Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

tiểu luận môn học thống kê ứng dụng trong kinh tế và kinh doanh đề tài xu hướng sử dụng ví điện tử momo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 45 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
----------

TIỂU LUẬN
MƠN HỌC: THỐNG KÊ ỨNG DỤNG TRONG KINH TẾ
VÀ KINH DOANH
ĐỀ TÀI: XU HƯỚNG SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ MOMO
Lớp

: BA003

Giảng viên hướng dẫn : Trần Hà Quyên
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Hiền Diệu
Nguyễn Vũ Kỳ Duyên
Nguyễn Ngọc Như Hảo
Lê Châu Hồng Ngọc
Nguyễn Khánh Tâm
Hứa Triều Vân

TP.Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2021

0

download by :


Nhóm 10


1

download by :


TĨM TẮT
Trong thời đại cơng nghệ tiên tiến cùng với những tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ
chúng ta chứng kiến rất nhiều sự đột phá trong các lĩnh vực như: thương mại trực tuyến, công nghệ
3D,... Với những tiến bộ vượt bậc về khoa học - công nghệ chúng ta đang thực hiện tất cả những
tiện ích chỉ với một cái “chạm”. Khơng ngồi luồng xu thế đó, ví điện tử nói chung và ví điện tử
MoMo nói riêng đã và đang thay đổi thói quen thanh tốn của người Việt.

Ví điện tử đang ngày càng trở thành một hình thức thanh tốn quen thuộc của người
tiêu dùng hiện nay, đặc biệt là giới trẻ. Với xu hướng số phát triển mạnh mẽ cùng nhiều tiện
ích thiết yếu, ví điện tử có tiềm năng đem lại những bước tiến mới trong tương lai gần. Nhờ
có ví điện tử, người dùng có thể tiết kiệm rất nhiều thời gian đến ngân hàng, điểm giao dịch
để chuyển khoản, thu hộ, thanh tốn hóa đơn và các giao dịch khác ... Chỉ cần liên kết tài
khoản ví di động với tài khoản ngân hàng là bạn có thể chuyển tiền. - Nhanh chóng và an
tồn Người thân và bạn bè thu tiền hoặc thanh tốn hóa đơn. Thao tác rất đơn giản và có thể
áp dụng cho mọi đối tượng.
Dự án “Xu hướng sử dụng ví điện tử MoMo” do nhóm thực hiện bằng các
phương pháp nghiên cứu bao gồm: phân tích định tính, phân tích định lượng và phân
tích dữ liệu (thống kê mô tả và thống kê suy diễn). Mục tiêu chúng em hướng đến dự
án này là khảo sát hành vi sử dụng ví điện tử MoMo của sinh viên trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh. Qua đó có thể biết được những khó khăn của sinh viên khi sử dụng
ứng dụng này, từ đó đề xuất một số giải pháp để giúp các nhà sản xuất có thể cải thiện
bằng cách bảo trì, cập nhật hay nâng cấp cho phù hợp với thị hiếu của người sử dụng.
Trong quá trình thực hiện dự án này, chúng em nhận thấy rằng đa số mọi người
tạm hài lòng với ứng dụng hiện tại. Tuy nhiên, chúng em vẫn thu thập và ghi nhận
những điểm trừ và những mặt ảnh hưởng trong mắt người dùng về ứng thông qua

những bài khảo sát điều tra.
Với mục đích thực hiện dự án nhằm tăng lượng người sử dụng cũng như giữ lại
và gia tăng sự gắn kết cho người dùng hiện tại. Khi kết thúc quá trình thực hiện dự
án, chúng em đã thống nhất và đề xuất những giải pháp cho mục đích trên để phát
triển MoMo trong tương lai.
2

download by :


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIÊ\U ĐỀ TÀI
1.1. Bối cảnh của đề tài nghiên cứu
1.2. Phát biểu vấn đề nghiên cứu
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu
1.5. Nguồn số liệu nghiên cứu
1.6. Kết cấu đề tài

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU TRƯỚC ĐÂY VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí thuyết
2.1.1. Thống kê mơ tả
2.1.2. Thống kê suy diễn
2.1.3. Khái niệm Ví điện tử
2.1.4. Các mơ hình lí thuyết liên quan

2.2. Các kết quả nghiên cứu trư

2.3. Mơ hình nghiên cứu

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu dữ liêul
3.2. Cách tiếp cânl dữ liêul
3.3. Kế hoạch phân tích
3

download by :


3.4. Đơ ltin câyl và đơ lgiá

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mô tả
4.1.1. Phân tích mẫu điều tra
4.1.2. Mức độ thơng dụng của việc sử dụng ví điện tử MoMo 21
4.2. Thống kê suy diễn
4.2.1. Ược lượng khoảng của tỷ lệ tổng thể
4.2.2. Kiểm định giả thuyết của tổng thể

CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN
5.1. Đề xuất
5.2. Kết quả

5.3. Đánh giá kết quả đề tà

4

download by :



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Bối cảnh của đề tài nghiên cứu:
Thời đại Internet chiếm sóng nhiều hơn trên thị trường, con người dần thích nghi với
cuộc sống cơng nghệ ngày nay, điều dễ thấy nhất trong cuộc sống chính là sự ra đời của các
loại ví điện tử ở Việt Nam có thể kể đến như: Zalo Pay, MoMo, Shopee Pay, Moca, Payoo,
… cùng với đó là sự “bùng nổ” mạnh mẽ của thị trường ví điện tử.
Và nếu đã nhắc đến thị trường ví điện tử thì chúng ta khơng thể nào bỏ qua “ví điện
tử MoMo” – một trong những ví điện tử hiện nay đang đứng hàng đầu tại Việt Nam. Vượt
qua hàng loạt các tên tuổi lão làng, các ứng dụng Mobile Banking đình đám và các ứng
dụng tài chính khác, ví điện tử MoMo vinh hạnh được giải “Ứng dụng tài chính có nhiều
người sử dụng nhất của năm 2020” (2020 Vietnam Top 10 Finance Applications by MAU)
do App Annie - công ty Nghiên Cứu và Phân tích dữ liệu thị trường ứng dụng di động số 1
thế giới - trao tặng. Được biết, giải thưởng “Ứng dụng tài chính có nhiều người sử dụng
nhất của năm 2020” được trao dựa trên tiêu chí: Lượng người dùng thường xuyên hàng
tháng (Monthly Active User) - chỉ số đo lường lượng người dùng truy cập, tương tác với Ví
MoMo trong một khoảng thời gian nhất định. Đặc biệt, trong top 5 đơn vị dẫn đầu, ví
MoMo là ví điện tử duy nhất. Cho đến thời điểm hiện tại, MoMo đang là loại ví điện tử
được sử dụng nhiều nhất Việt Nam với hơn 5 triệu người dùng và đang là đối tác chiến lược
của hầu hết các ngân hàng uy tín tại Việt Nam như Vietcombank, Agribank, Sacombank,
VietinBank, VPBank, OCB, Eximbank, TPBank, VIB Bank, ACB, BIDV, …
Ngồi việc thanh tốn những dịch vụ cần thiết trong đời sống hằng ngày, ví điện tử MoMo
cịn làm được nhiều hơn thế nữa với các dịch vụ về tài chính, ngân hàng, bảo hiểm tiện lợi và thơng
minh: Thanh tốn hóa đơn, dịch vụ nhanh chóng, tiện lợi (Thanh tốn các loại hóa đơn Điện, Nước,
Internet, Truyền hình cáp, Dịch vụ cơng, Viện phí, Bảo hiểm, Phí chung cư, Vay tiêu dùng, Vay trả
góp (Homecredit, Fe Credit, HD Saison, Doctor Đồng…). Lưu hoá đơn, tự động nhắc nợ mỗi kỳ
hạn và quản lý chi tiêu); Thanh toán các khoản vay tiêu dùng cá nhân và bảo hiểm; Quét mã QR và
thanh toán khi mua sắm tại các cửa hàng tiện lợi, siêu thị, nhà hàng, …một cách dễ dàng; Tự động

nhắc nhở người dùng thanh tốn hóa đơn khi đến thời hạn; Nạp tiền điện thoại dễ dàng với chiết
khấu 4%; Chuyển tiền miễn phí chỉ cần nhớ số di động (Chuyển tiền đến Ví MoMo hồn tồn miễn
phí, chỉ cần số điện thoại người nhận, miễn phí rút tiền về ngân hàng liên kết. Chuyển tiền đến 45
ngân hàng nội địa tiện lợi, nhanh chóng, hồn tồn bảo mật, nhận tiền tức thì, 24/7 (bao gồm cả cuối
tuần và ngày lễ)); Nạp tiền và rút tiền đơn giản từ các ngân hàng trong nước; Mua vé xem phim tất
cả các rạp nhanh

5

download by :


chóng; Thường xuyên được tặng quà và nhận được nhiều chương trình khuyến mãi; Sử
dụng an tồn, bảo mật tuyệt đối…
Như chúng ta đã biết, dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp (Covid 19) đang có diễn biến
phức tạp. Chính vì lẽ đó, việc sử dụng các ứng dụng ví điện tử sẽ giúp cho chúng ta tiết
kiệm được thời gian đáng kể để thực hiện các giao dịch trong vài giờ đồng hồ, cũng như
giảm thiểu tối đa việc ra khỏi nhà để đảm bảo cho sức khỏe của bản thân mình nói riêng và
cộng đồng nói chung. Bên cạnh đó, việc giao dịch trực tuyến sẽ giúp cho người mua tiết
kiệm được một khoản chi phí đáng kể bằng việc so sánh với những chi phí có thể phát sinh
thêm nếu giao dịch trực tiếp.
Bên cạnh những thuận lợi, thì cũng tồn tại những mặt hạn chế đối với thị trường ví
điện tử nói chung hay MoMo nói riêng. Cụ thể hơn chính là người dùng ln e ngại về vấn
đề rị rỉ thơng tin cá nhân, tạo điều kiện cho kẻ xấu dùng nó để lừa đảo. Ngồi ra cịn có các
nhược điểm như: Phí rút tiền khá cao, Chiết khấu khi mua thẻ điện thoại thấp, đơi khi gặp
lỗi khiến khơng thể thanh tốn một số loại dịch vụ, …Bên cạnh những nhược điểm đó thì
có những lỗi mà nhóm người sử dụng ngẫu nhiên gặp phải đôi lúc: lỗi đăng nhập vào ứng
dụng, khách hàng khơng nhận được thơng báo khi có giao dịch, tốc độ xử lý ứng dụng còn
chậm, một vài khách hàng không sử dụng được mã ưu đãi và đôi khi bảo trì nhiều cũng gây
khó khăn cho khách hàng vì họ khơng thể nạp tiền từ thẻ vào ví,…

Đó cũng chính là lý do mà nhóm chúng em chọn đề tài nghiên cứu: “Xu hướng sử
dụng ví điện tử MoMo” với niềm tin mạnh mẽ rằng trải nghiệm giao dịch trực tuyến phải
đơn giản, dễ dàng và mang đến cảm xúc vui thích. Niềm tin này truyền cảm hứng và thúc
đẩy chúng em tìm hiểu, khảo sát việc sử dụng ứng dụng ví điện tử MoMo, để từ đó ngày
càng hoàn thiện hơn về ứng dụng giao dịch trực tuyến.

1.2. Phát biểu vấn đề nghiên cứu:
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu:
Sau đây là một số câu hỏi nghiên cứu được đưa ra để giúp các nhà sản xuất hiểu rõ thị
hiếu của khách hàng, đồng thời giúp họ đáp ứng nhu cầu của người dùng:
- Câu hỏi 1: Ví điện tử MoMo phổ biến đến mức nào?
- Câu hỏi 2: Lý do người dùng lựa chọn ví điện tử MoMo?
Câu hỏi 3: Người sử dụng ví điện tử MoMo thường gặp phải vấn đề khó khăn gì?
Đề xuất giải pháp.

1.2.2. Vấn đề nghiên cứu:
6

download by :


Từ những câu hỏi nghiên cứu ở mục 1.2.1, nhóm chúng em đã tìm hiểu về ứng dụng
MoMo cũng như thái độ của khách hàng đối với ứng dụng này. Tại sao họ lại lựa chọn sử
dụng ứng dụng này? Họ có hài lịng về các dịch vụ mà MoMo cung cấp khơng? Qua đó,
nhóm chúng em đưa ra vấn đề nghiên cứu là: Xu hướng sử dụng ví điện tử MoMo của sinh
viên.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu:
1.3.1 Mục tiêu chung:
Khảo sát hành vi sử dụng ví điện tử MoMo của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hồ

Chí Minh. Qua đó có thể biết được những khó khăn của sinh viên khi sử dụng ứng dụng
này, từ đó đề xuất một số giải pháp để giúp các nhà sản xuất có thể cải thiện bằng cách bảo
trì, cập nhật hay nâng cấp cho phù hợp với thị hiếu của người sử dụng.

1.3.2. Mục tiêu cụ thể:
Tìm hiểu độ thơng dụng, phổ biến của ví điện tử MoMo trong thời đại cơng nghệ
4.0.
-

Phân tích thị hiếu của khách hàng hiện nay.

-

Đề ra giải pháp giúp cải thiện ứng dụng cho nhà sản xuất.

1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện từ 28/05/2021 đến 01/06/2021.

- Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Việt Nam. Tuy nhiên, do điều kiện thời
gian và khả năng nghiên cứu cịn nhiều hạn chế, đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, nhóm
kính mong có được sự cảm thơng và góp ý của cơ để hồn thiện hơn.

1.4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng mà nhóm chúng em hướng tới hầu hết là sinh viên hoặc sinh viên mới tốt
nghiệp và người vừa học vừa làm. Đặc biệt là sinh viên đến từ các trường đại học khác
nhau tại Thành phố Hồ Chí Minh mà chủ yếu là Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh. Các đối tượng nghiên cứu khác chiếm phần nhỏ lần lượt trong đề tài.


1.5. Nguồn số liệu nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện dựa trên nguồn dữ liệu sơ cấp, nhóm đã làm khảo sát để tăng
tính thực tế cho kết quả nghiên cứu.
7


download by :


1.6. Kết cấu đề tài:
Bài tiểu luận được chia thành 5 chương
Chương I: Giới thiệu đề tài
Chương II: Cơ sở lý thuyết, cơ sở thực tiễn và các kết quả nghiên cứu trước đây
Chương III: Phương pháp nghiên cứu
Chương IV: Phân tích và kết quả nghiên cứu
Chương V: Đề xuất và kết luận

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC
ĐÂY VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
MoMo – Một trong những nền tảng ví điện tử uy tín và phổ biến nhất hiện nay tại
Việt Nam, do Công ty Cổ phần Dịch vụ Di động Trực tuyến sáng lập và phát triển, nhằm
tiện lợi hóa các giao dịch và thanh tốn truyền thống bằng khơng gian trực tuyến, trên các
thiết bị di động. Công ty hiện đang sở hữu hơn 80% thị phần thuộc lĩnh vực thanh toán kỹ
thuật số nhờ việc hợp tác với hơn 90% ngân hàng tại Việt Nam và nhiều thương nhân.

2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Thống kê mô tả:
- Thống kê mô tả là tóm tắt dữ liệu bằng các bảng biểu, đồ thị và các phương pháp số.

Chính vì MoMo là một nền tảng ví điện tử phổ biến nhất hiện nay ở Việt Nam, nên nó chứa
rất nhiều dữ liệu lớn, rất khó để ta có thể hiểu trực tiếp được với dạng dữ liệu ban đầu khảo
sát được. Vì thế, ta sử dụng thống kê mô tả để tổng hợp các dữ liệu quy mô từ lớn đến nhỏ
một cách khái quát các kiểu biến thiên và dễ hiểu hơn (bằng các phần mềm máy tính như
Excel, ...).
- Dùng để tổng hợp dữ liệu định tính và dữ liệu định lượng bằng nhiều hình thức khác
nhau, cụ thể như sau:
+ Định tính: phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm, biểu đồ hình thanh, biểu
đồ trịn đã được trình bày như thủ tục lập bảng, vẽ biểu đồ.

8

download by :


+ Định lượng: phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm, biểu đồ, tần số tích lũy,
tần suất tích lũy, tần suất phần trăm tích lũy, biểu đồ Ogive.
+ Ngồi ra cịn sử dụng bảng chéo, đồ thị phân tán, biểu đồ nhánh lá để tổng hợp dữ
liệu cho cả hai biến.

9

download by :


2.1.2 Thống kê suy diễn:
Thống kê suy diễn (còn được gọi là suy diễn thống kê) là quá trình sử dụng dữ liệu
thu được từ một mẫu ước lượng hoặc kiểm định giả thuyết về các đặc tính của tổng thể.

2.1.2.1. Ước lượng khoảng tổng thể:

Vì ước lượng điểm có thể hoặc không thể cung cấp cho ta một ước lượng chính xác
của một tổng thể, nên ta cần dùng ước lượng khoảng để cung cấp một khoảng tin tưởng
chứa giá trị tham số tổng thể cần tìm, dựa vào phân phối chuẩn chuẩn hóa.
Dạng: sai số biên.

2.1.2.2. Kiểm định giả thuyết một tổng thể:
❖ Định nghĩa:
- Là quy trình thống kê sử dụng dữ liệu mẫu nhằm đánh giá có nên bác bỏ - khơng bác
bỏ về một tun bố nào đó ban đầu của một tham số tổng thể.
-

Một tuyên bố đã nêu được gọi là giả thuyết không (H 0).

-

Tuyên bố khác gọi là giả thuyết đối (Ha).

❖ Các cách giải bài tốn kiểm
định: - Nhìn chung, có ba cách giải:

-



Cách 1: Giá trị tới hạn.



Cách 2: p-value (≤ α: bác bỏ H0).




Cách 3: khoảng tin cậy (chỉ sử dụng khi có sẵn và có cùng α).

Từ đó, ta xét hai trường hợp cụ thể:
●Giả thuyết: kiểm định
Trái: H0: µ≥ µ0; Ha: µ< µ0
Phải: H0: µ≤ µ0; Ha: µ> µ0
2 phía: H0: µ= µ0; Ha: µ≠ µ0


TH1: Kiểm định µ (biết σ): Giá trị thống kê kiểm định: z =
o Cách 1:
Bác bỏ H0:
Trái: z<-zα
Phải: z>zα

2 phía: >zα/2
o

Các

h 2: pvalue:


Trái: p
Phải: 1-p
10

download by :



2 phía: + z>0: 2(1-p)
+ Cịn lại: 2p

o


Cách 3: Ước lượng µ:
TH2: Kiểm định µ (khơng biết σ): Giá trị thống kê kiểm định: t=

o

Cách 1: bác bỏ H0: Trái: t < -tn-1; α
Phải: t > tn-1; α
2 phía: > tn-1; α/2

o

Cách 2: p-value: Trái/ phải: Khoảng
2 phía: Khoảng.2

o Cách 3:


TH3: Kiểm định p: z=

Kết luận đúng, sai trong kiểm định giả thuyết:
H0 Đúng
Chấp nhận H0

Kết luận Đúng
Bác bỏ H0
Sai lầm Loại I
2.1.3. Giới thiệu về nhu cầu sử dụng ví điện tử MoMo

Ha Đúng
Sai lầm Loại II
Kết luận Đúng

2.1.3.1. Khái niệm về ví điện tử:
Là ví kỹ thuật số được tích hợp các ứng dụng trong các thiết bị điện thoại di động,
thanh tốn thơng qua các Website, cho phép người dùng thanh toán qua các trang thương
mại điện tử như Shopee, Lazada, … (theo tác giả Upadhyaya, 2012)
Là dịch vụ về thanh tốn trực tuyến, ở đó người dùng có thể tiêu số tiền trong ví đã
được nạp vào từ các tài khoản ngân hàng được liên kết của bản thân, thanh tốn các hóa
đơn mua hàng trên các trang thương mại điện tử, chuyển, nạp, rút tiền, đóng tiền điện,
nước, xem lịch sử giao dịch, … (theo Nguyễn Thùy Dung, Nguyễn Bá Huân, 2018)

11

download by :


2.1.3.2. Quy trình thanh tốn qua ví MoMo:
Nhìn chung, ta có thể sử dụng dựa trên hai nền tảng chính là website thông qua
Internet, ứng dụng MoMo (app MoMo). Hai lớp bảo mật tài khoản: mật khẩu đăng nhập
(AP) và mã OTP được gửi xác nhận một lần một tài khoản nhất định.
Hiện nay, ví MoMo cũng đã được tích hợp, liên kết với các website thương mại điện
tử nhằm tạo thuận lợi cho việc thanh tốn dễ dàng; có thể dùng để thanh toán trước khi
nhận hàng nhằm tiết kiệm thời gian, giảm thiểu rủi ro khi thanh toán tiền mặt, hạn chế được

nguy cơ mắc Covid-19 khi tiếp xúc lâu vì thanh tốn trực tiếp, …
Các hoạt động thanh tốn thơng qua App chủ yếu dùng để thanh tốn hóa đơn điện, nước,
truyền hình Cap, chuyển tiền, nạp tiền, rút tiền từ ví về tài khoản ngân hàng liên kết, …

Bảng 2.1: Quy trình thanh tốn bằng ví điện tử qua Internet

Giai đoạn đặt hàng

Tìm kiếm sản phẩm trên website thương mại điện tử.
Người mua cung cấp thông tin nhận hàng.

Đăng nhập vào ví điện tử.
Giai đoạn thanh
tốn

Lựa chọn hình thức thanh tốn thơng qua ví điện tử.
Xác nhận mã OTP thanh toán được gửi qua SMS.

Giai đoạn nhận
hàng

Kết quả giao dịch được thông báo qua SMS hoặc email.

Nguồn: Nguyễn Thị Linh Phương, 2013.

Bảng 2.2: Quy trình thanh tốn bằng ví điện tử qua App trên điện thoại di động
Chọn App ví điện tử trên điện thoại di động
Chọn loại hình giao dịch khách hàng muốn thực hiện
Lựa chọn dịch vụ cần thanh toán
Chọn mã dịch vụ

Nhập mã hóa đơn dịch vụ
12

download by :


Cung cấp số điện thoại của khách hàng
Đăng nhập ví điện tử
Xác nhận thơng tin và thanh tốn
Nguồn: Nguyễn Thị Linh Phương, 2013.

2.1.4 Các mơ hình lý thuyết liên quan
2.1.4.1 Về hành vi tiêu dùng:
Ý

định hành vi (Behaviour Intentions): Là các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ tiêu dùng (theo

Ajzen, 1991), từ đó thấy được mức độ sẵn sàng, nỗ lực mà cá nhân bỏ ra để thực hiện hành vi. Khi ý
định hành vi càng lớn, khả năng thực hiện hành vi càng cao. Việc đo lường ý định hành vi có thể sẽ
mang lại hiệu quả cao hơn là đo lường hành vi trong việc nắm bắt tâm lý tiêu dùng của khách hàng,
bới vì người tiêu dùng có thể mua sản phẩm hoặc sử dụng do các ràng buộc thay cho các sở thích cá
nhân, đặc biệt là đối với lĩnh vực công nghệ. Đây là nhân tố có ý nghĩa nhất cho các hành vi thực tế
trong việc dự đoán – Ý định hành vi.

Hành vi người tiêu dùng: Là hệ quả các tác động của mơi trường bên ngồi vào nhận
thức của người dùng, đặc điểm và quá trình quyết định của người mua dẫn đến hành vi mua
sắm, sử dụng nhất định. Nó có thể chịu tác động của văn hóa, xã hội, cá nhân, tâm lý, …
(theo Kotler, Armstrong, 2012).

2.1.4.2. Về sự hài lịng của khách hàng:

Dựa trên lợi ích thực tế của dịch vụ và kỳ vọng trước đó, ta đánh giá sự hài lòng của
người tiêu dùng đối với dịch vụ cơng nghệ ví điện tử.
Khi khách hàng hài lịng với những tiện ích của dịch vụ, mức độ sử dụng ví điện tử
nhiều hơn, phần trăm ý định giới thiệu cho bạn bè và người thân sử dụng tăng lên bằng
nhiều hình thức mạng xã hội, trực tiếp, …
Mối liên kết giữa ý định hành vi và phần trăm tiếp tục sử dụng dịch vụ đã được
nghiên cứu và chứng minh rõ ràng sự hài lòng trong rất nhiều cơng trình, bài báo khoa học
(Koivisto và Urbaczewski, 2004; Sharma và Sharma, 2019).

2.2 Các kết quả nghiên cứu trước đây
2.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng di động đến mua sắm trực
tuyến tại Thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Dương Minh Hùng, Vũ Duy
Phương Trinh, Cao Trương Tường Vy, La Thị Như Ý - Khoa Quản Trị Đại Học
13

download by :


Kinh Tế Luật: Nhóm đã nghiên cứu được kết quả khá khả quan, lấy dữ liệu 315 khách hàng
khác nhau, về ý định mua sắm thông qua ứng dụng của người tiêu dùng dựa trên lý thuyết chấp
nhận công nghệ. Tất cả được biểu thị qua hình 2.3 sau:

Hình 2.3 Mơ hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng
di động đến mua sắm trực tuyến
Tính linh hoạt
Thói quen
Nhận thức hữu ích
Nhận thức dễ sử dụng
Ý định sử dụng
Tin tưởng

Động lực hưởng thụ
Ảnh hưởng xã hội
Rủi ro cảm nhân
Nguồn: Nguyễn Thị Hồng Hạnh và cộng sự, 2019.

2.2.2 Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử tại Việt Nam
(Nguyễn Thị Linh Phương, 2013): Lấy dữ liệu từ 265 khách hàng có hiểu biết về ví điện tử,
bằng hồi quy đa biến, phân tích EFA, tác giả kết luận rằng tin cậy cảm nhận là yếu tố có sức
ảnh hưởng nhất đến hành vi sử dụng ví điện tử; từ đó chỉ ra được điều kiện thuận lợi là yếu tố
không gây tác động đến ý định hành vi tiêu dùng, được thể hiện qua hình 2.4.

14

download by :


Hình 2.4 Mơ hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Linh Phương (2013)
Hữu ích mong đợi
Dễ sử dụng mong đợi
Ảnh hưởng xã hội
Điều kiện thuận lợi
UTAUT Ý định sử dụng Tin cậy cảm nhận

Chi phí cảm nhận
Hỗ trợ của chính phủ
Cộng đồng người dùng
Nguồn: Nguyễn Thị Linh Phương, 2013.

2.3 Mơ hình nghiên cứu
Giả thuyết 1: Cảm nhận dễ sử dụng có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng dịch

vụ ví điện tử: Ta có thể hiểu đơn giản giả thuyết này như sau nếu dịch vụ ví điện tử dễ dàng
sử dụng, người dùng sẽ dễ dàng chấp nhận và tiếp tục sử dụng dịch vụ công nghệ này.
Giả thuyết 2: Cảm nhận sự hữu ích có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng dịch
vụ ví điện tử: Nếu dịch vụ ví điện tử có ích trong sinh hoạt hàng ngày và trong cơng việc,
thì sẽ làm tăng mức độ quan tâm và tăng ý định hành vi của người tiêu dùng hơn.
Giả thuyết 3: Cảm nhận rủi ro có ảnh hưởng ngược chiều đến ý định sử dụng dịch vụ ví

điện tử: Mức độ rủi ro càng thấp, người dùng có xu hướng chấp nhận và sử dụng ví điện tử.
Giả thuyết 4: Thái độ có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử:
Đây là yếu tố được thị trường xem xét nhiều nhất, khi đánh giá ý định hành vi tiêu dùng
dịch vụ ví điện tử, biểu hiện uy tín của một thương hiệu, niềm tin của người tiêu dùng tích
cực và tiêu cực.
Giả thuyết 5: Ý định sử dụng có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lịng của khách
hàng đối với dịch vụ ví điện tử.
Giả thuyết 6: Sự hài lịng có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định giới thiệu của khách
hàng đối với dịch vụ ví điện tử.
15

download by :


Giả thuyết 7: Phản ứng với đổi mới sáng tạo điều tiết mối quan hệ giữa ý định sử
dụng và sự hài lịng đối với dịch vụ ví điện tử.
Giả thuyết 8: Căng thẳng khi sử dụng điều tiết mối quan hệ giữa ý định sử dụng và sự
hài lòng đối với dịch vụ ví điện tử.
Giả thuyết 9: Ảnh hưởng của xã hội điều tiết mối quan hệ giữa sự hài lòng và ý định
muốn giới thiệu dịch vụ ví điện tử.
Từ những nghiên cứu thuộc nhóm tác giả Singh và cộng sự 2019 và các giả thuyết đã
nêu trên, đề xuất mơ hình nghiên cứu tương tự
Sơ đồ 2.5 Đề xuất mơ hình nghiên cứu


Cảm nhận dễ sử
dụng

Cảm nhận sự hữu
ích

Cảm nhận rủi ro

Thái độ

Nguồn: Singh và cộng sự, 2019.

16


download by :


CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu dữ liệu:
- Để có được các thơng tin làm cơ sở đề xuất cho việc giải quyết vấn đề và đạt được mục
tiêu của đề tài đã xác định trong Chương 1 chúng em đã đặt ra những câu hỏi khảo sát
nhằm phục vụ cho việc giải quyết từng vấn đề.
-

Vấn đề thứ 1: Ví điện tử MoMo phổ biến đến mức nào?
Giới tính của bạn là gì?
Bạn đang là sinh viên năm mấy?

Bạn có đang sử dụng ví điện tử khơng?
Bạn đã và đang sử dụng ví điện tử nào sau đây? (MoMo, Zalopay, Airpay, khác)
Tại sao bạn biết đến ví điện tử MoMo?
Mức độ thường xuyên sử dụng ví MoMo

-

Vấn đề thứ 2: Lý do người tiêu dùng lựa chọn sử dụng ví điện tử MoMo?
Theo bạn thì MoMo được sử dụng cho những mục đích
nào? Bạn đã từng sử dụng dịch vụ nào sau đây của MoMo?
Tại sao bạn chọn MoMo thay vì các ví điện tử khác?
Bạn có sẵn lịng giới thiệu ví điện tử MoMo cho người thân / bạn bè khơng? Đánh
giá mức độ hài lịng về các tiêu chí: giao diện, độ bảo mật, độ thuận tiện.

- Vấn đề thứ 3: Người sử dụng ví điện tử MoMo thường gặp phải vấn đề khó khăn gì? Đề
xuất giải pháp.
Bạn đã từng gặp rủi ro hay lỗi ứng dụng nào khi sử dụng MoMo?

3.2. Cách tiếp cận dữ liệu:
-

Dạng dữ liệu: sơ cấp.

-

Phương pháp chọn mẫu:
· Đối tượng: sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
· Phạm vi khảo sát: dựa trên nhóm đáp viên trực tuyến.

17


download by :


Tên biến

Giới tính

Độ tuổi

Bạn có đang sử
dụng ví điện tử
khơng?

Bạn đã và đang
sử dụng ví điện
tử nào sau
đây?
Tại sao bạn biết
đến ví điện tử
MoMo?

Mức độ thường
xuyên sử dụng
ví MoMo?

Theo bạn thì
MoMo được sử
dụng cho
những mục

đích nào?

18

download by :


Tại sao bạn
chọn MoMo
thay vì các ví
điện tử khác?

Bạn đã từng sử
dụng dịch vụ
nào sau đây
của MoMo?

Đánh giá mức
độ hài lòng

Bạn đã từng
gặp rủi ro hay
lỗi ứng dụng
nào khi sử dụng
MoMo?
Bạn có sẵn lịng
giới thiệu ví
điện tử MoMo
cho người
thân / bạn bè

khơng?

3.3. Kế hoạch phân tích:
Với mục tiêu, đối tượng và mục đích khảo sát nêu trên, đề tài thực hiện thơng qua 3
phương pháp sau:
● Phân tích định tính: Tổng quan lý thuyết

- Thiết kế bản câu hỏi để thu nhập dữ
liệu - Điều tra dựa trên mẫu 12 câu hỏi
19

download by :




Phân tích định lượng:

- Số lượng mẫu: 315 người.
-

Phương pháp lấy mẫu: Lấy mẫu xác suất, mẫu cả khối. Tất cả mọi người có thể

tiếp cận được thơng qua một đường link khảo sát online.
● Phân tích dữ liệu: Kỹ thuật phân tích như sau: Thống kê mơ tả: Mơ tả sơ bộ đặc điểm của mẫu.

- Thống kê suy diễn: ước lượng và kiểm định giả thuyết về các đặc tính của tổng thể.

3.4. Độ tin cậy và độ giá trị:
Vì tình hình dịch bệnh phức tạp nên chúng em chỉ có thể thực hiện khảo sát trực tuyến và

tiếp cận đối tượng thông qua đường link khảo sát nên vẫn còn nhiều hạn chế về độ tin cậy và có thể
khơng đạt đến độ tuyệt đối. Tuy nhiên để đảm bảo tính khách quan, chúng em đã giới hạn mỗi
người chỉ tham gia khảo sát một lần duy nhất bằng cách yêu cầu họ và tên để tránh bị trùng lặp dữ
liệu. Chính vì thế với hình thức này có thể đạt độ tin cậy khá cao là 95%.

CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mơ tả:
4.1.1. Phân tích mẫu điều tra:
-

Mẫu điều tra gồm 315 quan sát.

-

Thời gian lấy mẫu: từ ngày 28/05/2021 đến ngày 01/06/2021.

Mẫu điều tra chủ yếu tập trung vào sinh viên đang học tập tại thành phố Hồ Chí
Minh.
tra).

Dữ liệu được thu thập theo phương pháp phi thực nghiệm (lập bảng câu hỏi điều

mẫu.

Chúng em phân ra theo giới tính và độ tuổi thích hợp để thuận tiện cho việc lấy

- Dữ liệu đã thu thập được biểu diễn trên nhiều dạng biểu đồ với mục đích làm đa dạng bài
nghiên cứu.
20



download by :


×