Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đề xuất giải pháp chuyển đổi số trong đào tạo trực tuyến và phát triển các khóa học online

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 10 trang )

Cao Hùng Phi
Phan Anh Cang
Trần Hồ Đạt
Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật Vĩnh Long
Tóm tắt: Trước yêu cầu chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ, ngành giáo dục
đào tạo là một trong những lĩnh vực mang sứ mệnh tiên phong trong thực hiện nhiệm
vụ, nâng cao chất lượng, đẩy mạnh q trình đổi mới, góp phần thành cơng trong
Chương trình Chuyển đổi số quốc gia của Chính phủ. Chiến lược chuyển đổi số trong
hệ thống giáo dục được thực hiện thơng qua chiến lược hiện đại hóa quản lý kiến trúc
CNTT của nhà trường ứng dụng công nghệ điện toán đám mây trong quản lý, phân
phối tài nguyên. Trong nội dung bài báo, chúng tôi đề cập những vấn đề liên quan đến
việc chuyển đổi số trong đào tạo trực tuyến và phát triển các khóa học online cũng như
mơ hình chuyển đổi số đang áp dụng tại Trường. Với sự tích hợp của hệ thống quản
lý nội dung khóa học và hệ thống điện tốn đám mây là cơ sở nền tảng trong chiến
lược triển khai chuyển đổi số trong toàn trường.

1. Giới thiệu:
Trong vài năm qua, chuyển đổi kỹ thuật số đã trở thành một trong những
xu hướng chính, cả trong ngành cơng nghiệp và khu vực công của nhiều quốc
gia. Kỹ thuật số chuyển đổi quyết định sự chuyển đổi sang sử dụng rộng rãi công
nghệ kỹ thuật số trong nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế và xã hội, nhằm
cải thiện hoặc thay thế các sản phẩm và dịch vụ truyền thống. Theo Diễn đàn
Kinh tế Thế giới [1]. Đứng trước sự thay đổi nhanh chóng của cách mạng cơng
nghiệp lần thứ tư,Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 52NQ/TW về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư[6], trong đó nhấn mạnh yêu cầu cấp bách để đẩy nhanh
q trình chuyển đổi số; Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số
749/QĐ-TTg phê duyệt chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến 2030[10]. Chuyển đổi số bao trùm lên tất cả các ngành và lĩnh vực
kinh tế - xã hội của đất nước, việc nhận thức về chuyển đổi số và đề ra các mục
tiêu chiến lược sẽ đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nhận thức về chuyển đổi
số song hành cùng các quốc gia tiên tiến trên thế giới. Một trong những lĩnh vực


được ưu tiên hàng đầu trong chuyển đổi số quốc gia là hệ thống giáo dục. Giáo
dục đại học yêu cầu xây dựng chiến lược chuyển đổi kỹ thuật số và hình thành
171


các năng lực thông tin và truyền thông mới. Tuy nhiên, việc sử dụng công nghệ
kỹ thuật số trong các trường đại học thường bị giới hạn trong việc tạo ra nội dung
đa phương tiện cho các bài giảng và mở ra khả năng truy cập vào các nền tảng
giáo dục từ xa được triển khai trên Internet. Vì thế, việc chuyển đổi kỹ thuật số
của hệ thống giáo dục đại học cần có chiến lược, giải pháp và đề xuất cụ thể, điều
này đóng góp quan trọng vào sự thành công trong đổi mới giáo dục.
2. Chuyển đổi số trong đào tạo trực tuyến và phát triển các khóa học online
2.1 Mơ hình triển khai chuyển đổi số
Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, người học ngày
càng dành sự quan tâm cho việc học thông qua các phương tiện kỹ thuật số. Sự
ra đời và ngày càng phát triển về cả thị trường và công nghệ trên nền tảng học
tập trực tuyến cho thấy ‘giáo dục số’ có lý do để tồn tại, và hồn tồn có tiềm
năng là tương lai của giáo dục. Quá trình chuyển đổi số đặc ra nhiệm vụ quan
trọng đối với các cơ sở giáo dục toàn bộ đầu vào cho q trình giáo dục phải
được số hóa, trong đó quan trọng nhất là học liệu, tài liệu, sách giáo khoa. Toàn
bộ dữ liệu về người học cũng cần phải số hóa để thực hiện quy trình quản lý
người học và thực hiện đánh giá quá trình cũng như kết quả học tập. Một số nội
dung chính trong mơ hình đề xuất triển khai chuyển đổi số đề xuất bởi tác giả
Sabine được mơ tả trong hình bên dưới:

Hình 1. Khuôn khổ chuyển đổi số trong dạy học trực tuyến [2]
172


Trong hình 1, khn khổ cơ bản trong q trình chuyển đổi số đề cập đến

nhiều vấn đề như: hạ tầng công nghệ thông tin cần được trang bị đầy đủ cho cả
người dạy lẫn người học, đi kèm với thiết bị phần cứng là hệ thống phần mềm
đào tạo trực tuyến hỗ trợ quá trình học tập, tương tác, đánh giá của giảng viên và
sinh viên thông qua các phương tiện truyền thông và mạng xã hội. Để đảm bảo
hệ thống vận hành có hiệu quả cần đề cao trách nhiệm của người quản lý hệ thống
truyền thông và học tập. Bên cạnh đó, các cơ sở giáo dục cần áp dụng các mơ
hình đào tạo trực tuyến tiên tiến, có hiệu quả kết hợp với những sản phẩm/dịch
vụ là những học liệu số được sản xuất, kiểm định nhằm đáp ứng hiệu quả nhu
cầu khai thác của giảng viên và sinh viên trong quá trình học tập.
2.2. Xây dựng hạ tầng Công nghệ thông tin
Hạ tầng công nghệ thơng tin đóng vai trị rất quan trọng và quyết định đến
sự thành công trong công tác chuyển đổi số. Mơ hình tổng qt xây dựng hạ tầng
thơng tin được trình bày trong hình 2.

Hình 2. Hạ tầng cơng nghệ thơng tin
Trong đó:
 Hạ tầng truyền thơng và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối người dùng
(sinh viên), thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông,…
173


 Hạ tầng phần mềm: Các phần mềm LMS, LCMS, Authoring
ToolsAurthorware, Toolbook,…)
 Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của E-learning là
nội dung các khóa học, các chương trình đào tạo.
Để quản lý việc sử dụng hạ tầng công nghệ ĐTTT hiệu quả, nhà trường cần
xây dựng quy định sử dụng từng hệ thống trang thiết bị và quy trình sử dụng. Đối
với các thiết bị phần cứng, cần phân công người quản trị, theo dõi nhật ký hoạt
động, mở rộng dung lượng, bộ nhớ khi cần thiết (theo số lượng sinh viên) đảm
bảo đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng, tránh lãng phí. Đối với các hệ thống phần mềm,

cần xây dựng quy trình quản lý, trong đó phân cơng người quản trị hệ thống,
quản lý và phân cấp các tài khoản người sử dụng theo đúng vai trò, nhiệm vụ
tham gia trên hệ thống. Cần xây dựng đầy đủ, rõ ràng các tài liệu hướng dẫn sử
dụng để cán bộ, giảng viên, sinh viên nắm được các chức năng để sử dụng có
hiệu quả. Quản lý việc bảo mật, bảo trì, bảo quản hệ thống các thiết bị phần cứng,
phần mềm để việc sử dụng ổn định, an toàn, hiệu quả. Quản lý việc nghiên cứu
phát triển, cập nhật công nghệ mới đáp ứng nhu cầu của người sử dụng tham gia
vào quá trình đào tạo.
2.3. Xây dựng hệ thống đào tạo trực tuyến
Hệ thống E-Learning cung cấp môi trường quản lý và học tập cho sinh viên
thơng qua các hoạt động chính: Quản lý danh sách sinh viên tham gia vào khóa
học; Thực hiện công việc kiểm tra đánh giá; Tạo dựng môi trường chia sẻ, các diễn
đàn thảo luận trao đổi tương tác giữa các đối tượng trong khóa học; Cung cấp hệ
thống bài giảng, tài liệu tham khảo, giáo trình mà sinh viên có thể tương tác.

Hình 3. Hệ thống đào tạo trực tuyến E-Learning
tại Trường ĐHSPKT Vĩnh Long [7]
174


Trong hệ thống Elearning tập hợp rất nhiều các môđun chức năng cho phép
quản lý tồn bộ q trình dạy và học trực tuyến. Trong đó, có hai phân hệ quan
trọng được trình bày trong Hình 4 là phân hệ quản lý nội dung học tập (LCMS)
vàphân hệ quản lý học tập (LMS).

Hình 4. Mơ hình hệ thống quản lý nội dung học tập LCMS
và quản lý học tập LMS [5]
Để triển khai áp dụng thí điểm đào tạo trực tuyến E-Learning, Bộ mơn trước
hết sẽ xây dựng khóa học theo đúng quy trình đã đề xuất theo quy định, quy chế
đào tạo trực tuyến. Đơn vị sẽ đề nghị duyệt danh sách giáo trình, tài liệu tham

khảo. Đây chính là nguồn tài liệu vơ cùng hữu ích cho sinh viên có thể học,
nghiên cứu các mơn học mọi lúc, mọi nơi. Nhóm kỹ thuật và giảng viên sẽ xây
dựng triển khai thí điểm khóa học bao gồm: các bài giảng điện tử theo chuẩn
SCORM - linh hồn của hệ thống E-Learning, các bài kiểm tra đánh giá, nghiên
cứu và sử dụng các phần mềm như iSpring, Violet, PowerPoint, Presenter…
trong việc xây dựng bài giảng điện tử theo chuẩn phù hợp, đặc biệt là chuẩn
SCORM,… góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy của giảng viên, cũng
như học tập của sinh viên. Từ đó, sinh viên có thể nắm bắt được một cách tổng
quan hệ thống kiến thức nền tảng về học phần sẽ được trang bị trong khóa học.
Để đảm bảo tính ứng dụng và rút kinh nghiệm trong việc triển khai đào tạo trực
tuyến E-Learning, giảng viên sẽ đề xuất đơn vị lớp thí điểm sử dụng E-Learning
trong các hoạt động giảng dạy, học tập như: giao, nộp bài tập hay kiểm tra trực
tuyến…
2.4 Ứng dụng cơng nghệ điện tốn đám mây trong xây dựng hệ thống đào
tạo trực tuyến
Điện toán đám mây (cloud computing) là một xu hướng công nghệ nổi bật
trên thế giới trong những năm gần đây và đã có những bước phát triển nhảy vọt
175


cả về chất lượng, quy mô cung cấp và loại hình dịch vụ, với một loạt các nhà
cung cấp nổi tiếng như Google, Amazon, Salesforce, Microsoft,... Điện toán đám
mây là mơ hình điện tốn mà mọi giải pháp liên quan đến công nghệ thông tin
đều được cung cấp dưới dạng các dịch vụ qua mạng Internet, giải phóng người
sử dụng khỏi việc phải đầu tư nhân lực, công nghệ và hạ tầng để triển khai hệ
thống [9].

Hình 5. Mơ hình điện toán đám mây [9]
Ưu điểm của điện toán đám mây giúp tối giản chi phí và thời gian triển
khai, tạo điều kiện cho người sử dụng nền tảng điện toán đám mây tập trung được

tối đa nguồn lực vào cơng việc chun mơn.

Hình 6. Mơ hình tổng thể phịng máy ảo ứng dụng cơng nghệ điện tốn
đám mây tại Trường ĐHSPKT Vĩnh Long [8]
176


Với mơ hình phịng máy ảo, các máy tính trang bị trong phịng máy chỉ là
những máy tính dạng Thin PC với đặc điểm giá rẻ, cấu hình thấp, độ bền cao.
Mục đích của những máy Thin PC là thiết bị vật lý giúp người dùng giao tiếp với
hệ thống ảo hóa đám mây. Các thơng tin người dùng giao tiếp với các máy Thin
PC sẽ được xử lý ở hệ thống máy chủ cấu hình mạnh. Với cơng nghệ ảo hóa, từ
những máy chủ có cấu hình mạnh sẽ tạo ra những máy tính ảo có cấu hình khác
nhau phục vụ cho nhiều người dùng với nhiều mục đích khác nhau. Vì thế, việc
áp dụng cơng nghệ ảo hóa sẽ mang đến nhiều lợi ích như: Tiết kiệm chi phí khi
đầu tư hơn so với kiểu phịng máy tính truyền thống; Tiết kiệm điện năng và hệ
thống điều hòa phịng máy; Tiết kiệm chi phí bảo trì khi hư hỏng hoặc nâng cấp;
Tiết kiệm thời gian, nhân lực bảo trì phịng máy.
2.5. Xây dựng nguồn học liệu
Việc xây dựng nguồn học liệu vô cùng quan trọng nhằm cung cấp kiến thức
bổ trợ, tham khảo cho sinh viên, mỗi trường đại học cần xây dựng hệ thống lưu
trữ bài giảng, học liệu điện tử, chia sẻ qua mạng miễn phí cho sinh viên quan
tâm. Việc chia sẻ này giúp cho sinh viên đang học được tra cứu thêm nhiều nguồn
học liệu, đồng thời có thể đóng góp cho sự phát triển, đổi mới nguồn học liệu
ngày càng tốt hơn.

Hình 7. Mơ hình xây dựng và quản lý nguồn học liệu[11]
Mơ hình xây dựng và quản lý nguồn học liệu do tác giả Alaba và các cộng
sự đề xuất được mô tả trong hình 7. Trong mơ hình được đề cập, việc xây dựng
177



nguồn học liệu và quản lý tập trung được thực hiện trên 3 loại người dùng bao
gồm người học, giảng viên và cán bộ chuyên trách:
 Người học: người học phải tự chủ động liên hệ hoặc yêu cầu tài liệu từ
giáo viên nếu khơng có trên hệ thống ĐTTT, sau đó sẽ được giáo viên đưa lên hệ
thống ĐTTT, từ đó sẽ dần hồn thiện nguồn học liệu. Người học có thể cung cấp
tài liệu mới hay đề xuất nguồn tài liệu cho giáo viên để được chia sẻ rộng rãi trên
hệ thống ĐTTT.
 Về giáo viên: giáo viên xây dựng nguồn học liệu từ nội dung bài giảng về
môn học giảng dạy của bản thân để đưa hệ thống. Giáo viên phải có xu hướng tìm
kiếm những nội dung mới, ứng dụng mới, hay những thí nghiệm mới áp dụng cho
môn học phụ trách để đưa lên hệ thống ĐTTT, từ đó hồn thiện nguồn học liệu.
 Về cán bộ chuyên trách: chủ động tìm kiếm nguồn học liệu từ các
nguồn học liệu mở, liên hệ các trường khác để chia sẻ nguồn học liệu cho nhau.
Cán bộ chuyên trách phụ trách việc quản lý nguồn học liệu cũng như đảm bảo về
nội dung của học liệu.
Kế hoạch phát triển nội dung học liệu ĐTTT phải được thể hiện trong kế
hoạch hàng năm của nhà trường. Kế hoạch được xây dựng dựa trên các hoạt
động: rà soát, đánh giá nguồn học liệu ĐTTT đang được sử dụng đào tạo, xác
định nhu cầu điều chỉnh, nâng cấp, cập nhật, bổ sung học liệu ĐTTT từ các ý
kiến phản hồi từ người học, từ giảng viên trong quá trình sử dụng học liệu, từ
yêu cầu của nội dung chương trình đào tạo và đề cương học phần. Xây dựng kho
học liệu dùng chung, kết nối các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài để trao
đổi kinh nghiệm, giảng dạy các module để học sinh tiếp cận công nghệ hiện đại
từ nước tiên tiến. Lên kế hoạch, triển khai, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động
biên soạn, cập nhật, phát triển và sử dụng hệ thống học liệu điện tử đảm bảo chất
lượng, đánh giá hiệu quả của học liệu đang sử dụng. Bên cạnh đó cần ban hành
hoặc cập nhật mới qui định về tiêu chuẩn học liệu điện tử làm cơ sở để triển khai
phát triển nội dung học liệu đồng thời để đánh giá, nghiệm thu trước khi quyết

định đưa học liệu vào sử dụng.
2.6. Phát triển các khóa học online

Hình 8. Quy trình phát triển khóa học trực tuyến
178


Dựa trên mơ hình ADDIE [4], chúng tơi thiết kế quy trình phát triển nội
dung khóa học bao gồm các giai đoạn:
- Tổng hợp nội dung: Cơng việc tìm kiếm cũng như tổng hợp nội dung
ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của một khóa học. Nội dung được tổng hợp
từ nhiều nguồn bao gồm: các thông tin trên sách, giáo trình mơn học, các bài báo
liên quan, các nghiên cứu khoa học đã được công nhận...
- Lựa chọn và phân loại nội dung khóa học: Từ nội dung đã tổng hợp,
phân loại và lựa chọn nội dung cần giảng dạy phù hợp với mục đích đào tạo đã
xác định ở giai đoạn phân tích.
- Sắp xếp trình tự nội dung khóa học: Sắp xếp nội dung khóa học theo
từng chương, từng bài học hay theo từng chuyên đề giảng dạy. Xây dựng một hệ
thống kiến thức có trình tự.
- Đề cương khóa học: Hình thành giáo trình mơn học, đề cương môn học,
các bài kiểm tra – đánh giá cho mơn học
- Xác định hình thức trình bày nội dung: Hình thức trình bày nội dung
sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của khóa học. Nó tạo sự hứng thú đối với người
học. Các hình thức trình bày phổ biến: Văn bản, audio bài giảng, hệ thống video
bài giảng, các bài trình chiếu…
- Thiết kế hoạt động chuyển tải nội dung: Ở cơng việc này, u cầu
nhóm thiết kế phải trả lời các câu hỏi sao: xây dựng nội dung bài giảng bằng
những cơng cụ nào? Trình bày ra sao? Thực hiện giảng dạy như thế nào?
- Kế hoạch giảng dạy: Xây dựng thời gian cụ thể cho từng hoạt động dạy
học, từng nội dung trong chương trình của mơn học.

4. Kết luận
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu học tập của nhân dân ngày càng lớn,
hệ thống các cơ sở GDNN tuy đã được đầu tư phát triển vượt bậc cả về số lượng
và chất lượng song cũng không thể đáp ứng được nhu cầu học tập đa dạng của
người học. Trong báo cáo, chúng tơi trình bày quá trình thực hiện chuyển đổi số
áp dụng tại Trường. Bằng việc ứng dụng cơng nghệ điện tốn đám mây kết hợp
triển khai xây dựng và quản lý nguồn học liệu số đáp ứng được yêu cầu đề ra
trong xu thế chuyển đổi số của nước ta góp phần tạo ra nguồn nhân lực chất lượng
cao, có khả năng hội nhập quốc tế và đáp ứng tốt yêu cầu của thời đại mới.

179


Tài liệu tham khảo:
[1]. WorldEconomicForum.(2016)DigitalTransformationofIndustries:DigitalE
nterprise.[online]Availableat: [Accessed 04 Feb. 2018] (in
English).
[2]. Seufert, Sabine, and Christoph Meier. "From eLearning to digital
transformation: A framework and implications for L&D." International
Journal of Corporate Learning (iJAC) 9.2 (2016): 27-33.
[3]. Allen, W. Clayton. "Overview and evolution of the ADDIE training
system." Advances in Developing Human Resources 8.4 (2006): 430-441.
[4]. Dick, W., and Carey, L. (2004). The Systematic Design of Instruction. Allyn
& Bacon; 6 edition Allyn & Bacon.
[5]. Qwaider, Q. W., and Ezz Hattab. "Learning content management system
(LCMS) versus learning management system." Proceedings of the 3rd
International Conference, Excellent in Education. 2010.
[6]. />[7].
[8]. Fernandez, A., et al. "An overview of e-learning in cloud
computing." Workshop on Learning Technology for Education in Cloud

(LTEC'12). Springer, Berlin, Heidelberg, 2012.
[9]. />[10]. 10. />?class_id=2&_page=1&mode=detail&document_id=200163
[11]. Alaba, Olumuyiwa B., Ioana Fagarasan, and Radu Dobrescu. "System
Requirements Analysis for e-learning systems using grid." Journal of
Information Systems & Operations Management 2.2 (2008): 428-435.

180



×