Tình hình thực hiện hoạt động quản lý môI tr-
ờng ở Công ty May Đức Giang
I. Những nét khái quát về Công ty May Đức Giang
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty may Đức Giang là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng Công ty
Dệt May Việt Nam có chức năng và nhiệm vụ là: Sản xuất và kinh doanh quần áo
các loại.
Tên giao dịch quốc tế: DUGARCO.
Địa điểm: 59 phố Đức Giang, thị trấn Đức Giang, Gia Lâm, Hà Nội.
Tel: (84-4) 8271621, 8271344.
Fax: (84-4) 8271896.
Hơn 10 năm trớc đây, giữa thời kỳ Nhà nớc chuyển đổi cơ chế quản lý từ
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Công ty May Đức Giang đợc thành lập trên cơ sở tổng kho vận I trực thuộc Liên
hiệp các Xí nghiệp Bộ công nghiệp nhẹ, tài sản ban đầu 5 nhà kho, mỗi kho diện
tích 1000m
2
trên tổng diện tích 17000m
2
, tổng số 26 cán bộ công nhân viên
Ngày 14/11/1987, Hội đồng Bộ trởng ký quyết định số 217 HĐBT giao
quyền tự chủ kinh doanh cho Xí nghiệp.
Ngày 2/5/1989, Liên hiệp sản xuất - xuất khẩu may quyết định điều động
27 cán bộ công nhân viên của văn phòng liên hiệp về xây dựng 1 phân xởng may
tại tổng kho vận 1.
Ngày 23/2/1990, Bộ công nghiệp nhẹ ra quyết định số 102/CNN-TCLĐ
thành lập Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ May Đức Giang.
Những tháng năm đầu lập nghiệp, cán bộ công nhân viên may Đức Giang đã
trải qua bao khó khăn gian khổ, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, cha có kỹ thuật
và công nhân lành nghề. . . phải đi vận động các gia đình ở các xã thị trấn xung
quanh Công ty ủng hộ đóng góp máy khâu và cho con em họ vào làm việc. Xí
nghiệp tuyển dụng vừa đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân vừa tranh thủ sự
giúp đỡ của cấp trên và các đơn vị bạn để có các nguồn hàng sản xuất.
Ngày 12/12/1992 Bộ công nghiệp nhẹ đã có quyết định số 1274. CNN/TCLĐ
cho phép Xí nghiệp đổi tên từ Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ may Đức Giang
thành Công ty may Đức Giang, trụ sở chính của Công ty may Đức Giang đóng tại
thị trấn Đức Giang huyện Gia Lâm Hà Nội. Số vốn và tài sản của Công ty trên 37
tỷ đồng, có 6 Xí nghiệp thành viên, số lợng cán bộ công nhân viên 1992 ngời
trong đó lao động nữ chiếm 87,2%, số lợng máy móc thiết bị trên 1344 chiếc của
CHLB Đức và Nhật Bản. Có 4 dàn máy thêu điện tử Tajima 12 đầu và 20 đầu 9 chỉ
của Nhật, 1 dây chuyền giặt mài với công nghệ tiên tiến đã nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, năng lực của Công ty mỗi năm 7 triệu sản phẩm sơ mi quy đổi
gồm các sản phẩm: Sơ mi nam, nữ, Jacket, quần âu và các hàng may mặc khác.
Sản phẩm xuất khẩu của may Đức Giang có số lợng lớn qua 46 khách hàng của 21
quốc gia trên thế giới (Nhật Bản, EU, Bắc Mỹ. . ), sản phẩm của Công ty dần dần
đã có chỗ đứng trên thị trờng nội địa - Trong năm 1993, Công ty đã trở thành một
doanh nghiệp Nhà nớc có con dấu riêng. Công ty đợc cấp giấy pháp kinh doanh số
108085/GP. Từ đây Công ty may Đức Giang lấy tên giao dịch là Công ty xuất
nhập khẩu may mặc Đức Giang (Đức Giang Import Export Garment Company)
gọi tắt là Dugarco.
Tháng 11/1994 Bộ trởng công nghiệp nhẹ có quyết định số 1579/
CNN/TCLĐ về việc Chuyển đổi tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất của
Công ty, Công ty đợc chú trọng phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng.
Trong năm 1996, Bộ thơng mại có văn bản số 1290/TM/XNK về việc bổ
sung ngành hàng kinh doanh xuất nhập khẩu và chuyển đổi loại giấy phép.
Dugarco hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp
tuy nhiên sản phẩm may mặc vẫn là chính.
Năm 1997 Công ty may Đức Giang vợt qua nhiều khó khăn, hoàn thành
thắng lợi kế hoạch tổng Công ty dệt may việt Nam giao, đợc tặng cờ thi đua của
Nhà nớc với các chỉ tiêu sau: Doanh thu tiêu thụ đạt xấp xỉ 65 tỷ đồng, kim ngạch
xuất khẩu đạt trên 4,8 triệu USD, nộp ngân sách trên 1 tỷ đồng. Đầu t về chiều sâu
phát triển về chiều rộng, Dugarco đã mở rộng quan hệ với các cơ sở vệ tinh, cùng
đầu t với các địa phơng xây dựng các Công ty liên doanh may mặc tại các tỉnh
Bắc Ninh (may Việt Thành) thành phố Thái Nguyên (may Việt Thái) thành phố
Thanh Hoá (may Việt Thanh)
Tháng 3 năm 1998 Tổng Công ty dệt may Việt Nam cho phép Công ty may
Hồ Gơm đợc sát nhập vào Công ty may Đức Giang.
Trong suốt 11 năm phấn đấu và phát triển, trớc những đòi hỏi khắt khe của
cơ chế thị trờng, tập thể cán bộ công nhân viên cùng Ban lãnh đạo năng động và
có hiệu quả, ngày nay Công ty đã tìm đợc chỗ đứng vững chắc trên thị trờng cũng
nh uy tín về chất lợng và cách thức kinh doanh của Công ty đối với bạn hàng quốc
tế ngày càng tốt đẹp hơn. Để minh chứng cho những điều này đó chính là những
danh hiệu cao quý mà Đảng và Nhà nớc ta trao tặng cho Công ty:
- Danh hiệu anh hùng Lực Lợng Vũ trang
-Huân chơng lao động hạng nhất
-3 Huân chơng lao động hạng 3
-Năm 2000 đạt danh hiệu là đơn vị dẫn đầu ngành may.
- Đợc chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002
2. Chức năng, nhiệm vụ.
2. 1. Chức năng:
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty may Đức Giang ban hành
quyết định số 1582/CNN-TCLD ngày 28/11/1994 của Bộ công nghiệp, Công ty
may Đức Giang là doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm
may mặc. Theo đó, các chức năng của Công ty là:
- Thực hiện việc sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may mặc.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp các loại hàng may mặc
- Thực hiện việc hạch toán kinh doanh độc lập có hiệu quả, có tài khoản, có
con dấu riêng để thực hiện giao dịch theo đúng pháp luật.
2.2. Nhiệm vụ:
Phải sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển các nguồn vốn do Tổng
Công ty giao, nhận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó để thực hiện các mục
tiêu kinh doanh và nhiệm vụ Tổng Công ty giao.
- Xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp với mục tiêu của Công ty và nhiệm
vụ do Tổng Công ty giao.
- Ký kết và thực hiện các hợp đồng với các bên đối tác.
- Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ sản xuất và tổ chức quản lý.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với ngời lao động theo quy định của luật pháp.
- Thực hiện các báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định
của Công ty và Nhà nớc, chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó.
- Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ, các quy định về quản lý vốn, tài
sản, các quỹ Xí nghiệp, chế độ kế toán, kiểm toán. . . do Nhà nớc quy định. Công
ty có trách nhiệm công bố công khai các báo cáo tài chính hàng năm.
- Công ty có nghĩa vụ thực hiện các khoản nộp đối với Nhà nớc nh thuế,
bảo hiểm xã hội. . .
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty may đức giang
1. Đặc điểm về sản phẩm
Trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trờng,Công ty may Đức Giang đã
sản xuất-kinh doanh theo phơng thức đa dạng hoá sản phẩm để tạo ra sự linh
hoạt,thích ứng nhanh chóng với nhu cầu ngời tiêu dùng nhằm thâm nhập thị trờng
mới đồng thời mở rộng thị trờng truyền thống của mình. Hiện nay,Công ty sản
xuất hơn 20 loại sản phẩm may mặc khác nhau. Tuy nhiên,Công ty cũng xác định
đợc "Xơng sống" là: áo Jacket,áo sơ mi,quần âu,áo Veston.
*áo Jacket: Đây là mặt hàng truyền thống của ông ty. Nói đến áo Jacket Việt
Nam phải kể đến áo Jacket của Công ty may Đức Giang.áo Jacket có thể đợc sản
xuất gia công từ nhiều nguyên phụ liệu khác nhau. Đây là mặt hàng đòi hỏi kỹ
thuật cao, song nó chính là đặc điểm dễ dàng phân biệt,so sánh chất lợng và cạnh
tranh của may Đức Giang với các Công ty trong và ngoài nớc. Mặc dù mẫu,mốt
hoàn toàn do khách hàng đặt nhng chất lợng áo Jacket của Công ty đợc khách
hàng nớc ngoài đánh giá là có chất lợng cao. Đặc điểm nữa trong tiêu thụ của áo
Jacket là phần lớn sản phẩm xuất khẩu đợc treo trên giá trong container do đó đòi
hỏi thực hiện tốt công tác vệ sinh công nghiệp khi giao hàng.
*áo sơ mi nam: Đây cũng là mặt hàng truyền thống của Công ty. Về qui trình
sản xuất tuy có đơn giản hơn áo Jacket nhng yêu cầu về kỹ thuật cũng đòi hỏi t-
ơng tự nh áo Jacket. Đây là mặt hàng có thế mạnh của Công ty về chất lợng,qui
trình công nghệ,thị trờng tiêu thụ. Chủng loại áo sơ mi đa dạng,phong phú,áo sơ
mi vải 100% cotton,vải jean,visco.
Hiện nay,với máy móc thiết bị hiện đại,sản phẩm áo sơ mi của Công ty sáng
bóng và hấp dẫn đạt tiêu chuẩn quốc tế,sơ mi nam là mặt hàng Công ty dự định
tăng đầu t thiết bị chuyên dùng nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu và chiếm lĩnh
thị trờng nội địa.
*áo Veston: áo Veston loại hàng đòi hỏi kỹ thuật cao,đặc biệt ở bộ phận vai và
thân áo. Công ty đã đầu t máy ép thân,sắp tới sẽ đầu t thêm một số máy chuyên
dụng để nâng cao chất lợng sản phẩm.
*Quần âu,quần Jean: Hàng năm Công ty may Đức Giang xuất khẩu hàng chục
nghìn chiếc quần. Sau khi đợc may xong quần Jean đợc đa xuống phân xởng giặt
mài do đó tạo nên giá thơng mại cao. Để chuyển sang bán FOB áo,quần âu vào
những năm tới Công ty đã đầu t thiết bị chuyên dùng nh: Máy bổ túi,máy cuốn
ống,máy đính bọ...
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Công ty may Đức Giang luôn quan tâm đến việc kiện toàn bộ máy quản lý
của mình sao cho phù hợp với năng lực, tình hình sản xuất của mình. Bộ máy của
Công ty đợc cấu tạo theo cơ cấu trực tuyến chức năng bao gồm:
Mô hình tổ chức quản lý Công ty may Đức Giang (trang bên)
* Ban Giám đốc:
Gồm có Tổng giám đốc và 3 phó tổng giám đốc.
- Tổng giám đốc: Là ngời nắm quyền điều hành cao nhất trong Công ty do
Tổng Công ty dệt may bổ nhiệm chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và toàn thể ngời
lao động trong Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình.
- Phó Tổng giám đốc điều hành sản xuất: Có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc
trong việc điều hành sản xuất, giám sát kỹ thuật, nghiên cứu mặt hàng
- Phó Tổng giám đốc xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc
về thiết lập các mối quan hệ giao dịch với bạn hàng, các cơ quan quản lý xuất
nhập khẩu, tổ chức triển khai các nghiệp vụ xuất nhập khẩu nh tham gia ký kết
hợp đồng xuất nhập khẩu, xin giấy phép xuất nhập khẩu. . . .
- Phó tổng giám đốc kinh doanh: Có chức năng tham mu chịu trách nhiệm
trớc tổng giám đốc về việc chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Các phòng ban chức năng.
- Văn phòng tổng hợp : Tham mu cho Tổng Giám đốc về việc soạn thảo các
văn bản, quản lý về mặt nhân sự, tiền lơng, bảo hiểm của Công ty.
- Phòng kế hoạch: Tham mu cho ban Tổng giám đốc về kế hoạch và tình hình
sản xuất, nắm vững các yếu tố về nguyên vật liệu, phụ liệu. . . để xây dựng kế
hoạch sản xuất và điều độ sản xuất.
- Phòng xuất nhập khẩu: Tham mu cho ban tổng giám đốc về kế hoạch, chiến
lợc về xuất nhập khẩu, có nhiệm triển khai các kế hoạch và nghiệp vụ xuất nhập
khẩu đó.
- Phòng kỹ thuật: Tham mu cho ban Tổng giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật,
công nghệ sản xuất, xây dựng định mức nguyên phụ liệu, kiểm tra chất lợng sản
phẩm. . . .
- Phòng Tài chính kế toán: Thực hiện việc quản lý và cung cấp các thông
tin cần thiết về tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, lập
báo cáo tài chính mỗi năm và lập dự toán cho các năm tới.
- Phòng thời trang - kinh doanh nội địa: Chịu trách nhiệm tham mu và tổ
chức thực hiện việc nghiên cứu - sáng tác mẫu thời trang, tổ chức sản xuất và tiêu
thụ hàng may mặc ra thị trờng trong nớc bao gồm:
+ Nắm tình hình và khả năng cung cấp nguyên liệu, phụ liệu trong nớc và n-
ớc ngoài, su tập mẫu nguyên phụ liệu để phục vụ cho việc sáng tác mẫu mốt.
+ Nghiên cứu thị trờng trong nớc, định kỳ lập bộ mẫu chào hàng để sản
xuất và tiêu thụ trên thị trờng trong nớc.
+ Trình lãnh đạo Công ty duyệt mẫu, lập phơng án kinh doanh.
+ Xây dựng giá thành các mã hàng chuẩn bị sản xuất.
+ Lên số lợng sản phẩm cụ thể cho từng mã hàng chuẩn bị đa vào sản xuất
nh: Số lợng, tỷ lệ cỡ, mầu, kích thớc, yêu cầu về đóng gói, bao bì. . .
+ Giới thiệu hàng cho các cửa hàng, các đại lý để tiêu thụ hàng.
+ Phát triển mạng lới bán hàng dới nhiều hình thức khác nhau, trớc mắt
trong Thành phố Hà Nội tiến tới phát triển rộng ra phạm vi toàn quốc.
+ Quản lý các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và đại lý của Công ty.
+ Làm định mức và theo dõi hàng FOB
- Phòng đảm bảo chất lợng(QA): Có chức năng tham mu cho Tổng giám
đốc về quản lý chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994. Hớng dẫn trực
tiếp tới ngời lao động các văn bản kỹ thuật qui định về nội quy sản xuất và chất l-
ợng sản phẩm
* Các Xí nghiệp thành viên
- Các Xí nghiệp May: Mỗi Xí nghiệp thành viên có một Giám đốc phụ trách
sản xuất chung thông qua 2 trởng ca và một số cán bộ kinh tế, kỹ thuật hạch toán
nội bộ theo quy định của Công ty. Nhiệm vụ chính của các Xí nghiệp là tổ chức và
thực hiện quy trình công nghệ sản xuất từ công đoạn cắt đến nay và hoàn chỉnh
sản phẩm, bố trí lực lợng phù hợp để sản xuất, đảm bảo chất lợng sản phẩm và
tiến độ giao hàng.
- Xí nghiệp thêu, giặt mài và bao bì: Có nhiệm vụ thêu và giặt và bao gói các sản
phẩm, đơn hàng, mã hàng mà khách hàng yêu cầu. Ngoài ra làm dịch vụ thêu
hoặc giặt theo hợp đồng ký kết với các đơn vị bạn.
3. Quy trình công nghệ của Công ty may Đức Giang.
3.1. Quy trình công nghệ.
Quy trình công nghệ ngành may tơng đối phức tạp, có nhiều bớc công việc.
Công nghệ đối với Công ty may Đức Giang là loại hình gia công hàng tiêu dùng
trên máy công nghiệp, sản phẩm đợc sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng của
khách hàng là chủ yếu. Các mặt hàng của Công ty may Đức Giang nh quần, áo
theo nhiều chủng loại khác nhau và có một quy trình công nghệ khá hợp lý quy
trình công nghệ có dạng liên tục kế tiếp nhau theo dây chuyền nớc chảy, khép kín
từ khâu chuẩn bị sản xuất đến khâu nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ 5: Các công đoạn cơ bản của quy trình công nghệ ở Công ty May Đức
Giang
Cắt
may
Là
kcs
đóng hòm
Thêu
Giặt
Kỹ thuật c. b. s. x
Nguồn: phòng QA
Trong sản xuất ở Công ty mỗi công đoạn đợc chia ra nhiều bộ phận nh sau:
Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty may đức giang
Nguồn: Phòng QA
Kho phụ
tùng
Kho phụ liệu
Kho nguyên
liệu
Ban
cơ
Ban
điện
XN 9XN 8XN 6XN 4XN 2XN 1
XN Giặt
XN Thêu
Đội xe
Kho hoàn
thành
Do tính chất sản xuất các loại hàng hoá trong Công ty là phơng thức sản
xuất phức tạp, kiểu liên tục, số lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn cho nên nó ảnh h-
ởng đến phơng thức tổ chức sản xuất của Công ty. Công ty may Đức Giang đã tổ
chức 6 Xí nghiệp may chính phù hợp với quy trình sản xuất sản phẩm, trong mỗi
Xí nghiệp may chia thành 2 bộ phận:
- Bộ phận cắt: Nhận nguyên vật liệu và cắt thành bán thành phẩm theo mẫu
sau đó chuyển cho bộ phận may.
- Bộ phận may: Có nhiệm vụ giáp nối, may các bán thành phẩm thành các
thành phẩm. Bộ phận may lại đợc chia thành 8 tổ, mỗi công nhân trong tổ thực
hiện một công đoạn nhất định.
- Bên cạnh các xí nghiệp sản xuất chính, Công ty còn tổ chức bộ phận sản
xuất phụ trợ gồm:
+ Một Xí nghiệp giặt mài và một Xí nghiệp thêu điện tử có nhiệm vụ giặt,
thêu trên các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
+ Đội xe có nhiệm vụ chuyên chở các sản phẩm xuống cảng.
+ Ban cơ điện có nhiệm vụ quản lý máy móc thiết bị và hệ thống điện trong
toàn Công ty.
3.2. Thiết bị sản xuất ở Công ty May Đức Giang
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất cũng nh nhu cầu cải tiến mẫu mã sản phẩm
ngày một cao hơn của thị trờng, thời gian qua, Công ty May Đức Giang đã không
ngừng đổi mới và áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Từ chỗ
chỉ có vài chục máy may vào năm 1992 đến nay Công ty đã có đợc số lợng lớn máy
móc thiết bị hiện đại của các nớc phát triển nh Nhật, Đức, ý, Mỹ,. . .
Bảng 2:Tổng số máy móc, thiết bị của Công ty tính đến hết năm 2001
T
T
Tên máy
móc thiết bị
Tên nớc sản xuất Số l-
ợng
Năm
nhập
Nguyên giá Giá trị khấu
hao
1 Máy 1 kim Nhật Bản, Pháp, Đức 863 2000 6.526.647.260 1.305.329.452
2 Máy 2 kim Pháp, Đức, Mỹ 125 2000 3.231.142.602 568.453.230
3 Máy vắt sổ Nhật Bản, Pháp 80 2001 1.562.089.802 24.462.851
4 Máy thùa đầu Nhật Bản 35 2001 2.118.319.977 383.641.564
5 Máy đính cúc Pháp 33 2000 646.507.245 129.301.449
6 Máy dập cúc Nhật Bản 19 1999 41.730.000 16.692.000
7 Máy đính bọ Pháp, Nhật Bản 18 2000 550.048.740 64.265.696
8 Máy may nẹp Đức 16 2000 315.194.144 63.038.828
9 Máy may vắt
sàng
Đài Loan, Đức 4 2001 70.972.000
10 Máy cuốn
ống
Pháp 41 2000 1. 414.182.696 187.272.216
11 Máy zic zắc Pháp, Nhật Bản 7 2000 191.221.300 38.244.260
13 Máy ép mex Nhật Bản, Đức 8 2000 3.342.173.859 668.434.772
14 Máy ép măng
séc, cổ, thân
Đức 15 1999 432.616.135 173.046.454
15 Máy cắt vòng Mỹ 13 2001 78.000.000
16 Máy là hơi Nhật Bản 39 1999 1. 696.851.992 678.740.797
17 Hệ thống nén
khí
Nhật Bản, Mỹ 1 2000 35.456.000 7.091.200
18 Dây chuyền
giặt mài
Hong Kong 1 2000 1.470.758.930 294.151.786
Tổng cộng 1.318 23.781.961.120 4.848.526.368
Nguồn:phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
So với các ngành khác, vốn đầu t vào máy móc, thiết bị ngành may không
lớn nhng tuổi đời của thế hệ máy đợc thay đổi rất nhanh do tiến bộ của khoa học
công nghệ. Vì vậy mà đối với những Công ty có nguồn vốn eo hẹp thì việc đầu t
mua sắm trang thiết bị là rất khó khăn. Tuy nhiên Công ty May Đức Giang đã rất
mạnh dạn đầu t tài chính để mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, qua bảng trên ta
thấy các đời máy móc thiết bị của Công ty hầu hết đợc nhập vào năm 2000 và
2001. Đây là cách nghĩ có tính chiến lợc của Công ty May Đức Giang bởi với việc
trang bị máy móc thiết bị hiện đại cùng với việc tận dụng đợc hết công suất của
thiết bị máy móc nên chi phí cho nhân công thấp từ đó giảm đợc chi phí sản xuất,
tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trờng cả ở trong và ngoài nớc.
4. Đặc điểm lao động
Nhân tố con ngời là yếu tố quyết định trong sản xuất kinh doanh do đó Công
ty đã xác định: lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nếu đảm bảo số lợng chất lợng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao vì yếu tố
này ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao động, hiệu quả máy móc thiết bị. Do đó,
trong những năm qua Công ty đã không ngừng chú trọng tới việc phát triển nguồn
nhân lực cả về số lợng và chất lợng. Đội ngũ cán bộ quản lý mà Công ty đã tuyển
dụng đã đáp ứng đợc rất tốt yêu cầu công việc mà Công ty đặt ra và đáp ứng đợc
những yêu cầu hiện nay. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ nghiệp vụ
năng động, nắm bắt nhanh thiết bị và công nghệ mới. Đội ngũ công nhân may tại
các đơn vị đợc trẻ hoá và tăng cờng độ tuổi bình quân của những công nhân này là
24,5, xu hớng còn tiếp tục giảm độ tuổi bình quân, có những đơn vị độ tuổi bình
quân là 22 nh xí nghiệp may 8, xí nghiệp may 9.
Trong tổng số 3062 ngời thì có:
+ 225 ngời có trình độ đại học trở lên
+ 116 ngời đã và đang theo học tại chức ở các trờng đại học và tại Công
ty
+ 2721 công nhân kỹ thuật đợc chia ra thành:
Bảng 3: Phân loại bậc thợ công nhân
Loại công nhân kỹ
thuật
Bậc thợ
Công nhân
kỹ thuật
may
Công nhân
kỹ thuật cơ
điện
Công nhân
kỹ thuật
khác
Bậc 1
2
3
4
5
6
1774
457
225
96
53
3
-
-
15
8
20
5
2
3
16
29
8
7
Nguồn: Phòng tổ chức lao động
Hiện nay hầu hết các công nhân viên trong Công ty đều đã đợc đào tạo qua
các trờng nhất định. Tuy nhiên, tỷ lệ của lực lợng đội ngũ lao động trong Công ty
còn thấp.
Tỷ lệ qua đại học là 7.4%
Tỷ lệ đang theo học tại chức tại các trờng đại học là 3.8%
Tỷ lệ công nhân lao động trực tiếp là 89.8%
Trong đó hầu hết là công nhân có tay nghề bậc 1 và bậc 2. Mặc dù vậy, do
đặc thù của ngành may thích hợp với lao động trẻ và lao động nữ nên trong những
năm qua lực lợng lao động trong Công ty cũng đã đáp ứng đợc rất tốt yêu cầu
công việc mà Công ty đặt ra.
Bảng 4: Tình hình lao động của Công ty may Đức Giang
STT Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000 2001
1 Tổng số lao động Ngời 2.589 2.581 2.818 3.026
2 Lao động trực tiếp Ngời 2.367 2.349 2.565 2.721
3 Lao động quản lý Ngời 222 232 253 305
4 Thu nhập bình quân 1000đ/tháng 981 1.070 1.371 1.320
Nguồn: phòng tổ chức lao động
5. Đặc điểm thị trờng:
Do đặc thù của doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh chủ yếu là gia
công cho khách hàng trong và ngoài nớc (chiếm khoảng 60% doanh thu). Chính vì
vậy, Số lợng sản phẩm Công ty tiêu thụ còn rất khiêm tốn (chiếm 30% doanh
thu). Điều này đợc thể hiện rõ qua biểu sau:
Bảng 5: Tình hình thị trờng tiêu thụ hàng xuất khẩu của Công ty
( quy đổi ra sản phẩm sơ mi)
Số
tt
Tên nớc
nhập khẩu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số lợng
(chiếc)
Giá trị
(1000đ)
Số lợng
(chiếc)
Giá trị
(1000đ)
Số lợng
(chiếc )
Giá trị
(1000đ)
1 Đức 917.400 43.112.800 1306.970 56.692.523 1.385.382 60.094.074
2
áchentina
21.600 1.017.920 - -
3 Pháp 39.979 1.884.048 17.500 759.104 17.074 804.650
4 Ba Lan 6.000 282.755 - - 6.600 311.030
5 Hà Lan 47.040 2.216.805 1.108 48.062 1.186 51.426
6 Anh 22.982 1.083.047 6.008 260.611 6.608 286.672
7
áo
194 9.140 510 22.123 663 28.756
8 Phần Lan 19.454 916.995 3.650 158.327 4.745 205.825
9 Bỉ - - 409.005 17.741.571 445.815 19.338.312
10 Thuỵ Điển - - 3.564 154.597 3.920 170.056
11 TâyBanNha - - 3.756 162.925 5.124 178.867
12 CH Séc - - 14.676 636.606 19.078 827.587
13 Thuỵ Sỹ - - 188.935 8.195.507 194.063 8.441.372
14 Nga 90.273 4.254.203 100.210 4.346.848 102.214 4.343.785
15 Canađa 12.000 565.510 6.233 270.371 8.664 375.815
16 Đài Loan 30.006 1.414.060 82.111 3.561.760 903.221 39.179.360
17 Singapore - - 48.460 2.102.069 51.852 2.249.213
18 Hồng Kông 83.468 3.933.511 - - 6.005 282.986
19 Nhật Bản - - 9.360 406.012 6.524 446.613
20 I Rắc - - 26.606 1.154.100 32.725 139.125.942
21 Palestin 4.000 188.502 - - - -
Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
-Thị trờng tiêu thụ của Công ty chủ yếu là thị trờng nớc ngoài
-doanh thu tiêu thụ hàng năm đều tăng so với năm trớc
-Ngoài một số thị trờng có dung lợng lớn nh Đức, Bỉ, Nga, Thuỵ Sỹ còn lại
qui mô thị trờng nhỏ
Bên cạnh việc tham gia thực hiện chiến lợc hớng vào xuất khẩu đến nay
ngoài việc tổ chức giới thiệu và bán sản phẩm ở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm
của Công ty ở Thành phố Hà Nội, Công ty cũng có số lợng cửa hàng đại lý của
Công ty ở các tỉnh lân cận nh Hải Phòng, Thanh hoá...
Bảng 6: Doanh thu của các cửa hàng giới thiệu bán sản phẩm
T
T
Tên cửa hàng giới thiệu
và bán sản phẩm
1999 2000 2001
1 Số 6 - Lê
Thánh Tông
- 73.255.581 78.383.171
2 Số 37 Ngô
Quyền
925.860.745 782.840.616 837.639.459
3 Số 25 Trần
Phú
101.965.592 146.188.890 147.650.778
4 Số B14 Phạm
Ngọc Thạch
120.621.897 108.018.777 111.259.340
5 Số 64 Quán
Sứ
139.863.589 110.695.996 111.802.95
6 Số 59 - Đức
Giang
175.549.972 181.654.595 187.104.232
Tổng cộng 1.463.61.795 1.402.654.455 1.473.840.20
6
Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
6.Tình hình tài chính của Công ty
Là một Công ty mới đợc thành lập, còn non trẻ so với những doanh nghiệp
may khác nhng Công ty may Đức Giang đã trở thành một trong những Công ty
may hàng đầu Việt Nam với kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2001 đạt 13.5 triệu
USD chỉ sau các Công ty may 10, may Việt Thắng, may Nhà Bè.Chúng ta có thể
thấy qua bảng số liệu sau:
Bảng 7: Cơ cấu tài sản của công ty
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001
Tổng giá trị tài sản
Trong đó:
TSLĐ và đầu t ngắn hạn
TSCĐ và đầu t dài hạn
61,795
40,554
21,241
77,244
50,693
26,551
100,417
65,901
34,516
128,534
84,353
44,181
167,094
109,659
57,435
Nguồn phòng tài chính- kế toán
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty may Đức Giang liên tục
tăng trởng, năm tăng trởng cao nhất là 171,36 % (1994).Năm 2001 mặc dù gặp
không ít khó khăn do sự biến động của thị trờng thế giới bởi tác động xấu của
cuộc khủng hoảng tài chính khu vực và thế giới nhng Công ty đã phấn đấu hoàn
thành vợt mức chỉ tiêu kế hoạch do Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam giao cho.
Bảng 8: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (1998 2001)
stt Chỉ tiêu Đvt 1998 1999 2000
Năm 2001 So sánh
Kế
hoạch
Thực
hiện
KH
năm
Th2000
A 1 2 3 4 5 6 7= 6/5 8=6/4
1 Giá trị sản xuất
công nghiệp
Tr.đ 54.477 61.286 82.229 82.500 94.563 114 6 115
2 Tổng doanh thu
Trong đó :
Doanh thu bán FOB
Tr.đ 93.133
29.802
108.658
49.000
149.000
69.424
17.037
83.810
191.000
98.740
111.67
117.81
128.11
142.23
3 Nộp ngân sách Tr.đ 2.275 2.678 2.893 2.721 3.265 119.99 112.86
4 Giá trị kim ngạch
xuất khẩu
1000
USD
6.585 7.665 10.301 11800 13.471 114.16 130.77
5
Thu nhập bình
quân
1000đ
tháng/
ngời
981 1.070 1.317 1.350 1.320 97.78 100.23
6 Tổng số CBCNV Ngời 2.859 2.581 2.818 3.050 3.026 100.39 108.66
7
Đầu t và xây
dựng cơ bản
Trđ 7.327 5.200 20.000 36.000 42.314 117.54 211.57
8 Lợi nhuận Trđ 4.010 4.700 7.500 7.000 7.650 109.29 102.00
Nguồn phòng tài chính- kế toán
7.Tình hình chất lợng và quản lý chất lợng ở Công ty may Đức Giang
7.1.Tình hình chất lợng sản phẩm
Để đánh giá chất lợng sản phẩm Công ty May Đức Giang đã chia ra một
sản phẩm hoàn chỉnh thành nhiều nguyên công.Cụ thể áo sơ mi đợc chia ra thành
những nguyên công nh cổ áo, tay áo, cổ tay, vạt áo .Trên các nguyên công để
đánh giá chất lợng sản phẩm thì Công ty May Đức Giang ngoài việc đánh giá căn
cứ vào kích cỡ, màu sắc, chủng loại vải của mỗi nguyên công xem có phù hợp với
yêu cầu đặt ra hay không. Công ty May Đức Giang còn đánh giá đợc chất lợng
của các nguyên công thông qua đờng chỉ may, màu sắc của chỉ sau đó phòng
QA có nhiệm vụ tổng hợp lại để chính sách chất lợng cho tháng sau.Trong quá
trình sản xuất của mình chất lợng sản phẩm của Công ty luôn hoàn thành một
cách xuất sắc so với chính sách chất lợng của Công ty đã đặt ra.
Ví dụ năm 2001 chính sách chất lợng mà phòng QA đã đặt ra là tỷ lệ sai
hỏng bình quân của các nguyên công là 8% trong thực tế tỷ lệ này chỉ ở mức
7.86% còn tỷ lệ sai hỏng bình quân của nguyên công có số lỗi lặp lại lớn nhất là
2.2% thì thực tế tỷ lệ này là 1.92%.
Trong những năm qua sản phẩm của Công ty đã tạo đợc uy tín với khách
hàng trong và ngoài nớc đã giành đợc 26 huy chơng vàng trong các hội chợ trong