Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tiểu luận triết học - Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.73 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................…….2
NỘI DUNG .........................................................................................................…...3
1.Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội ………..……………..………….………......3
1.1.1 Tồn tại xã hội.…..…………………………………………….……….…..………3
1.1.2 Khái niệm…..………………………………………………………..……….…… 3
1.2

Ví dụ …..…………………………………………………………………………...3

1.3

Ý thức xã hội…..…………………………………………………………………...3

1.1.1 Khái niệm…..……………………………………………………………………....4
1.1.2 Kết cấu của ý thức xã hội……………………………...……………………….…...4
1.1.3 Bản chất ý thức xã hội…..……………………………………………………….....4
2.Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội…..…………………………………...5
3.Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa tồn tại xã hội……………………...7
4.Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội để làm rõ nội
dung và nhiệm vụ xây dựng đời sống tinh thần ở Việt Nam hiện nay…..………….…...7
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………..13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………….……………………………………………14

1


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Mối quan hệ giữa ý thức xã hội và tồn tại xã hội là 1 quan điểm triết học có tính khoa
học, có ý nghĩa quan trọng trong đời sống xã hội. Tồn tại xã hội là cơ sở để xây dựng ý thức
xã hội.Ý thức xã hội chính là sự phản ánh tồn tại xã hội, đồng thời là cơ sở lý luận của tồn tạ


xã hội. Hiểu được bản chất quá trình hình thành YTXH và quy luật phát triển, tác động của
nó đến TTXH là cơ sở để xây dựng đời sống văn hóa tinh thần.
Xây dựng đời sống tinh thần của nhân dân là vấn đề có tính cấp thiết trong bất kì hồn
cảnh nào. Đặc biệt trong bối cảnh nước ta hiện nay vấn đề xây dựng đời sống tinh thần ở
Việt Nam hiện nay càng có ý nghĩa quan trọng. Nhưng để xây dựng được đời sống tinh thần
phong phú, tiến bộ và phù hợp cần nhận thức sâu sắc và vận dụng một cách linh hoạt quan
điểm chủ nghĩa Mác- Lê Nin. Đời sống tinh thần là một mặt của ý thức xã hội, cần phải dựa
trên cơ sở của tồn tại xã hội. Vì vậy bài tiểu luận này người viết hướng vào nghiên cứu mối
quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Từ đó vận dụng mối quan hệ biện
chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội để làm rõ nội dung và nhiệm vụ xây dựng đời sống
tinh thần ở Việt Nam hiện nay.

2


PHẦN 2: NỘI DUNG
Trước khi đi vào tìm hiểu mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, chúng
ta cần tìm hiểu về các khái niệm liên quan đến tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
1.Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1.1 Tồn tại xã hội
1.1.1 Khái niệm:
Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên và
giữa con người với nhau; trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ vật chất,
kinh tế giữa con người với nhau là hai quan hệ cơ bản. Những mối quan hệ này xuất hiện
trong quá trình hình thành xã hội lồi người và tồn tại khơng phụ thuộc vào ý thức xã hội.
Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức sản xuất vật chất; điều kiện
tự nhiên-môi trường địa lý; dân số và mật độ dân số v.v, trong đó phương thức sản xuất vật
chất là thành phần cơ bản nhất. Các quan hệ vật chất khác giữa gia đình, giai cấp, dân tộc v.v
cũng có vai trị nhất định đối với tồn tại xã hội.

1.1.2: Ví dụ:
- Trong điều kiện địa lý tự nhiên nhiệt đới, gió mùa, nhiều sơng ngịi,… tất yếu làm hình
thành nên phương thức canh tác lúa nước là thích hợp nhất đối với người Việt Nam trong suốt
chiều dài lịch sử hàng nghìn năm qua. Để tiến hành được phương thức đó, người Việt buộc
phải co cụm lại thành tổ chức dân cư làng, xã, có tính ổn định bền vững,…
– Các yếu tố khác liên quan đến điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý như: Các điều kiện
về khí hậu, đất đai, nguồn nước,…tạo nên đặc điểm riêng biệt của không gian sinh tồn của xã
hội.
– Các yếu tố về dân cư, bao gồm cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, mơ hình
tổ chức dân cư…
Theo đó các yếu tố này cùng tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, có sự tác
động qua lại lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển trong xã hội, trong đó phương
thức sản xuất vật chất được xác định là yếu tố cơ bản nhất.
1.2 Ý thức xã hội
3


1.2.1 . Khái niệm:
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, tập quán, truyền
thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận…. nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội
trong những giai đoạn phát triển khác nhau.
Hiểu đơn giản thì ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con người với nhau, là
mặt tinh thần trong quá trình lịch sử. Ý thức xã hội có cấu trúc bên trong xác định, bao gồm
những mức độ khác nhau (ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận (khoa học); tâm lý xã
hội và hệ tư tưởng) và các hình thái của ý thức xã hội (ý thức chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, triết học, khoa học …).
1.2.2. Kết cấu của ý thức xã hội gồm
– Tâm lý xã hội: bao gồm tồn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán .…của con
người, của một bộ phận xã hội hoặc của tồn xã hội được hình thành dưới ảnh hưởng trực
tiếp cuộc sống hàng ngày và phản ánh đời sống đó. Q trình phản ánh này thường mang tính

tự phát, chỉ ghi lại những biểu hiện bề mặt bên ngoài của xã hội.
– Hệ tư tưởng xã hội: là trình độ cao của ý thức xã hội được hình thành khi con người đã
có được nhận thức sâu sắc hơn các điều kiện sinh hoạt vật chất của mình; là nhận thức lý luận
về tồn tại xã hội, là hệ thống những quan điểm, tư tưởng (chính trị, triết học, đạo đức, nghệ
thuật, tôn giáo…) kết quả sự khái qt hố những kinh nghiệm xã hội. Có hai loại hệ tư tưởng
là:
+ Hệ tư tưởng khoa học- phản ánh chính xác, khách quan tồn tại xã hội;
+ Hệ tư tưởng không khoa học- phản ánh sai lầm, hư ảo hoặc xuyên tạc tồn tại xã hội (
chép khái niệm, kết cấu tóm lược ý chính, bản chất ý thức xã hội)
1.2.3. Bản chất ý thức xã hội:
Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định. Nguồn gốc, nội
dung, tính chất của ý thức xã hội do tồn tại xã hội quyết định; và khi tồn tại xã hội thay đổi,
nhất là khi phương thức sản xuất thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi các yếu tố của ý thức xã hội
với mức độ, nhịp điệu khác nhau. Khi trong tồn tại xã hội có sự phân chia giai cấp, ý thức xã
hội cũng mang tính giai cấp. Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội một cách đa dạng, phức
tạp, bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trung gian (lợi ích, tình cảm…). Khi những điều kiện tồn tại
4


xã hội thay đổi thì một số yếu tố cụ thể trong ý thức xã hội sẽ thay đổi theo. Tuy nhiên cũng
có những yếu tố khơng thay đổi trong hàng ngàn năm dù cho các điều kiện tồn tại xã hội liên
tục thay đổi.
Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối trong mối quan hệ với tồn tại xã hội. Do sức ỳ của
ý thức xã hội, những tác động qua lại về lợi ích trong xã hội và do bản chất là sự phản ánh của
tồn tại xã hội nên một số yếu tố của ý thức xã hội cụ vẫn tồn tại và phát huy ảnh hưởng trong
tồn tại xã hội mới. Tuy nhiên, trong những điều kiện nhất định, một số yếu tố của ý thức xã
hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. Trong quá trình phát triển của ý thức xã hội, các tư tưởng,
quan điểm… thường có sự kế thừa lẫn nhau, nó là sự thống nhất giữa giữ gìn và loại bỏ, do
đó cần phải chống khuynh hướng "bảo thủ" và "phủ định sạch trơn".
Giữa các hình thái ý thức xã hội ln có sự xâm nhập, ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn

nhau. Ở mỗi thời kỳ lịch sử nhất định thường có một hình thái ý thức xã hội nổi lên đóng vai
trị chủ đạo, chi phối các hình thái ý thức xã hội khác. Do đó, việc tìm hiểu sự tác động lẫn
nhau giữa các hình thái ý thức xã hội có ý nghĩa thực tiễn lớn.
Ý thức xã hội có thể tác động mạnh mẽ trở lại tồn tại xã hội; nó có thể thúc đẩy sự phát
triển của tồn tại xã hội khi phản ánh đúng quy luật vận động của tồn tại xã hội; thậm chí kìm
hãm sự phát triển của tồn tại xã hội khi phản ánh không đúng quy luật vận động của tồn tại xã
hội.
2.Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
– Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội:
+) Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai. Tồn tại xã hội quy định nội
dung, bản chất, xu hướng vận động của ý thức xã hội; ý thức xã hội phản ánh cái lơgíc khách
quan của tồn tại xã hội.
+) Tồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi. Mỗi khi tồn tại
xã hội, đặc biệt là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội cũng
dần biến đổi theo.
+) Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội không giản đơn, trực tiếp mà thường thông qua các
khâu trung gian. Không phải bất kỳ tư tưởng, quan niệm, lý luận, hình thái ý thức xã hội nào
cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi xét cho đến
5


cùng mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản ánh, bằng cách này hay cách khác,
trong các tư tưởng ấy. Như vậy, sự phản ánh tồn tại xã hội của ý thức xã hội phải được xem
xét một cách biện chứng.
– Tính độc lập tương đối và sự tác động ngược trở lại của ý thức xã hội.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội thể hiện ở:
+) Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội do không phản ánh kịp những thay đổi
của tồn tại xã hội do sức ỳ của thói quen, truyền thống, tập qn và tính bảo thủ của một số
hình thái ý thức xã hội v.v tiếp tục tồn tại sau khi những điều kiện lịch sử sinh ra chúng đã
mất đi từ lâu; do lợi ích nên khơng chịu thay đổi.

+) Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. Do tính năng động của ý thức, trong
những điều kiện nhất định, tư tưởng, đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt
trước sự phát triển của tồn tại xã hội; dự báo được quy luật và có tác dụng tổ chức, hướng
hoạt động thực tiễn của con người vào mục đích nhất định.
+) Ý thức xã hội có tính kế thừa. Quan điểm, lý luận của mỗi thời đại được tạo ra trên cơ sở
kế thừa những thành tựu lý luận của các thời đại trước. Kế thừa có tính tất yếu khách quan; có
tính chọn lọc và sáng tạo; kế thừa theo quan điểm lợi ích; theo truyền thống và đổi mới. Lịch
sử phát triển của các tư tưởng cho thấy những giai đoạn hưng thịnh và suy tàn của suy tàn của
nền kinh tế.
– Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội cũng gây ảnh hưởng tới tồn tại xã
hội.
Thơng thường, trong mỗi thời đại, tuỳ theo những hồn cảnh lịch sử cụ thể, có những hình
thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu tác động và chi phối các hình thái ý thức xã hội
khác. Điều này nói lên rằng, các hình thái ý thức xã hội không chỉ chịu sự tác động quyết định
của tồn tại xã hội, mà còn chịu sự tác động lẫn nhau. Mối liên hệ và tác động lẫn nhau đó giữa
các hình thái ý thức xã hội làm cho mỗi hình thái ý thức xã hội có những tính chất và những
mặt khơng thể giải thích trực tiếp được bằng các quan hệ vật chất.
– Sự tác động ngược trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội là biểu hiện quan trọng
của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.

6


Đó là sự tác động nhiều chiều với các phương thức phức tạp. Sự tác động này thể hiện
mức độ phù hợp giữa tư tưởng với hiện thực; sự xâm nhập của ý thức xã hội vào quần chúng
cả chiều sâu, chiều rộng và phụ thuộc vào khả năng hiện thực hoá ý thức xã hội của giai cấp
và đảng phái. Như vậy, ý thức xã hội, với tính cách là thể thống nhất độc lập, tích cực tác
động ngược trở lại lên tồn tại xã hội nói riêng và lên đời sống xã hội nói chung.
3.Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã

hội. Vì vậy, cơng cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng thời
trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Cần quán triệt rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất đẻ thay đổi ý thức xã
hội. Mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại xa hội mới tất yếu
dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác
động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những
biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát huy vai trị tác dộng
tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối vói q trình phát triển kinh tế và cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Mặt khác phải tránh tái phạm sai làm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hóa,
xây dựng con người mới. Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời sống tinh thần
của xã hội – xã hội chủ nghĩa trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu
nông truyền thống và xác lập, phát triển được một phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực
hiện thành cơng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.
4.Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội để làm rõ nội
dung và nhiệm vụ xây dựng đời sống tinh thần ở Việt Nam hiện nay
Trước hết cần phải khẳng định đời sống tinh thần là một phương diện của ý thức xã hội
dùng để chỉ các phương diện về ý thức đạo đức và các yếu tố thuộc về phương diện tâm lí xã
hội như tư tưởng, tình cảm, tập qn, thói quen, nếp sống, văn hóa của con người….được
hình thành dưới tác động trực tiếp của điều kiện sống. Nó ra đời trên điều kiện của tồn tại xã
7


hội như phương thức sản xuất vật chất; điều kiện tự nhiên-môi trường địa lý; dân số và mật
độ dân số v.v
Ví dụ:
-Trong lĩnh vực sản xuất: Trước đây nền sản xuất nước ta chủ yếu là sản xuất nông nghiệp
dựa trên sức người và động vật, phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên: khí hậu, đất đai… Nên

nền kinh tế chậm phát triển, lao động chú trọng yếu tố con người : sức khỏe, đạo dức, nhân
cách. Tính cộng đồng, làng xã, dịng họ, gia đình được chú trọng. Sự phân hóa giàu nghèo
chưa rõ rệt. Ngày nay dưới sự phát triển của khoa học, ngành nông nghiệp nước ta và trên thế
giới được sự trợ giúp của máy móc, kiến thức khoa học dẫn đến năng suất nâng cao. Nên
ngồi tính cộng đồng cịn cần đến kỷ luật, tính tự giác và kiến thức khoa học. Ngồi ra các
ngành kinh tế khác cũng phát triển nhờ sự phát triển của xã hội nên đời sống vật chất của con
người được nâng cao, dẫn đến các nhu cầu về tinh thần cũng phát triển: Các dịch vụ vui chơi,
ăn uống, mua sắm được hình thành và phát triển dưới nhiều loại hình. Các trung tâm văn hóa,
du lịch phát triển…. do đó đời sống tinh thần của con người ngày càng được nâng cao. Mặt
trái kinh tế thị trường tác động xấu đến đời sống văn hóa cơ sở, sự phân hóa giàu
nghèo tạo ra sự cách biệt về mức sống và việc hưởng thụ đời sống tinh thần ngày
càng lớn, nhiều gia đình có cuộc sống và mức thu nhập khơng ổn định. Đời sống diện
chính sách, cán bộ về hưu cịn nhiều khó khăn, đa số ở dưới mức sống bình qn của
xã hội, diện xóa đói giảm nghèo vẫn cịn nhiều, cơng tác xóa đói giảm nghèo có
nhiều nỗ lực nhưng chưa thật căn cơ. Tham nhũng tiêu cực xã hội, sách nhiễu dân
chưa được khắc phục, nhiều người cịn lãng phí, có lối sống thực dụng, bng thả, mê
tín dị đoan, thiếu văn hóa … vẫn là trở lực không nhỏ cho việc xây dựng con người
mới, đời sống văn hóa mới, đặc biệt một số lĩnh vực tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp,
đáng lo ngại như trộm cắp, cướp giật trên đường phố, mại dâm biến tướng, vấn nạn
ma túy, HIV ... Đó cũng là nỗi bất an, mối đe dọa, lo lắng thường xuyên của người
dân, ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
Từ cuối năm 2019 đến nay do sự bùng phát của dịch bệnh nên các hình thức sản
xuất của nước ta cũng có nhiều thay đổi. Trong q trình sản xuất ngoài đảm bảo yếu
tố năng suất, an toàn lao động… còn phải đảm bảo phòng chống dịch. Một số biện
8


pháp được đưa ra trong thời kỳ này: sản xuất phải đảm bảo khoảng cách nhất định,
không chào hỏi, ôm hôn, không tụ tập đông người...
Tại tỉnh Bắc Giang vào tháng 5,6 năm nay là một điểm nóng của dịch bệnh, chính vì

vậy nên trong sản xuất, sinh hoạt có nhiều thay đổi. Cụ thể: đối với các nhà máy
muốn duy trì sản xuất để phát triển kinh tế thì tồn bộ cán bộ, cơng nhân phải làm
việc, sinh hoạt cá nhân tại công ty. Điều này làm cho tập quán và đời sống thay đổi
lớn, nhiều người phải lựa chọn giữa việc ở nhà và đi làm. Đối với nhân dân thói quen
sinh hoạt cũng thay đổi đáng kể, tất cả các hình thức sinh hoạt văn hóa văn nghệ, giải
trí, đám xá, lễ hội khơng được phép hoạt động. Nếu có ma chay thì phải đảm bảo quy
định phòng dịch của địa phương. Các dịch vụ chợ, hàng ăn truyền thống thay thế
bằng các hình thức mua bán trực tuyến… Dẫn tới các mặt hàng mua bán trực tuyến
phát triển hơn.
-Trong ngành giáo dục mà bản thân đang công tác. Trong thời kỳ phong kiến với quan điểm “
một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy”, việc học lấy vai trò người thầy làm trọng tâm
nên việc giáo dục các học sinh thời bấy giờ yêu cầu cao đối với học sinh cả về tri thức và tác
phong, đạo đức, con người. Ngày nay với việc giáo dục lấy học sinh làm trung tâm, vai trò
của giáo viên không được đề cao như trước. Khoảng cách với thầy- trị; gia đình- nhà trường
gần gũi hơn. Do đó các yếu tố cá nhân, quan điểm của học sinh được nâng cao, động viên
khích lệ giúp học sinh phát triển toàn diện hơn.
- Xây dựng đời sống đời sống tinh thần ở Việt Nam là nhiệm vụ trọng tâm được đề ra
trong suốt quá trình lãnh đạo của Đảng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng, chỉ
rõ: Hồn cảnh nước ta địi hỏi và cho phép xây dựng sớm, xây dựng từng bước con người
mới, không phải chờ đến sau khi phát triển cao nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Xây dựng
nền văn hóa mới và con người mới là điều cần và có thể thực hiện được từng bước, từng phần
ngay từ hơm nay. Trong chặng đường trước mắt, có những điều kiện khách quan và chủ quan
cho phép chúng ta bước đầu tạo ra một xã hội đẹp về lối sống, về quan hệ giữa người và
người, một xã hội trong đó nhân dân lao động cảm thấy sống hạnh phúc, tuy mức sống vật
chất còn chưa cao.

9


Đến Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5, khóa VIII (1998) về xây dựng và phát triển

nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Đảng ta đề ra: Xây dựng con người
Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, xây
dựng tư tưởng văn hóa; đồng thời xác định nhiệm vụ quan trọng là “xây dựng môi trường vǎn
hóa, tạo ra ở các đơn vị cơ sở (gia đình, làng, bản, xã, phường, khu tập thể, cơ quan, xí
nghiệp, nơng trường, lâm trường, trường học, đơn vị bộ đội…), các vùng dân cư (đô thị, nông
thôn, miền núi…) đời sống vǎn hóa lành mạnh, đáp ứng những nhu cầu vǎn hóa đa dạng và
khơng ngừng tǎng lên của các tầng lớp nhân dân. Gìn giữ và phát huy những đạo lý tốt đẹp
của gia đình Việt Nam. Nêu cao vai trò gương mẫu của các bậc cha mẹ. Coi trọng xây dựng
gia đình vǎn hóa. Xây dựng mối quan hệ khǎng khít giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Đẩy
mạnh phong trào xây dựng làng, ấp, xã, phường vǎn hóa, nâng cao tính tự quản của cộng
đồng dân cư trong công cuộc xây dựng nếp sống vǎn minh. Thu hẹp dần khoảng cách đời
sống vǎn hóa giữa các trung tâm đô thị và nông thôn, giữa những vùng kinh tế phát triển với
các vùng sâu, vùng xa, vùng núi, biên giới, hải đảo, giữa các tầng lớp nhân dân. Phát triển và
không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế vǎn hóa ở cơ sở; đầu tư xây
dựng một số cơng trình vǎn hóa trọng điểm tầm quốc gia. Tǎng cường hoạt động của các tổ
chức vǎn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, phát triển phong trào quần chúng hoạt động vǎn
hóa, nghệ thuật”. Đặt trọng tâm nhiệm vụ xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống
văn hóa lành mạnh trong xã hội, trước hết là trong các tổ chức đảng và cơ quan nhà nước,
trong các đoàn thể quần chúng và trong từng gia đình. Kết luận Hội nghị Trung ương 10,
khóa IX cũng nhấn mạnh: “Tiếp tục đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng tư tưởng, đạo đức,
lối sống và đời sống lành mạnh trong xã hội, trước hết là trong các tổ chức đảng và nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân nước và trong từng cá nhân, gia đình, thơn xóm,
đơn vị, tổ chức cơ sở…Cần xác định đây là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên, vừa cấp
bách, vừa cơ bản, lâu dài”
Trong giai đoạn hiện nay nhiệm vụ xây dựng đời sống tinh thần và càng trở nên có ý nghĩa .
Nội dung trọng tâm là của nhiệm nhiệm vụ xây dựng đời sống tinh thần nhân dân
Theo tinh thần đại hội XIII của Đảng là : Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước Việt Nam
phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự
10



nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ
số hạnh phúc của con người Việt Nam.( Trích văn kiện đại hội lần thứ 13 của Đảng )
Nhiệm vụ : Xây dựng đời sống tinh thần thể hiện cụ thể trong chính sách phát triển
kinh tế, xây dựng đời sống văn hóa, xã hội của đất nước, vì một nước Việt Nam dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Hiện nay, đời sống tinh thần nhân dân từng bước ổn định và phát triển vững chắc
Tư tưởng, đạo đức, lối sống và mơi trường văn hóa đã có những chuyển biến tích
cực.Củng cố lịng tin, lịng u nước, sự giác ngộ về công cuộc đổi mới đi lên chủ nghĩa xã
hội, tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Một số giá trị đạo đức trong xã hội khi
chuyển sang kinh tế thị trường đã và đang được đề cao. Xã hội đã hình thành những mơ hình
xây dựng lối sống, nếp sống và mơi trường văn hóa tiến bộ, hình thành những chuẩn giá trị về
tư tưởng và đạo đức đó là lịng u nước, thương người. Các tầng lớp nhân dân luôn trân
trọng, phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, thể hiện tình
yêu quê hương, đất nước, biết quan tâm đến con người trong cộng đồng, năng động, sáng tạo,
sống có khát vọng và bản lĩnh chính trị vững vàng, có mục đích rõ ràng, ln hướng tới cái
mới, cái khác biệt, tiếp thu xu hướng văn hóa tiến bộ lành mạnh từ bên ngồi. Đây là những
biểu hiện tích cực bao trùm và chi phối hoạt động xã hội.
Các giá trị mới về tư tưởng, văn hóa, đạo đức, lối sống theo định hướng xã hội chủ
nghĩa phù hợp với đời sống thực tiễn được khẳng định.
Hình thành những chuẩn mực tư tưởng, đạo đức, lối sống văn hóa mới, mọi người hướng tới
một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và tiến bộ. Những biểu hiện đáng trân trọng, khích
lệ trong tư tưởng, đạo đức, lối sống văn hóa, ai cũng muốn vươn lên làm giàu chính đáng,
khơng thụ động, thốt dần khỏi tư tưởng bao cấp, tự ti. Các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”,
“Uống ước nhớ nguồn”… giúp đỡ nhau thoát đói, giảm nghèo, khắc phục những khó khăn,
rủi ro bởi thiên tai, ốm đau, tai nạn… Những cử chỉ đẹp, lối sống đẹp, lòng nhân ái ngày càng
lan tỏa trở thành ý thức tự giác trong xã hội. Mọi người sống trung thực, thẳng thắn, nhân ái,
bao dung độ lượng, mình vì mọi người, mọi người vì mình theo phong tục, lẽ sống truyền
thống quý báu của dân tộc.


11


Các hoạt động nâng cao đời sống tinh thần được diễn ra phong phú: các trung tâm văn hóa,
các lễ hội, phong tục, các sinh hoạt thể thao, văn hóa văn nghệ…..
Thực tế cho thấy, các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và
Nhà nước trong gần 35 năm đổi mới đã luôn hướng tới mục tiêu không ngừng “nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân” như Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã khẳng định.
Theo đó, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện; phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, cơng
bằng xã hội đạt được những kết quả tích cực; cơng tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân
được chú trọng
Đặc biệt, trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19, vừa qua, Đảng, Chính phủ đã quyết
định nhiều chính sách hỗ trợ dành cho đối tượng người nghèo, các hộ nghèo, hộ cận nghèo,
đối tượng bảo trợ xã hội là những người có thu nhập thấp... Qua đó khơng những bảo đảm
cuộc sống của người dân, giúp họ khắc phục những khó khăn do đại dịch COVID-19 gây ra
mà cịn thể hiện chính sách đầy nhân văn của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, sự chăm lo kịp
thời đối với người nghèo, người lao động mất việc, thể hiện được bản chất tốt đẹp của xã hội.
Để ổn định xã hội, phát huy nguồn lực, khả năng sáng tạo của nhân dân, để nhân dân khơng
cịn đói nghèo, được bảo đảm về an sinh xã hội, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách của Nhà nước và Chính phủ về kinh tế phải ln hướng tới sự ổn định và phát triển xã
hội, thực thi hiệu quả, trở thành một động lực to lớn để củng cố khối đại đoàn kết toàn dân
tộc; tạo cơ sở vững chắc để ngăn chặn và làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của
các thế lực thù địch, phản động. Khi nào cuộc sống của nhân dân cịn đói nghèo, chưa được
no ấm, hạnh phúc, thì chừng đó, các cấp ủy đảng, chính quyền nói chung, đội ngũ cán bộ,
đảng viên nói riêng chưa hồn thành tốt chức trách và nhiệm vụ của mình trước nhân dân.
Chăm lo đời sống tinh thần nhân dân là nhiệm vụ chính trị trung tâm, là thước
đo và tiêu chí đánh giá sự hoàn thành trách nhiệm của Đảng và Nhà nước đối với nhân
dân. Để làm tốt công tác này cụ thể cần có các giải pháp cụ thể :
-Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải trở thành mục tiêu của chiến lược
phát triển. Như vậy vấn đề con người được Đảng đặt lên hàng đầu đối với q trình phát triển

văn hóa Việt Nam. Để xây dựng con người , phải đúc kết xây dựng hệ giá trị văn hóa, hệ giá
trị chuẩn mực của con người Việt nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
12


hội nhập quốc tế; tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát triển nhân cách đạo đức trí tuệ
, năng lực sáng tạo, thể chất , tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ
pháp luật. Mọi người Việt Nam đều phải hiểu biết sâu sắc, tự hào , tôn vinh lịch sử, văn hóa
dân tộc. Khẳng định, tơn vinh cái đúng, cái tốt đẹp, tích cực cao thượng; nhân rộng các giá trị
cao đẹp, nhân văn; đấu tranh đẩy lùi cái xấu , cái ác, thấp hèn, lạc hậu; chống các quan điểm,
hành vi sai trái, tiêu cực làm ảnh hưởng tiêu cực ảnh hưởng xấu đến nền văn hóa, làm tha hóa
con người. Đa dạng các giải pháp ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp đạo đức của xã hội,
khắc phục những mặt hạn chế của con người Việt Nam.
- Xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.Thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển
gia đình Việt Nam, phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ,
hạnh phúc, văn minh. Xây dựng mỗi trường học thực sự là một trung tâm văn hóa giáo dục,
rèn luyện con người. Xây dựng nếp sống văn hóa, tiến bộ văn minh, nhất là trong việc cưới,
tang, lễ hội. Nâng cao chất lượng hiệu quả phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa. Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa các vùng miền và các giai
tầng xã hội. Phát huy các giá trị tích cực trong văn hóa tín ngưỡng.
-Xây dựng văn hóa trong chính trị kinh tế. Trước hết cần chú trọng chăm lo văn hóa trong
Đảng, trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể; coi đây là nhân tố quan trọng để xây dựng
hệ thống chính trị trong sạch, vứng mạnh. Tiếp đó cần thường xuyên quan tâm xây dựng văn
hóa trong kinh tế để hướng đến nền kinh tế thị trường nhân văn, phục vụ đông đảo các tầng
lớp nhân dân.
- Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động văn hóa
KẾT LUẬN
Quan điểm của triết học Mac- Lê Nin về tính kế thừa của ý thức xã hội có ý nghĩa to lớn đối
với việc xây dựng văn hóa tinh thần xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Trong quá trình xây dựng

văn hóa tinh thần xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, chúng ta phải biết kế thừa có chọn
lọc tất cả những tinh hoa văn hóa của nhân loại, trước hết phải biết phát huy những giá trị tinh
thần truyền thống văn hóa cao đẹp của dân tộc.

13


Trong quá trình tiếp thu, kế thừa những di sản văn hóa tinh thần của nhân loại, chúng ta phải
đứng trên quan điểm của chủ nghĩa Mac- Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh đường lối văn hóa
của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Việc tiếp thu, kế thừa những giá trị tinh thần phải trên quan
điểm lịch sử- cụ thể, quan điểm lợi ích và quan điểm giai cấp. Đồng thời chúng ta phải có thái
độ đúng với quá khứ, tránh phủ định sạch trơn cũng như tránh bê nguyên xi các yếu tố tinh
thần của các thời đại trước. Đối với việc tiếp thu văn hóa nhân loại, Đảng ta đề ra nhiệm vụ “
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để văn hóa thực sự là nền tảng của xã hội”

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình triết học Mác-Lênin
2. Hỏi đáp triết học
3. Văn kiện đại hội Đảng
4. Wikipedia.org
5. Đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước Việt Nam về các lĩnh vực của đời
sống xã hội

15




×