Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

BÀI TẬP NHÓM MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN ĐỀ TÀI GIỚI THIỆU SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA CHICAGO (CHICAGO MERCANTILE EXCHANGE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.32 KB, 38 trang )

skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ

BÀI TẬP NHĨM
MƠN: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN
ĐỀ TÀI: GIỚI THIỆU SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA CHICAGO
(CHICAGO MERCANTILE EXCHANGE)

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Lê Mai Trang

Lớp tín chỉ

: Thương mại điện tử _ 07

Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 06
Nguyễn Phương Hà Anh

11190327

Lê Thị Hà

11191524

Phạm Minh Ngọc

11193837

Nguyễn Thanh Thảo



11194813

Nguyễn Thu Thủy

11195091

Hà Nội - 03/2022


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN SỞ GIAO DỊCH HÀNG HĨA

1

1. Khái niệm Sở giao dịch hàng hóa

1

2. Vai trị Sở giao dịch hàng hóa

1

2.1. Xác định và điều tiết giá trên thị trường hàng hóa

1

2.2. Quản lý được rủi ro về giá


1

2.3. Kênh đầu tư của nền kinh tế

2

2.4. Hỗ trợ giao dịch hàng hóa vật chất

2

2.5. Hỗ trợ tài chính cho các đối tượng tham gia giao dịch

2

2.6. Hỗ trợ phát triển thị trường hàng hóa

3

3. Đặc điểm của Sở giao dịch (gắn với mơ hình kinh doanh thương mại điện tử B2B)
.............................................................................................................................................
3
II. GIỚI THIỆU VỀ SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA CHICAGO (CME)

7

1. Tên và mục tiêu của CME

7

2. Lịch sử hình thành và phát triển


7

3. Chức năng.

9

4. Danh mục sản phẩm (List product)

10

5. Mô tả hoạt động của Sở CME

11

5.1. Phương thức vận hành của CME

11

5.1.1. Sàn giao dịch trực tiếp

12

5.1.2. Giao dịch điện tử

12

5.2. Sản phẩm của CME

13


5.2.1. Nơng nghiệp

14

5.2.2. Năng lượng

15

5.2.3. Khí tự nhiên

16

5.2.4. Equity Index (Chỉ số thị trường chứng khoán, cổ phiếu)

16

5.2.5. Lãi suất

17

5.2.6. Kim loại

17

5.2.7. Cryptocurrency (Hợp đồng tương lai và quyền chọn tiền điện tử)

17

5.2.8. Micro suite (bộ sản phẩm vi mơ)


18

6. Các chính sách và quy chế hoạt động
6.1. Quy chế đối với các thành viên tham gia

18
18


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
6.1.1. Clearing Membership (Thành viên thanh toán bù trừ)
6.1.2. Individual Membership (Thành viên cá nhân)

19
21

6.1.3. Corporate Membership (Thành viên doanh nghiệp)

22

6.2. Chính sách về giao dịch.

24

6.2.1. Tiêu chuẩn giao dịch và quy định

24

6.2.2. Các quy định cho hệ thống giao dịch điện tử Globex


26

III. THỰC TRẠNG GIAO DỊCH HÀNG HÓA VIỆT NAM VỚI SỞ GIAO DỊCH
HÀNG HÓA CME
28
TÀI LIỆU THAM KHẢO

30


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
I. TỔNG QUAN SỞ GIAO DỊCH HÀNG HĨA
1. Khái niệm Sở giao dịch hàng hóa
Sở giao dịch hàng hóa trong tiếng Anh là mercantile exchange hoặc goods exchange.
Sở giao dịch hàng hóa là một tổ chức có tư cách pháp nhân, cung cấp và duy trì một nơi
mua bán cụ thể, có tổ chức với cơ sở vật chất kĩ thuật cần thiết để giao dịch, mua bán
hàng hóa được tiêu chuẩn hóa tuân theo những quy tắc giao dịch của Sở Giao dịch hàng
hóa.
Sở giao dịch hàng hóa xuất hiện ở châu Âu từ thế kỷ 11 đến thế kỷ 14 và nó được phát
hiện ở Nhật Bản vào thế kỷ 17.
Trên thế giới hiện nay có trên 40 quốc gia có Sở giao dịch hàng hóa hiện đại được nối
mạng giao dịch tồn cầu, chủ yếu tập trung ở các nước phát triển có tiềm lực kinh tế
mạnh hoặc có các hàng hóa mũi nhọn như Mỹ, Anh, Pháp, Nhật, Nga, Trung Quốc, Nam
Phi, …
Mặc dù đã có q trình lịch sử ra đời và phát triển lâu dài, khái niệm Sở giao dịch hàng
hóa khơng phải chỉ có duy nhất và được thống nhất chung. Mỗi một giai đoạn phát triển,
thậm chí mỗi quốc gia lại có khái niệm khác về Sở giao dịch hàng hóa.
2. Vai trị Sở giao dịch hàng hóa
2.1. Xác định và điều tiết giá trên thị trường hàng hóa

Xác định giá là cơ chế thơng qua đó giá phản ánh các thông tin về thị trường. Các mức
giá được thiết lập trên thị trường mở, qua đó phản ánh chính xác thực tế cung cầu đối với
thị trường hàng hoá trên cả thị trường giao ngay theo phương thức giao hàng ngay và trên
thị trường kỳ hạn và theo phương thức giao hàng trong tương lai. Lợi ích của việc phát
hiện giá có được từ q trình thiết lập giá hiệu quả hơn, từ nguồn cung lớn và dựa trên
thơng tin thị trường chính xác hơn.
2.2. Quản lý được rủi ro về giá
Sở giao dịch hàng hóa có thể cung cấp các giải pháp quản lý rủi ro về giá bằng cách đưa
ra các sản phẩm giao dịch hàng hóa tương lai và các hợp đồng quyền chọn. Những công
cụ này sẽ giải quyết được bất cập của thị trường khi Nhà nước không trực tiếp can thiệp
vào các hoạt động kinh doanh và khi các đối tượng tham gia thị trường phải đối mặt với
với những biến động của giá ngày càng phức tạp.
Việc sử dụng các công cụ liên kết hàng hoá giúp hạn chế rủi ro giá các mặt hàng có thể
mang lại sự ổn định hơn và cho phép hoạt động đầu tư sản xuất dài hạn và tăng khả năng
sản xuất với rủi ro cao hơn nhưng mang lại lợi ích cao hơn. Mặc dù, thực tế về dài hạn có
sự sụt giá của các mặt hàng, khả năng ngăn chặn sự vận động của giá trong ngắn hạn
mang


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
lại cho người sản xuất nông nghiệp có tầm nhìn nhằm điều chỉnh việc sản xuất và phân
tán các rủi ro sẵn có.
2.3. Kênh đầu tư của nền kinh tế
Trong những năm gần đây, thị trường giao dịch hàng hố phái sinh qua Sở giao dịch hàng
hóa đã có tốc độ tăng trưởng đáng kế. Đóng góp sự tăng trưởng trên là do việc thu hút các
đối tượng tham gia thị trường hàng hoá vật chất. Tuy nhiên, các nhà đầu tư tham gia thị
trường với khối lượng lớn hơn nhờ việc giá hàng hoá tăng và sự khơng ổn định của thị
trường.
Sở giao dịch hàng hóa tạo ra nhiều lợi ích, là địa điểm được tổ chức dành cho hoạt động
đầu tư. Thứ nhất, trung tâm thanh tốn bù trừ của Sở giao dịch hàng hóa hoạt động như

một đối tác dành cho tất cả giao dịch, giảm rủi ro vỡ nợ và tạo ra môi trường đầu tư an
toàn và tin cậy. Thứ hai, các quy định của Sở giao dịch hàng hóa, luật định và thủ tục của
Chính phủ kết hợp với những người xây dựng quy định và các đơn vị trung gian cung cấp
một nền tảng pháp lý, theo đó các hoạt động đầu tư có thể tăng lên và các tranh chấp có
thể được hịa giải, xử lý. Thứ ba, lợi ích của hoạt động đầu tư tạo ra tính thanh khoản
giúp hoạt động bảo hiểm rủi ro đạt hiệu quả.
2.4. Hỗ trợ giao dịch hàng hóa vật chất
Các đối tượng tham gia thị trường mới hoặc chưa có kinh nghiệm tham gia thị trường
thường đối mặt với ba yếu tố khơng chắc chắn: (i) Có thể thực hiện mua hoặc bán hàng
hố khi cần; (ii) Đối tác có thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng (iii) Hàng
hoá khi nhận có đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu. Sở giao dịch hàng hóa có
thể đáp ứng các yếu tố trên như là một phương án cuối của kênh giao hàng. Mặc dù, phần
lớn các hợp đồng tương lai thường khơng dẫn đến giao hàng hố vật chất, nhưng năng
lực thực hiện giao hàng hoá của Sở giao dịch hàng hóa sẽ đảm bảo các đối tượng tham
gia thị trường có một kênh để thực hiện mua bán hàng hoá vật chất. Hơn nữa, Sở giao
dịch hàng hóa được coi là trung tâm của các đối tượng tham gia thị trường đưa ra các
điều kiện cụ thể tại hợp đồng niêm yết, do vậy, tạo niềm tin cho các đối tượng tham gia
thị trường khi thực hiện giao dịch.
2.5. Hỗ trợ tài chính cho các đối tượng tham gia giao dịch
Chứng chỉ gửi hàng được sử dụng như là một loại ký quỹ là mơ hình dễ dàng ứng dụng
nhất để thu hút nguồn tài chính để thực hiện giao dịch. Chứng chỉ kho hàng mang lại cho
các nhà tài chính khoản ký quỹ an tồn với tính thanh khoản cao. Sở giao dịch hàng hóa
cung cấp cho các nhà tài chính cơ chế để xác định giá trị khoản ký quỹ nhằm thực hiện
bảo hiểm rủi ro do sự biến đổi về giá trị và làm tăng tính thanh khoản của khoản ký quỹ.
Sở giao dịch hàng hóa có thể tăng mức độ an tồn trong q trình xử lý thơng qua việc
định giá đối với hàng hoá vật chất được lưu giữ. Các yếu tố phụ thuộc trong mơ hình này
bao


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)

gồm khả năng giao dịch của chứng chỉ kho, hệ thống các đơn vị quản lý kho hàng và ký
quỹ đáng tin cậy và sự chấp nhận ngân hàng tham gia thị trường hàng hóa tương lai.
Một phương thức để lựa chọn khác đó là Sở giao dịch hàng hóa có thể hỗ trợ các nhà sản
xuất tiếp cận trực tiếp tài chính hàng hố thơng qua các nhà đầu tư tại thị trường vốn.
Công cụ là các thoả thuận được mua lại trao đổi, giao dịch và thường gọi là “repos”.
Phương thức thứ ba để các đối tượng tham gia kinh doanh hàng hóa nhằm tìm kiếm
nguồn tài chính thơng qua nghiệp vụ arbitrage giao ngay. Việc sử dụng nghiệp vụ
arbitrage giao ngay sả thiết lập lại giá ở mức được cân bằng bởi các yếu tố cơ bản của thị
trường.
Cuối cùng, có nhiều cách để tạo mối liên hệ giữa tài chính và quản lý rủi ro về giá trong
các thỏa thuận tài chính, cũng như trong các hợp đồng giao dịch hàng hóa vật chất. Cách
thức thứ nhất là mối liên kết giữa điều kiện thanh toán các khoản vay nợ của người sản
xuất hàng hố với giá của một hàng hóa cụ thể có sử dụng các cơng cụ phái sinh. Trong
trường hợp giá giảm, người sản xuất sẩ trả lãi ít hơn và ngược lại . Cách thức thứ hai là
khi người xuất khẩu và người mua thỏa thuận mức giá cố định đối với một khối lượng
hàng hoá định sẵn.
2.6. Hỗ trợ phát triển thị trường hàng hóa
Sở giao dịch hàng hóa tạo ra thị trường mà tại đây nhiều người mua và người bán giao
dịch qua các hợp đồng niêm yết bởi Sở giao dịch hàng hóa. Điều này giúp tiết giảm chi
phí tìm kiếm khách hàng là người mua hoặc người bán. Vai trò của trên còn được phát
huy trong bối cảnh thực hiện các giao dịch quốc tế. Chi phí thực hiện giao dịch mua bán
quốc tế có xu hướng lớn hơn so với mua bán trong nước và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố như khoảng cách, thông tin bất đối xứng, các hàng rào thuế quan, sự khác biệt tập quán
kinh doanh, ngôn ngữ và văn hố. Vì vậy, Sở giao dịch hàng hóa đóng vai trò là một
trung tâm để tiến hành giao dịch xuyên biên giới, thiết lập liên kết giữa các đối tượng
tham gia ngành hàng có mơi trường pháp lý khác nhau, qua đó khuyến khích giao dịch
quốc tế.
3. Đặc điểm của Sở giao dịch (gắn với mơ hình kinh doanh thương mại điện tử B2B)
Đặc trưng cơ bản của Sở giao dịch
● Về chủ thể tham gia:

-

Các khách hàng thông qua thành viên kinh doanh hoặc môi giới của Sở giao dịch
hàng hóa.

-

Các thành viên kinh doanh của Sở giao dịch hàng hóa tự kinh doanh.

(Các khách hàng khơng trực tiếp thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở mà phải
thông qua thành viên kinh doanh).


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
● Về đối tượng:


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
Giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa khơng có hàng hố bán ra, mà chỉ mua bán hàng
hoá theo mẫu và quy cách. Đối tượng của hoạt động mua bán hàng hóa khơng cố định.
Tùy theo tiêu chuẩn, chất lượng và chủng loại mà hàng hóa đó trở thành đối tượng cụ thể
của từng Sở giao dịch. Tuy nhiên, hàng hóa được mua bán trên Sở giao dịch là những
hàng hóa được giao kết với số lượng lớn và có biến động về giá cả.
● Về hình thức:
Chỉ có giá trị pháp lý đối với hình thức thực hiện bằng văn bản. Trong đó, có một hợp
đồng phái sinh từ hợp đồng kia (hợp đồng quyền chọn mua hoặc bán) giúp nhà đầu tư
giảm thiểu rủi ro vì họ chỉ mất phí mua quyền, cịn lợi nhuận thì rất lớn.
Tại Sở giao dịch hàng hóa, việc mua bán thường không gắn liền với việc di chuyển thực
tế của hàng hoá, mà chỉ là mua bán quyền sở hữu hàng hố. Do đó, Sở giao dịch hàng
hóa mở rộng và đẩy mạnh hoạt động của thị trường, đồng thời tạo điều kiện cho hoạt

động đầu cơ của các nhà tài chính.
Phân biệt Sở giao dịch Hàng hóa và Sàn giao dịch Hàng hóa
Sở giao dịch Hàng hóa là tổ chức pháp nhân vận hành và quản lý Sàn giao dịch Hàng hóa
theo quy định Nhà nước và pháp luật.
Sàn giao dịch hàng hóa (Commodity Exchange) là nơi để giao dịch hợp đồng tương lai
hàng hóa, nơi mà các doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh mua và bán các loại hàng hóa của
mình cho cộng đồng nhà đầu tư. Sàn sẽ niêm yết các mã hàng hóa đang giao dịch được
Sở giao dịch hàng hóa hoặc tổ chức có thẩm quyền triển khai giao dịch và pháp luật bảo
hộ, do đó tất cả giao dịch sẽ có tính minh bạch, cơng khai. Sàn giao dịch hàng hóa sở hữu
một hệ thống đặt khớp lệnh giao dịch tự động, thông báo tình trạng lệnh trong suốt phiên
giao dịch. Khi giao dịch trên sàn, nghĩa là nhà đầu tư đang giao dịch tập trung, có sự bảo
vệ và quản lý bởi pháp luật.
Như vậy, Sở giao dịch Hàng hóa là nơi cung cấp các thông tin giao dịch cần thiết, dữ liệu
thị trường để nhà đầu tư an tâm mua bán hợp đồng tương lai trên Sàn giao dịch Hàng hóa.
Do đó, Sở giao dịch Hàng hóa được xem là thị trường trung gian giúp nhà đầu tư giao
dịch hàng hóa theo thỏa thuận của 2 bên tham gia.
Ví dụ: Sở giao dịch hàng hóa Chicago thuộc Tập đồn CME (CME Group), bao gồm bốn
sàn giao dịch lớn là: CME , CBOT , NYMEX và COMEX.
Đặc trưng cơ bản của mô hình kinh doanh thương mại điện tử B2B
Thương mại điện tử (TMĐT) B2B (Business to business e-commerce) còn được định
nghĩa là sự trao đổi hàng hố, dịch vụ hoặc thơng tin giữa các doanh nghiệp với nhau qua
mạng Internet.


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
Các website TMĐT B2B được phân thành các loại sau: website của doanh nghiệp,
website trao đổi, mua sắm và cung ứng sản phẩm, các website tìm kiếm chuyên biệt và
các website tổ chức các tiêu chuẩn thương mại và cơng nghiệp.
Đây là loại hình TMĐT có sự liên kết chặt chẽ về CNTT qua nền tảng internet giữa các
doanh nghiệp. Khoảng 90 % TMĐT theo loại hình này và phần lớn các chuyên gia dự

đoán rằng TMĐT B2B sổ tiếp tục phát triển nhanh hơn cả loại hình B2C. Thị trường
TMĐT B2B có hai thành phần chính đó là cơ sở số hố và thị trường số hố.

Hình 1. Các thành phần tham gia vào hệ thống giao dịch TMĐT
Hình 1 cho thấy các thành phần cơ bản tham gia vào hệ thống giao dịch TMĐT như sau:
(1) Hệ thống máy chủ mạng
(2) Hệ thống máy chủ của đơn vị bán hàng
(3) Dữ liệu của doanh nghiệp bán hàng trên website
(4) Phần mềm tin học xử lý thơng tin giao dịch
(5) Trình duyệt internet của doanh nghiệp mua hàng


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
(6) Hệ thống máy chủ kết nối các tiện ích cho phép thanh tốn trực tuyến
(7) Ngân hàng của doanh nghiệp bán hàng
(8) Ngân hàng của doanh nghiệp mua hàng
Ngoài ra khi các doanh nghiệp tiến hành giao dịch qua bên thứ 3 thì xuất hiện thành phần
trung gian đó là bên trung gian. Bên trung gian này tổ chức hệ thống cơ sở kỹ thuật để
doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp cung ứng tham gia giao dịch trên hệ thống điện
tử của doanh nghiệp trung gian này.
Do đó, xuất hiện Ngân hàng của bên trung gian trong hệ thống các thành phần cơ bản
tham gia vào hệ thống giao dịch TMĐT B2B. Các thông tin giao dịch trên thị trường
hàng hóa được bên bán và bên mua đưa lên mạng internet nhằm hỗ trợ hoạt động mua
bán khiến cho thị trường ở đây được số hóa phù hợp với nhu cầu mua bán trong mơi
trường kết nối mạng internet.
TMĐT B2B thực hiện một cách trực tiếp giữa bên mua và bên bán với nhau hoặc việc
mua bán được tiến hành thông qua một đối tác kinh doanh trực tuyến trung gian. Trung
gian đứng ra thực hiện chức năng tổ chức trung gian này có thể là tổ chức, là người hoặc
là một hệ thống điện tử.


Hình 2. Chuỗi cung cấp hàng hóa
Hình 2 cho thấy tổng quan về chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Đặc
điểm khác biệt so với chuỗi cung cấp hàng hóa truyền thống ở đây đó là khách hàng
chính


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
là các doanh nghiệp, B2B truyền thống giao dịch thông tin dựa vào điện thoại, máy fax
hoặc EDI, trong khi đó B2B điện tử được thực hiện thơng qua mạng internet.
TMĐT B2B có hai loại giao dịch cơ bản: mua hàng ngay lập tức (spot buying) và mua
hàng chiến lược (strategic sourcing). Mua hàng ngay lập tức là cách thức mua hàng hóa
và dịch vụ theo giá thị trường, mức giá được thiết lập trên cơ sở cung và cầu thực tế. Như
vậy, cách thức mua hàng này thì bên mua và bán khơng biết nhau. Trong khi đó, mua
hàng chiến lược là việc giao dịch mua bán thông qua các hợp đồng dài hạn và trên cơ sở
thỏa thuận với nhau. Nếu có hỗ trợ bởi Sở giao dịch của bên thứ ba thì cách thức mua
hàng chiến lược sẽ có hiệu quả kinh tế hơn hẳn so với cách mua hàng ngay lập tức. Đặc
điểm này của mơ hình kinh doanh TMĐT B2B có nét tương đồng với đặc trưng cơ bản
của Sở giao dịch đã được nêu ở trên.
II. GIỚI THIỆU VỀ SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA CHICAGO (CME)
1. Tên và mục tiêu của CME
Sở giao dịch hàng hóa Chicago thuộc Tập đồn CME (CME Group), bao gồm bốn sàn
giao dịch lớn là: CME, CBOT, NYMEX và COMEX.
Sở giao dịch hàng hóa Chicago (CME) là một tổ chức phi lợi nhuận cung cấp địa điểm và
không gian cho các giao dịch tương lai và quyền chọn, có trụ sở chính tại Chicago.Đây là
một trong những sàn giao dịch lớn nhất và lâu đời nhất trên thế giới.
Ban đầu, CME chỉ giao dịch các mặt hàng nơng sản như lúa mì, ngơ và đậu nành. Giờ
đây, Sở giao dịch này chuyên cung cấp các hợp đồng quyền chọn và tương lai về các lĩnh
vực nông nghiệp, năng lượng, kim loại, chỉ số chứng khoán, ngoại hối, lãi suất, bất động
sản, khí tượng thời tiết.
Mục tiêu tập đồn CME

Theo Tập đồn CME, họ sẽ xử lí trung bình 3 tỉ hợp đồng trị giá hàng tỉ đơ la mỗi năm.
Các giao dịch diễn ra theo hình thức giá công khai, 80% giao dịch bằng nền tảng giao
dịch điện tử CME Globex.
Bên cạnh đó, CME vận hành CME Clearing – dịch vụ thanh toán đối tác trung tâm hàng
đầu để phòng ngừa rủi ro và ấn định giá trong các hoạt động kinh doanh.
2. Lịch sử hình thành và phát triển
Vào năm 1898, Chicago Butter and Egg Board, được thành lập với mục đích giúp các
thương nhân trao đổi và thực hiện giao dịch hàng hóa. Ban đầu sàn giao dịch này chỉ thực
hiện 2 loại hợp đồng giao dịch tương lai với duy nhất với 2 loại nông phẩm là bơ và
trứng. Chicago Butter and Egg Board hoạt động dưới hình thức một tổ chức phi lợi
nhuận.


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
Đến năm 1919, tổ chức này được tái cơ cấu, và thay đổi tên gọi, trở thành sàn giao dịch
Chicago Mercantile Exchange (CME) với mục đích cung cấp cho nhà đầu tư những sản
phẩm giao dịch tương lai mới, chuyên về sản phẩm nông nghiệp, không chỉ giới hạn ở bơ
và trứng gia cầm.
Năm 1961, CME ra mắt hợp đồng tương lai đầu tiên về mặt hàng thịt lợn đông lạnh. Và
năm 1969, bổ sung hợp đồng tương lai tài chính và tiền tệ.
Bước vào thập niên 70, CME dần chuyển mình thành 1 sàn giao dịch đa dạng, cung cấp
hợp đồng phái sinh và tương lai dựa trên các sản phẩm tài chính và hàng hóa. Điển hình
là việc thiết lập Thị Trường Tiền Tệ Quốc Tế - International Monetary Market (IMM)
vào năm 1972 tại Chicago. IMM là nơi đầu tiên trên thế giới các hợp đồng mua bán
ngoại tệ giao sau (Gọi tắt là hợp đồng giao sau) được thực hiện, nhằm cung cấp cho
những nhà đầu cơ (speculators) một phương tiện kinh doanh và cho những người quản trị
rủi ro (hedgers) một công cụ phịng ngừa rủi ro hối đối. Vào giai đoạn khai sinh, các hợp
giao sau dựa trên 7 loại tiền tệ quốc tế và danh mục tiền tệ quốc tế đã dần được mở rộng
thêm theo thời gian.
Đến năm 1976, hợp đồng giao dịch phái sinh dựa trên lãi suất trái phiếu chính phủ ngắn

hạn -90 ngày- lần đầu tiên được đưa vào giao dịch bởi CME.
Trong những năm 1980-1990, CME lần đầu tiên trên thế giới, đưa vào giao dịch hợp
đồng tương lai. Tiếp bước thành công này, CME đi tiên phong trong việc điện tử hóa giao
dịch tương lai bằng việc nghiên cứu và phát triển hệ thống giao dịch điện tử CME
Globex.
Năm 1992, hợp đồng giao dịch điện tử đầu tiên diễn ra đã đánh dấu quá trình chuyển đổi
vẫn đang diễn ra từ sàn giao dịch dựa trên giao dịch điện tử.
Năm 2002, CME đã trở thành sàn giao dịch công khai đầu tiên, cổ phiếu của CME được
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán New York. CBOT cũng đã niêm yết vào năm
2005.
Năm 2007, CME được sáp nhập với Ủy ban Thương mại Chicago tạo thành Tập đoàn
CME và trở thành sàn giao dịch tài chính lớn nhất thế giới.
Năm 2008, CME Group mua lại NYMEX Holdings, Inc – công ty mẹ của Sở giao dịch
hàng hóa New York (NYMEX) & Sở giao dịch hàng hóa, Inc. (COMEX).
Trong năm 2010, khối lượng giao dịch của CME đạt hơn 3 tỷ hợp đồng, trị giá 9,9 nghìn
tỷ USD, với 83% giao dịch được thực hiện bằng điện tử. CME đã chi trả 90% tiền lãi cho
chỉ số tài chính và chứng khốn của Dow Jones, bao gồm cả CME 24,4%.
Vào năm 2012, mức tăng trưởng CME trở lại thông qua việc mua lại Kansas City Board
of Trade với giá 126 triệu đô la.
Cuối năm 2017, Sở giao dịch hàng hóa Chicago đã chính thức giao dịch bằng hợp đồng


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
tương lai Bitcoin.


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
Ngày nay, CME đã trở thành sàn giao dịch các sản phẩm phái sinh lớn nhất thế giới.
3. Chức năng.
Điều tiết cung cầu nguyên vật liệu. CME khơng trực tiếp kinh doanh hàng hóa; thay

vào đó, các nhà đầu cơ mua và bán các hợp đồng cung ứng và hợp đồng tương lai. Do đó,
sự cân bằng đang được xây dựng giữa cung và cầu, khơng có sự chuyển động trực tiếp
của hàng hóa.
Quy định giá cả. Một số lượng lớn các giao dịch diễn ra trên CME mỗi ngày, loại trừ ảnh
hưởng của các yếu tố phi thị trường đến việc hình thành giá. Điều này làm cho giá gần
nhất với các chỉ số thực của cung và cầu. Trên CME có bảng báo giá hàng ngày - đăng ký
giá công khai trên thị trường chứng khốn theo các quy tắc được chấp nhận và cơng bố,
điều này cũng giúp ổn định giá cả. Tất cả các giao dịch đều mở, được kết thúc với mức
độ công khai tối đa, giá được đặt vào đầu và cuối ngày giao dịch, điều này cũng ngăn
chặn sự tăng đột biến của giá.
Mua bán hàng hóa thực tế. Chức năng chính của sàn giao dịch, nơi nó được tạo ra, đã
không biến mất ở bất cứ đâu. Trên CME, các giao dịch mua bán hàng hóa thực diễn ra.
Tạo ra các tiêu chuẩn giao dịch. Điều này bao gồm việc phân loại các cấp thương mại,
đăng ký nhãn hiệu và nhãn hiệu của các công ty khác nhau, và thiết lập các tiêu chuẩn
cho các hợp đồng mẫu. Điều quan trọng là phải làm rõ rằng việc cho phép hàng hóa của
họ tham gia đấu giá tại CME đối với các công ty là một dấu hiệu cho chất lượng và sự tin
cậy.
Bình ổn giá đối với một danh sách các hàng hóa nhất định (thường là có giới hạn).
Điều này cũng bao gồm việc ổn định chi phí trao đổi và hàng hóa mua tự do.
Đơn giản hóa việc vay vốn. Sàn giao dịch cung cấp các khoản vay đáng tin cậy, giảm
thiểu rủi ro.
Hoạt động trọng tài. Sàn giao dịch giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh trong
quá trình mua bán. Đồng thời, sàn giao dịch có quan điểm trung lập.
Hình thành thị trường thế giới và các quy định. Ngày nay, một sàn giao dịch hàng hóa
kết hợp các chức năng của khơng chỉ hàng hóa mà cịn là trao đổi chứng khốn và tiền tệ.
Bảo hiểm rủi ro. Sàn giao dịch sử dụng các cơ chế đặc biệt để kết thúc các giao dịch
nhằm giảm thiểu rủi ro do biến động giá cả. Về bản chất, sàn giao dịch tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho các thành viên thực hiện bất kỳ loại hình giao dịch nào. Danh tiếng
đóng một vai trị quan trọng ở đây, điều này thu hút các trader và broker mới.
Các hoạt động của tổ chức.

Trong bối cảnh này, CME tham gia vào:


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
- Tổ chức đấu thầu, lựa chọn địa điểm tiến hành đấu thầu
Việc tạo ra các quy tắc giao dịch trên sàn giao dịch, điều này cũng bao gồm các
quy tắc ứng xử cho những người tham gia giao dịch
- Lựa chọn nhân sự có năng lực
Hỗ trợ nguyên liệu và kỹ thuật trong thương mại, trang thiết bị của hội trường trao
đổi với các thiết bị cần thiết
Phát triển các tiêu chuẩn cho các hợp đồng giao dịch. CME phát triển các yêu cầu khá
nghiêm ngặt đối với tất cả các hàng hóa được phép kinh doanh.
Điều này bao gồm:
- Phát triển một tập hợp các yêu cầu về tiêu chí chất lượng của giao dịch trên sàn giao dịch
- Thiết lập tiêu chuẩn về kích thước của lơ hàng hóa
- Việc thiết lập các tiêu chuẩn thống nhất cho các yêu cầu đối với các giao dịch thanh toán.
Thanh toán bù trừ. Để đảm bảo thực hiện các giao dịch đã thỏa thuận, sàn giao dịch sử
dụng hệ thống thanh tốn khơng dùng tiền mặt, ấn định các yêu cầu và nghĩa vụ của tất cả
các bên tham gia giao dịch và tổ chức thực hiện chúng.
Hoạt động thông tin. CME tham gia vào việc đăng ký giá hối đối và cơng bố. Ngồi ra,
sàn giao dịch cung cấp cho các thành viên với thông tin sản phẩm có sẵn nhất định, tham
gia vào các ấn phẩm về giá cả và sản phẩm trên báo chí, cơ quan tin tức và Internet.

Theo Tập đồn CME, trung bình họ xử lý 3 tỷ hợp đồng trị giá hàng tỉ đô la mỗi năm.
Một số giao dịch tiếp tục diễn ra theo phương thức hô giá công khai, nhưng 80% các giao
dịch được thực hiện bằng điện tử thông qua nền tảng giao dịch điện tử CME Globex.
Ngoài ra, CME Group vận hành CME Clearing, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán đối tác
trung tâm hàng đầu.
4. Danh mục sản phẩm (List product)
Hợp đồng hàng hóa cổ điển (truyền thống) đối với các sản phẩm nông nghiệp và

chăn ni. Thịt, sữa và lúa mì là những sản phẩm phổ biến nhất trong phân khúc này.
Các chỉ số chứng khoán. Điều này bao gồm các chỉ số thị trường chứng khốn có
tính thanh khoản cao nhất (chẳng hạn như S&P 500, NASDAQ hoặc Chỉ số Dow Jones)
trên khắp thế giới.
- Lãi suất các cặp tiền tệ chính.


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
Tiền tệ của các quốc gia hàng đầu thế giới, các loại tiền điện tử hàng đầu thế giới
cũng thuộc về họ.
- Kim loại bao gồm cả kim loại giao ngay và kim loại cơ bản.
- Năng lượng: dầu, khí đốt, than đá và hầu hết các loại nhiên liệu.
- Các loại đầu tư thay thế và quyền chọn của thị trường OTC.
- Bất động sản
- Thời tiết
Tổng cộng, khoảng 30 quyền chọn khác nhau và khoảng 50 hợp đồng tương lai tiền tệ
được giao dịch trên CME. Các hợp đồng nhỏ cho các cặp tiền tệ đặc biệt phổ biến giữa
các trader.
Các giao dịch trị giá 100 tỷ đô la được tổ chức trên sàn giao dịch mỗi ngày. Tổng giao
dịch trên CME vượt quá 500 triệu hợp đồng. Thông thường, hầu hết các hợp đồng được
ký kết là hợp đồng tương lai, khoảng một phần ba - về quyền chọn.
Sàn giao dịch hàng hóa Chicago hoạt động gần như suốt ngày đêm - 23 giờ, 5 ngày một
tuần, bao gồm cả trực tuyến.
5. Mô tả hoạt động của Sở CME
Sàn CME là nền tảng cho các giao dịch tương lai, cho phép nhà đầu tư mua hàng với mức
giá định trước. Cụ thể, với ngành hàng không, dầu là nguyên liệu thiết yếu nhưng giá loại
nguyên liệu này lại liên tục biến động. Dẫn đến việc dự trù chi phí ngun liệu để tính
tốn và đưa ra mức giá phù hợp cho vé máy bay trở nên khó khăn. Dĩ nhiên, các hãng có
thể trữ dầu, nhưng chi phí về các vấn đề về kỹ thuật rất dễ nảy sinh. Với CME, điều này
khơng cịn là gánh nặng. CME cho phép các hãng hàng không mua trước dầu với mức giá

định sẵn, mà có thể nhận sản phẩm khi có nhu cầu.
Ngồi dầu, rất nhiều loại hàng hóa đã được thiết lập nền tảng giao dịch tương lai như
cafe, dầu brent, dầu thơ, khí tự nhiên, vàng bạc đồng, các loại cổ phiếu, … đặc biệt có cả
Bitcoin, Ethereum. Đặc biệt, CME là sàn giao dịch tương lai duy nhất cung cấp các công
cụ phái sinh dựa trên các sự kiện thời tiết, cho phép các nhà giao dịch đặt cược vào nhiệt
độ lạnh, ánh nắng mặt trời hoặc lượng mưa.
Ngày nay, CME là sàn giao dịch quyền chọn và hợp đồng tương lai lãi suất mở (số lượng
hợp đồng chưa thanh toán) lớn nhất của bất kỳ sàn giao dịch tương lai nào trên thế giới,
giao dịch một số loại cơng cụ tài chính: lãi suất, cổ phiếu, tiền tệ và hàng hóa.
5.1. Phương thức vận hành của CME

Giao dịch tại CME được thực hiện theo hai phương thức: sàn giao dịch trực tiếp và
Hệ thống giao dịch CME Globex là một sàn giao dịch điện tử.


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
5.1.1. Sàn giao dịch trực tiếp
Hoạt động trong giờ giao dịch thông thường (RTH), giao dịch trực tiếp phương pháp bao
gồm các nhà giao dịch trên sàn đứng trong một hố giao dịch để gọi ra các lệnh, giá và số
lượng của một loại hàng hóa cụ thể hoặc các dẫn xuất của nó. Các thương nhân mặc áo
khốc có màu sắc khác nhau để cho biết họ là thành viên của hãng nào. Ngoài ra, các tín
hiệu tay phức tạp (được gọi là Arb) được sử dụng. Những tín hiệu tay này lần đầu tiên
được sử dụng vào những năm 1970. Tuy nhiên, ngày nay, tai nghe cũng được các nhà
môi giới sử dụng để giao tiếp với các nhà giao dịch. Hố là khu vực sàn nhà được hạ
xuống để thuận tiện cho việc giao tiếp, phần nào giống như thu nhỏ giảng đường. Các hố
có thể được nâng lên và hạ xuống tùy thuộc vào khối lượng giao dịch. Đối với một người
xem, mở phản đối Hệ thống có thể trơng hỗn loạn và khó hiểu, nhưng trên thực tế, hệ
thống là một phương pháp giao dịch chính xác và hiệu quả đã được thử nghiệm và đúng.
Một dự án minh họa để ghi lại ngơn ngữ tín hiệu tay được sử dụng trong các hố giao dịch
của CME đã được biên soạn

Tập đoàn CME đã thông báo vào ngày 10 tháng 8 năm 2020 rằng họ sẽ mở lại hố giao
dịch cho các quyền chọn Eurodollar. Cơng ty sẽ cấu hình lại hố để đáp ứng các tiêu chuẩn
về khoảng cách xã hội trong vài tuần tới và thực hiện các biện pháp an ninh bổ sung.
Trong khi vấn đề coronavirus vẫn còn nguy hiểm, cơng ty sẽ tiếp tục theo dõi tình hình và
đưa ra bất kỳ điều chỉnh nào khi thích hợp. Các hố trao đổi kịch liệt mở khác phải được
khóa cho đến khi Giai đoạn 5 của nỗ lực mở lại của họ được hoàn thành bởi Thành phố
Chicago và Bang Illinois.
5.1.2. Giao dịch điện tử
CME Globex là hệ thống giao dịch điện tử toàn cầu cho hợp đồng tương lai và quyền
chọn. Hệ thống này cho phép những người tham gia thị trường đối với thương mại từ
gian hàng tại sở giao dịch hoặc khi ngồi trong một ngơi nhà hoặc văn phịng hàng ngàn
dặm. Hơn 90 phần trăm tổng khối lượng tại sàn giao dịch được thực hiện dưới dạng điện
tử trên CME Globex. Hệ thống ra đời đầu tiên và ln giữ vị trí dẫn đầu với hoạt động ổn
định, đáng tin cậy và kết nối toàn cầu. CME Globex cho phép người dùng truy cập và
giao dịch với các sản phẩm phái sinh đa dạng, 23/24 giờ tại bất cứ đâu trên thế giới.
Để truy cập CME Globex, nhà đầu tư cần thông qua hệ thống giao dịch ngoại vi (Frontend trading application). Đó có thể là một ứng dụng từ bên thứ ba cung cấp bởi nhà mơi
giới, cơng ty thanh tốn hoặc từ một công ty cung cấp phần mềm độc lập (Independent
Software Vendor) hoặc sử dụng giải pháp do CME Group đưa ra (CME Group - provided
solution).
Giao dịch điện tử qua CME Globex, CME Globex bao gồm nhiều công cụ và dịch vụ:
● iLink: Bộ định tuyến CME GLobex
● Connectivity Options: Lựa chọn gián tiếp và lựa chọn trực tiếp


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
● Công cụ quản lý rủi ro: Được thiết kế để bảo vệ khách hàng CME Globex
● FIX/ FAST/ MDP 3.0: Truy cập vào dữ liệu thị trường thời gian thực trên CME
Globex
● Thử nghiệm môi trường và chứng nhận công cụ: Thử nghiệm môi trường phù hợp
với sản xuất và cung cấp cho khách hàng khả năng để kiểm tra sản phẩm mới và

các chức năng trước khi giới thiệu sản phẩm
Với phương thức này, các nhà giao dịch quyền chọn ở khắp nơi trên thế giới có thể tiến
hành giao dịch nhanh, linh hoạt, minh bạch và tính thanh khoản cao, do đó khoảng 80%
khối lượng giao dịch quyền chọn tại sàn được thực hiện qua hệ thống điện tử này. Với
Globex, CME cung cấp:






31 hợp đồng quyền chọn điện tử, giao dịch 23/24 giờ trong ngành trên khắp thế giới
Đa dạng các loại tiền tệ
Giá được cơng bố theo phí có bao gồm sự biến động
Kiểu quyền chọn bao gồm cả kiểu Âu và Mỹ
Giá quyền chọn được công bố theo thời gian thực và hiện ngay trên bảng thông
báo tại sàn
● Độ phủ rộng với hơn 1000 kết nối trực tiếp với hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ
● Có các trung tâm viễn thông liên lạc khắp nơi trên thế giới (Amsterdam, London,
New York, Paris, ...)
Mỗi ngày CME Globex trải qua các trạng thái thị trường sau
● Pre-opening: khoảng thời gian trước khi mở cho ngày làm việc tiếp theo khi khách
hàng tham gia, điều chỉnh hay hủy hợp đồng. Tuy nhiên, khơng có giao dịch nào
được thực hiện
● Pre-opening / No cancel: khoảng thời gian trước khi ngày làm việc mới bắt đầu,
tại đó khách hàng được giao nhập vào các hợp đồng (Order Entry) nhưng khơng
có sự điều chỉnh, hủy hay thực hiện hợp đồng nào xảy ra
● Open: khoảng thời gian các đơn hàng được phép gửi, ghép lệnh thực tế
● Pause: khoảng thời gian nghỉ mà ở đó, khách hàng chỉ có thể hủy hợp đồng chứ
khơng thực hiện hợp đồng

● Closed: CME Globex thay đổi trạng thái, kết thúc ngày làm việc, hủy các đơn
hàng trong ngày (Day/ Session Order)
● Post close / Pre-open: chỉ các hợp đồng GTC (Good Till Cancelled) và GTD
(Good Till Date) được phép hoạt động, các hợp đồng khác không được phép hoạt
động
● Maintenance Period: khoảng thời gian giữa 16.15 CT (Central Time) và 16.45 CT
các ngày từ thứ Hai đến thứ Năm.
5.2. Sản phẩm của CME


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
Sàn Chicago Mercantile Exchange (CME) giao dịch các hợp đồng tương lai, và trong hầu
hết các quyền chọn, trong các lĩnh vực nông nghiệp, năng lượng, chỉ số chứng khoán,
ngoại hối, lãi suất, kim loại, bất động sản, và thậm chí cả lĩnh vực khí tượng thời tiết.
5.2.1. Nơng nghiệp
a. Các loại tùy chọn có sẵn để giao dịch
Tùy chọn tiêu chuẩn (Standard options): Có các quyền chọn được giao dịch trên
mọi hợp đồng tương lai Nông nghiệp, và với một quyền chọn sẽ được liệt kê tương ứng
với mỗi tháng giao hàng vào kỳ hạn.
Đối với các hợp đồng nơng sản tương lai có giao hàng thực, các tùy chọn tiêu chuẩn sẽ
hết hạn vào một tháng trước khi tháng giao hàng kỳ hạn đến.
Ví dụ: các tùy chọn Lúa mì là vào tháng Bảy thì sẽ hết hạn vào tháng Sáu.
Tuy nhiên, đối với hợp đồng tương lai Nơng nghiệp được thanh tốn bằng tiền mặt, chẳng
hạn như hợp đồng tương lai Chăn nuôi và Sữa, các quyền chọn tiêu chuẩn sẽ hết hạn
cùng ngày với hợp đồng tương lai cơ bản.
Ví dụ: Các tùy chọn sữa tháng 6 sẽ hết hạn đúng vào tháng 6.
Tùy chọn nối tiếp (Serial Options): Giống như quyền chọn tiêu chuẩn, quyền chọn
nối tiếp được liệt kê trên mọi hợp đồng tương lai Nông nghiệp, ngoại trừ các sản phẩm
Sữa. Họ cung cấp một giải pháp thay thế cho những người tìm cách giao dịch quyền chọn
trong một tháng khi hợp đồng tương lai không được niêm yết. Quyền chọn nối tiếp thực

hiện trong hợp đồng tương lai gần đó.
Quyền chọn nối tiếp thường được sử dụng để mở rộng rủi ro từ tháng này sang tháng tiếp
theo và vì khung thời gian ngắn hơn so với quyền chọn tiêu chuẩn, nên giá quyền chọn
cũng có xu hướng thấp hơn.
Tùy chọn Cắt mới Ngày ngắn (Short-Dated New Crop options): cung cấp một giải
pháp thay thế ngắn hạn hơn cho việc giao dịch cây trồng mới Ngô, Đậu nành, Dầu đậu
nành, Bột đậu nành và lúa mì Chicago Soft Red Winter và KC Hard Red Winter.. Ngồi
ra cịn có các tùy chọn Cây trồng mới có niên đại ngắn ngày ở Nam Mỹ được thiết kế để
phù hợp với chu kỳ cây đậu tương mới ở Nam bán cầu. Cho phép bạn quản lý các rủi ro
cụ thể trong mùa trồng trọt với chi phí tương đối thấp hơn.
Tùy chọn hàng tuần: Tùy chọn hàng tuần cung cấp một tùy chọn thay thế với thời
gian rất ngắn — trong trường hợp này là từ 28 ngày xuống chỉ còn vài ngày.
Do tính chất ngắn hạn của chúng, chúng cho phép giao dịch dựa trên các động thái thị
trường xảy ra trong các khung thời gian cụ thể, cũng như các chiến lược quản lý rủi ro
được nhắm mục tiêu xung quanh các sự kiện có tác động cao - chẳng hạn như việc phát
hành các


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
báo cáo của USDA. Các lựa chọn hàng tuần có sẵn đối với ngơ, đậu nành, bột đậu nành,
dầu đậu nành và lúa mì Chicago Soft Red Winter và KC Hard Red Winter.
Tùy chọn dàn trải kỳ hạn (Calendar Spread Options): Dựa trên chênh lệch giá giữa
hai tháng giao hàng của cùng một hợp đồng tương lai Ngũ cốc hoặc Hạt có dầu. Chiến
lược giao dịch này sẽ tận dụng phản ứng giá của các quyền chọn ngắn hạn và dài hạn khi
mà thời gian và độ biến động thay đổi.
b. Các sản phẩm nông nghiệp
Ngũ cốc và hạt có dầu: Mỗi sản phẩm tương lai Ngũ cốc và Hạt có dầu dựa trên
quy mơ hợp đồng là 5.000, ngoại trừ dầu đậu nành là 60.000 pound, Bột đậu nành là 100
tấn và Gạo thơ có kích thước 2.000 pound. Ngô, đậu nành, Chicago Soft Red Winter và
KC Hard Red Winter Wheat, mỗi loại cung cấp một hợp đồng nhỏ 1.000 giạ cho những

người có nhu cầu được đáp ứng tốt hơn bằng một sản phẩm có kích thước nhỏ hơn. Các
tháng giao dịch cho mỗi hợp đồng được thiết kế trùng với mùa gieo trồng và thu hoạch
tương ứng của từng loại hàng hóa, để đảm bảo rằng những người chăn ni có thể nhận
được sự bảo vệ trong những giai đoạn quan trọng của mùa trồng trọt. Các hợp đồng
tương lai hạt và hạt có dầu chuẩn này được giao dịch điện tử thông qua CME Globex và
được giao hàng trực tiếp.
- Bơ sữa: Hợp đồng tương lai Sữa Hạng III và Hạng IV dựa trên quy mô hợp đồng là
200.000 pound, Sữa khô và Sữa không béo là 44.000 pound, Bơ và Phô mai là 20.000
pound. Tất cả các hợp đồng sữa đều có chu kỳ niêm yết hai 24 tháng liên tục để đảm bảo
rằng những người chăn ni gia súc có sự linh hoạt tối đa trong việc bảo hiểm rủi ro của
họ.
Phân bón: Phân bón là nguyên liệu đầu vào thiết yếu của chu trình sản xuất nơng
nghiệp. Trong nhiều năm, CME Group đã cung cấp cho những người tham gia thị trường
một cách để quản lý rủi ro thị trường phân bón của họ, chủ yếu thơng qua việc sử dụng
hốn đổi. Hợp đồng tương lai và hốn đổi có thể là những cơng cụ hiệu quả để phịng
ngừa rủi ro về mặt vật chất hoặc để đầu cơ vào thị trường phân bón
Gia súc: Hợp đồng tương lai gia súc sống được thiết kế để cho phép các nhà khai
thác thức ăn chăn nuôi chống lại sự sụt giảm giá trước khi họ có thể bán gia súc để chế
biến và cho người mua, chẳng hạn như những người đóng gói thịt, quản lý rủi ro tăng giá
gia súc của họ. đang có kế hoạch mua để chế biến hoặc để bảo vệ tỷ suất lợi nhuận của họ
đối với thịt bò mà họ đã cam kết vận chuyển trong tương lai.
5.2.2. Năng lượng
Sản phẩm thô và tinh chế
a. Sản phẩm thô


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
● Dầu thô WTI: một loại dầu thô ngọt nhẹ của Hoa Kỳ, dùng để chỉ tỷ trọng thấp và
hàm lượng lưu huỳnh thấp, và thường được sử dụng để chuyển đổi sang nhiên liệu
xăng và dầu diesel

● Dầu thơ Brent: một rổ các dịng dầu thơ Biển Bắc, bao gồm Brent, Forties,
Oseberg, Ekofisk và Troll (BFOET)
Giá dầu thô WTI và giá dầu Brent là tiêu chuẩn chính để mua dầu trên tồn thế giới. Các
nhà giao dịch cũng theo dõi chặt chẽ mức chênh lệch giữa WTI và Brent. Mặc dù sự
chênh lệch này luôn tồn tại do sự khác biệt về chi phí vận chuyển, nó cũng có thể được sử
dụng để đánh giá sức mạnh nhu cầu ở các khu vực khác nhau trên thế giới cũng như sự
sẵn có của nguồn cung.
b. Sản phẩm tinh chế
● Xăng (Gasoline): một mặt hàng không thể thiếu đối với cuộc sống của hầu hết
người tiêu dùng. Mỗi hợp đồng tương lai của xăng pha chế RBob đại diện cho
42.000 gallon dầu nóng với giá dao động tối thiểu là $0.0001 mỗi gallon, hoặc
$4,20 cho mỗi hợp đồng.
● Dầu sưởi (Heating oil): Mỗi hợp đồng tương lai của Heating Oil đại diện cho
42.000 gallon dầu sưởi với giá dao động tối thiểu là $ 0.0001 mỗi gallon, hoặc
$4,20 cho mỗi hợp đồng
5.2.3. Khí tự nhiên
Đây là nguồn năng lượng quan trọng thứ ba sau dầu mỏ và than đá. Việc sử dụng khí đốt
tự nhiên đang gia tăng nhanh chóng và dự kiến sẽ vượt qua than đá ở vị trí thứ hai vào
năm 2030.
● Hợp đồng tương lai khí tự nhiên của Henry Hub (NG): NG là hợp đồng tương lai
lớn thứ ba trên thế giới tính theo khối lượng. Mỗi hợp đồng tương lai của Henry
Hub đại diện cho 10.000 triệu đơn vị nhiệt khí tự nhiên có thể phân phối của Anh
với giá đánh dấu tối thiểu là 0,001 đô la cho mỗi MMBtu.
● Hợp đồng tương lai xuất khẩu LNG của Bờ biển Vịnh và có sẵn trên CME
Globex, CME ClearPort
5.2.4. Equity Index (Chỉ số thị trường chứng khoán, cổ phiếu)
Đây là thuật ngữ chung nói về những chỉ số thống kê sự biến động hay thay đổi trong giá
trị thị trường của một nhóm cổ phiếu hay là chứng khốn nhất định.
Với lĩnh vực “Equity Index” Sàn giao dịch hàng hóa Chicago (CME), cho phép các nhà
đầu tư thực hiện các giao dịch về mua bán hợp đồng tương lai và quyền chọn đối với Chỉ

số thị trường chứng khoán hay cổ phiếu giúp cho nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro với sự
biến


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
động của thị trường hoặc điều chỉnh vị thế của họ trong giao dịch bằng cách sử dụng một
bộ hợp đồng tương lai và quyền chọn của Chỉ số vốn chủ sở hữu có tính thanh khoản cao
và đa dạng, dựa trên các chỉ số chuẩn toàn cầu.
5.2.5. Lãi suất
Với lĩnh vực “Equity Index” Sàn giao dịch hàng hóa Chicago (CME), cho phép các nhà
đầu tư thực hiện các giao dịch về mua bán hợp đồng tương lai và quyền chọn đối với Lãi
suất giúp cho nhà đầu tư khảo sát nhóm thanh khoản tập trung khó lường nhất, cung cấp
các giải pháp quản lý rủi ro hiệu quả về vốn xuyên suốt đường cong lợi suất.
Với việc sử dụng các hợp đồng tương lai và quyền chọn đối với lãi suất các nhà đầu tư,
giao dịch có thể quản lý việc tiếp xúc với trái phiếu chính phủ và chứng khốn thị trường
tiền tệ một cách an toàn, hiệu quả về vốn.
5.2.6. Kim loại
● Kim loại quý hiếm
● Kim loại cơ bản
● Kim loại đen
5.2.7. Cryptocurrency (Hợp đồng tương lai và quyền chọn tiền điện tử)

Vai trò: Mở rộng các lựa chọn của khách hàng để quản lý tiền điện tử thông các
hợp đồng tương lai; đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao hơn trong giao dịch tiền
điện tử thơng qua việc tìm kiếm các mức giá tốt hơn trong thị trường tương lai một
cách công khai và minh bạch
Các sản phẩm:
● Hợp đồng tương lai Bitcoin (Bitcoin Futures): cung cấp cho các nhà đầu tư
tính minh bạch, khả năng phát hiện giá và quản lý rủi ro; đồng thời cho phép
những người tham gia thị trường cá nhân tiếp cận thị trường bitcoin cũng

như bảo vệ mọi rủi ro trực tiếp đối với việc định giá bitcoin.
● Hợp đồng tương lai Bitcoin vi mô (Micro Bitcoin Futures): Với kích cỡ gói
bằng 1/10 của một bitcoin, hợp đồng tương lai Bitcoin vi mô cung cấp một
cách hiệu quả, tiết kiệm chi phí để tinh chỉnh mức độ tiếp xúc với bitcoin và
nâng cao chiến lược giao dịch.
● Hợp đồng tương lai Ether/ Ethereum (Ether Futures): Ether là đồng tiền điện
tử lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Bitcoin. Hợp đồng tương lai Ether thường
được sử dụng để bảo vệ nhà đầu tư khỏi biến động giá của Ether. Ngồi ra,
cịn cho phép nhà đầu tư đầu cơ xu hướng cơ sở của tài sản. Nói một cách
đơn giản,


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
bạn có thể mua (giữ vị thế mua) hợp đồng tương lai Ether nếu bạn kỳ vọng
giá tăng. Khi giá giảm, bạn giữ vị thế mua để giảm tác động của việc thua lỗ.
5.2.8. Micro suite (bộ sản phẩm vi mô)
● Hợp đồng tương lai Micro E-mini: Một bộ hợp đồng tương lai mới có quy mơ nhỏ
hơn cho bốn chỉ số chính: S&P 500, Nasdaq-100, Russell 2000 và Chỉ số Công
nghiệp Dow Jones. Các hợp đồng này cho phép những người tham gia thị trường
một cách hiệu quả và tiết kiệm chi phí để tiếp cận với bốn chỉ số chính. Tất cả bốn
hợp đồng tương lai Micro E-mini đều có kích thước bằng 1/10 so với các hợp
đồng tương lai E-mini tương ứng - cho phép tất cả các nhà giao dịch tiếp xúc với
hợp đồng tương lai mà không bị ràng buộc bởi các hợp đồng lớn hơn.
● Hợp đồng tương lai của Dầu thô Micro WTI: Hợp đồng tương lai của Dầu thô
Micro WTI sẽ có kích thước bằng 1/10 so với hợp đồng có quy mơ tiêu chuẩn,
cung cấp cho những người tham gia thị trường một cách hiệu quả và tiết kiệm chi
phí để tiếp cận thị trường dầu thơ.
● Hợp đồng tương lai Micro Bitcoin
6. Các chính sách và quy chế hoạt động
6.1. Quy chế đối với các thành viên tham gia


Bất kỳ ai có tư cách đạo đức tốt trong kinh doanh, có đủ nguồn lực tài chính để
đảm nhận các trách nhiệm và đặc quyền của một thành viên đều đủ điều kiện trở thành
thành viên trong Sàn giao dịch CME. Việc quyết định một cá nhân/ tổ chức đăng ký làm
thành viên sẽ được Ủy ban thành viên phê duyệt. Các cá nhân/ tổ chức khi trở thành
thành viên phải tuân theo tất cả Quy tắc của sàn giao dịch và chịu trách nhiệm với mọi vi
phạm, tranh chấp có liên quan. Ngồi ra, các cá nhân/ tổ chức có thể đăng ký giao dịch
mà khơng phải là thành viên

Các cá nhân/ tổ chức có thể mua/ bán tư cách thành viên.
● Đối với người mua tư cách thành viên, cần nộp hồ sơ dự thầu để giao dịch mua
được đảm bảo bởi:
● Thành viên của Sở giao dịch
● Tiền gửi séc có xác nhận
● Chuyển khoản
● Đối với các giao dịch hoán đổi, kèm cả bản thỏa thuận của người mua để khơng có
quyền truy địi Sàn giao dịch (trong trường hợp Đơn đăng ký thành viên bị loại)


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
● Tư cách thành viên trong Sàn giao dịch chỉ có thể được bán theo quy định trong
Quy tắc. Khi cá nhân/ tổ chức muốn bán tư cách thành viên, phải nộp cho Sàn giao
dịch một bản “đề nghị bán”, trong đó có mức giá cụ thể cho tư cách thành viên. Cả
bên mua và bán đều phải trả phí cho Sàn. Sau khi bán tư cách thành viên, mọi
trách nhiệm và quyền lợi thành viên đối với Sàn giao dịch đều chấm dứt.
Quy trình đăng ký thành viên:
Cá nhân/ tổ chức phải nộp đơn đăng ký và lệ phí cho Sàn giao dịch, cam kết tuân
thủ các quy tắc của Sàn. Sau khi xem xét, Sàn sẽ thông báo chấp thuận thành viên hay
không.
Dựa trên các tiêu chí của Ủy ban Thành viên của Sàn giao dịch, hồ sơ đăng ký làm

thành viên sẽ được xem xét các tiêu chí về khả năng tài chính và phê duyệt.
Nhân viên bộ phận sẽ hỏi và hài lòng về danh tiếng và tài chính. Sau khi được chấp thuận
trở thành thành viên của Sàn giao dịch, cá nhân/ tổ chức đó sẽ đảm nhận mọi trách nhiệm
& đặc quyền theo Quy tắc của Sàn.
Quyền lợi và trách nhiệm:
● Được phép truy cập vào sàn giao dịch
● Hoạt động với tư cách là Nhà môi giới sàn hoặc Nhà giao dịch trên sàn theo các
quy tắc của Sàn giao dịch
● Nhận mức phí thành viên theo quy định của Sàn giao dịch.
Tất cả các thành viên của Sở giao dịch phải tuân thủ các quy định của Đạo luật
trao đổi hàng hóa và các quy tắc và quy định được CFTC ban hành hợp lệ bao gồm cả
việc nộp báo cáo, lưu giữ sổ sách và hồ sơ, kiểm tra...
Có 3 thành phần thành viên gồm: Clearing Membership, Corporate Membership, và
Individual Membership.
Tư cách thành viên có thể được mua, bán hoặc cho thuê và được cho phép phê duyệt giao
dịch các sản phẩm cụ thể với mức giá giảm và phí thấp hơn.
6.1.1. Clearing Membership (Thành viên thanh tốn bù trừ)
CME Clearing là một bộ phận của CME Group trong đó tất cả các giao dịch được xác
nhận, khớp và thanh toán hàng ngày cho đến khi bù đắp hoặc giao hàng và thơng qua đó
tất cả các giao dịch được thực hiện. Trong mọi giao dịch đã khớp được thực hiện thông
qua CME, CME Clearing được thay thế với tư cách là người mua đối với người bán và
người bán đối với người mua, với một thành viên bù trừ giả định phía đối diện của mỗi
giao dịch.
Các Clearing Membership là những cơng ty có vốn hóa cao, được giám sát chặt chẽ và


skkn Tiểu Luận PRO(123docz.net)
được lựa chọn cẩn thận, đứng đằng sau tất cả các giao dịch được thực hiện thông qua Sở



×