Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

phân tích quản trị công ty tiểu luận quản trị tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.39 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY ...........................3
1.1. Định nghĩa ...................................................................................................... 3
1.2. Các nguyên tắc quản trị công ty .................................................................. 3
1.3. Ảnh hưởng của quản trị công ty tới doanh nghiệp .................................... 4

PHẦN II: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ CÔNG
TY ..............................................................................................................5
2.1. Văn hóa doanh nghiệp .................................................................................. 5
2.2 Cơ cấu quản trị ............................................................................................... 5
2.3 Hội đồng quản trị và các vấn đề liên quan .................................................. 6
2.4 Cổ đơng............................................................................................................ 7
2.5 Các bên có quyền lợi liên quan ..................................................................... 9
2.6 Quy tắc giá trị cốt lõi và đạo đức trong kinh doanh ................................. 11
2.7 Công khai và minh bạch trong hoạt động kinh doanh ............................. 11

PHẦN III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
CÔNG TY Ở VIỆT NAM ......................................................................13
3.1. Hiện trạng về quản trị công ty ở Việt Nam .............................................. 13
3.2 Một số định hướng, đề xuất ......................................................................... 15

KẾT LUẬN .............................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................21


LỜI MỞ ĐẦU
1, Lý do chọn đề tài:
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế một cách mạnh mẽ với việc gia nhập nhiều tổ
chức tài chính, hiệp định thương mại khu vực, toàn cầu, việc nghiên cứu về quản trị công
ty là hết sức quan trọng và cần thiết, Việt Nam đã có những cải thiện đáng kể trong hoạt


động quản trị công ty, đặc biệt là ở các công ty niêm yết, tuy nhiên, theo kết quả đánh giá
của Diễn đàn các thị trường vốn ASEAN, chất lượng quản trị công ty của Việt Nam đứng
ở mức thấp nhất. Để có thể phát triển bền vững và cạnh tranh một cách lành mạnh với các
công ty nước ngồi cũng như bước ra thị trường quốc tế thì việc các cơng ty cần có một hệ
thống quản trị cơng ty tốt là rất cần thiết, có thể mang lại nhiều lợi ích như: Thúc đẩy hoạt
động và nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng tiếp cận thị trường vốn, tránh
các vụ gian lận hoặc các giao dịch nhằm mục đích vụ lợi của các cán bộ quản lý, giảm chi
phí vốn và tăng giá trị tài sản, nâng cao uy tín của cơng ty,..
Thơng qua việc phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản trị công ty, các nhà
quản lý sẽ nắm được thực trạng của doanh nghiệp, phát hiện những nguyên nhân và sự ảnh
hưởng các nhân tố này đến việc quản trị cơng ty từ đó chủ động đề ra những giải pháp thích
hợp nhằm khắc phục những mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực nhằm làm tăng lợi nhuận,
hiệu quả kinh doanh và nâng cao giá trị và uy tín của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu quản trị công ty. Qua thời gian
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản trị công ty, với kiến thức và lý luận đã
được trang bị trong nhà trường, nhóm chúng em đã chọn đề tài : “Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến quản trị công ty”. Em mong rằng những phân tích và một số đề xuất biện
pháp của em sẽ góp phần đưa ra một nhìn tổng qt hơn về vấn đề này.
2, Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích được khái niệm, vai trò, sự ảnh hưởng của các nhân tố đến việc quản trị
công ty.
- Xác định tầm quan trọng, những điểm mạnh điểm yếu của của các nhân tố này.
1


- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng hiệu quả quản trị công ty.
3, Đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản trị công ty.
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị công ty.
4, Nội dung nghiên cứu:

Với mục đích ban đầu của việc nghiên cứu đề tài là “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến quản trị cơng ty” tìm ra các nhân tố tác động tích cực và tiêu cực, từ đó có các biện
pháp kế hoạch phát triển kịp thời, đúng đắn.
Nhiệm vụ cụ thể của phân tích thống kê dựa trên các bước cơ bản sau: Xác định mục
đích, đối tượng nội dung nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, nội dung nghiên cứu, đề xuất
ý kiến, ra quyết định.

2


PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY
1.1. Định nghĩa
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD (2004), Quản trị công ty là hệ thống
các luật lệ, quy tắc, quy trình nội bộ và việc thực thi các nội dung đó nhằm định hướng,
điều hành và kiểm sốt cơng ty, liên quan tới các mối quan hệ giữa Ban giám đốc, Hội
đồng quản trị và các cổ đơng của một cơng ty với các bên có quyền lợi liên quan.
Quản trị công ty theo Ngân hàng Thế giới là hệ thống các yếu tố pháp luật, thể chế và
thông lệ quản lý của doanh nghiệp, cho phép thu hút các nguồn tài chính và nhân lực, hoạt
động có hiệu quả, trên cơ sở đó tạo ra các giá trị kinh tế lâu dài cho cá cổ đông, quyền lợi
của các bên liên quan và xã hội.
Nội dung chủ yếu của quản trị công ty:
Thứ nhất, sử dụng các thành viên Hội đồng Quản trị của công ty đều phải là những
nhân vật độc lập để kiểm soát và kiềm chế quyền lực của Ban Giám đốc, đồng thời bảo vệ
quyền lợi của các cổ đông.
Thứ hai, sử dụng và tín nhiệm các kế tốn viên, các cơng ty kiểm tốn để lập và đệ trình
báo cáo tài chính có tính xác thực nhằm giúp cổ đơng có thơng tin đầy đủ, xác thực khi đầu
tư vào cơng ty.
Thứ ba, ln sử dụng các nhà phân tích tài chính để xem xét, phân tích các triển vọng
kinh doanh và mức độ lành mạnh về tài chính của các cơng ty đang và sẽ phát hành chứng
khốn ra công chúng nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho công chúng muốn đầu tư.


1.2. Các nguyên tắc quản trị cơng ty
Trên thế giới hiện nay có hơn 200 bộ quy chế quản trị công ty tốt đã được xây dựng
cho hơn 72 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó, bộ ngun tắc quản trị cơng ty của OECD
được xem như khuôn khổ chuẩn mực trong lĩnh vực. Các nguyên tắc quản trị công ty theo
OECD bao gồm:

3


- Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc giám sát, quản lý và
cưỡng chế, thúc đẩy một thị trường minh bạch và hiệu quả.
- Bảo vệ và tạo điều kiện thực hiện các quyền của cổ đông, đảm bảo tất cả các cổ đông
được đối xử công bằng, kể cả cổ đông thiểu số và cổ đơng nước ngồi.
- Chỉ rõ các quyền của các bên liên quan theo quy định của pháp luật ngay từ khi công
ty được thành lập.
- Công bố công khai và chính xác các vấn đề liên quan đến cơng ty như tình hình tài
chính, tình hình quản trị, điều hành…
- Làm rõ trách nhiệm của hội đồng quản trị đối với công ty và các cổ đông trong việc
đưa ra định hướng chiến lược và sự giám sát có hiệu quả của hội động quản trị.

1.3. Ảnh hưởng của quản trị công ty tới doanh nghiệp
Quản trị công ty là cơ chế đảm bảo tính cơng bằng, minh bạch để giải quyết các vấn đề
xung đột lợi ích giữa chủ sở hữu và người quản lý thông qua q trình cụ thể hóa việc phân
phối quyền và trách nhiệm của hội đồng quản trị, ban giám đốc, cổ đơng và những người
có liên quan, trong đó, chỉ rõ quy định, quy trình ra quyết định về các vấn đề công ty để
xây dựng mục tiêu, cách thức đạt được mục tiêu, kiểm sốt thành quả, đồng thời khuyến
khích sử dụng tài nguyên hiệu quả.
Ở góc độ doanh nghiệp, nếu quản trị công ty tốt sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động và
nâng cao hiệu quả kinh doanh, sử dụng tốt nguồn tài nguyên khan hiếm, dễ dàng tiếp cận

với thị trường vốn, tránh các vụ gian lận hoặc các giao dịch nhằm mục đích vụ lợi của các
cán bộ quản lý, đồng thời đảm bảo được quyền lợi và sự đối xử bình đẳng với các cổ đông,
đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan khác, tăng giá trị tài sản, nâng cao uy tín của cơng
ty,..
Ở góc độ vĩ mơ, quản trị cơng ty tốt sẽ giúp quốc gia củng cố quyền sở hữu, giảm chi
phí giao dịch và chi phí vốn, tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển và giảm
thiểu khả năng tổn thương trước các biến động không mong muốn, từ đó thúc đẩy nền kinh
tế phát triển bền vững.
4


PHẦN II: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ CƠNG
TY
2.1. Văn hóa doanh nghiệp
Khái niệm: Văn hóa doanh nghiệp đề cập đến những niềm tin và hành vi xác định cách
nhân viên và ban quản lý của công ty tương tác và xử lý các hoạt động kinh doanh. Thơng
thường, văn hóa doanh nghiệp bao gồm các khn mẫu giá trị, niềm tin và chuẩn mực được
chấp nhận, chia sẻ và lưu hành trong một tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp được thể hiện ở
nhiều cấp độ khác nhau, từ phần bề nổi có thể nhận biết được ngay đến tiềm thức sâu của
tập thể mà phải cùng làm việc một thời gian dài ta mới hình dung ra được.
Như vậy những giá trị, đặc biệt là nền tảng ngầm định tuy khó thấy nhưng lại là kim
chỉ nam cho mỗi hành động của doanh nghiệp. Tập đoàn tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt,
với bề dày 43 năm hình thành và phát triển, Bảo Việt đã tạo dựng được một nền văn hóa
doanh nghiệp riêng. Ở đó, các nhân viên được làm việc trong một môi trường thân thiện,
giúp phát huy tính sáng tạo của mỗi cá nhân. Hơn 5000 cán bộ nhân viên Bảo Việt đoàn
kết, lao động sáng tạo đưa Bảo Việt thành tập đoàn Tài chính – bảo hiểm hàng đầu ở Việt
Nam với một triết lý kinh doanh thơng suốt tồn hệ thống: “phục vụ khách hàng tốt nhất
để phát triển”.
Tóm lại, văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng rất nhiều đến triết lý kinh doanh, mục tiêu
mà doanh nghiệp hướng tới. Do vậy nó tác động sâu rộng lên cơ cấu tổ chức cũng như

quản trị cơng ty. Cùng với đó là những yếu tố bên ngoài tạo nên một hệ thống các giá trị
tinh thần để nâng cao dịch vụ sản phẩm, tạo uy tín với khách hàng cho cơng ty.

2.2 Cơ cấu quản trị
Có thể nói mục tiêu tổng quát nhất của công tác tổ chức là thiết kế được một cấu trúc
tổ chức vận hành một cách hiệu quả nhằm đạt được những mục tiêu mà tổ chức đã xác
định. Từ đó hình thành nên cơ cấu quản trị cho phép sự phối hợp các hoạt động và các nỗ
lực giữa các bộ phận và các cấp đạt hiệu quả tốt nhất có thể.
Những mục tiêu cụ thể đối với cơng việc tổ chức mà các tổ chức thường hay nhắm tới
là: (1) Xây dựng một bộ máy quản trị gọn nhẹ và có hiệu lực; (2) Xây dựng nếp văn hóa
5


của tổ chức lành mạnh; (3) Tổ chức công việc khoa học; (4) Phát hiện, uốn nắn và điều
chỉnh kịp thời mọi hoạt động yếu kém trong tổ chức; (5) Phát huy hết sức mạnh của các
nguồn tài nguyên vốn có; (6) Tạo thế và lực cho tổ chức thích ứng với mọi hồn cảnh thuận
lợi cũng như khó khăn ở bên trong và bên ngoài đơn vị.
Cũng như mọi loại mục tiêu quản trị khác, mục tiêu của công tác tổ chức phải khoa học,
khả thi, phải phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn. Đặc biệt, các mục tiêu về tổ chức phải tuân
thủ những quy luật khách quan đặc thù của cơng tác tổ chức. Ví dụ như quy luật về tầm
hạn quản trị, quy luật về cấu trúc tổ chức, quy luật về phân chia quyền hạn, bổ nhiệm, đề
cử, đề bạt, thăng chức v.v...

2.3 Hội đồng quản trị và các vấn đề liên quan
Khái niệm: Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý công ty, có tồn quyền nhân
danh cơng ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Chỉ trong cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần mới có Hội đồng Quản trị. Trong cơng
ty cổ phần thì Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, tiếp đến là Hội
đồng Quản trị.

Theo Khoản 2, Điều 43, Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định về Hội đồng quản trị
và cơ cấu của Hội đồng quản trị như sau: Hội đồng Quản trị có khơng ít hơn ba thành viên
và khơng q 11 thành viên. Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị là 5 năm. Nhiệm kỳ của
Thành viên Hội đồng Quản trị không quá 5 năm; thành viên Hội đồng Quản trị có thể được
bầu lại với số nhiệm kỳ khơng hạn chế. Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc
thay thế thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ, thì nhiệm kỳ của
thành viên đó là thời hạn cịn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.
Thành viên Hội đồng Quản trị không nhất thiết phải là cổ đơng của Cơng ty.
Vai trị của hội đồng quản trị
Vai trò và nhiệm vụ của các thành viên HĐQT phụ thuộc vào luật quốc gia cũng như
vào Điều lệ công ty. Tầm quan trọng của quyền sở hữu khác nhau giữa các nước. Ở Mỹ,
6


nhiệm vụ của HĐQT là hành động vì lợi ích của cổ đông, trong khi ở Hà Lan mục tiêu lại
là đạt được sự cân bằng hợp lý trong ảnh hưởng của tất cả các cổ đông; ở Đức, các thành
viên HĐQT có nhiệm vụ khơng chỉ đối với cổ đông của công ty, luật pháp bắt buộc các
doanh nghiệp lớn phải có đại diện người lao động trong HĐQT.
Trách nhiệm của hội đồng quản trị
Khuôn khổ quản trị công ty cần đảm bảo định hướng chiến lược của công ty, giám sát
có hiệu quả cơng tác quản trị của HĐQT, và trách nhiệm của HĐQT với công ty và cổ
đông. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất bởi trách nhiệm thực thi QTCT
đầu tiên và trên hết thuộc về HĐQT. Nguyên tắc này nhấn mạnh HĐQT cần làm việc vì
quyền lợi tối cao của các cổ đơng, tơn trọng và bảo vệ quyền và lợi ích của cổ đơng cũng
như những người có liên quan, trách nhiệm công bố và minh bạch thông tin.
- Trung thành: Bổn phận chính của các thành viên HĐQT là trung thành với lợi ích của
các cổ đơng. HĐQT phải thơng báo cho các cổ đơng những thơng tin có thể ảnh hưởng đến
lợi ích của họ một cách đầy đủ, không được thu lợi cá nhân qua các giao dịch của công ty,
phải thông báo rõ, công khai và không được tham gia bỏ phiếu đối với các vấn đề làm ăn,
giao dịch mà cá nhân thành viên đó có lợi ích liên quan.

- Mẫn cán và thận trọng: Đây là bổn phận chung của các thành viên HĐQT. Các thành
viên HĐQT cần phải mẫn cán và thận trọng cho lợi ích tối cao của cơng ty và cổ đơng.
Có thể nói, HĐQT là cơng cụ gây sức ép để cân bằng quyền chủ sở hữu của cổ đông
với các nhà quản lý trong điều hành doanh nghiệp. Do đó, HĐQT cần thực hiện giám sát
có tầm chiến lược đối với hoạt động kinh doanh, đồng thời, trực tiếp giám sát, đánh giá và
khen thưởng đối với hoạt động quản lý. HĐQT cịn phải đảm bảo tính thống nhất của hệ
thống kế tốn và báo cáo tài chính và theo dõi q trình cơng khai hố và trao đổi thơng
tin.

2.4 Cổ đông
Khái niệm: Cổ đông là thành viên trong công ty cổ phần sở hữu cổ phần của doanh
nghiệp, trong đó cổ đơng có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Trong phạm vi số vốn mà các cổ
đông đã góp vào Cơng ty, cổ đơng phải chịu trách nhiệm toàn bộ những vấn đề liên quan
7


tới tương ứng với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. Hiện nay, theo
quy định Luật doanh nghiệp 2020 thì có các loại cổ đơng sau: cổ đông sáng lập và cổ đông
phổ thông, cổ đông ưu đãi.
Để trở thành Cổ đông sáng lập cần các điều kiện sau:
- Cổ đơng có thể là cá nhân, tổ chức có góp vốn bằng tài sản để sở hữu ít nhất một phần
cổ phần.
- Tại thời điểm thành lập doanh nghiệp, cổ đông sáng lập ký tên là thành viên sáng lập
doanh nghiệp. Doanh nghiệp được thành lập phải có ít nhất 3 cổ đơng sáng lập.
- Mỗi Cổ đơng sáng lập phải sở hữu ít nhất 20% cổ phần trên tổng số cổ phần phổ thông
của Doanh nghiệp tại thời điểm thành lập. Trường hợp cổ đơng sáng lập khơng góp đủ số
vốn đã đăng kí trong thời hạn 60 ngày từ thời điểm thành lập thì xử lý như sau: các cổ
đơng cịn lại có nghĩa vụ đóng góp đủ số cổ phần mà cổ đơng sáng lập khơng đóng góp đủ.
Các cổ đơng cịn lại đóng góp dựa trên tỷ lệ hiện nay họ đang sở hữu trong công ty; Huy
động cổ đông khác vào góp cùng; Một trong những cổ đơng cịn lại đứng ra nhận đóng góp

đủ số cổ phần cho cổ đơng sáng lập khơng đóng góp đủ.
Để làm Cổ đơng phổ thông cần điều kiện sau: Cổ đông phổ thông phải sở hữu cổ phần
phổ thông của doanh nghiệp.
Để làm Cổ đông ưu đãi cần điều kiện sau: Cổ đông cần sở hữu các cổ phần sau: cổ phần
ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại; cổ phần ưu đãi khác do
điều lệ công ty quy định.
Quyền của cổ đông
Theo OECD, các nguyên tắc bao quát về quyền của cổ đông là “Khuôn khổ QTCT phải
bảo vệ và tạo điều kiện thực hiện các quyền của cổ đông”. Chủ trương của nguyên tắc này
bao gồm tất cả những vấn đề nhằm chấp thuận các quyền lợi cơ bản của cổ đông bao gồm
quyền ảnh hưởng đến công ty, quyền được cập nhật thông tin, quyền được bán hoặc chuyển
nhượng cổ phần và quyền tham gia vào lợi nhuận hoặc thu nhập của công ty (quyền kinh
tế). Quyền của cổ đông tập trung vào các quyền cơ bản như đề cử, bầu cử, bãi miễn thành
8


viên HĐQT, sửa đổi quy định, điều lệ công ty... và tuỳ các loại cổ phần khác nhau sẽ có
các quyền khác nhau.
Đối xử bình đẳng đối với cổ đơng
“Khn khổ QTCT cần đảm bảo có sự đối xử bình đẳng đối với mọi cổ đơng, trong đó
có cổ đơng thiểu số và cổ đơng nước ngồi. Mọi cổ đơng phải có cơ hội khiếu nại hiệu quả
khi quyền của họ bị vi phạm”. Chủ trương của nguyên tắc này là để bảo vệ sự toàn vẹn của
thị trường vốn bằng cách bảo vệ các cổ đơng khơng có quyền kiểm soát, tránh khỏi sự lạm
dụng, chẳng hạn các khoản chi tiêu hoang phí do HĐQT, ban giám đốc và các cổ đơng nắm
quyền kiểm sốt quyết định. Các nhà đầu tư (NĐT) tin rằng lợi ích của họ nếu không bị
lạm dụng sẽ làm giảm rủi ro đầu tư, hạ thấp chi phí vốn và qua đó làm tăng giá trị tài sản.

2.5 Các bên có quyền lợi liên quan
Khuôn khổ quản trị công ty phải đảm bảo rằng các quyền của những người có liên quan
được pháp luật bảo hộ và các quyền này phải được tôn trọng bằng cách đưa ra các biện

pháp hữu hiệu xử lý vi phạm các quyền nói trên. Đồng thời, nó cũng cần khích lệ những
người có liên quan thực hiện vai trị của họ trong cơng ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty và của thị trường. Để hạn chế hành động tư lợi của người điều hành hoặc
cổ đông chi phối, các thông tin về thu nhập và các giao dịch liên quan tới lợi ích cá nhân
của họ đều cần được công khai.
Theo khoản 23 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020, thì người có liên quan là tổ chức,
cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản
lý đó đối với cơng ty con;
b) Cơng ty con đối với cơng ty mẹ;
c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của
doanh nghiệp đó thơng qua các cơ quan quản lý doanh nghiệp;
d) Người quản lý doanh nghiệp;
đ) Vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người
9


quản lý doanh nghiệp hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi
phối;
e) Cá nhân được uỷ quyền đại diện cho những người quy định tại các điểm a, b, c, d và
đ khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó những người quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản
này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp
đó;
h) Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi
ích ở cơng ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty.
Thù lao cho cán bộ quản lý phải gắn với mức lợi nhuận và hiệu quả hoạt động chung
của tồn cơng ty. Tồn bộ mức thù lao, thu nhập cần phải được cơng khai hóa trong báo
cáo tài chính. Các trình tự xác định mức thù lao cũng cần được cơng khai hóa.
Để nâng cao hiệu quả QTTC, khn khổ QTCT cần cơng nhận quyền của các bên có

quyền lợi liên quan đã được pháp luật quy định hoặc theo các thỏa thuận song phương,
khuyến khích cơng ty tích cực hợp tác trong việc tạo dựng tài sản, việc làm và ổn định tài
chính cho cơng ty. Khái niệm các bên liên quan đề cập đến các nhà cung cấp nguồn lực
cho công ty bao gồm cả nhân viên, chủ nợ và nhà cung cấp.
Mối quan hệ giữa các nhà cung cấp này một phần được quy định bởi hệ thống pháp
luật, nhưng bộ nguyên tắc OECD cũng nhìn nhận rằng mối quan hệ trên thường mang tính
quan hệ hợp đồng (quyền lợi được bảo vệ dựa trên các hợp đồng riêng lẻ). Do đó OECD
khuyến cáo khn khổ QTCT nên nhìn nhận rằng khi các bên liên quan có được lợi ích sẽ
dẫn đến việc cơng ty cũng sẽ thu được lợi ích và các bên liên quan sẽ đóng góp cho sự
thành cơng về lâu dài của công ty.
Hệ thống thể chế bảo vệ NĐT và chủ nợ bao gồm rất nhiều nội dung, như luật công ty,
Luật Chứng khốn, Luật Phá sản, Luật về thâu tóm sáp nhập, Luật Cạnh tranh, Luật Kế
toán và chuẩn mực kế toán, cũng như các quy định và yêu cầu công bố thông tin từ TTCK.
Hệ thống pháp luật bảo vệ các cổ đông và chủ nợ không chỉ quan trọng trong việc ngăn
ngừa các nhà quản lý hoặc cổ đơng có quyền kiểm sốt chiếm đoạt tài sản, mà còn giúp đa
10


dạng hóa trong cơ cấu sở hữu, phát triển thị trường vốn, và đem lại hiệu quả của việc phân
bổ đầu tư.

2.6 Quy tắc giá trị cốt lõi và đạo đức trong kinh doanh
Giá trị cốt lõi và quy tắc đạo đức kinh doanh là những thông điệp, những phẩm chất
đặc trưng nhất của doanh nghiệp; là yếu tố nền tảng cho sự tin tưởng của khách hàng cũng
như tăng cường sự trung thành của nhân viên đối với tổ chức.
Giá trị cốt lõi và đạo đức kinh doanh được doanh nghiệp xây dựng ngay từ những ngày
đầu tiên và sẽ theo suốt q trình phát triển của cơng ty, được điều chỉnh liên tục để hoàn
thiện hơn. Đây cũng chính là mục tiêu, phương hướng, tơn chỉ hoạt động của doanh nghiệp.
Nhờ có giá trị cốt lõi mà doanh nghiệp có thể xây dựng được văn hóa doanh nghiệp, hình
ảnh thương hiệu cho chính nhân viên mình cũng như xuất hiện trong mắt người tiêu dùng

một cách hấp dẫn và nổi bật nhất.
Đây là yêu cầu đầu tiên trong việc xây dựng và định hình một mơi trường kiểm soát
mạnh trong hệ thống kiểm soát nội bộ của một doanh nghiệp. Những nhân tố trong mơi
trường kiểm sốt bao gồm việc đề cao sự chính trực và giá trị đạo đức trong kinh doanh,
triết lý quản trị và phong cách điều hành của người đứng đầu, cách thức phân quyền và ủy
quyền trách nhiệm công việc, cách thức tổ chức và phát triển con người...

2.7 Công khai và minh bạch trong hoạt động kinh doanh
Để giám sát các nhà điều hành, các biện pháp minh bạch hố tình hình tài chính và kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng. Như vậy các quy chế tiết lộ thơng
tin, báo cáo tài chính và sự giám sát bởi các cơ quan kiểm toán ngày càng trở thành một
yếu tố định hướng quản trị doanh nghiệp, vì lợi ích của cổ đơng và lợi ích cơng cộng.
Cơng khai thơng tin là đòi hỏi đầu tiên để nhà đầu tư có thể đánh giá hoạt động của
doanh nghiệp. Tiếp theo đó là các quyền liên quan tới khả năng kiểm soát của nhà đầu tư
đối với các hoạt động của doanh nghiệp. Các hành vi trục lợi từ người điều hành và cổ
đơng chi phối phải có cơ chế để kiểm soát bằng pháp luật và tự nguyện một cách hiệu quả
để nhà đầu tư có thể yên tâm về tài sản của mình.

11


Quy định về quản trị công ty phải đảm bảo việc cơng khai hóa một cách kịp thời và
chính xác những thông tin về tất cả các vấn đề quan trọng của công ty.
Các thông tin cần được chuẩn bị, được kiểm tốn và cơng bố thống nhất theo các tiêu
chuẩn về kế tốn, tài chính. Các cuộc kiểm tốn hàng năm cần được thực hiện bởi các kiểm
toán độc lập nhằm đảm bảo tính khách quan của q trình xây dựng và nội dung báo cáo
tài chính của cơng ty.

12



PHẦN III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
CÔNG TY Ở VIỆT NAM
3.1. Hiện trạng về quản trị công ty ở Việt Nam
Về quyền của cổ đông
Thực tế cho thấy, các công ty mới chỉ tuân thủ nguyên tắc về quyền cổ đơng trên hình
thức nhiều hơn là nội dung, nhất là vấn đề cuộc họp đại hội đồng cổ đơng (ĐHĐCĐ). Tình
trạng cổ đơng khơng được tiếp cận đầy đủ các tài liệu họp là phổ biến. Thậm chí, thơng
báo mời họp chỉ bao gồm các chỉ dẫn về địa điểm, thời gian mà khơng đính kèm các tài
liệu khác như Báo cáo thường niên, trình tự, thủ tục triệu tập và biểu quyết tại ĐHĐCĐ…
Trường hợp các tài liệu có được đăng trên trang web của cơng ty thì nhiều khi cũng khơng
dễ dàng tải về được và hầu hết khơng có phiên bản tiếng Anh, điều này đặc biệt gây khó
khăn cho các cổ đơng là người nước ngoài.
Về quyền được tham gia, bỏ phiếu tại các ĐHĐCĐ: Các cổ đông ở xa, nhất là cổ đơng
nhỏ thường khơng có điều kiện tham gia họp ĐHĐCĐ, phải ủy quyền cho các cán bộ của
công ty bỏ phiếu mà khơng kiểm sốt được việc bỏ phiếu đó. Tuy cổ đông được biểu quyết
tại ĐHĐCĐ thường niên về việc lựa chọn kiểm tốn nhưng các cơng ty thường đưa ra một
danh sách các ứng viên kiểm toán để cổ đơng chấp thuận, sau đó cơng ty được ủy quyền
chọn từ danh sách này. Thực chất, HĐQT mới là người chọn đơn vị thực hiện kiểm toán
độc lập chứ không phải cổ đông.
Về tổ chức bộ máy và phân chia quyền hạn trong các doanh nghiệp
Có thể nói đây là điểm hạn chế lớn nhất trong QTCT hiện nay ở Việt Nam. Việc tổ
chức, quản lý và điều hành doanh nghiệp phổ biến hiện nay là đều theo cơ chế tập quyền.
Quyền hạn tập trung ở một số ít người, họ vừa là cổ đông lớn, vừa là thành viên của Hội
đồng quản trị (HĐQT) và đồng thời giữ các chức vụ chủ chốt trong ban điều hành (Ban
Giám đốc). Lãnh đạo doanh nghiệp hoạt động thực tế thiên về điều hành hơn là hoạch định
chiến lược và giám sát thực thi chiến lược phát triển doanh nghiệp; chưa thực hiện được
chức năng giám sát và cân bằng quyền lực giữa các bên trong doanh nghiệp, nhất là giữa
13



chủ sở hữu và điều hành. Điểm mấu chốt nhất của QTCT là tạo ra được một HĐQT có đủ
“tầm” để chỉ đạo và kiểm sốt cơng ty. Theo thơng lệ quốc tế, HĐQT là một cơ quan có
quyền lực cao nhất của doanh nghiệp, nơi vạch ra những chiến lược và giám sát hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các thành viên HĐQT phải là những người mẫu
mực và đa năng, có vai trị hình mẫu cho cổ đơng và các bên có lợi ích liên quan. Tuy nhiên
trên thực tế, kết quả điều tra cho thấy: Đối với doanh nghiệp dưới hình thức cơng ty, 95%
giám đốc doanh nghiệp là thành viên của HĐQT, trong đó trên 60% vừa giữ chức chủ tịch
HĐQT vừa giữ chức giám đốc hoặc tổng giám đốc; đối với các doanh nghiệp tư nhân, tuyệt
đại bộ phận giám đốc doanh nghiệp là chủ sở hữu doanh nghiệp và thực hành QTCT theo
kiểu “gia đình”, một mình hoặc một số người thân đảm nhận tất cả các chức năng quản lý.
Về vấn đề đối xử giữa các cổ đông
Hầu hết các công ty tại Việt Nam chưa thực sự tạo điều kiện để cổ đơng thực hiện biểu
quyết ở nước ngồi, gây ảnh hưởng tới việc thực hiện quyền lợi của nhóm cổ đơng là nhà
đầu tư nước ngồi. Đối với các cổ đơng nhỏ, các cơng ty khơng có biện pháp khuyến khích,
nâng cao năng lực của nhóm cổ đơng này, nhất là trong việc tham gia đóng góp nội dung
cho chương trình nghị sự của ĐHĐCĐ thường niên.
Theo Báo cáo Thẻ điểm quản trị công ty của IFC (2012a, tr. 63), 67% các cơng ty chưa
có cơ chế, chính sách, quy trình quan hệ nhà đầu tư đầy đủ, và chỉ có 27% các cơng ty được
khảo sát thực hiện được yêu cầu này; đa phần các trang tin điện tử của các cơng ty khơng
có mục này. Vì vậy, mối quan hệ giữa công ty và các nhà đầu tư, cổ đơng khơng thực sự
hiệu quả để có thể tạo sự liên kết chặt chẽ nhằm cùng nhau thúc đẩy chất lượng quản trị
công ty và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Về công bố thông tin
Đối với những lĩnh vực phải bắt buộc chấp hành theo luật lệ, đa phần các công ty đều
thực hiện rất tốt. Tuy nhiên, nội dung thơng tin cơng bố cịn sơ sài, nghèo nàn, ở mức tối
thiểu.
Về phương tiện công bố thông tin, hầu hết các công ty đã áp dụng các phương thức trao
đổi, phổ biến thông tin đa dạng như qua trang tin điện tử của công ty, báo cáo thường niên,
14



thơng cáo báo chí, chiếm 94% các cơng ty được khảo sát (IFC, 2012a). Tuy nhiên, vấn đề
tồn tại là bộ phận quan hệ nhà đầu tư chuyên trách đối với việc công bố thông tin; thu thập
ý kiến, xử lý các khiếu nại… còn chưa được chú trọng.

3.2 Một số định hướng, đề xuất
Kể từ khi ban hành Luật DN 2005 đến nay, Việt Nam đã thể hiện quyết tâm cải cách
khuôn khổ pháp luật về thực hành QTCT với việc ban hành nhiều văn bản, quy định mới
nhằm đảm bảo phù hợp với thông lệ, chuẩn mực được quốc tế cơng nhận.
Có thể đánh giá rằng trong một chừng mực nhất định các cơ sở pháp lý ấy là tương đối
đầy đủ để vận hành một khuôn khổ QTCT tốt trên cơ sở bảo vệ quyền lợi của các cổ đơng
ngồi cơng ty (đặc biệt là các cổ đơng thiểu số) và bảo đảm vai trị của các bên có quyền
lợi liên quan. Tuy nhiên từ kết quả của nghiên cứu này, có một số vấn đề cần được xem
xét nhằm bổ sung, hoàn thiện sau đây:
Về bảo vệ quyền lợi cổ đông và các bên liên quan
Cải tiến các quy định liên quan đến việc công bố các quyền của cổ đông, đặc biệt là
chất lượng của thông báo mời họp Đại hội đồng cổ đông(ĐHĐCĐ). Để tạo điều kiện thuận
lợi cho các cổ đông thực hiện các quyền lợi hợp pháp của họ tại đại hội, cần có quy định
rõ ràng và chi tiết hơn về các thông tin cần công bố. Chi tiết các tài liệu được chuẩn bị và
gửi đến cổ đông cùng với thông báo mời họp phải bao gồm:
- Danh sách thành viên HĐQT và Ban kiểm soát (BKS) đương nhiệm, danh sách ứng
viên đề cử vào HĐQT và BKS với đầy đủ thơng tin về lí lịch trích ngang, trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm công tác, cổ phần sở hữu.
- Danh sách đề xuất các đơn vị kiểm toán độc lập (nhiều hơn 1 đơn vị) với tên công ty,
khái quát về năng lực kinh nghiệm, năng lực tài chính và mức phí dịch vụ (nếu có), kể cả
trường hợp ủy quyền cho HĐQT lựa chọn.
- Thông tin chi tiết về chính sách cổ tức bao gồm tỷ lệ, mức chi trả cổ tức, phương thức
và thời hạn chi trả.


15


- Nội dung, mục tiêu và lý do của từng vấn đề kèm theo các ý kiến, đề xuất của các
thành viên HĐQT về các vấn đề sẽ được thảo luận và biểu quyết tại đại hội.
Thời hạn thông báo trước về việc tổ chức ĐHĐCĐ, thời hạn gửi và công bố các thông
tin liên quan về các vấn đề sẽ được thảo luận và biểu quyết tại đại hội cần được kéo dài
hơn để cổ đông, đặc biệt là các cổ đơng nước ngồi có đủ thời gian xem xét và chuẩn bị
(quy định hiện nay lần lượt là 15 ngày và 7 ngày).
Một quy định khác liên quan đến việc bảo vệ các quyền của cổ đông cần được sửa đổi
là quy định về nội dung của Biên bản họp ĐHĐCĐ.
- Biên bản phải trình bày rõ ràng, chi tiết các vấn đề chất vấn, các ý kiến đề xuất của cổ
đông cùng với bản ghi chép các câu hỏi và trả lời. Các nội dung chất vấn, đề xuất phải
được chủ tọa xem xét và phản hồi một cách cẩn trọng, hợp lý. Quy định này nhằm hạn chế
các trường hợp những khiếu nại, ý kiến của cổ đông thiểu số bị xem nhẹ hoặc bỏ qua bởi
các cổ đông lớn lạm dụng lợi thế chi phối.
- Danh sách thành viên HĐQT và BKS tham dự ĐHĐCĐ phải được thể hiện đầy đủ
trong biên bản đại hội. Việc tham dự đầy đủ các cuộc họp là hành động thể hiện trách
nhiệm và sự cam kết của thành viên ban quản trị với các cổ đông đã tin tưởng và trao cho
họ quyền quản lý, giám sát hoạt động của cơng ty.
Ngồi ra, cần có quy định bắt buộc các chức danh (tổng) giám đốc điều hành, trưởng
BKS và thành viên phụ trách các tiểu ban chức năng của HĐQT (nếu có) phải tham dự
ĐHĐCĐ để thực hiện nghĩa vụ báo cáo và giải trình trước các cổ đơng.
• Thẩm quyền quyết định phương án phân chia lợi nhuận từ hoạt động của công ty
nên được trao cho ĐHĐCĐ, tạo điều kiện cho các cổ đông thực hiện đầy đủ các quyền
tài sản của mình.
• Nên hạn chế và tiến tới loại bỏ cổ phần ưu đãi biểu quyết trong cơ cấu cổ phần của
công ty, đảm bảo sự bình đẳng giữa các cổ đơng. Cổ đơng nhà nước trong DNNN cổ
phần hóa và cổ đơng sáng lập trong công ty cổ phần niêm yết là những cổ đơng đã
tham gia xây dựng điều lệ cơng ty, có đại diện tham gia HĐQT và được mua cổ phần

theo mệnh giá. Đây là lợi thế rất lớn so với các cổ đơng khác của cơng ty, do đó việc
16


trao cho họ quyền sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết là khơng cần thiết và thiếu cơng
bằng.
• Bổ sung các quy định và hướng dẫn cụ thể các công ty niêm yết trong việc xây
dựng cơ chế sử dụng và bảo vệ các thông tin nội bộ quan trọng của công ty đối với
thành viên ban quản trị, ban điều hành và cán bộ quản lý khác; trong đó phân loại, định
nghĩa những thơng tin nào là thơng tin nội bộ quan trọng.
• Nghiên cứu xây dựng bộ quy tắc ứng xử về việc đối xử với các bên có quyền lợi
liên quan nhằm đảm bảo quyền hợp pháp của các đối tượng này.
- Có cơ chế nhằm khuyến khích và nâng cao hiệu quả tham gia vào q trình QTCT
của người lao động, trong đó có quy định cử đại diện người lao động tham gia HĐQT.
- Bổ sung quy định các công ty niêm yết phải có chính sách về vai trị, quyền lợi của
khách hàng, nhà cung cấp/đối tác kinh doanh minh bạch, rõ ràng và có thể tiếp cận được.
• Có quy định bắt buộc về trách nhiệm của công ty với vấn đề môi trường; chẳng hạn
yêu cầu công ty phải công bố các chính sách và tiêu chuẩn về vấn đề bảo vệ môi trường
mà công ty cam kết tuân thủ như một trong những điều kiện để được niêm yết trên
TTCK. Bên cạnh đó phải có biện pháp chế tài nghiêm ngặt đối với các cơng ty vi phạm.
• Khuyến khích cơng ty có chính sách, định hướng rõ ràng về các hoạt động phúc
lợi, phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và trách nhiệm với xã hội. Sửa đổi, bổ sung
các chính sách về thuế, chính sách thi đua khen thưởng theo hướng khuyến khích, tạo
điều kiện cho các cơng ty thực hiện trách nhiệm xã hội của mình.
Về công bố và minh bạch thông tin
Mặc dù các quy định về cơng bố thơng tin có mức độ đáp ứng tốt nhất các tiêu chuẩn
QTCT quốc tế, một vài điểm sau trong các quy định này cần được cân nhắc cải tiến:
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự bổ sung các điều luật xử lý
những vi phạm trong lĩnh vực hoạt động chứng khoán là cần thiết; nhưng với các đặc trưng
hoạt động của TTCK thì việc phát hiện, chứng minh hành vi bị coi là phạm tội không đơn

giản, bởi các hành vi giao dịch dựa trên các thông tin đa dạng, nên khó xác định ai là người
17


bị thiệt hại, số lượng bị thiệt hại, trách nhiệm bồi thuờng thiệt hại... Để đảm bảo cho các
quy định của luật có tính khả thi cao, tạo điều kiện cho áp dụng luật hiệu quả, cần ban hành
các văn bản hướng dẫn chi tiết các quy định về những tội danh trong lĩnh vực chứng khoán,
đảm bảo cho hoạt động đấu tranh chống tội phạm trong lĩnh vực chứng khoán hiệu quả.
- Cần bổ sung quy định yêu cầu Báo cáo thường niên phải trình bày rõ ràng hơn về các
rủi ro kinh doanh, những biến động lớn để hỗ trợ cho các NĐT trong việc đánh giá đúng
giá trị cổ phiếu của công ty, không chỉ dừng lại ở việc phân tích các hệ số tài chính như
hiện nay.
- Nên bổ sung quy định công bố lý lịch tóm tắt của thành viên Ban quản trị trong Báo
cáo thường niên. Khả năng chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, nguy cơ xung đột quyền
lợi, mức độ độc lập, khách quan và cả thời gian vật chất có thể có của các thành viên HĐQT
là điều mà các cổ đông/NĐT quan tâm, cần được cập nhật để tăng cường khả năng giám
sát của họ.
- Có quy định bổ sung yêu cầu công bố thông tin về sự hiện diện của các thành viên
HĐQT trong các phiên họp HĐQT để cổ đông giám sát và đánh giá được sự mẫn cán, trách
nhiệm của người đại diện họ trong thực thi QTCT.
- Cần cụ thể và chuẩn xác hoá khái niệm “người có liên quan” trong các văn bản chính
thức. Quy định cụ thể cơ chế, cách thức thu thập, tập hợp, xác định danh tính, lưu giữ và
quản lý hồ sơ về những người có liên quan. Có như vậy, yêu cầu cơng khai để kiểm sốt
giao dịch của cơng ty với người có liên quan mới được giám sát hiệu quả.
Về trách nhiệm của Hội đồng quản trị
Để nâng cao quy định về vai trò và trách nhiệm của HĐQT, các cơ quan quản lý nhà
nước cần nghiên cứu một số nội dung sau:
- Xây dựng bộ quy tắc cho hoạt động QTCT bao gồm hệ thống chỉ tiêu đánh giá, phân
loại; bộ quy tắc về hành vi đạo đức kinh doanh áp dụng cho thành viên Ban quản trị và
tồn thể lãnh đạo, nhân viên cơng ty. Đồng thời, quy định bổ sung các hình thức xử lý vi

phạm tương ứng cụ thể cho tập thể và từng cá nhân.

18


- Nghiên cứu bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động của Kiểm soát nội bộ giúp
ngăn ngừa và phát hiện sớm những khiếm khuyết trong QTCT để có giải pháp khắc phục
kịp thời và ít tốn kém.
- Bổ sung quy định về tiêu chí về thành viên HĐQT độc lập vì hiện nay vai trị, trách
nhiệm của các thành viên HĐQT độc lập chưa được xác định rõ và cũng chưa có quy định
cơng bố trong Báo cáo thường niên. Ngồi ra, cần có quy định rõ ràng về việc thành lập
các ban chức năng của HĐQT, trong đó thành viên là các thành viên HĐQT độc lập nhằm
đảm bảo tính cân bằng về quyền lực và tính độc lập của HĐQT.
- Khuyến khích các cơng ty hướng tới sự tách bạch giữa Chủ tịch HĐQT và Giám đốc
công ty để phát huy chức năng giám sát và điều hành của từng bộ phận.
- Ngoài ra, cần bổ sung các quy định về việc thành viên Ban quản trị thực hiện tự đánh
giá hàng năm, HĐQT xây dựng chính sách quản trị rủi ro của cơng ty, chính sách quy
hoạch cán bộ quản lý cấp cao, chế độ đào tạo tập huấn về QTCT và các kỹ năng cần thiết
khác cho thành viên ban quản trị, ban điều hành. Tất cả những quy định trên là cần thiết để
góp phần nâng cao năng lực và chất lượng QTCT của các thành viên thị trường.

19


KẾT LUẬN
Quản trị công ty là một vấn đề không mới, nhưng cũng khơng bao giờ mất đi vai trị
của mình trong việc hình thành bộ khung của doanh nghiệp. QTCT có hiệu quả thì Ban
giám đốc và Hội đồng quản trị mới theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty và của các
cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của doanh
nghiệp một cách hiệu quả, từ đó khuyến khích cơng ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt

hơn.
Nhờ việc ban hành nhiều văn bản, quy định mới nhằm đảm bảo phù hợp với thông lệ,
chuẩn mực được quốc tế công nhận, Việt Nam đã thể hiện mong muốn cải cách khuôn khổ
pháp luật về thực hành QTCT, và được doanh nghiệp đón nhận tích cực. Tuy nhiên, doanh
nghiệp cũng cần khắc phục những vấn đề trước mắt của QTCT, để hội nhập tốt hơn trên
thị trường trong nước và quốc tế.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ADB (2013), “ASEAN Corporate Governance Scorecard – Country Reports and
Assessment 2012 – 2013”, Philippines: Asian Development Bank.
2. IFC (2011), “Cẩm nang quản trị công ty”, International Finance Corporation.
3. IFC (2012), “Báo cáo Thẻ điểm quản trị công ty 2012”, International Finance
Corporation.
4. IMF (2011), “Cẩm nang quản trị công ty”, Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF.
5. Nhuệ Mẫn (2014), “Soi những điểm yếu trong quản trị DN Việt”, Báo Đầu tư Chứng
khoán,

/>
nghiep-viet-post92141.html, truy cập ngày 17/04/2014.
6. O. C. Ferrell, John Fraedrich, Linda Ferrell (2008), “Business Ethics: Ethical decision
making and cases”, Houghton Mifflin College Div.
7. ThS. Nguyễn Thị Minh Châu (2015), “Quản trị công ty và một số đề xuất cho Việt
Nam”, Viện nghiên cứu kinh tế phát triển trường Đại học TP HCM.

21




×