Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Tổ chức dạy học rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh lớp 3 trong phân môn tập làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.4 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC & MẦM NON

HỌ VÀ TÊN:

NGUYỄN THỊ DUYÊN

NGÀY SINH:

30/07/1997

LỚP:

ĐHGDTH1.K16

TỔ CHỨC DẠY HỌC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH
LỚP 3 TRONG PHÂN MÔN tẬP LÀM VĂN
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS NGUYỄN THỊ HIÊN

Hải phòng, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến BGH trường ĐHHP và
khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện để em có cơ hội được làm khóa luận.
Thứ hai, em xin cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Giỏi, cô Vũ Thị Minh cùng các
thầy cô giáo, các em học sinh khối 3 trong Trường Tiểu học Hiệp Hòa đã giúp đỡ
và chia sẻ kinh nghiệm với em để em hoàn thành tốt bài khóa luận của mình.
Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo hướng dẫn


PGS. TS. Nguyễn Thị Hiên đã luôn động viên, hướng dẫn và giúp đỡ em trong
suốt q trình làm khóa luận, để em có thêm niềm tin, thêm động lực và kinh
nghiệm để hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Vì thời gian nghiên cứu ngắn, bản thân tác giả còn thiếu kinh nghiệm dạy
học, khóa luận khơng thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp
ý, giúp đỡ và ủng hộ của các thầy cô giáo, các bạn sinh viên trong trong khoa để
khóa luận hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 25 tháng 5 năm
2019
Tác giả

NGUYỄN THỊ DUYÊN


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu bảng Tên bảng
Bảng 3.1
Mô tả khái quát đối tượng thử nghiệm
Bảng 3.2
Thống kê chất lượng học sinh ở lớp thử

Trang
49
51

Bảng 3.3

nghiệm và lớp đối chứng trước thử nghiệm

Đánh giá chất lượng của học sinh sau thử

51

Bảng 3.4

nghiệm
Đánh giá mức độ hứng thú của học sinh sau

52

thử nghiệm

BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. Giáo viên

GV

2. Học sinh

HS

3. Sách giáo khoa

SGK

4. Sách giáo viên

SGV


5. Tiếng Việt 3

TV3

6. Thử nghiệm

TN

7. Đối chứng

ĐC

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu..........................................................................1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu..........................................................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................4
5. Phương pháp, thủ pháp nghiên cứu.................................................................5
6. Kết cấu của khóa luận......................................................................................6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................7
1.1. Một số vấn đề về dạy học phát triển kĩ năng ngôn ngữ trong dạy học
Tiếng Việt cho học sinh lớp 3..............................................................................7
1.1.1.

Kĩ năng – kĩ năng ngôn ngữ...................................................................7


1.1.2. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của học sinh lớp 3..................................10
1.1.3. Vấn đề phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 3 trong dạy học Tiếng Việt.....10
1.2. Một số lí thuyết về hoạt động giao tiếp và việc dạy học phát triển kĩ
năng ngơn ngữ...................................................................................................12
1.2.1. Lí thuyết về hoạt động giao tiếp..............................................................12
1.2.2. Lí thuyết hội thoại....................................................................................17
1.3. Một số vấn đề về nội dung chương trình, sách giáo khoa dạy học Tập
làm văn lớp 3.....................................................................................................19
1.3.1. Mục tiêu chương trình Tập làm văn lớp 3...............................................19
1.3.2. Chuẩn kiến thức kĩ năng Tập làm văn lớp 3............................................21
1.4. Vài nét về thực trạng dạy học tập làm văn ở trường Tiểu học Hiệp Hòa,
Vĩnh Bảo, Hải Phòng.........................................................................................22
1.4.1. Những thuận lợi.......................................................................................22
1.4.2. Những khó khăn.......................................................................................23
CHƯƠNG 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC RÈN LUYỆN
KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 3 TRONG PHÂN MÔN TẬP LÀM
VĂN..................................................................................................................27
2.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp..............................................................27
2.1.1. Nguyên tắc giao tiếp................................................................................27


2.1.2. Nguyên tắc phát triển tư duy...................................................................27
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu.................................................................28
2.2. Các biện pháp rèn luyện kĩ năng nói trong dạy học Tập làm văn..............29
2.2.1. Sử dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học mang tính thực
hành giao tiếp vào giờ dạy Tập làm văn...........................................................29
2.2.2. Tăng cường tổ chức cho học sinh thực hành luyện nói thông qua hoạt
động giao tiếp thực tế trong giờ học Tập làm văn............................................35
CHƯƠNG 3 THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM..........................................................41
3.1. Thiết kế giáo án thử nghiệm.......................................................................41

3.2. Tổ chức dạy học thử nghiệm......................................................................50
3.2.1 Mục đích thử nghiệm................................................................................50
3.2.2. Yêu cầu thử nghiệm.................................................................................50
3.2.3. Đối tượng, địa bàn, thời gian thử nghiệm...............................................51
3.2.4 Phương pháp và trình tự khảo sát thử nghiệm.........................................51
3.3. Nhận xét sơ bộ về kết quả dạy học thử nghiệm..........................................53
3.3.1. Kết quả lĩnh hội kiến thức của học sinh..................................................53
3.3.2. Đánh giá về hứng thú học tập của HS.....................................................54
KẾT LUẬN.......................................................................................................58
Danh mục TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
1.1. Khi cuộc cách mạng khoa học phát triển như vũ bão kéo theo những
thay đổi lớn trong đời sống kinh tế xã hội làm cho ngành giáo dục đứng trước
thách thức và vận hội mới… Cơng cuộc đổi mới này địi hỏi giáo dục nước ta
phải đào tạo ra những con người lao động chủ động, sáng tạo, có năng lực giải
quyết các vấn đề thực tế trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh và hợp tác. Để
giải quyết vấn đề này, khả thi nhất là đổi mới nội dung và phương pháp dạy
học. Năm 2001, Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành Chương trình Tiểu học
mới. Cùng với chương trình các mơn học khác, chương trình mơn Tiếng Việt
được biên soạn nhấn mạnh chủ trương: “Hình thành và phát triển ở học sinh các
kĩ năng sử dụng Tiếng Việt”. Vì vậy mơn Tiếng Việt rèn cho học sinh cả bốn kĩ
năng: nghe, nói, đọc, viết và đây cũng là mục tiêu cơ bản của môn Tiếng Việt.
1.2. Trong môn Tiếng Việt, Tập làm văn là phân môn thực hành và rèn
luyện tổng hợp cả bốn kĩ năng đó, có tính chất tích hợp các phân mơn khác
trong môn Tiếng Việt. Qua tiết Tập làm văn, học sinh nói – viết đoạn văn theo
một chủ đề nào đó là bước nâng cao về vốn từ, về câu, về cách xây dựng văn

bản mà học sinh đã học ở các phần trước. Từ đó, học sinh có khả năng xây
dựng một văn bản nói hoặc viết. Ngơn ngữ có vai trò quan trọng trong sự tồn
tại và phát triển của xã hội. Chính vì vậy hướng dẫn cho học sinh nói và viết
đúng là hết sức cần thiết. Nhiệm vụ đó phụ thuộc phần lớn vào việc dạy tiếng
Việt nói chung và phân mơn Tập làm văn nói riêng. Tuy vậy, việc rèn luyện kĩ
năng nói cho học sinh vẫn chưa đạt kết quả mong muốn. Do vốn từ cịn hạn
chế, học sinh chưa có thói quen, kĩ năng nói, chưa biết cách diễn tả ý thành lời
nên tiết học còn chưa mang lại hiệu quả cao như mong muốn, chưa kích thích
nhu cầu nói của học sinh.

1


Xuất phát từ thực tế đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề
tài: “Tổ chức dạy học rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh lớp 3 trong phân
môn Tập làm văn” để áp dụng trong giảng dạy.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Những nghiên cứu về dạy học làm văn ở trường tiểu học
Thực tế, hiện nay có một số nhà giáo dục đã tiến hành các cơng trình
nghiên cứu dạy học làm văn.
Các tài liệu “Bồi dưỡng giáo viên” (NXB GD – 2004, 2005, 2006) [1], đã
đề cập đến một số yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần phải
nắm được trong phân mơn Tập làm văn. Qua đó đề xuất các biện pháp dạy học
Tập làm văn theo nội dung khá đa dạng và phong phú cho giáo viên tiểu học.
Cuốn “Rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt” (giáo trình đào tạo giáo viên tiểu
học hệ cao đẳng sư phạm và sư phạm 12/2) của tác giả Đào Ngọc – Nguyễn
Đăng Ninh [2] đã đưa ra cách cảm thụ văn bản cho học sinh.
Cuốn “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học” (tài liệu đào tạo giáo
viên – 2007 của bộ Giáo dục và Đào tạo) [3], dự án phát triển giáo viên Tiểu
học đã tổ chức biên soạn các mơđun đào tạo giáo dục trong đó có nêu ra các

phương pháp dạy học cũng như quy trình dạy học phân mơn tập làm văn theo
chương trình sách giáo khoa ở tiểu học.
Các tài liệu trên đã đưa ra các kiến thức, kĩ năng cơ bản mà học sinh cần
nắm được trong phân môn Tập làm văn cũng như các phương pháp, quy trình
dạy học Tập làm văn. Chúng tôi vận dụng các kiến thức này để đưa ra các biện
pháp rèn luyện kĩ năng nói sao cho phù hợp, đảm bảo đủ kiến thức, đúng
phương pháp, quy trình dạy học Tập làm văn.
2.2. Những nghiên cứu về dạy học phát triển kĩ năng ngôn ngữ trong
môn Tiếng Việt ở tiểu học

2


Nghiên cứu, khảo sát thực trạng dạy học rèn luyện kĩ năng nói cũng như
các ý kiến nhận xét chương trình sách giáo khoa hiện hành là một vấn đề khơng
cịn mới lạ.
Trong bài “Cách mạng về phương pháp sẽ đem lại một bộ mặt mới, sức
sống mới cho giáo dục ở thời đại mới” bài báo viết “Muốn đào tạo con người
khi vào đời là con người tự chủ năng động thì phương pháp dạy học phải hướng
vào việc khơi dậy rèn luyện và phát triển khả năng nghĩ và làm một cách tự
chủ, năng động và sáng tạo ngay trong lao động và học tập ở nhà trường” hay
“Thầy giáo khơng cịn là người truyền đạt kiến thức mà làm người định hướng,
hướng dẫn cho học sinh tự mình khám phá ra chân lí kiến thức mới…
Nguyễn Trí trong cuốn “Dạy và học Tiếng Việt ở Tiểu học theo chương
trình mới” [4] có bàn về vấn đề rèn luyện 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết cho
học sinh. Tác giả cho rằng việc rèn luyện 4 kĩ năng này là cần thiết, không nên
xem nhẹ kĩ năng nào. Tác giảúa tr cũng đề cập đến sự cần thiết của rèn luyện kĩ
năng nói cho học sinh thơng qua q trình dạy học các phân mơn Tiếng Việt
(Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn,…) và các phân môn khác.
Đào Ngọc trong cuốn “Rèn luyện kĩ năng sử dụng Tiếng Việt” [2] đã bàn

về việc rèn luyện kĩ năng nghe, kĩ năng nói, kĩ năng viết và kĩ năng đọc, đã đưa
ra một số điều kiện và công tác chuẩn bị cho việc rèn luyện kĩ năng nghe, nói,
đọc, viết.
“Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học”, tác giả Lê Phương Nga –
Đặng Kim Nga [5], nói về các phương pháp dạy học. Trong đó, đề cập đến vấn
đề rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh Tiểu học trong các phân môn (Tập đọc,
Tập làm văn, Kể chuyện).
Báo giáo dục thời đại có bài viết “Rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 3 qua
phân mơn Tập làm văn” đã đánh giá những ưu thế về việc rèn luyện kĩ năng nói
cho học sinh và đề xuất một số ý kiến phục vụ cho quá trình giảng dạy của giáo
viên.
3


Tác giả Nguyễn Thị Châu với bài viết đã đề cập đến vấn đề rèn kĩ năng
nói cho học sinh trong phân môn Tập đọc.
Tuy nhiên những bài viết trên đang dừng lại ở một mặt nào đó, chưa đi
sâu vào nghiên cứu việc rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh lớp 3 qua phân môn
Tập làm văn một cách tồn diện. Nhưng đó là những tài liệu có tính chất gợi
mở để có thêm dữ liệu nghiên cứu đề tài.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Đề xuất một số biện pháp, hình thức dạy học có thể góp phần phát triển
kĩ năng nói, góp phần hướng tới nâng cao chất lượng và hiệu quả giờ học.
3.2. Nhiệm vụ
- Khái qt hóa được các tiền đề lí luận có liên quan đến dạy học phát
triển kĩ năng Tiếng Việt (nói).
- Khảo sát, đánh giá được chương trình, nội dung sách giáo khoa dạy học
trong Tập làm văn.
- Đề xuất được một số biện pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng nội

dung dạy học Tập làm văn lớp 3 đồng thời có thể tập trung vào việc rèn luyện
kĩ năng nói rong phân mơn Tập làm văn.
- Tiến hành thử nghiệm sư phạm các biện pháp dạy học đã đề xuất để
đánh giá tính khả thi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học rèn luyện kĩ năng nói cho học
sinh lớp 3 trong phân mơn Tập làm văn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

4


Để tập trung nghiên cứu, đề tài chỉ giới hạn tìm hiểu việc Tổ chức dạy
học rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh lớp 3 trong phân mơn Tập làm văn ở
một trường cụ thể là Trường Tiểu học Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố
Hải Phòng.
5. Phương pháp, thủ pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được nhiệm vụ nghiên cứu và đạt được mục đích đề ra, đề
tài đã sử dụng các phương pháp sau:
5.1 Phương pháp thống kê – phân loại
Phương pháp này dùng để thu thập, khai thác tài liệu, thống kê các
cơng trình có liên quan đến đề tài ở chương 1, lấy đó làm cơ sở để đưa ra biện
pháp tổ chức dạy học Tập làm văn theo định hướng và mục tiêu phát triển kĩ
năng nói ở chương 2.
5.2 Phương pháp điều tra – khảo sát
Phương pháp này dùng để tìm hiểu:
- Thực trạng dạy học rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh trong phân
môn Tập làm văn lớp 3 ở Trường tiểu học Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, thành
phố Hải Phòng.

- Cách thức áp dụng các phương pháp, biện pháp vào dạy học rèn luyện
kĩ năng nói cho học sinh của giáo viên lớp 3 Trường tiểu học Hiệp Hòa,
huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phịng.
- Những thuận lợi khó khăn của giáo viên và học sinh Trường tiểu học
Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng khi dạy và học rèn kĩ năng
nói trong phân mơn Tập làm văn ở chương trình hiện hành.
5.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp này dùng để phân tích tài liệu, tổng hợp các tài liệu liên
quan đến đề tài.
5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
5


Phương pháp này được sử dụng để tiến hành dạy học thử nghiệm tại
Trường tiểu học Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phịng nhằm kiểm
nghiệm đánh giá tính khả thi cũng như hiệu quả của các biện pháp dạy tổ
chức dạy học rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh lớp 3 mà đề tài đề xuất.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, phần nội
dung khóa luận gồm 3 chương như sau:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC RÈN KĨ NĂNG
NÓI CHO HỌC SINH LỚP 3 TRONG PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN
CHƯƠNG 3: THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số vấn đề về dạy học phát triển kĩ năng ngôn ngữ trong dạy học
Tiếng Việt cho học sinh lớp 3
1.1.1. Kĩ năng – kĩ năng ngôn ngữ
1.1.1.1. Kĩ năng
a) Khái niệm
Kĩ năng là khả năng của con người trong việc vận dụng kiến thức để thực
hiện một nhiệm vụ nghề nghiệp mang tính kĩ thuật, giải quyết vấn đề tổ chức,
quản lí và giao tiếp.
Trong cuộc sống, con người cần có rất nhiều kĩ năng để sống, hịa nhập
với cộng đồng, đóng góp cho nền kinh tế hiện đại. Trong giáo dục, người ta coi
kĩ năng là một phần của thực hành và hoạt động quản lí. Kĩ năng cùng với thái
độ sẽ tạo ra khả năng thực hành.
Một số kĩ năng mà học sinh Tiểu học cần phải có: Kĩ năng đọc, kĩ năng
nói, kĩ năng nghe, kĩ năng viết, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sống,…
b) Sự hình thành kĩ năng
Những kĩ năng hình thành trước đó làm nền tảng để hình thành kĩ năng
mới. Kĩ năng được hình thành thơng qua việc kết hợp giữa hành động, sự nhận
thức về mục tiêu hành động và giữa mức độ thực hiện hành động.
Ví dụ: Để hình thành được kĩ năng nói. Trước hết HS phải biết mình
đang nói về vấn đề gì. Tiếp đó rèn việc nói to, rõ ràng, rành mạch. Rồi đến việc
nói đủ câu, đủ ý, đúng ngữ pháp. Cuối cùng là phải nói sao cho thật hay, sinh
động, hấp dẫn kết hợp với cử chỉ, điệu bộ phù hợp. Khi kết hợp được tất cả các
yếu tố trên thì học sinh mới hồn thành được kĩ năng nói.
c) Yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành kĩ năng
7


- Khả năng nhận dạng câu hỏi đã cho, phát hiện ra những giả thuyết đã
gợi ý trong câu hỏi.
- Phát hiện ra mối quan hệ bản chất ảnh hưởng bởi nội dung, nhiệm vụ

của vấn đề đã cho.
Vì vậy, khi hình thành kĩ năng học tập cho học sinh, người giáo viên cần
phải:
- Giúp học sinh biết cách tìm tòi để nhận ra yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm
và mối quan hệ giữa chúng.
- Giúp học sinh hình thành mơ hình khái qt để giải quyết các bài tập,
các đối tượng cùng loại.
- Xác lập được mối quan hệ giữa bài tập mơ hình khái qt và các kiến
thức tương ứng.
1.1.1.2 Kĩ năng ngôn ngữ
a) Khái niệm
Kĩ năng ngôn ngữ là sự kết hợp của khả năng hiểu và nắm bắt thơng
tin, khả năng nói, viết và sử dụng ngôn ngữ để đạt được mục tiêu trong giao
tiếp.
b) Sự phân loại kĩ năng ngôn ngữ?
Kĩ năng ngôn ngữ được phân ra thành 4 kĩ năng đặc thù là: Kĩ năng
nghe, kĩ năng nói, kĩ năng đọc và kĩ năng viết.
* Kĩ năng nghe: Là hiểu ý kiến người khác trong giao tiếp thông
thường; chắt lọc được thông tin quan trọng, bổ ích từ các bài thuyết trình, các
cuộc đối thoại, thảo luận, tranh luận và có phản hồi linh hoạt và phù hợp.
* Kĩ năng nói: Là biết nói rõ ràng rành mạch; biết trình bày một cách
thuyết phục và bảo vệ quan điểm của cá nhân, có tính đến quan điểm của
người khác trong giao tiếp.
8


* Kĩ năng đọc: Là đọc trôi chảy và hiểu đúng các văn bản thuộc các
kiểu loại khác nhau có chủ đề, nội dung phù hợp lứa tuổi; biết phản hồi về các
văn bản đã học; có thói quen tìm tòi, mở rộng phạm vi đọc.
* Kĩ năng viết: Là viết được các văn bản thuộc các kiểu loại khác nhau

có chủ đề, nội dung phù hợp với lứa tuổi phục vụ cho yêu cầu học tập và đời
sống; bảo đảm các yêu cầu về chính tả, từ ngữ, ngữ pháp và phong cách văn
bản.
Thơng qua Chương trình mơn Tiếng Việt, học sinh tiểu học được hình
thành và phát triển các kĩ năng trên để học tập, phát triển, đáp ứng các yêu
cầu trong cuộc sống. Trong học tập, kĩ năng Đọc được hiểu theo nghĩa rộng
với nhiều yêu cầu và mức độ khác nhau, nhưng thường gom vào hai yêu cầu
lớn là đọc thông và đọc hiểu. Đọc thông là đọc đúng, tròn âm, rõ chữ, dừng
ngắt đúng chỗ, không ê a ngắc ngứ. Đọc hiểu thể hiện khả năng hiểu được và
ngộ ra trong khi đọc văn bản. Hiểu được văn bản và ngộ ra được, hiểu được
chính mình (người đọc). Kĩ năng Viết thể hiện khả năng tư duy, sản sinh ra ý
tưởng và biết diễn đạt, trình bày ý tưởng đó một cách rõ ràng rành mạch, hay
và có sức thuyết phục. Kĩ năng viết khơng chỉ yêu cầu học sinh biết viết chữ,
viết câu, viết đoạn mà còn tạo ra được các kiểu loại văn bản, trước hết là các
kiểu loại văn bản thông dụng, sau đó là một số kiểu văn bản phức tạp hơn. Ở
Tiểu học, giai đoạn đầu tập trung chỉ yêu cầu viết đúng chữ, từ, câu; giai đoạn
sau chú ý thêm yêu cầu viết đoạn, bài. Kĩ năng Nói thể hiện khả năng suy
nghĩ và trình bày, biểu đạt những suy nghĩ của mình một cách rõ ràng, có sức
thuyết phục và hấp dẫn. Kĩ năng Nghe thể hiện khả năng nắm bắt thơng tin,
hiểu thơng điệp chính tường minh cũng như hàm ẩn từ phát ngơn của lời nói.
Trong dạy nghe nói, giáo viên cần căn cứ vào nội dung của đọc và viết để
luyện tập cho học sinh trình bày, nói một cách tự tin, có hiệu qủa, từ nói đúng
đến nói hay. Việc dạy nghe – nói chủ yếu là thực hành; nội dung đã có ở giờ
đọc và viết. Cũng như viết, khi dạy nói, cần yêu cầu học sinh thể hiện suy
nghĩ của mình một cách chân thật (tránh nói dối, nói theo, nói mà không
9


nghĩ), sau đó mới là kĩ thuật nói, trước hết là rõ ràng, phù hợp với đối tượng
và bối cảnh giao tiếp.

1.1.2. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của học sinh lớp 3
Trước tuổi đến trường các em đã biết tiếng Việt ở một mức độ nhất định.
Sự hiểu biết này có được là do trẻ tiếp nhận giao tiếp với người lớn trong cuộc
sống hàng ngày. Vì vậy bước vào lớp 1 trẻ đã giao tiếp bình thường bằng hoạt
động nghe và nói Tiếng Việt, khả năng này là một nguồn vốn đáng kể phục vụ
cho quá trình học tập, cùng với sự tiếp thu ngôn ngữ theo chương trình đã quy
định, học sinh vẫn tiêp tục nhận ngơn ngữ tự nhiên qua các quan hệ giao tiếp
ngoài nhà trường. Sự tiếp nhận ngôn ngữ của học sinh là khả năng bẩm sinh để
từng bước tiếp nhận, lĩnh hội, nhận diện tín hiệu ngơn ngữ qua giao tiếp hàng
ngày. Do vậy, ở lớp 1, lớp 2 cần chú trọng hơn việc rèn kĩ năng nghe nói trong
hội thoại.
Ở lớp 3, tốc độ phát triển ngôn ngữ của các em rất lớn, các em đã nói
đúng các câu có cấu trúc ngữ pháp chính xác. Các em tiếp xúc với cách nói của
những người xung quanh và dựa vào thực tiễn đã hiểu biết và đoán biết nghĩa,
bắt chước sử dụng vào những hoàn cảnh giao tiếp cần thiết và các em có thể
nghe hiểu các câu đơn giản. Tuy nhiên ngơn ngữ của các em vẫn cịn nhiều hạn
chế. Về mặt số lượng, những gì các em đạt được vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu
cầu trong cuộc sống. Về mặt chất lượng, từ ngữ các em dùng thường được hiểu
một cách hạn hẹp, ngôn ngữ các em sử dụng mang tính chất khẩu ngữ, hồn
nhiên, thiếu trau chuốt.
1.1.3. Vấn đề phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 3 trong dạy học Tiếng Việt
Ngày nay, khi xã hội càng phát triển. Các mối quan hệ ngày càng phong
phú. Cho nên yêu cầu giao tiếp bằng lời nói ngày một nâng cao, luyện nói
khơng chỉ dành riêng cho các nhà hùng biện, chính trị, phóng viên,… mà
ngay cả nhà giáo hay những con người bình thường khác cũng địi hỏi một
khả năng giao tiếp nhất định. Chính vì vậy, việc rèn luyện kĩ năng nói cho học
10


sinh Tiểu học đã được đặt ra ngay từ những ngày đầu đến lớp. Ở Tiểu học,

thơng qua chín mơn học đều giúp góp phần rèn luyện kĩ năng nói của học
sinh. Đối với môn Tiếng Việt, ngay từ buổi đầu đi học, học sinh đã làm quen
với phân môn học vấn đề về phát âm đúng tiếng mẹ đẻ và hiểu từ. Sau đó các
em được làm quen dần với tập đọc, học thuộc lòng đều tập trung điễn dạt lời
nói theo cách hiểu của mình một cách có hệ thống, có bố cục.
Đáng chú ý hơn cả là phân môn Tập làm văn trong môn Tiếng Việt.
Phân môn này giúp học sinh luyện nói những ngơn bản trọn vẹn, có cảm xúc.
Các em luyện nói đúng nghi thức, phong cách qua ngữ pháp. Ngồi ra cịn rèn
luyện cho học sinh cách nói trước đám đơng một cách độc lập, sáng tạo, chủ
động, tự tin và bạo dạn với những cử chỉ điệu bộ đặc trưng cho phong cách
nói…theo một chủ đề, đề tài cụ thể cho trước. Tất cả những hoạt động trên đề
thể hiện khả năng diễn đạt lời nói của học sinh. Nội dung các chủ đề nói của
Tập làm văn lớp 3 đều quen thuộc và gần gũi với các em như: trả lời câu hỏi,
quan sát đồ vật, cây cối, con vật, kể lại câu chuyện đơn giản mà các em đã
chứng kiến hoặc tham gia. Trong các tiết thực hành tập làm văn, học sinh sẽ
được luyện nói dựa vào những câu hỏi hoặc bố cục có sẵn của một bài văn.
Phần mở đầu có những câu hỏi nào, phần thân bài hay kết bài thì có những
câu hỏi nào. Dựa vào gợi ý để tả lời hoàn chỉnh thành một đoạn văn, bài văn
có bố cục hồn chỉnh rõ ràng.
Ví dụ: Đề bài: quan sát cây hoa ở trường em (hoặc ở nhà)
Học sinh quan sát và trả lời theo những gợi ý của 4 câu hỏi sau:
Câu 1: Cây hoa đó là cây gì? Cây trồng ở đâu?
Câu 2: Cây có đặc điểm gì? (rễ, thân, cành, lá, …)
Câu 3: Các bông hoa trên cây đẹp như thế nào? (màu sắc của cánh hoa,
nhị hoa, hương thơm của hoa, …)
Câu 4: Em đã chăm sóc và bảo vệ cây hoa như thế nào?

11



Khi trình bày bài nói, giáo viên hướng dẫn học sinh vào cách nói đầy
đủ bố cục của một bài văn. Nội dung mở bài sẽ là câu 1, thân bài sẽ là câu 2
và 3, kết bài là câu 4. Mỗi học sinh sẽ chọn một cây hoa theo quan sát riêng
của mình dựa vào các câu hỏi. Do vậy, những bài nói sẽ rất đa dạng và phong
phú. Giáo viên tạo mọi điều kiện cho học sinh luyện nói thơng qua trả lời câu
hỏi hoặc trình bày từng phần theo bố cục một bài văn, toàn bộ bài văn hoàn
chỉnh. Tuy nhiên, những dàn ý hay câu hỏi chỉ mang tính chất định hướng
tương đối. Học sinh có thể lập riêng cho mình một dàn ý miễn là hợp lí, đầy
đủ bố cục trọng tâm của chủ đề giúp tăng khả năng tư duy và sáng tạo của học
sinh. Như vậy, những bài nói tiếp theo được bổ sung và hoàn thiện qua nhiều
ý kiến khác nhau của học sinh. Có thể nói, trong tiết Tập làm văn thực hành
này, học sinh được luyện nói và hoạt động khá nhiều. Giáo viên chỉ là người
tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, nhận xét, bổ sung cách nói của học sinh. Do
đó tránh được tình trạng học sinh sử dụng các bài văn mẫu cứng nhắc và
khuôn sáo, chưa chứa đựng được yếu tố tình cảm của một học sinh tiểu học.
Tóm lại, q trình rèn luyện kĩ năng nói trong Tập làm văn ở Tiểu học
yêu cầu giáo viên phải xác định được đặc trưng cơ bản của Tập làm văn, đánh
giá được năng lực giao tiếp của học sinh để tổ chức tốt quá trình rèn luyện kĩ
năng nói.
1.2. Một số lí thuyết về hoạt động giao tiếp và việc dạy học phát triển kĩ
năng ngơn ngữ
1.2.1. Lí thuyết về hoạt động giao tiếp
1.2.1.1. Khái niệm
Như chúng ta đã biết, giao tiếp là một hoạt động quan trọng để phát triển
xã hội lồi người. Có nhiều phương tiện giao tiếp, trong đó ngơn ngữ là phương
tiện quan trọng nhất, cơ bản nhất.
Theo tác giả Đỗ Hữu Châu: “Giao tiếp là một hoạt động xảy rả khi có
một chủ thể phát tin, sử dụng một tín hiệu để truyền đến cho chủ thể nhận tin
12



một nội dung nào đó. Giao tiếp là hoạt động có ích. Nội dung được truyền đạt
nhằm cung cấp những thông tin (hiểu biết) cho người nghe hoặc bày tỏ thái độ,
tình cảm của người nói cho người nghe, chia sẻ hoặc tạo lập, duy trì quan hệ
giữa người nói với người nghe” (Cơ sở ngữ nghĩa học và từ vựng - NXBGD –
H2000 trang 32) [7,32]
Cùng với quan điểm trên, tác giả Lê A, Đỗ Xuân Thảo cũng cho rằng
“khi có ít nhất hai người gặp nhau và bày tỏ với nhau điều gì đấy như nỗi buồn,
vui, ý muốn, hành động, hay nhận xét nào đấy về sự vật xung quanh thì giữa họ
diễn ra một hoạt động giao tiếp (gọi tắt là giao tiếp) (Giáo trình Tiếng Việt 1 –
NXBGD – 1997 trang 27) [8,27]
Như vậy, giao tiếp là hoạt động tiếp xúc giữa các thành viên trong xã hội
với nhau, dùng ngôn ngữ để bày tỏ tư tưởng, tình cam, trao đổi ý kiến, kiến
thức, nhận xét về xã hội, con người, thiên nhiên. Mỗi cuộc giao tối thiểu có hai
người và phải dùng cùng một ngôn ngữ nhất định.
1.2.1.2. Các nhân tố tham gia hoạt động giao tiếp
Giao tiếp là một quá trình diễn ra trong thời gian, khơng gian, hồn cảnh
cụ thể với con người cụ thể, cho nên trong một cuộc giao tiếp có nhiều nhân tố
tham gia. Các nhân tố chính sẽ được lần lượt trình bày như sau:
a) Nhân vật giao tiếp
Nhân vật giao tiếp là những người tham gia vào cuộc giao tiếp. Nhân vật
giao tiếp giao tiếp có thể được chia làm hai loại nhân vật mà theo lí thuyết
thông tin gọi là người phát (bao gồm người đọc hoặc người nghe). Có nhiều
yếu tố giữa hai loại nhân vật này ảnh hưởng đến kết quả giao tiếp như: trình độ
và nghệ thuật nói năng của người nói; mức độ quan hệ của người nói và người
nghe. Để hoạt động giao tiếp ln được diễn ra từ hai phía thì các nhân vật giao
tiếp phải thực sự có nhu cầu và ý thức hợp tác với nhau trong suốt quá trình
giao tiếp. Nếu một trong hai nhân vật này khơng có nhu cầu giao tiếp thì cuộc
giao tiếp sẽ không đạt hiệu quả như mong muốn.
13



b) Nội dung giao tiếp
Là mảng hiện thực được các nhân vật giao tiếp đề cập tới trong quá trình
giao tiếp. Nội dung đó có thể là những sự vật, hiện tượng của tự nhiên, của xã
hội, có thể là những hiện thực thuộc về nội tâm con người hoặc đó cũng có thể là
chính ngơn ngữ. Tuy nhiên, do khả năng sử dụng ngơn từ, hồn cảnh giao tiếp,
tình trạng tâm sinh lí, … hay do người nhận có thể tiếp nhận thông tin này từ
chối thông tin kia, hoặc thích thú với chi tiết này, hờ hững với chi tiết kia...làm
cho nội dung giao tiếp dự kiến ban đầu với sản phẩm của việc thực hiện dự kiến
đó bao giờ cũng có một khoảng cách nhất định. Chính điều này tạo nên áp lực
buộc người phát phải lựa chọn nội dung phù hợp khi tiến hành giao tiếp.
c) Hoàn cảnh giao tiếp
Cuộc giao tiếp nào cũng diễn ra trong một bối cảnh cụ thể. Hoàn cảnh
giao tiếp được chia làm hai loại. Hoàn cảnh giao tiếp rộng là tổng thể những
đặc điểm về điều kiện tự nhiên, xã hội, lịch sử. Những yếu tố này có ảnh hưởng
nhất định đến việc xây dựng nội dung giao tiếp và nó thường được thể hiện
trong những hiểu biết, tư duy của nhân vật giao tiếp. Hồn cảnh giao tiếp hẹp
cịn là tình huống giao tiếp, bao gồm các yếu tố thời gian, địa điểm, hình thức
giao tiếp, tình trạng sức khỏe. Tồn tại trong quá trình giao tiếp. Tình huống giao
tiếp tạo ra những quy định bất thành văn về cách thức nói năng, ứng xử mà mỗi
thành viên tham gia giao tiếp trong hồn cảnh đó đều phải tn thủ thông qua
các yếu tố ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ. Hồn cảnh giao tiếp hẹp có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả của cuộc giao tiếp.
d) Mục đích giao tiếp
Trong hoạt động giao tiếp, có những cuộc hội thoại có chủ đích từ trước,
chẳng hạn, cuộc họp cơ quan, đàm phán ngoại giao, sinh hoạt khoa học,…Song
có cả những cuộc thoại khơng có chủ đích từ trước. Đó thường là những cuộc
trị chuyện tán gẫu, khơng cần xác định trước về chủ đề hay nội dung câu
chuyện. Có nhiều mục đích giao tiếp khác nhau tùy thuộc từng hoạt động giao

14


tiếp cụ thể được xác định qua những câu hỏi như: Nói để làm gì? Nhằm mục
đích gì?
- Mục đích thơng tin: Người nói (viết) và người nghe (đọc) trao đổi một số
thông tin, một số nhận thức, hiểu biết về thế giới tự nhiên, xã hội hoặc bản thân. Thể
hiện rõ nhất mục đích này là hoạt động giao tiếp trong lĩnh vực khoa học.
- Mục đích bộc lộ tình cảm và quan hệ liên nhân: Qua giao tiếp bằng
ngơn ngữ, con người bộc lộ tình cảm, thái độ, quan hệ đối với nhau và đối với
điều được nói đến, đồng thời bộc lộ (biểu hiện) chính bản thân mình.
- Mục đích hành động: Thơng qua giao tiếp bằng ngôn ngữ, con người
bàn bạc, trao đổi ý kiến, tiến tới việc thực hiện những hành động thuộc các
phương diện khác nhau của cuộc sống xã hội. Thể hiện rõ rệt nhất mục đích này
là hoạt động giao tiếp trong lĩnh vực hành chính – cơng vụ.
e) Phương tiện và cách thức giao tiếp
- Phương tiện giao tiếp: Con người có thể giao tiếp với nhau bằng nhiều
phương tiện nhưng phương tiện quan rọng nhất là ngôn ngữ. Song ngôn ngữ
cũng có nhiều phong cách khác nhau như: hội thoại, khoa học, hành chính,
nghệ thuật,…nhiều vùng miền khác nhau: Ngơn ngữ địa phương hay ngơn ngữ
tồn dân. Tùy từng phạm vi, từng lĩnh vực của các nhân vật giao tiếp, người
phát ngôn cần lựa chọn các yếu tố ngôn ngữ cho thích hợp.
- Cách thức giao tiếp: Trong hoạt động giao tiếp cũng có thể được thực
hiện bằng cách thức giao tiếp khác nhau: Nói miệng hay viết ra. Ngay trong văn
bản viết cũng có nhiều hình thức: thơ hay văn xuôi. Tất cả được sử dụng theo
lối trực tiếp hay gián tiếp, ... Các cách thức giao tiếp này đều ảnh hưởng đến
việc lựa chọn ngôn ngữ cho phù hợp để tạo nên hiệu quả giao tiếp.
1.2.1.3. Quá trình giao tiếp
Giao tiếp ngơn ngữ là một q trình trao đổi, tương tác ngôn ngữ giữa
các nhân vật. Giao tiếp tạo nên hai quá trình: quá trình tạo lập văn bản và quá

trình lĩnh hội văn bản. Hai quá trình đó, khi tiến hành giao tiếp phụ thuộc vào
15


rất nhiều yếu tố như hồn cảnh gia đình, trình độ nhận thức, sự từng trải, kinh
nghiệm sống của mỗi cá nhân, và những nhu cầu thực tế đặt ra bởi chính đích
giao tiếp.
Q trình tạo lập (hay sản sinh) lời nói, văn bản do người nói hoặc người
viết thực hiện. Q trình lĩnh hội (tiếp nhận) lời nói, văn bản do người nghe,
người đọc thực hiện. Hai quá trình của hoạt động luôn diễn ra trong quan hệ
tương tác với nhau. Trong khi giao tiếp, người nói (viết) có thể vừa là người tạo
lập nhưng cũng vừa là người tiếp nhận lời nói (văn bản) bởi các vai giao tiếp
ln ln thay đổi. Chính vì vậy khi xem xét các quá trình giao tiếp, chúng ta
cần đặc biệt chú ý tới các tình huống giao tiếp cụ thể khác nhau.
Sơ đồ về quá trình giao tiếp:

1.2.1.4. Hình thức giao tiếp
Trong giao tiếp để trao đổi thơng tin, tình cảm, suy nghĩ hay nhận thức và
tác động lẫn nhau, chúng ta có thể sử dụng nhiều hình thức giao tiếp khác nhau,
có thể khái qt hai hình thức cơ bản: giao tiếp trực tiếp và giao tiếp gián tiếp.
- Giao tiếp trực tiếp: Là hình thức giao tiếp khi các chủ thể có nhu cầu
giao tiếp với nhau, họ gặp mặt nhau trực tiếp nhau – mặt đối mặt để trao đổi
thông tin, nhận thức, tác động lẫn nhau.
- Giao tiếp gián tiếp: Là hình thức giao tiếp thơng qua các phương tiện
hay yếu tố trung gian, giao tiếp gián tiếp rất đa dạng bao gồm nhiều hình thức
khác nhau như: giao tiếp qua điện thoại, thư tín, email, chat, fax,…
16


Mỗi hình thức có những ưu và nhược điểm khác nhau phù hợp với từng

tình huống giao tiếp cụ thể. Vì vậy, trong giao tiếp để đạt được hiệu quả cao
nhất chúng ta cần lựa chọn và sử dụng hình thức giao tiếp hợp lí. Kĩ năng nói
cần rèn luyện cho học sinh là hình thức giao tiếp trực tiếp. Học sinh giao tiếp
với thầy cô, giao tiếp với bạn bè và những người xung quanh. Vì đặc điểm tâm
lí của hoc sinh tiểu học là rất tò mò, mới lạ với những thứ xung quanh, thích vui
chơi,…nên nhu cầu giao tiếp trực tiếp của học sinh rất cao. Do đó việc rèn
luyện kĩ năng nói cho học sinh Tiểu học là rất cần thiết.
1.2.2. Lí thuyết hội thoại
1.2.2.1. Khái niệm hội thoại
Giao tiếp là quá trình truyền đi, phát đi một thơng tin từ một người hay
một nhóm người nào đó cho một người hay một nhóm người khác. Và trên thực
tế những thông tin hay những thông điệp đó thực sự thành cơng khi cả người
nhận và người gửi đều lĩnh hội chúng theo một cách. Hoạt động giao tiếp gồm
giao tiếp một chiều (độc thoại) và giao tiếp hai chiều (hội thoại).
Hội thoại là hình thức giao tiếp thường xuyên phổ biến của người với
người trong xã hội và nó là hoạt động mà người nói dùng ngôn ngữ để tương
tác nhằm trao đổi một vấn đề hoặc một thơng tin nào đó tới người nghe. Nó bao
gồm ít nhất là hai nhân vật, có thể hơn hai (đa thoại). Hội thoại có thể được thể
hiện ở hai dạng hoặc là lời ăn tiếng nói trong sinh hoạt hàng ngày của con
người nói chung hoặc lời trao đáp giữa các nhân vật trong văn bản nói riêng.
Khi bàn về vấn đề hội thoại có rất nhiều định nghĩa. Theo Đỗ Hữu Châu:
“Hội thoại là hình thức giao tiếp thương xun, phổ biến của ngơn ngữ, nó
cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngơn ngữ khác.”
1.2.2.2. Các quy tắc hội thoại
Hội thoại là một hoạt động có đích, diễn biến theo những quy tắc nhất
định. Có ba quy tắc hết sức quan trọng quyết định đến chất lượng (sự thành
công hay thất bại) của một cuộc hội thoại, cụ thể:
17



a) Nguyên tắc luân phiên lượt lời
Do bản chất tuyến tính nên sự giao tiếp bằng lời địi hỏi phải giảm thiểu
đến mức thấp nhất sự dẫm đạp lên lời của nhau. Vì thế, khi hai người hội thoại,
người kia phải nói khi người này nhường lời theo cách lời người này kế tiếp lời
người kia. Có những dấu hiệu nhất định, báo một cách tự động cho người kia
biết rằng họ có thể nói. Đó là những dấu hiệu như sự trọn vẹn về ý nghĩa, sự
trọn vẹn về cú pháp, ngữ điệu, các câu hỏi, các hư từ,…
Ví dụ: Thấy Tơm Càng ngó mình trân trân, con vật nói:
- Chào bạn! Tơi là Cá Con.
- Chào Cá Con. Bạn cũng ở sông này sao?
-Chúng tôi cũng sống dưới nước như nhà tơm các bạn. Có lồi cá
sống ở sơng ngịi, có lồi ở hồ ao, có lồi ở biển cả.
Ở đây, khi Cá Con giới thiệu tên của mình “ Chào bạn! Tơi là Cá Con.”
thì Tơm Càng đã ngầm hiểu rằng mình có thể nói vì câu của Cá Con đã trọn vẹn
vê ý nghĩa. Tiếp theo lượt lời đó thì Tơm Càng trả lời và đặt câu hỏi để Cá Con
biết lượt lời tiếp theo là của mình. Như vậy, hai nhân vật Cá Con và Tôm Càng
đã vận dụng một cách linh hoạt nguyên tắc luân phiên lượt lời.
b) Nguyên tắc liên kết hội thoại
Nguyên tắc liên kết hội thoại không chỉ chi phối các diễn ngơn đơn thoại
mà cịn chi phối cả các lời tạo thành một cuộc thoại. Tính liên kết hội thoại thể
hiện trong lịng một phát ngơn, giữa các phát ngơn, giữa các hành động ở lời,
giữa các đơn vị hội thoại. Tính liên kết hội thoại khơng chỉ thuộc lĩnh vực nội
dung và thể hiện bằng các dấu hiệu ngữ pháp hiểu theo nghĩa truyền thống mà
con thuộc các lĩnh vực hành động ở lời, còn thể hiện trong quan hệ lập luận.
c) Nguyên tắc cộng tác hội thoại
Nguyên tắc được phát biểu như sau: “Hãy làm cho phần đóng góp của
bạn đúng như nó được địi hỏi, đúng vào giao đoạn nó xuất hiện, bỏi cái mục
18



đích hoặc cái phương hướng đã được chấp nhận của lần trao đổi băng lời mà
bạn được tham dự. Nguyên tắc cộng tác được nhìn nhận từ bốn phạm trù mà
Grice gọi là phạm trù lượng, phạm trù chất, phạm trù quan hệ, phạm trù cách
thức. Và tương ứng với mỗi phạm trù là một phương châm hội thoại đươc khái
quát như sau:
Phương châm về chất: Cố gắng làm cho phần đóng góp của bạn ln là
chân thực.
- Khơng nói điều mà bạn tin là khơng chân thực.
- Khơng nói điều mà bạn không chứng minh thỏa đáng được.
Phương châm về lượng:
- Hãy làm cho phần đóng góp của bạn có chứa tin như nó được địi hỏi.
- Khơng làm cho phần đóng góp của bạn chứa nhiều tin hơn đang được
đòi hỏi.
Phương châm quan hệ: Phải là trọng yếu
Phương châm cách thức: Phải rõ ràng.
- Tránh diễn đạt tối nghĩa
- Tránh mơ hồ
- Phải ngắn gọn (tránh dài dòng khơng cần thiết)
- Phải có thứ tự
1.3. Một số vấn đề về nội dung chương trình, sách giáo khoa dạy học Tập
làm văn lớp 3
1.3.1. Mục tiêu chương trình Tập làm văn lớp 3
Tiếp tục đường hướng chung là hình thành và phát triển các kĩ năng giao
tiếp cho học sinh, nhưng so với lớp 2, ở lớp 3, học sinh được dạy những kĩ năng
giao tiếp ở bậc cao hơn; khơng phải là các nghi thức lời nói thơng thường như
chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi,…mà là các hoạt động giao tiếp có tính chất chính
19


thức như viết thư, làm đơn, khai giấy tờ, hội họp (tổ chức, xây dựng chương

trình, điều khiển và phát biểu trong cuộc họp…) giới thiệu hoạt động, viết
quảng cáo, làm báo cáo.
Tăng cường rèn luyện kĩ năng nói thơng qua hình thức nghe – kể (trung
bình 3 tuần/ 1 tiết nghe kể lại một mẩu chuyện, chủ yếu là chuyện vui) và tăng
cường các hình thức sinh hoạt tập thể tự nhiên như họp nhóm, họp tổ, giới thiệu
tranh ảnh về các cảnh đẹp đất nước cho lớp hoặc tổ nghe…
Chương trình phân mơn Tập làm văn lớp 3 gồm 15 đơn vị học, mỗi đơn
vị học gắn với một chủ điểm, học trong 2 tuần (trừ chủ điểm “Ngơi nhà
chung”). Mỗi tuần có 1 tiết Tập làm văn, nội dung dạy học Tập làm văn lớp 3
bao gồm:
- Trang bị cho học sinh một số hiểu biết và kĩ năng phục vụ học tập và
đời sống hàng ngày như: điền vào các giấy tờ in sẵn, viết thư, làm đơn, tổ chức
họp và phát biểu ý kiến trong cuộc họp, giới thiệu hoạt động của tổ, lớp và
trường, ghi chép sổ tay.
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng nói viết, kĩ năng nói thơng qua kể chuyện và
miêu tả: kể một sự việc đơn giản, tả sơ lược về người, vaath xung quanh theo
gợi ý bằng tranh, bằng câu hỏi.
- Rèn luyện kĩ năng nghe thông qua các bài tập nghe – kể và các hoạt
động học tập trên lớp.
* Phân loại các bài tập Tập làm văn ở sách giáo khoa Tiếng Việt 3
a) Bài tập nghe:
+ Nghe và kể lại một mẩu chuyện ngắn.
+ Nghe và nói lại một mẩu tin.
+ Nghe báo cáo
b) Bài tập nói:
+ Tổ chức, điều khiển cuộc họp, phát biểu trong cuộc họp.
20



×