Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Vai trò của Nhà nước CHXHCN Việt Nam trong hệ thống chính trị XHCN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.72 KB, 12 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

KHOA PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

CHỦ ĐỀ 11
PHÂN TÍCH VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HỊA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Học phần: Lý luận về nhà nước và pháp luật

Hà Nội – 2022


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
NỘI DUNG........................................................................................................... 2
Phần 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM .............................. 2
1.1. Khái niệm nhà nước và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ....................................................................................................................... 2
1.1.1. Khái niệm nhà nước .......................................................................... 2
1.1.2. Khái niệm Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam........... 3
1.2. Khái niệm hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam ................... 3
1.2.1. Khái niệm hệ thống chính trị ............................................................ 3
1.2.2. Khái niệm hệ thống chính trị ở Việt Nam......................................... 3
1.3. Đặc điểm cơ bản của nhà nước ............................................................... 3
1.4. Đặc điểm cơ bản của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam .. 4


Tiểu kết phần 1 .................................................................................................... 5
Phần 2. PHÂN TÍCH VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HỊA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ......................................................................... 6
3.1. Vị trí của nhà nước trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ....................................................................................................................... 6
3.2. Vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ....................................................................................................................... 6
Tiểu kết phần 2 .................................................................................................... 8
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 10


MỞ ĐẦU
Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa do giai cấp công nhân lãnh đạo và tiến
hành cùng với các tầng lớp nhân dân lao động động khác đã xóa bỏ nhà nước cũ
- nhà nước của giai cấp bóc lột và thiết lập một nhà nước mới - nhà nước của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Nhân dân lao động từ thân phận nô lệ
đứng lên làm chủ nhà nước, làm xã hội cùng nhau đoàn kết để bảo vệ độc lập
dân tộc, chủ quyển quốc gia và đi lên chủ nghĩa xã hội. Để bảo đảm quyền lực
của mình, nhân dân lao động thành lập ra các tổ chức chính trị - xã hội chúng đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và chịu quản lý của nhà nước xã hội chủ
nghĩa.
Nhà nước trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là một vấn đề quan
trọng nhất của nhà nước xã hội chủ nghĩa mà khoa học Lý luận về nhà nước và
pháp luật vẫn đang nghiên cứu. Chính vì lý do trên đã thúc để tác giả chọn chủ
đề “Phân tích vị trí, vai trị của Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam” làm chủ bài tập lớn
thi kết thúc học phần của mình.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, chủ đề được chia làm 2 phần:

Phần 1. Cơ sở lý luận về nhà nước và hệ thống chính trị nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Phần 2. Phân tích vị trí, vai trị của Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

1


NỘI DUNG

Phần 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ NƯỚC
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1.1. Khái niệm nhà nước và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.1.1. Khái niệm nhà nước
V. L. Lênin khẳng định nhà nước là “Một bộ máy dùng để duy trì sự thống
trị của một giai cấp này đối với giai cấp khác” [1].
Trong từ điển luật học, định nghĩa rằng “Tổ chức quyền lực chính trị của
xã hội có giai cấp, có lãnh thổ, dân cư và chính quyền độc lập, có khả năng đặt
ra và thực thi pháp luật nhằm thiết lập trật tự xã hội nhất định trong phạm vi
lãnh thổ của mình” [4].
Tác giả Lê Minh Tâm cho rằng “Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của
quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện
chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo
vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội” [6].
Trường Đại học Luật Hà Nội cho rằng “Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc
biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội để chuyên thực
thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã hội, phục vụ lợi ích chung của tồn xã
hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội” [5].
Như vậy, có nhiều tác giả trong và ngồi nước quan tâm đến nhà nước,

ngồi ra có thể hiểu đơn giản nhà nước là “Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc
biệt của xã hội, là bộ máy thực hiện chức năng tổ chức và quản lý xã hội, phục
vụ lợi ích chung của tồn xã hội và lợi ích của lượng lượng cầm quyền trong xã
hội”.

2


1.1.2. Khái niệm Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tại Điều 2 Hiến pháp 2013 chỉ rõ “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân
dân, vì Nhân dân” [2].
1.2. Khái niệm hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.2.1. Khái niệm hệ thống chính trị
Tác giả Nguyễn Văn Động “Hệ thống chính trị là tổng thể các cơng cụ
(phương tiện) chính trị - xã hội hữu hiệu nhất để nhân dân thực hiện quyền lực
của mình dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [3].
Tác giả Nguyễn Văn Giang cho rằng “Hệ thống chính trị là một chỉnh thể
các tổ chức chính trị và chính trị - xã hội trong xã hội bao gồm các đảng phái
chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp liên kết với nhau
trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã
hội, để củng cố, duy trì và phát triển chế độ đương thời phù hợp với lợi ích của
chủ thể giai cấp cầm quyền” [7].
1.2.2. Khái niệm hệ thống chính trị ở Việt Nam
Tỉnh ủy Lâm Đồng cho biết “Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là một chỉnh thể thống nhất, gắn bó cơ hữu bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đồn thể chính trị - xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
để thực hiện đầy đủ quyền làm chủ nhân dân và xây dựng đất nước Việt Nam xã

hội chủ nghĩa. Hệ thống chính trị ở Việt Nam vận hành theo cơ chế: Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” [8].
1.3. Đặc điểm cơ bản của nhà nước
Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội: khi nhà nước ra đời xã
hội những chỗ cho một thứ quyền lực mới - quyền lực nhà nước. Để thực hiện
quyền lực này nhà nước có bộ máy chuyên nghiệp vừa làm nhiệm vụ quản lý xã
hội vừa làm nhiệm vụ cưỡng chế nhà nước chủ yếu là quân đội, công an, nha tù
3


Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư theo lãnh thổ: nếu như các tổ chức
khác tập hợp và quản lý dân cư theo mục đích, chính khiến, lý tưởng, nghề
nghiệp, nghề nghiệp, độ tuổi hoặc giới tính… thì nhà nước ngay sau khi ra đời,
nhà nước giữ nguyên trạng thái dân cư hoặc bố trí lại một chút sao cho hợp lý
hơn và thiết lập ra cơ quan quản lý nhà nước ở mỗi vùng dân cư được gọi là một
đơn vị hành chính - lãnh thổ. Ví dụ: tỉnh, huyện, xã… các cơ quan hành chính
này có quan hệ thứ bậc từ trung ương xuống địa phương.
Nhà nước năm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia: Các tổ chức khác trong
hệ thống chính khơng có đặc trưng này. Với tư cách là đại diện cho toàn xã hội
nhà nước có quyền quyết định và thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại của
mình, khơng lệ thuộc vào ý chí từ bên ngồi.
Nhà nước ban hành pháp luật và dùng pháp luật làm công cụ quản lý xã
hội: để quản lý xã hội bắt buộc nhà nước phải có một cơng cụ để quản lý xã hội
- pháp luật. Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc bắt trọng
người dân phải tuân theo và tôn trọng. Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng nhiều
biện pháp: tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết phục,… và đặc biệt là biện
pháp cưỡng chế nhà nước như: quân đội, công an, nhà tù. Để đảm bảo pháp luật
được thực hiện rộng rãi trên phạm vi toàn quốc.
Nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế dưới các hình thức bắt buộc.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của nhà nước để nuôi dưỡng những người chuyên

làm công tác quản lý trong bộ máy nhà nước và xây dựng cơ sở vật chất, kỹ
thuật, văn hóa,… Nhằm thúc đẩy xã hội phát triển.
1.4. Đặc điểm cơ bản của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Một là, các tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta đều lấy chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho
hành động.
Hai là, hệ thống chính trị ở nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
4


Ba là, hệ thống chính trị ở nước ta được tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc tập trung dân chủ.
Bốn là, hệ thống chính trị bảo đảm sự thống nhất giữa bản chất giai cấp
cơng nhân và tính nhân dân, tính dân tộc rộng rãi.

Tiểu kết phần 1
Tóm lại, phần 1 tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về nhà nước và hệ thống
chính trị nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCN Việt Nam) qua
các nội dung: Các quan điểm khái niệm về nhà nước, hệ thống chính trị, Nhà
nước và hệ thống chính trị Nhà nước CHXHCN Việt Nam, Đặc điểm của nhà
nước, đặc điểm của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam (XHCN Việt
Nam). Từ các luận cứ khoa học trên, đặc biệt là nội dung đặc điểm của nhà nước
sẽ làm tiền đề cho việc phân tích vị trí, vai trị của nhà nước CHXHCN Việt
Nam trong hệ thống chính trị XHCN Việt Nam ở phần 2.

5


Phần 2.

PHÂN TÍCH VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
3.1. Vị trí của nhà nước trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam giữ vị trí trung tâm của hệ thống chính trị xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, nơi hội tụ của đời sống chính trị - xã hội. Nhà nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ mật thiết với tất cả các tổ chức chính trị,
thu hút các tổ chức đó về phía mình.
3.2. Vai trị của nhà nước trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Vai trò: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có vai trị chủ đạo,
đặc biệt quan trọng, mang tính quyết định trong hệ thống chính trị xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Nhà nước quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của hệ
thống chính trị; quyết định bản chất, đặc trưng của hệ thống chính trị, nó có
quyền cho phép hoặc làm mất đi một tổ chức nào đo trong hệ thống chính trị.
Nhà nước là phương tiện hữu hiệu nhất để thực hiện, củng cố, bảo vệ lợi ích,
quyền và địa vị thống trị.
Nguyên nhân: So với các tổ chức khác nhà nước có vị trí trung tâm và vai
trị đặc biệt quan trọng là do nhà nước có những đặc điểm và ưu thế mà các tổ
chức khác trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam khơng có:
Thứ nhất, Nhà nước CHXHCN Việt Nam là sản phẩm thắng lợi của cuộc
cách mạng xã hội do giai cấp công nhân lãnh đạo và tiến hành cùng với các giai
cấp và tầng lớp xã hội khác, vì mục tiêu xóa bỏ chế độ cũ phi dân chủ (áp bức,
bóc lột, bất công) để tiến lên một chế độ dân chủ (ấm no, tự do, hạnh phúc, bình
đẳng). Đây thực sự là là nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.
Thứ hai, Nhà nước CHXHCN Việt Nam là tổ chức đại diện chính thức, hợp
pháp cho tồn thể xã hội, nhân danh xã hội để thực hiện việc tổ chức và quản lý
6



hầu hết các mặt của đời sống xã hội. Vì, nhà nước là tổ chức do nhân dân thành
lập, đại diện và thực hiện quyền lực của nhân dân nên chỉ có nhà nước mới là
đại diện chính thức cho tồn xã hội vì sự phát triển chung của xã hội.
Thứ ba, Nhà nước CHXHCN Việt Nam có quyền lực cơng khai và có phạm
vi tác động bao trùm tồn xã hội, tới mọi cá nhân, tổ chức, mọi miền lãnh thổ và
các lĩnh vực hoạt động của xã hội và được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng sức
mạnh cưỡng chế nhà nước như: Cảnh sát, quân đội, tòa án, nhà tù.
Thứ tư, Nhà nước CHXHCN Việt Nam có pháp luật, một công cụ quản lý
xã hội hiệu quả nhất. Vì: pháp luật hệ thống quy tắc xử sự chung mang tính bắt
buộc do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện bằng sức
mạnh cưỡng chế nhà nước. Nhà nước sử dụng toàn bộ sức mạnh vật chất, tinh
thần của mình để tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật. Còn các quy
định của các tổ chức trong hệ thống chính trị khác chỉ có giá bắt buộc đối với
thành viên trong tổ chức, đồng chỉ đảm bảo thực hiện bằng sự tự giác và các
hình thức kỉ luật, nên sức mạnh và hiệu quả thấp hơn pháp luật.
Thứ năm, Nhà nước CHXHCN Việt Nam là tổ chức duy nhất trong hệ
thống chính trị nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia. Đặc điểm được thể hiện
ở chỗ: trong hệ thống chính trị chỉ có nhà nước mới có quyền cho phép tổ chức
khác thành lập một cách hợp pháp; chỉ có nhà nước mới có quyền tồn quyền
xác định và thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại của mình, khơng lệ thuộc
vào ý chí bên ngồi. Do đó, chỉ có nhà nước mới có đủ khả năng để huy động
các nguồn lực trong nước và sự hợp tác quốc tế vào công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước.
Thứ sáu, Nhà nước CHXHCN Việt Nam là chủ sở hữu tối cao những tư liệu
sản xuất chủ yếu của xã hội, nắm trong tây nguồn lực kinh tế, tài chính, kỹ thuật
to lớn. Vì: chỉ có nhà nước mới có quyền thu thuế, phát hành tiền, trái phiếu nên
nhà nước có mạnh vật chất to lớn nên nhà nước khơng những chỉ có khả năng
đảm bảo sự hoạt động bình thường của mình mà cịn có thể hỗ trợ kinh phí hoạt
động cho một số tổ chức khác trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa để hoạt

7


động hiệu quả. Các tổ chức khác trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa đều
dựa vào cơ sở vật chất - kỹ thuật của nhà nước để hoạt động và nhà nước luôn
luôn tạo điều kiện thuận lợi cho họ hoạt động, vì mục tiêu chung là dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Tiểu kết phần 2
Trên cơ sở lý luận về nhà nước và hệ thống chính trị nước CHXHCN Việt
Nam, tác giả đã phân tích được vị trí, vai trị của nhà nước CHXHCN Việt Nam
trong hệ thống chính trị XHCN Việt Nam. Qua đó thấy được vị trí trung tâm và
vai trị chủ đạo trong hệ thống chính trị XHCN Việt Nam của Nhà nước
CHXHCN Việt Nam. Từ đó, đóng góp vào cơ sở lý để nhà nước tiếp tục khẳng
định vị trí, vai trị của mình trong điều kiện cải cách, đổi mới, phát triển nhanh,
bền vững và hội nhập quốc tế như hiện nay để xây dựng một đất nước dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

8


KẾT LUẬN
Qua việc phân tích vị trí, vai trị của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ Việt
Nam trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chúng ta đã chỉ ra
những điều kiện, cơ sở để thể hiện sức mạnh và vai trò của Nhà nước Việt Nam,
đã khẳng định vị trí đặc biệt của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước giữa vị trí trung
tâm, trụ cột, là cơng cụ hùng mạnh của hệ thống chính trị. Hơn nữa qua việc
nghiên cứu vấn đề nhà nước trong hệ thống chính trị sẽ cung cấp những luận cứ
khoa học cho việc đề xuất các quan điểm và giải pháp đúng đắn nhằm giải quyết

mối quan hệ giữa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Đảng
Cộng sản Việt Nam, các tổ tổ chức chính trị - xã hội khác và các đồn thể quần
chúng khác. Đồng thời, cịn giúp chúng ta nhận thức đúng đắn, sâu sắc, đầy đủ
và tồn diện hơn vị trí, vai trị của Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam nói chung, trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng.
Qua đó góp phần làm cho đất nước Việt Nam hoàn thành mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.
Tóm lại, vấn đề vị trí, vai trò của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một vấn đề rộng cần
được nghiên cứu sâu hơn nữa. Trong phạm vi thời gian và khả năng nghiên cứu,
tác giả chỉ đề cập đến những khía cạnh cơ bản nhất về vị trí, vai trị của Nhà
nước Việt Nam trong hệ thống chính trị. Đây sẽ làm tiền để cho những cơng
trình nghiên cứu khoa học tiếp theo với quy mô khác nhau để tiếp nghiên cứu
tìm ra những quan điểm khoa học về Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong điều kiện cải cách, đổi mới, phát triển nhanh, bền vững và hội nhập
quốc tế như hiện nay.

9


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tác phẩm kinh điển
1. V.I. Lênin (1997), V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Matxcơva (Nga).
II. Văn bản quy phạm pháp luật
2. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb.
Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.
II. Các tác phẩm khoa học
3. Nguyễn Văn Động (2017), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp
luật, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thât, Hà Nội.
4. Nguyễn Đình Lộc (2006), Từ điển luật học, Nxb. Từ điển bách khoa - Nxb.

Tư pháp, Hà Nội.
5. Trường Đại học Luật Hà Nội (2020), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước
và pháp luật, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.
6. Lê Minh Tâm (2008), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb. Công
an Nhân dân, Hà Nội.
III. Bài viết một số trang Website
7. Nguyễn Văn Giang, “Khái niệm hệ thống chính trị, mơ hình tổ chức hệ thống
chính trị; những yếu tố tác động và quy định mơ hình tổ chức của hệ thống
chính trị”, Trang thơng tin điện tử Hội đồng Lý luận Trung ương,
Truy cập ngày 12/03/2022.
8. Tỉnh ủy Lâm Đồng (2021), “Những vấn đề cơ bản về hệ thống chính trị ở
nước ta hiện nay và một số vấn đề cơ bản về Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên
tắc tổ chức, hoạt động chủ yếu và phương pháp lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam”, Trang thông tin điện tử tổng hợp Ban tổ chức Tỉnh ủy Lâm Đồng,
/>Truy cập ngày 15/03/2022.
10



×