Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

Tài liệu Bảo hiểm y tế Thực trạng và giải pháp docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.75 KB, 17 trang )




Bảo hiểm y tế

Thực trạng và giải pháp

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. - Luật Bảo hiểm y tế số: 25/2008/QH12 do Quối Hội ban hành có
hiệu lực từ ngày 01/07/2009;
2. - Nghị Định số: 62/2009/NĐ -CP ngày 27/07/2009 của Chính Phủ
ban hành Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật
Bảo hiểm y tế;
3. Quyết định số 958/BYT-QĐ về việc thành lập BHYT
Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
4. - Quyết định số:175/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ phê
duyệt “chiến lược phát triển Bảo hiểm Việt Nam năm 2003 –
2010”;
5. - Thông tư liên tịch của Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị Định mới về Bảo hiểm y tế,

II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM Y TẾ
1. Khái niệm về BHYT
Bảo hiểm y tế là hình
thức bảo hiểm được
áp dụng trong lĩnh vực
chăm sóc sức khoẻ,
không vì mục đích lợi
nhuận, do Nhà nước tổ
chức thực hiện, và các
đối tượng có trách


nhiệm tham gia theo
quy định của Luật
BHYT.

2. Nguyên t c c a ắ ủ
BHYT

B o đ m chia s r i ro gi a nh ng ng i tham gia ả ả ẻ ủ ữ ữ ườ
BHYT

M c đóng BHYT đ c xác đ nh theo t l % c a ứ ượ ị ỷ ệ ủ
ti n l ng, ti n công, ti n l ng h u, ti n tr c p ề ươ ề ề ươ ư ề ợ ấ
ho c m c l ng t i thi u c a khu v c hành chính.ặ ứ ươ ố ể ủ ự

M c h ng BHYT theo m c đ b nh t t, nhóm ứ ưở ứ ộ ệ ậ
đ i t ng trong ph m vi quy n l i c a ng i tham ố ượ ạ ề ợ ủ ườ
gia b o hi m.ả ể
• Chi phí khám, ch a b nh BHYT do qu BHYT và ữ ệ ỹ
ng i tham gia BHYT cùng chi tr .ườ ả
• Qu BHYT đ c qu n lý t p trung, th ng nh t, ỹ ựơ ả ậ ố ấ
công khai, minh b ch, b o đ m cân đ i thu chi và ạ ả ả ố
đ c Nhà n oc b o h ượ ứ ả ộ

3.Chính sách Nhà nước về BHYT

Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng BHYT
cho người có công

Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với hoạt
động đầu tư từ quỹ BHYT để bảo toàn và tăng

trưởng quỹ.

Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân
tham gia BHYT hoặc đóng BHYT cho các nhóm
đối tượng.

Nhà nước khuyyến khích đầu tư phát triển công
nghệ và phương tiện kĩ thuật tiên tiến trong quản
lý BHYT.

4. Đối tượng tham gia BHYT

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

Sĩ quan, hạ sĩ quan nghĩa vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan

Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động

Cán bộ cấp xã đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH

Người hưởng trợ cấp thất nghiệp; người hưởng trợ cấp

Người có công với cách mạng, cựu chiến binh

Người thuộc hộ gia đình nghèo

Trẻ em dưới 6 tuổi, người đã hiến bộ phận cơ thể

Học sinh, sinh viên


Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp

Các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ.

III. THÀNH TỰU

Số văn bản quy phạm pháp
luật về BHYT ngày càng
tăng và cụ thể hơn.

BHYT bắt đầu có ở Việt
Nam từ những năm 90, đến
nay sau 17 năm hoạt động
số người tham gia BHYT
tăng từ 5,6% vào năm 1993
lên 46% năm 2008.Số đối
tượng tham gia BHYT đến
cuối năm 2005 đạt 22.700
ngàn người tăng 24% so
với năm 2004.Cuối tháng 6
năm 2006 đạt 30.997 ngàn
người.

- Dự kiến đến năm 2014 có khoảng 85% dân số Việt
Nam có thẻ BHYT tăng gấp đôi so với năm 2008,
bước đầu đạt mục tiêu BHYT toàn dân.
- Người nghèo và các đối tượng hưởng chính sách
xã hội được Nhà nước dùng ngân sách mua và cấp
thẻ BHYT nên việc tiếp cận dịch vụ y tế của những
đối tượng này được cải thiện đáng kế.

- Cơ sở vật chất y tế được nâng cao, cải thiện và
xây mới nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu của người dân.
- Tăng cường khám chữa bệnh theo giờ qua điện
thoại, bắt đầu chương trình “chất lượng và sự
hài lòng của người bệnh”.

- Đội ngũ y, bác sĩ ngày càng được nâng cao trình độ
- Tại các cơ sở khám chữa bệnh đã bố trí nơi khám
dành riêng cho người có BHYT.
- Thông qua các phương tiện truyền thông, người
dân cũng được nâng cao sự hiểu biết về BHYT,tích
cực tham gia vào BHYT.
- Người dân ở vùng sâu, được phát thẻ BHYT để
khám và cấp thuốc miễn phí.
- Trẻ em duới 6 tuổi cũng được cấp thẻ khám
chữa bệnh miễn phí, được tiêm phòng miễn phí
một số bệnh thường gặp.

IV. HẠN CHẾ

Luật BHYT ra đời nhưng chưa có Thông tư
hướng dẫn thực hiện nên chưa thực sự đi vào
đời sống và vẫn còn nhiều vướng mắc:

Bổ sung không thể xác định người bị tai nạn giao
thông có vi phạm luật hay không.

Trạm y tế là cơ sở khám chữa bệnh ban đầu nhưng
chưa có danh mục thuốc.


Cần quy định rõ về vấn đề chuyển viện.

Luật phân chia quá nhiều đối tượng nên việc quản lý
hết sức nan giải.

- Khám chữa bệnh
bằng BHYT phải
chờ đợi, chen chúc
rất lâu mới đến lượt
khám vì số người
khám bằng thé
BHYT rất đông.
- Nguồn thu quỹ
BHYT ngày càng
giảm vì sự phân
biệt đối xử giữa
người có BHYT và
không có trong các
bệnh viện.

- Nạn tham ô
thẻ BHYT đang
diễn ra ngày
càng tăng.
- Hành vi trục
lợi,lạm dụng quỹ
BHYT là một
vấn đề cần quan
tâm.

- Tỷ lệ người
dân tham gia
BHYT chưa
chiếm đa số

- Thái độ nhân viên y
tế, còn gây nhiều
phiền hà, khó chịu.
- Vùng sâu, vùng xa
còn thiếu các
phương tiện cssk
dẫn đến quá tải ở
các bệnh viện tuyến
huyện, tỉnh.
- csvc ở các bệnh
viện tuyến huyện,
tỉnh còn thiếu và
không được mở
rộng.

- Người nghèo
khó có thể tiếp
cận với dịch vụ
BHYT.
- BHYT ở trạm y
tế không đủ
phương tiện,
thuốc men, chất
lượng khám
chữa bệnh, phát

thuốc chưa tốt

V. GIẢI PHÁP

Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về BHYT.

Các cấp uỷ đảng, cấp chính quyền phải tổ
chức học tập luật BHYT một cách nghiêm
túc, sâu rộng để mọi người dân nắm được
những nội dung cơ bản của luật.

Các cơ quan nhanh chóng hoàn thiện văn
bản hướng dẫn để luật đưa vào cuộc
sống


Các cấp chính quyền và các đơn vị khi xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm và từng thời kỳ
phải tính toán xác định chỉ tiêu dân số tham gia BHYT.

Đổi mới công tác thông tin tuyên truyền để người dân
tích cực tham gia BHYT.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chính sách BHYT.

Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về BHYT và
quản lý quỹ BHYT.


Tổ chức tốt việc khám bệnh, chữa bệnh bằng BHYT.
Tăng đầu tư, phân bổ ngân sách để củng cố, phát triển
mạng lưới khám chữa bệnh

×