh nét văn hóa truyền thống của nhân dân ta. Ngày nay,
những sản phẩm gốm mỹ nghệ Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các thị trường lớn trên thế
giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Bắc Mỹ,Hàn Quốc… và đang ngày càng chiếm được
niềm tin của người tiêu dùng thị trường nước ngồi.
Cơng ty TNHH XNK Lửa Việt là một cơng ty có truyền thống lâu đời trong việc
sản xuất gốm mỹ nghệ. Sự phát triển của công ty hiện nay cũng khơng nằm ngồi sự phát
triển của ngành gốm Việt Nam. Trong những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ
nghệ của cơng ty có xu hướng ngày càng tăng. Sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty đã
được xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới, trong đó có cả những nước được xem là có u
cầu địi hỏi cao như Mỹ, Nhật, EU,Hàn Quốc... Việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ trong những
năm qua đã mang lại cho công ty một nguồn ngoại tệ rất đáng kể, giúp tạo ra công ăn việc
làm cho hàng trăm lao động tại địa phương. Đồng thời, xuất khẩu gốm mỹ nghệ cịn
mang giá trị giao lưu văn hố, giới thiệu truyền thống văn hoá dân tộc với bạn bè thế giới,
từ đó góp phần mở rộng mối quan hệ hợp tác với bạn bè quốc tế, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của các ngành nghề khác.
Tại thị trường Hàn Quốc, gốm mỹ nghệ của công ty đã và đang từng bước chiếm
được niềm tin của người tiêu dùng, với kim ngạch xuất khẩu gốm sang thị trường này
trong những năm qua có xu hướng gia tăng. Hàn Quốc hiện đang trở thành thị trường


xuất khẩu gốm mỹ nghệ lớn nhất của công ty.

Sự phát triển của sản phẩm gốm mỹ nghệ của cơng ty trong thời gian qua là đáng
khích nệ song nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của công ty . Nếu so với tốc độ
phát triển chung của ngành gốm sứ mỹ nghệ cả nước, thì trong những năm qua gốm sứ


mỹ nghệ của cơng ty có sự phát triển khá chậm. Hiện tại, hoạt động sản xuất và xuất khẩu
của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố vẫn còn tồn tại rất nhiều vấn đề bất cập cần
phải được giải quyết.
Song song đó, với sự cạnh tranh của thương mại quốc tế ngày càng trở nên gay
gắt. Tại thị trường Hàn Quốc, ngành gốm mỹ nghệ của Việt Nam nói chung, của cơng ty
TNHH XNK Lửa Việt nói riêng đang gặp phải sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại tại
các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonêxia...
Do vậy, vấn đề làm thế nào để sản phẩm gốm mỹ nghệ của cơng ty có thể phát
triển bền vững, đồng thời đẩy mạnh việc xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc là một
trong những vấn đề khá bức thiết.
Với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc nghiên cứu, đánh giá ưu, nhược điểm
của gốm mỹ nghệ cơng ty TNHH XNK Lửa Việt, tìm hiểu về nhu cầu thị trường Hàn
Quốc đối với sản phẩm gốm, để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sản phẩm
gốm mỹ nghệ vào thị trường này, em đã chọn đề tài “Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty TNHH XNK Lửa Việt vào thị trường Hàn
Quốc” là chun đề thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Phân tích thực trạng sản xuất và tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công ty trong thời
gian qua, cụ thể trong giai đoạn 2006-2009
- Đánh giá ưu điểm, nhược điểm sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty TNHH XNK Lửa
Việt trong việc đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Hàn Quốc..
- Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công ty sang
thị trường Hàn Quốc đến năm 2015.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản
phẩm gốm mỹ nghệ của công ty TNHH XNK Lửa Việt
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng sản xuất, xuất


khẩu gốm mỹ nghệ của công ty TNHH XNK Lửa Việt. Về thị trường, chuyên đề chỉ tập
trung nghiên cứu về thị trường Hàn Quốc đối với sản phẩm gốm mỹ nghệ và đề xuất các giải
pháp nhằm xuất khẩu sang thị trường này.
+ Về thời gian: Chuyên đề nghiên cứu về thực trạng sản xuất gốm mỹ nghệ của cơng
ty TNHH XNK Lửa Việt, tình hình xuất khẩu mặt hàng này tại thị trường Hàn Quốc
trong thời gian qua (cụ thể từ năm2006-2009) và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu sang thị trường Hàn Quốc cho đến năm 2015.
4. Kết cấu chuyên đề bao gồm:
Kết cấu nội dung bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH XNK Lửa Việt và thị trường Hàn Quốc
- Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất khẩu của công ty TNHH XNK Lửa
Việt sang thị trường Hàn Quốc thời gian 2006-2009
- Chương 3: Một số biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm gốm mỹ nghệ của công
ty TNHH XNK Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc đến năm 2015
Do còn những hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian thực tập nên chun
đề khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của
thầy cơ để chun đề được hồn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT
VÀ THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC.

I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT
1.1.Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH XNK Lửa Việt
Công ty TNHH XNK Lửa Việt được thành lập ngày 15/5/1997. Thực hiện
hạch toán nội bộ trong công ty, được sử dụng con dấu theo mẫu qui định và được mở
tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước.
Trụ sở chính: 138 xóm 5, làng Bát Tràng, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
Công ty TNHH XNK Lửa Việt hoạt động kinh doanh theo phân công, phân
cấp, theo điều lệ tổ chức và hoạt động công ty và qui chế tổ chức hoạt động của công
ty do hội đồng quản trị công ty phê duyệt.
Từ khi thành lập đến nay cơng ty khơng ngừng hồn thiện và phát triển cả về hệ
thống tổ chức đến phát triển hệ thống mạng lưới kinh doanh của mình ngày càng đạt
hiệu quả cao. Luôn luôn vượt mức kế hoạch đặt ra đạt mức tăng trưởng hàng năm
105%.
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Lửa Việt nhận được sự quan tâm của khách
hàng từ khắp thế giới, là công ty hàng đầu ở Việt Nam về sản xuất và xuất khẩu gốm
sứ truyền thống như: Bình gốm,tranh gốm, chậu gốm, tượng gốm..v v. Sản phẩm
đang được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới: Hàn Quốc,ASEAN,EU...
Sử dụng sản phẩm của công ty TNHH XNK Lửa Việt sẽ là một một sự chọn tốt nhất
cho việc trang trí trong nhà và ngồi trời. Một phần sản phẩm của công ty TNHH
XNK Lửa Việt là thiết kế mẫu, làm theo yêu cầu của khách hàng.
Hình thức kinh doanh của cơng ty TNHH XNK Lửa Việt là cung cấp tới khách hàng
những mẫu mới, phong cách hợp thời trang, màu sắc đa dạng và giá cả hợp lý.
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Bộ máy tổ chức.
Cơng ty TNHH XNK Lửa Việt có chức năng nhiệm vụ sau đây:


- Nghiên cứu quy luật cung cầu trên thị trường về các loại sản phẩm để xây dựng
phương án tiêu thụ, làm cho sản xuất của cơng ty hồ nhịp đáp ứng nhu cầu thị
trường, đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng tổ chức triển khai quản lý hệ thống đại diện, đại lý, cửa hàng, cộng tác

viên…v.v để hình thành mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty trong và ngồi
nước.
- Xây dựng chương trình tiếp thị dài hạn và ngắn hạn, trình tổng giám đốc cơng ty
phê duyệt. Trên cơ sở đó thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng, máy móc, hố chất phục vụ sản
xuất của cơng ty và phục vụ kinh doanh. Xuất khẩu các sản phẩm chủ yếu như: bình
gốm, tranh gốm, tượng gốm, chậu gốm….trong lĩnh vực trang trí nội, ngoại thất.
- Thực hiện dịch vụ xuất nhập khẩu uỷ thác theo uỷ quyền của tổng giám đốc công ty.
- Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh chính sách, chế độ hiện hành của nhà nước và
các thông tư hướng dẫn, quy định của bộ thương mại.
-Cơ cấu, quy mô tổ chức và biên chế nhân sự công ty TNHH XNK Lửa Việt do tổng
giám đốc công ty quyết định phù hợp với sự phát triển công ty. Bảo đảm gọn nhẹ
kinh doanh đạt hiệu quả.
Bộ máy tổ chức của công ty
Công ty tổ chức bộ máy theo nguyên tắc trực tuyến chức năng theo sơ đồ sau


Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của cơng ty
Trong đó:
Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước nhà
nước, tổng giám đốc công ty, trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty theo điều
lệ tổ chức và hoạt động của công ty TNHH XNK Lửa Việt được chủ tịch HĐQT phê
duyệt tại quyết định số 64/TCT-HĐQT ngày 12 tháng 1 năm 2000. Giám đốc có
quyền điều hành cao nhất trong cơng ty. Các phó giám đốc cơng ty là người giúp
giám đốc công ty điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh theo sự
phân công của giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc cơng ty và pháp
luật về nhiệm vụ được giao.
Phịng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty về công tác
kinh doanh, tổ chức quản lý thị trường và hệ thống các phương án tiêu thụ sản
phẩm, làm cho sản xuất của cơng ty hồ nhập, đáp ứng nhu cầu thị trường và

đạt hiệu quả ngày càng cao.


Phịng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo công ty thực
hiện quản lý các lĩnh vực cơng tác: tổ chức, hành chính, lao động, tiền lương, đào tạo,
bảo vệ, an ninh quốc phòng và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao
động của cơng ty.
Phịng kế tốn tài chính : Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty tổ chức
thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế tốn của nhà nước tại cơng
ty, tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của cơng
ty.
Phịng xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về cơng tác xuất
nhập khẩu, tìm kiếm và khai thác thị trường các nước trên thế giới để mở rộng hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
1.3.Đặc điểm các nguồn lực của công ty.
1.3.1 Vốn kinh doanh.
Công ty Lửa Việt là một đơn vị tư nhân. Vì vậy nó chịu sự quản lý về mặt tổ chức.
Bảng 1: Tổng vốn kinh doanh và cơ cấu của công ty TNHH XNK Lửa Việt.
Đơn vị tính: Tỷ đồng, %
Năm

2006

Tỉ lệ

2007

Tỉ lệ

2008


Tỉ lệ

2009

Tỉ lệ

5,54

10,9

5,98

11,3

28,57

36,6

58,36

52,7

45,5

89,1

47,1

88,7


49,4

63,4

52,3

47,3

51,04

100

53,08

100

77,97

100

110,66 100

CT
Vốn
cố định
Vốn
Lưu
động
Tổng


Nguồn: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2006-2009
Công ty được thành lập từ tháng 5/1997 do yêu cầu phục vụ cho kinh doanh.
Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn của công ty qua các năm đều tăng, năm sau cao
hơn năm trước tuy có sự thay đổi khá lớn của tỷ trọng giữa nguồn vốn cố định và


nguồn vốn lưu động so với tổng số vốn. Mặc dù vậy xét về tuyệt đối thì cả vốn lưu
động và vốn cố định của công ty đều tăng qua các năm.
Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty có hiệu quả và
cơng ty chú trọng đến việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Cụ thể năm 2006 tổng
số vốn là 51,04 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 5,54 tỷ đồng chiếm 10,9%, vốn lưu
động là 45,5 tỷ đồng chiếm 89,1%. Năm 2007 tổng số vốn của công ty là 53,08 tỷ
đồng, trong đó vốn cố định là 5,98 tỷ đồng chiếm 11,3 %, vốn lưu động là 47,1 tỷ
đồng chiếm 88,7%. Sở dĩ trong những năm này công ty là một đơn vị kinh doanh
thương mại do đó vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trọng tổng số vốn của công ty.
Trong các năm tiếp theo vốn cố định tăng lên nhiều. Từ năm 2008 tổng số vốn kinh
doanh của công ty tăng mạnh. Trong năm 2008, tổng số vốn của cơng ty là 77,9 tỷ
đồng trong đó trong đó vốn cố định là 28,57 tỷ đồng chiếm 36,6%, vốn lưu động là
49,4 tỷ đồng chiếm 63,4%. Năm 2009, tổng số vốn là 110,66 tỷ đồng trong đó vốn
cố định là 58,36 tỷ đồng chiếm 52,7%, vốn lưu động là 52,3 tỷ đồng chiếm 47,3%.
Xét về mặt nguồn vốn thì tổng số vốn hiện có của cơng ty TNHH XNK Lửa Việt
được cấu thành trên nguồn chủ yếu:
Vốn tín dụng nhà nước 40 tỷ đồng chiếm 36,15%
Vốn huy động 32,85 tỷ đồng chiếm 29,68%
Vốn tự có 20,67 tỷ đồng chiếm 18,68%
Vốn vay ngân hàng 17,14 tỷ đồng chiếm 15,49%

1.3.2 Về nhân lực.
Lao động là một yếu tố quan trọng hàng đầu phục vụ cho q trình sản xuất

kinh doanh của cơng ty. Cơng ty khơng thể kinh doanh có hiệu quả nếu đội ngũ lao
động khơng được bố trí hợp lý, không phù hợp với chức năng kinh doanh.
Hiện nay Công ty có 192 người đang làm việc tại cơng ty trong đó tại văn phịng cơng
ty là 37 người.Hiện nay để đáp ứng yêu cầu cho sản xuất và kinh doanh trong những


năm tiếp theo công ty sẽ không ngừng đào tạo, tuyển dụng thêm lao động bổ xung
vào bộ máy quản lý và lao động trực tiếp cho công ty.
1.3.3 Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH XNK Lửa Việt hoạt động trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng
gốm mỹ nghệ. Các mặt hàng của công ty phục vụ cho việc trang trí. Để đáp ứng các
yêu cầu của hiện nay, công ty tập trung sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
*Kinh doanh các mặt hàng gốm mỹ nghệ gồm:
-Bình gốm
-Tượng gốm
-Chậu gốm
-Tranh gốm
-Bộ ấm trà,ly,tách và rất nhiều sản phẩm khác
*Xuất khẩu sản phẩm sang thị trường nước ngoài
*Nhập khẩu các nguyên nhiên vật liệu từ thị trường nước ngoài
*Xuất, nhập khẩu uỷ thác cho các đại lý, đại diện của công ty.

1.3.4 Địa bàn kinh doanh.
Cơng ty TNHH XNK Lửa Việt có địa bàn kinh doanh rất rộng lớn. Địa bàn kinh
doanh trong nước trải rộng khắp cả nước, thiết lập một mạng lưới bán hàng rộng khắp
cả nước đặc biệt là các tỉnh phía Nam trong đó thành phố Hồ Chí Minh là trọng điểm.
Về xuất khẩu sang thị trường thế giới công ty có mối quan hệ bạn hàng với nhiều
nước trên thế giới như thị trường các nước Hàn Quốc, ASEAN, EU, MỸ các nước
Trung đơng…Nhìn chung các thị trường này có nhu cầu thường xuyên và ngày một
nhiều.

Về nhập khẩu, cơng ty có quan hệ với các nước có trình độ cơng nghệ cao trong lĩnh
vực trang trí nội, ngoại thất như: Italia, Đức, Nhật, Tây Ban Nha…


1.3.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Công ty TNHH XNK Lửa Việt có hai chi nhánh tại Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh. Từ khi thành lập đến nay Cơng ty đã nhập khẩu nhiều máy móc, cơng nghệ
hiện đại của các nước có trình độ cao trong sản xuất gốm mỹ nghệ như Italia, Đức…
Đây là một việc có vai trị rất quan trọng đối với cơng ty và sẽ ảnh hưởng lớn đến tình
hình kinh doanh của cơng ty. Chúng ta có thể tham khảo cơ cấu nhập khẩu qua bảng
sau:
Bảng 2: Tỷ trọng nhập khẩu máy móc thiết bị giai đoạn 2006– 2009.
Đơn vị:1000 USD,%
Năm

2006

2007

2008

2009

KNNK

18,57

18,87

19,32


20,08

Trị giá NK

13,36

14,13

14,49

14,44

Tỷ trọng

71,94

74,88

75

71,91

CT

Nguồn phịng xuất nhập khẩu Cơng ty TNHH XNK Lửa Việt.
Trong cơ cấu nhập khẩu của cơng ty thì giá trị nhập khẩu của máy móc thiết bị
thường chiếm một tỷ lệ cao. Trong thời gian qua công ty vừa thực hiện đầu tư xây
dựng nhiều cơ sở sản xuất vừa nhập vật tư để cải tạo lại các cơ sở đã lạc hậu.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

1.4.1 Kết quả chung về hoạt động kinh doanh của Công ty.
Được thành lập từ tháng 5/1997, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong những
ngày đầu thành lập như: bị hạn chế trong chức năng kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ
thuật còn nghèo nàn lạc hậu. Cán bộ công nhân viên lại mới tiếp xúc với thị trường
trong một thời gian ngắn nên có rất ít kinh nghiệm. Trong khi đó, cơ chế chính sách
của nhà nước thì thường xuyên thay đổi. Nhưng vượt lên trên những khó khăn cùng
với ban lãnh đạo đội ngũ công nhân viên trong công ty đã nỗ lực không ngừng để tìm
ra cách thức kinh doanh hiệu quả nhất. Cơng ty đã cố gắng bố trí lại sản xuất kinh
doanh, cải tạo, nâng cấp trang thiết bị, đầu tư mới cho sản xuất, mở rộng thị trường.
Trên thực tế những kết quả mà công ty đã đạt được trong thời gian qua thật đáng


khích lệ. Từ năm 2006-2009 mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng cơng ty đã đạt
được những thành cơng nhất định.

Bảng 3: Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: Triệu đồng
Năm

2006

2007

2008

2009

I. Tổng DT

239868,33


251878,92

265320,94

267402,53

II. Tổng CP

236615,92

248430,67

261677,74

264127,99

1. GVHB

220979,18

232063,03

244147,05

244163,69

2. Thuế

687,15


696,09

719,5

714,37

3. CP BH&

12209,13

12781,99

13752,63

15465,36

4. Lãi vay

2740,46

2889,56

3058,56

3784,57

III. LN thực

3252,41


3448,25

3643,2

3274,54

CT

QL

hiện
Nguồn: Báo cáo doanh thu của công ty TNHH XNK Lửa Việt
Qua bảng kết quả kinh doanh của công ty qua các năm ta thấy hoạt động kinh
doanh của công ty đạt hiệu quả cao với mức lợi nhuận hàng năm tương đối cao.
Năm 2006, lợi nhuận mà công ty đạt được là 3252,41 triệu đồng, năm 2007 lợi


nhuận là 3448,25 tăng 6,02% so với năm 2006. Năm 2008 lợi nhuận là 3643,2
tăng 5,65% so với năm 2007. Năm 2009 lợi nhuận là 3274,54 giảm 10,12% so với
năm 2008. Năm 2009 tình hình kinh doanh của cơng ty gặp nhiều khó khăn do tình
hình thị trường có nhiều biến động, nhiều nhà máy với công suất lớn ra đời dẫn đến
cung vượt quá lớn so với cầu, giá cả các sản phẩm gốm mỹ nghệ liên tục giảm có sự
điều chỉnh lớn.
Trong các năm từ 2006 đến 2009, doanh thu hàng năm ln tăng trong đó, năm
2006 doanh thu đạt 239868,33 triệu đồng, năm 2007 doanh thu là 251878,92 triệu
đồng tăng 5,007% so với năm 2006. Năm 2008 doanh thu là 265320,94 triệu đồng
tăng 5,34% so với năm 2007. Trong năm 2009 doanh thu là 267402,53 triệu đồng
mặc dù lợi nhuận giảm nhưng doanh thu vẫn tăng so với năm 2001 là 0,78%. Điều
này cho thấy hoạt động kinh doanh của cơng ty đang có xu hướng khả quan.

Bảng 4: Bảng một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
Đơn vị %
Năm

2006

2007

2008

2009

-

-6,02

5,65

- 10,12

Tỷ suất LN/CP

1,37

1,39

1,39

1,24


Tỷ suất LN vốn

6,37

6,5

4,67

2,96

Hiệu suất sd vốn

469,96

474,53

340,28

241,64

CT
Tốc độ tăng
của LN

Nguồn: Báo cáo kết quả LN và CP của công ty TNHH XNK Lửa Việt
Năm 2006 là năm gốc
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí cho thấy một đồng chi phí bỏ ra thì thu về bao
nhiêu lợi nhuận. Hiệu suất sử dụng vốn cho biết một đồng vốn thì tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả, chỉ tiêu này
trong hai năm 2008 và 2009 giảm xuống do vốn cố định tăng lên, công ty đầu tư xây

dựng nhà máy sản xuất mới.


II:TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC
1.1: Giơí thiệu chung về nền kinh tế Hàn Quốc
Đại Hàn Dân Quốc hay Hàn Quốc, Cộng hòa Triều Tiên (Tiếng Triều
Tiên: 대한민국/ 大韓民國 (Đại

Hàn Dân Quốc)

/ Daehan Minguk) còn gọi là Nam Hàn,

Nam Triều Tiên hay Đại Hàn, là một quốc gia thuộc Đơng Á, nằm ở nửa phía nam
của bán đảo Triều Tiên. Phía Bắc giáp với Bắc Triều Tiên. Phía Đơng Hàn Quốc giáp
với biển Nhật Bản, phía Tây là Hồng Hải. Thủ đô của Hàn Quốc là Seoul(서울),
một trung tâm đô thị lớn thứ hai trên thế giới và là thành phố tồn cầu quan trọng.
Hàn Quốc có khí hậu ôn đới và địa hình chủ yếu là đồi núi. Lãnh thổ Hàn Quốc trải
rộng 100.032 km vuông. Với dân số tính đến cuối tháng 10/2007, tổng dân số của
Hàn Quốc bao gồm cả người nước ngoài là 50 triệu 87 nghìn 307 người. Với con số
này, Hàn Quốc xếp thứ 24 trong số 194 quốc gia trên thế giới. Mật độ dân số là 490
người/km², cao thứ 3 trên thế giới.
Nếu cách đây 30 năm tổng sản phẩm quốc nội của Hàn Quốc chỉ đứng ngang với các
nước nghèo ở châu Phi và châu Á thì năm 2005, tổng sản phẩm quốc nội của Hàn
Quốc xếp thứ 11 trên thế giới. Năm2005 GDP danh nghĩa của Hàn Quốc ước đạt
khoảng 798 tỷ USD, GDP tính theo sức mua tương đương (PPP) ước đạt khoảng
1097 tỷ USD. Thu nhập bình quân đầu người tính theo GDP danh nghĩa và theo sức
mua tương đương lần lượt là 16.270 USD và 22.620 USD (xếp thứ 33 và 34 thế giới).
Năm1997, như nhiều nước châu Á khác, Hàn Quốc bị khủng hoảng kinh tế nặng nề.
Để tháo gỡ khó khăn, chính phủ Hàn Quốc đã phải chấp nhận vay khẩn cấp của quỹ
tiền tệ quốc tế(IMF) 57 tỷ USD với những điều kiện ngặt nghèo, tiến hành cải cách

mạnh mẽ, xây dựng nền kinh tế thị trường dân chủ, phá bỏ quyền lực của các tài phiệt,
coi trọng các công ty vừa và nhỏ, giảm sự can thiệp của nhà nước, chống câu kết
chính trị - kinh doanh, mặt khác, đã áp dụng chính sách "thắt lưng buộc bụng", huy


động quốc dân qun góp tiền vàng ủng hộ chính phủ. Kết quả là Hàn Quốc đã thành
công trong việc khắc phục khủng hoảng trong thời gian 3 năm (1998-2000), trả xong
nợ của IMF. Dự trữ ngoại tệ đã đạt 133 tỷ USD (tháng 7/2003).
Theo "Thời báo Hàn Quốc" số ra ngày 15/5, Hàn Quốc đã bị tụt xuống vị trí thứ 14
trên bảng xếp hạng các nền kinh tế lớn nhất thế giới căn cứ theo Tổng sản phẩm trong
nước (GDP). Theo bảng xếp hạng của World Development Indicators 2009, GDP của
Hàn Quốc đạt 969,8 tỷ USD vào thời điểm cuối năm 2007, đứng thứ 14 trên tổng số
188

nước



tương

đương

với

1,78%

GDP

toàn


cầu.

Hàn Quốc đạt 19.730 USD tính theo thu nhập bình qn theo đầu người (GNI), xếp
thứ 48 trong 209 nước trên thế giới. Tuy nhiên, mức thu nhập này còn rất thấp nếu so
với GNI của Singapore (32.340 USD) hay của Hồng Kông (31.560 USD).
Theo một báo cáo liên quan của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cơng
bố ngày 14/5, chi phí lao động ở Hàn Quốc trong năm 2008 cao thứ 10 trong số các
nền kinh tế lớn, với bình quân lương của một người lao động đạt 50.079 USD năm
ngoái, cao hơn cả ở Nhật Bản (48.862 USD/người) vàMỹ44.039USD/người.
Hàn Quốc đã vươn lên trở thành nền kinh tế lớn thứ 11 trên thế giới trong 2 năm 2002
và 2003, nhưng sau đó rơi xuống thứ 14 trong bảng xếp hạng vào năm 2006 và tiếp
tục duy trì thứ bậc này trong những năm tiếp theo.
1.2: Giới thiệu chung về thị trường Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước có nhiều khu vực hành chính có những đặc điểm rất khác nhau
về tiềm năng và nhu cầu,mỗi khu vực có một thế mạnh riêng. Hàn Quốc cũng là
thành viên của WTO và nhiều tổ chức quốc tế khác.
Chính phủ Hàn Quốc tiến hành đổi mới bộ máy tổ chức ngoại thương ngày càng gọn
nhe,loại bỏ bớt các thủ tục hành chính rườm rà. Chính vì vậy đã tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khẩu nói chung của các nước vào Hàn Quốc dễ dàng hơn cũng như
của

cơng

ty

TNHH

XNK

Lửa


Việt

nói

riêng.

Người tiêu dùng Hàn Quốc ưa thích những sản phẩm cơng nghệ cao và những sản
phẩm mang tính chất truyền thống. Đặc biệt sản phẩm gốm mỹ nghệ là một trong
những sản phẩm mà người dân Hàn Quốc ngày càng yêu thích.


Tuy vậy thị trường Hàn Quốc cũng là một thị trường khá khó tính, u cầu các sản
phẩm phải có chất lượng cao,mẫu mã đẹp, chính vì vậy đây cũng là một thách thức
không nhỏ đối với sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty TNHH XNK Lửa Việt.
Mặt khác gốm Hàn Quốc đã có một truyền thống liên tục kể từ khi đơn giản bằng đất
nung từ khoảng 8.000 TCN. Đến nay ngành gốm mỹ nghệ vẫn là một ngành khá phát
triển ở Hàn Quốc. Do vậy các doanh nghiệp khi xuất khẩu gốm mỹ nghệ vào thị
trường Hàn Quốc cần hết sức chú ý, không chỉ phải cạnh tranh với những thương
hiệu từ các nước trên thế giới mà còn phải cạnh tranh với ngay các sản phẩm nội địa
của Hàn Quốc. Đây cũng là một vấn đề mà công ty TNHH XNK Lửa Việt phải hết
sức chú ý.


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
GỐM MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT SANG THỊ
TRƯỜNG HÀN QUỐC THỜI GIAN 2006-2009.
1. Phân tích thực trạng xuất khẩu chung của cơng ty.
Nhiệm vụ chính của cơng ty là thực hiện kinh doanh và xuất nhập khẩu. Trong
những năm qua công ty luôn phát huy và giữ vững truyền thống là đơn vị làm ăn khá

hiệu quả. Các mặt hàng xuất khẩu chính của cơng ty là các mặt hàng gốm mỹ nghệ
như: bình gốm, tranh gốm, tượng gốm…. Việc XK những mặt hàng này đóng góp
một phần lớn trong sự phát triển chung của công ty. Mặc dù trong hoạt động XK của
mình cơng ty cũng gặp nhiều khó khăn, trở ngại do những nguyên nhân cả chủ quan
và khách quan khác nhau, nhưng ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên
trong công ty vẫn nỗ lực tìm tịi, phấn đấu nhằm đẩy mạnh hoạt động XK của công
ty. Trong việc tăng KNXK, nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường.
Với những nỗ lực vượt bậc trên, trong những năm qua KNXK của cơng ty đã tăng lên
đáng kể. Ngồi những mặt hàng XK chính là bình, tranh, tượng thì cơng ty cịn XK
nhiều sản phẩm gốm mỹ nghệ khác khi tìm được đối tác. Các sản phẩm ly gốm, tách
gốm mặc dù XK còn hạn chế song đây cũng là một trong những mặt hàng góp phần
quan trọng trong mục tiêu XK cuả công ty.

Chúng ta xem xét cơ cấu XK của công ty:
Bảng 5: Bảng cơ cấu xuất khẩu của công ty TNHH XNK LỬA VIỆT sang thị
trường Hàn Quốc


Đơn vị: 1000 USD , %
Chỉ tiêu

2006

Tỷ

2007

Tỷ

2008


Tỷ

2009

Tỷ

Sản

Trọng

Trọng

Trọng

Trọng

Phẩm

XK

XK

XK

XK

Gốm mỹ

1732,6


89,7

1767,3 86,7

2843,4 81,5

3106,2 78,4

177,67

9,2

231,7

11,4

498,9

14,3

641,8

16,2

21,3

1,1

38,7


1,9

146,5

4,2

213,9

5,4

nghệ
Gốm sứ
xây dựng
Sản
phẩm
khác
Tổng

1931,57 100

2037,7 100

3488,8 100

3961,9 100

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH XNK Lửa Việt
Qua bảng trên cho ta thấy các mặt hàng gốm XK đều tăng về tuyệt đối qua các
năm. Mặt hàng gốm mỹ nghệ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng KNXK. Tuy nhiên,

tỷ trọng này giảm dần về mặt tuyệt đối thì giá trị XK gốm mỹ nghệ vẫn tăng qua các
năm. Giá trị XK của gốm sứ xây dựng tăng qua các năm cả về tuyệt đối lẫn tỷ trọng
trong KNXK. Các loại hàng hoá khác cũng tăng nhanh cả về giá trị tuyệt đối và tỷ
trọng trong doanh thu XK của cơng ty.

2. Phân tích thực trạng xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công ty sang thị trường Hàn
Quốc thời gian 2006-2009.
2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng KNXK gốm mỹ nghệ của cơng ty
TNHH XNK Lửa Việt.
Tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường thế giới, mặc dù gặp
nhiều khó khăn để tăng KNXK nhưng những năm qua mặt hàng gốm mỹ nghệ của


cơng ty đã có những bước tiến vượt bậc, KNXK không ngừng tăng. Mặt hàng xuất
khẩu gốm mỹ nghệ của cơng ty ln là mặt hàng XK chủ lực. Chính xuất khẩu gốm
mỹ nghệ đã góp phần chủ yếu vào việc tăng KNXK nói chung của cơng ty trong thời
gian qua.
Bảng 6: Bảng kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ theo mặt hàng của công ty
sang thị trường Hàn Quốc
Đơn vị 1000 USD, %
CT

2006

Tỷ

2007

Tỷ


2008

Tỷ

2009

Tỷ

trọng

trọng

trọng

XK

Sản

trọng
XK

XK

XK

Phẩm

Bình

662,3


38,2

720,96

40,79

1343,19 47,24

1561,82

50,28

401,73 23,2

248,17

14,04

217,35

7,64

121,63

3,92

420,27 24,3

442,21


25,02

894,59

31,46

1058,25

34,07

154,7

8,9

179,9

10,18

311,55

10,96

324,88

10,46

93,6

5,4


176,06

9,97

76,72

2,7

39,62

1,27

1732,6 100

1767,3

100

2843,4

100

3106,2

100

Gốm
Tượng
Gốm

Tranh
Gốm
Chậu
Gốm
Sản
phẩm
khác
Tổng số

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh cua công ty TNHH XNK Lửa Việt

Bảng 7: Bảng Tốc độ tăng xuất khẩu theo mặt hàng của công ty sang thị trương
Hàn Quốc
Đơn vị 1000 USD, %


CT

2006

Bình

Tốc độ 2008

Tốc độ 2009

Tốc độ

tăng


SP

Tốc độ 2007

tăng

tăng

tăng

662,3

-

720,96

0,089

1343,19 0,86

1561,82 0,16

401,73

-

248,17

-0.38


217,35

-0,12

121,63

420,27

-

442,21

0.05

894,59

1,02

1058,25 0,18

154,7

-

179,9

0,16

311,55


0,73

324,88

0,44

93,6

-

176,06

0,88

76,72

-0,56

39,62

-0,48

Gốm
Tượng

-0,44

Gốm
Tranh
Gốm

Chậu
Gốm
SPK

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH XNK Lửa Việt
Năm 2006 là năm gốc
Ngoài các loại sản phẩm gốm mỹ nghệ như trên bảng công ty cịn một số mặt
hàng khác như:ấm chén,ly,tách…. Chúng ta khơng xem xét riêng từng loại sản phẩm
này vì việc xuất khẩu nó nếu tách ra thì sẽ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, cầu về xuất
khẩu loại hàng này không thường xuyên, việc XK nó chủ yếu là do đơn đặt hàng của
các hãng nước ngoài. Chúng ta thấy việc XK các mặt hàng này rất thất thường. Năm
2006 các hàng hố này có giá trị XK là 93,6 nghìn USD chiếm khoảng 5,4% tổng giá
trị XK của công ty, năm 2007 tăng lên 176,06 nghìn USD chiếm 9,97% tổng giá trị
XK. Như vậy năm 2007 tăng 88% so với năm 2006. Năm 2008 các mặt hàng này lại
giảm mạnh xuống cịn76,72 nghìn USD chiếm 2,7% tổng giá trị xuất khẩu, giảm 56%
so với năm 2007. Năm 2009 các mặt hàng này tiếp tục giảm xuống cịn 39,63 nghìn
USD chiếm 1,27% tổng giá trị xuất khẩu, giảm 48% so với năm 2008.
Trong các năm qua thì mặt hàng bình gốm là mặt hàng có giá trị xuất khẩu sang
Hàn Quốc lớn nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các mặt hàng XK. Trong năm 2006
giá trị XK của mặt hàng này là 662,3 nghìn USD chiếm 38,2% tổng giá trị XK. Năm
2007 giá trị XK của bình gốm là 720,96 nghìn USD chiếm 40,79% tổng giá trị XK,
tăng 8,9% so với năm 2006. Năm 2008 là năm có giá trị XK mặt hàng bình gốm tăng


mạnh, giá trị XK của bình gốm lên đến 1343,19 nghìn USD chiếm 47,24% tổng giá
trị xuất khẩu, tăng 86% so với năm 2007. Sở dĩ mặt hàng bình gốm của cơng ty năm
2008 có tốc độ tăng cao và chiếm tỷ trọng lớn vì nó có kiểu dáng đa dạng, chất lượng
cao. Vì vậy, sản phẩm được chấp nhận đặc biệt là ở Hàn Quốc. Năm 2009 giá trị
xuất khẩu của bình gốm là 1561,82 nghìn USD chiếm 50,28% tổng giá trị XK, tăng
16% so với năm 2008.

Năm 2006 mặt hàng tượng gốm có giá trị XK là 401,73 nghìn USD chiếm
23,2% tổng giá trị XK sang thị trường Hàn Quốc. Năm 2007 giá trị XK của mặt hàng
này giảm xuống đến 248,17 nghìn USD giảm 38% so với năm 2006. Năm 2008 giá
trị XK của mặt hàng tượng gốm là 217,35 nghìn USD giảm 12% so với năm 2007.
Năm 2009 giá trị XK của mặt hàng tượng gốm là 121,63 nghìn USD chiếm 3,92%
tổng giá trị XK và giảm 44% so với năm 2008. Nhìn chung trong những năm qua giá
trị XK của mặt hàng tượng gốm giảm xuống do mặt hàng tượng gốm cả về chất
lượng, mẫu mã đều rất kém so với đòi hỏi của thị trường trừ giá rẻ. Ngay đến cả
người tiêu dùng trong nước cũng yêu cầu tượng gốm phải có những cải tiến cho mẫu
mã phải đẹp. Nhiệm vụ cần đặt ra cho XK hàng hoá này là phải cải tiến sản phẩm cho
phù hợp với nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng.
Đối với tranh gốm, năm 2006 xuất khẩu được 420,27 nghìn USD chiếm 24,3%
tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc. Năm 2007 cũng chỉ xuất khẩu
được 442,21 nghìn USD chiếm 25,02% tăng 5% so với năm 2006 thì đến năm 2008
giá trị xuất khẩu của mặt hàng tranh gốm tăng mạnh lên đến 894,59 nghìn USD
chiếm 31,46% tổng giá trị XK tăng 102% so với năm 2007. Năm 2009 giá trị XK của
tranh gốm là 1058,25 nghìn USD chiếm 34,07%, tăng 18% so với năm 2008. Nhìn
chung mặt hàng tranh gốm là một mặt hàng có khả năng XK, là một trong những mặt
hàng chủ lực của cơng ty. Đây là sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã lại rất đẹp,
đang được thị trường chấp nhận vì vậy cơng ty cần coi nó như là mặt hàng chủ lực để
có chiến lược đúng đắn trong xuất khẩu mặt hàng này.Xuất khẩu tranh gốm cũng
tăng qua các năm, đây là mặt hàng khá thông dụng nhưng chất lượng của nó đảm bảo,
mẫu mã đa dạng nên xuất khẩu được ở Hàn Quốc.


Năm 2006 giá trị xuất khẩu của mặt hàng chậu gốm sang thị trường Hàn Quốc
là 154,7 nghìn USD chiếm 8,9% tổng giá trị xuất khẩu. Năm 2007 giá trị xuất khẩu là
179,9 nghìn USD chiếm 10,18% tổng giá trị xuất khẩu tăng 16% so với năm 2006.
Năm 2008 giá trị xuất khẩu là 311,55 nghìn USD chiếm 10,96% tổng giá trị xuất
khẩu tăng 73% so với năm 2007. Năm 2009 giá trị xuất khẩu là 324,88 nghìn USD

chiếm 10,46 % tổng giá trị XK tăng 4% so với năm 2008. Mặt hàng chậu gốm nhìn
chung có giá trị xuất khẩu không cao so với các mặt hàng khác do mặt hàng này tuy
có mẫu mã đa dạng nhưng nó khá phổ biến trên thi trường, sản phẩm khơng có sự
khác biệt lớn so với sản phẩm của các hãng khác. Do đó, để có thể tăng khả năng XK
sản phẩm này cần phải có sự nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường phát triển thêm nhiều
mặt hàng với nhiều mẫu mã khác nhau.
Kim ngạch xuất khẩu của hai mặt hàng bình gốm và tranh gốm thường chiếm
trên 60% tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc. Vì vậy, cơng ty cần có
chương trình phù hợp để thúc đẩy xuất khẩu hai mặt hàng này.

2.2. Phương thức xuất khẩu gốm mỹ nghệ.
Hiện nay phương thức xuất khẩu chủ yếu đang được cơng ty áp dụng là hình
thức xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác. Trong đó, xuất khẩu trực tiếp chiếm
khoảng 75% giá trị xuất khẩu của cơng ty.
Bảng 8:Bảng tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ theo loại hình xuất khẩu của
cơng ty TNHH XNK Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc
Năm

2007

Giá trị % 2008

Giá trị % 2009

CT
Kimngạch

Giá
%


1767,3

100

2843,4

100

3106,2

100

356,75

20,19

635,78

22,36

718,15

23,12

79,81

2207,62

77,64


2388,05

76,88

xuất
khẩu
Xuấtkhẩu
ủy thác
Xuất khẩu 1410,55

trị


uỷ

trực

tiếp
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH XNK Lửa Việt
Với phương thức xuất khẩu gốm mỹ nghệ trực tiếp cơng ty thường cử đại diện
của mình sang Hàn Quốc để ký kết hợp đồng hay nhiều trường hợp phía đối tác cử
đại diện đến cơng ty để thoả thuận một số điều khoản hợp đồng. Đối với một số đối
tác khơng có điều kiện đàm phán trực tiếp, hợp đồng thường ký kết thơng qua các
hình thức như : Điện thoại, Fax, Email…Hình thức xuất khẩu trực tiếp đã và đang
góp phần tạo ra cho cơng ty một vị thế vững chắc trên thị trường Hàn Quốc, đồng
thời nâng cao uy tín của cơng ty. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ theo
phương thức xuất khẩu trực tiếp là 1410,55 nghìn USD chiếm 79,81% thì năm 2008
đã tăng lên 2207,62 nghìn USD, chiếm 77,64 %. Năm 2009 xuất khẩu trực tiếp tăng
lên thành 2388,05 nghìn USD chiếm 76,88%. Giá trị xuất khẩu của phương thức xuất
khẩu trực tiếp đã tăng dần lên. Điều đó chứng tỏ công ty đã kiếm được bạn hàng ở

Hàn Quốc.
Tuy nhiên tỷ trọng xuất khẩu uỷ thác vẫn lớn. Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu gốm
xây dựng theo phương thức xuất khẩu uỷ thác là nghìn 356,75 USD chiếm 20,19%.
Năm 2008 đã tăng lên 635,78

nghìn USD chiếm 22,36 %. Năm 2009 kim ngạch

xuất khẩu là 718,15 nghìn USD chiếm 23,12 %. Trong thời gian tới, công ty TNHH
XNK Lửa Việt cần nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, cần tìm đối tác để xuất
khẩu chứ khơng phải ngồi chờ xuất khẩu theo uỷ thác cho các đơn vị khác.
2.3. Những biện pháp tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của công ty TNHH
XNK Lửa Việt
2.3.1. Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác
Cơng ty tiến hành khai thác thơng tin và tìm kiếm khách hàng dưới nhiều hình thức
khác nhau nhưng chủ yếu là các hình thức sau:
*Thơng qua hội chợ thương mại quốc tế
Việc tìm kiếm thông tin thị trường qua các hội chợ thương mại quốc tế cũng là một
hình thức khá phổ biến của công ty. Công ty đã tổ chức tham gia được các hội chợ


thương mại quốc tế lớn như hội chợ Seoul vào năm 2006 và 2007, hội chợ Namwon
năm 2008 và Andong vào năm 2009 tại Hàn Quốc. Thông qua hội trợ triển lãm tiếp
xúc giao dịch với khách hàng, tìm hiểu giới thiệu sản phẩm,thường xuyên bám sát
khách hàng, chủ động giới thiệu và chào hàng các sản phẩm mới. Tổ chức quảng cáo
các sản phẩm tại hội chợ để tìm kiếm khách hàng bằng hình thức phát Cataloge để
giới thiệu sản phẩm. Theo báo cáo thường niên của phòng kinh doanh, gần 30% tổng
số hợp đồng xuất khẩu được ký kết hàng năm với khoảng 40% tổng giá trị kim ngạch
xuất khẩu được thực hiện thông qua các hội chợ triển lãm trong và ngồi nước.
*Thơng qua các chuyến cơng tác khảo sát thị trường
Từ năm 2006 đến nay công ty đã cử hàng trăm đồn đi cơng tác tới 9 đơn vị hành

chính của Hàn Quốc như Seoul, Busan…..nhằm khảo sát thị trường
* Thông qua các nguồn thông tin từ các thương vụ Việt Nam tại Hàn Quốc, Đại sứ
quán Hàn Quốc tại Việt Nam, các trung tâm xúc tiến thương mại của Hàn Quốc,
các cơ quan xúc tiến thương mại của Việt Nam hoặc thông qua Bộ thương mại,
phịng thương mại và cơng nghiệpViệt Nam
Hàng năm, Bộ thương mại, Bộ kế hoạch đầu tư cũng như các tổ chức kinh tế khác
thường tổ chức các cuộc hội thảo nhằm nghiên cứu, đánh gía nhu cầu thị trường trên
thế giới, giới thiệu những doanh nghiệp Việt Nam với nước ngồi, phân tích tình hình
diễn biến thị trường…Đây cũng được coi là cơ hội cho các doanh nghiệp tìm kiếm và
mở rộng thị trường.
* Thông qua các trang web thương mại điện tử trên Internet
Đây cũng là một phương pháp tìm kiếm và mở rộng thị trường mà cơng ty thường sử
dụng và khai thác trong những năm gần đây. Ưu điểm của phương pháp này chi phí
thấp, có thể trực tiếp trao đổi với khách hàng về các điều mua bán như chất lượng, giá
cả ….
* Thông qua việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên web của công ty
Công ty đã thực hiện quảng cáo, đưa thông tin về các sản phẩm, dịch vụ của công ty
lên trên mạng, chủ yếu tập trung vào các trang, thư mục mua bán vật liệu xây dựng.
Mặc dù hiện nay công ty đã có trang Web. Nhưng theo phản ánh của khách hàng


nước ngồi thì việc truy cập vào trang Web của cơng ty rất khó khăn và mất nhiều
thời gian, do đó hiệu quả chưa cao.

*Thơng qua các loại ấn phẩm trong và ngồi nước
Qua các ấn phẩm như tạp chí, chun đề được xuất bản trong và ngồi nước, cơng ty
có thể tìm kiếm được những khách hàng đang có nhu cầu với mặt hàng mà công ty
đang kinh doanh. Trên cơ sở đó, cơng ty tiến hành những hoạt động giao dịch nhằm
ký kết hợp đồng với khách hàng .Bên cạnh đó cơng ty cịn sử dụng kết hợp với một
số phương pháp tìm kiếm và mở rộng thị trường khác nhằm bảo đảm mục tiêu đề ra.

Từ các hình thức đó cơng ty tiến hành lựa chọn đối tác để đàm phán và thực hiện hợp
đồng.
2.3.2. Thiết lập mạng lưới kênh phân phối
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường thì cơng ty cịn tiến hành xây dựng hệ thống đại
lý văn phịng đại diện tại nước ngồi. Cơng ty tìm kiếm khách hàng có tiềm năng tại
thị trường Hàn Quốc để tổ chức mạng lưới đại lý bán hàng. Tiến hành hợp tác bán
hàng dưới nhiều hình thức như ký biên bản thoả thuận, hợp đồng đại lý bán hàng, môi
giới ăn hoa hồng. Cụ thể, công ty đang triển khai lập văn phòng liên lạc, đại diện, đại
lý tại thị trường Hàn Quốc.
Trong thời gian tới công ty sẽ tiếp tục, thường xuyên liên lạc với các đối tác này chào
hàng và trao đổi các thông tin về hàng hố, triển khai xuất khẩu những lơ hàng thử
nghiệm đầu qua các đối tác này.
2.3.3. Đàm phán, ký kết hợp đồng
Bên cạnh khâu nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác thì khâu đàm phán và thực
hiện hợp đồng là khâu rất quan trọng trong nội dung hợp đồng xuất khẩu của công ty.
Công ty tiến hành đàm phán dưới nhiều hình thức.Với những đối tác có quan hệ làm
ăn thân thiết có thể tin tưởng lẫn nhau thường tiến hành dưới hình thức thư tín, điện
thoại. Nhưng có những đối tác thì trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng kinh doanh
xuất nhập khẩu


×