Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ HÌNH THÁI KINH TẾXÃ HỘI VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.43 KB, 47 trang )

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ HÌNH THÁI KINH
TẾ-XÃ HỘI VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

LỜI MỞ ĐẦU

4

I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ-XÃ HỘI

5

1. Khái quát chung về học thuyết hình thái kinh tế-xã hội

5

1.1. Sự ra đời của hình thái kinh tế xã hội cộng sản nói riêng 5

ĐÀ NẴNG – NĂM 2022

1.2. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa

6

1.3. Điều kiện xuất hiện hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ
nghĩa

7



1.4. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế-xã cộng sản
chủ nghĩa

7

1.4.1. Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
7
1.4.2. Xã hội chủ nghĩa

10

1.4.3. Giai đoạn cao của hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ
nghĩa

11

2. Những vấn đề cơ bản trong học thuyết hình thái kinh tế xã
hội

12

2.1. Lực lượng sản xuất

12

2.2. Quan hệ sản xuất

14


2.3. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mỗi hình thái kinh
tế - xã hội

15

2.3.1. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng

16

2.3.2. Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của kiến
trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng

17

2.3.3. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng của xã hội

18

2.3.4. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc
thượng tầng

18

2.3.5. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ
sở hạ tầng

18

3. Ý nghĩa phương pháp luận của phạm trù hình thái kinh tếxã hội


19

II. VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ-XÃ HỘI VỀ THỜI
KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

20

1. Thực trạng thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay

20


2. Vận dụng lý luận về hình thái kinh tế-xã hội về thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

23

2.1. Tầm quan trọng của việc vận dụng lý luận về hình thái
kinh tế-xã hội về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam

23

2.1.1. Là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát
triển của Việt Nam

23


2.1.2. Là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học trong quán
triệt quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam

24

2.1.2.1. Tiêu chí về lực lượng sản xuất

24

2.1.2.2. Tiêu chí về quan hệ sản xuất

25

2.1.2.3. Tiêu chí về kiến trúc thượng tầng

26

2.1.2.4. Phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

27

2.1.3. Là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học và cách
mạng trong đấu tranh bác bỏ những quan điểm thù địch, sai
trái, phiến diện về xã hội

27

2.2. Điều kiện để Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội, "bỏ
qua" chế độ tư bản chủ nghĩa


28

2.2.1. Điều kiện về độc lập dân tộc

28

2.2.2. Điều kiện về con người

28

2.2.3. Điều kiện chính trị

29

2.2.4. Điều kiện kinh tế

30

2.2.5. Điều kiện tồn cầu hóa

30

2.2.6. Điều kiện văn hóa - xã hội

31

3. Đường lối, chủ trương, chính sách, phương hướng xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay


32

KẾT LUẬN

34

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

35



LỜI MỞ ĐẦU
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một nội dung cơ bản
của chủ nghĩa duy
vật lịch sử, vạch ra những quy luật cơ bản của sự vận động
phát triển xã hội, là
phương pháp luận khoa học để nhận thức, cải tạo xã hội.
Nghiên cứu lý luận hình thái kinh tế-xã hội có ý nghĩa rất quan
trọng đối với nâng cao nhận thức về bản chất khoa học và
cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt sâu sắc
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng chủ nghĩa
xã hội, củng cố niềm tin, lý tưởng cách mạng, kiên định con
đường chủ nghĩa xã hội, có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt
và vẫn tiếp tục là kim chỉ nam dẫn dắt chúng ta trên con
đường đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa ở
nước ta. Ngày nay, thế giới đang có những biến đổi to lớn, sâu
sắc nhưng lý luận hình thái kinh tế-xã hội vẫn giữ nguyên giá
trị khoa học và giá trị thời đại. Đây là cơ sở thế giới quan,
phương pháp luận khoa học chỉ đạo cho các chính đảng và

nhà nước xã hội chủ nghĩa vận dụng sáng tạo trong xác định
cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách xây dựng chủ
nghĩa xã hội; là cơ sở khoa học của việc xác định con đường
phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Đây cũng là cơ sở khoa học và
cách mạng trong cuộc đấu tranh tư tưởng chống lại các quan
điểm phiến diện, sai lầm, phản động nhầm phủ nhận mục
tiêu, lý tưởng, phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam. Chính vì vậy, trong bài tiểu luận này chúng em sẽ
làm rõ vấn đề “Vận dụng lý luận về hình thái kinh tế-xã hội về
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.”


Trong quá trình viết bài tiểu luận, vì kiến thức cịn nhiều hạn
chế, dù đã cố gắng nghiêm túc tìm tịi nhưng chắc chắn
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em mong muốn
nhận được các ý kiến góp ý, nhận xét để bài tiểu luận được
hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 09 tháng 03 năm 2022
Nhóm sinh viên thực hiện
I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Khái quát chung về học thuyết hình thái kinh tế xã
hội
- Hình thái kinh tế-xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy
vật lịch sử (hay còn gọi là chủ nghĩa duy vật biện chứng về xã
hội) dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với
một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp
với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một
kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những

quan hệ sản xuất đó. Nó chính là các xã hội cụ thể được tạo
thành từ sự thống nhất biện chứng giữa các mặt trong đời
sống xã hội và tồn tại trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
- Hình thái kinh tế-xã hội là một hệ thống hồn chỉnh, có
cấu trúc phức tạp, trong đó có các mặt cơ bản là lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt của
hình thái kinh tế-xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn
nhau, thống nhất với nhau.
- Các loại hình thái kinh tế-xã hội:


Theo chủ nghĩa Mác-Lênin thì trong lịch sử lồi người đã sẽ
tuần tự xuất hiện 5 hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao:
+ Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thủy (công xã
nguyên thủy).
+ Hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nơ lệ (giai cấp chủ nô
mang sứ mệnh lịch sử chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản nguyên thuỷ lên hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu
nơ lệ): gồm chủ nơ và nơng nơ.
+ Hình thái kinh tế-xã hội phong kiến (giai cấp phong kiến):
gồm địa chủ và nơng dân.
+ Hình thái kinh tế-xã hội tư bản chủ nghĩa (giai cấp tư sản):
gồm tri thức, tiểu tư sản.
+ Hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa (giai cấp cơng nhân).
1.1. Sự ra đời của hình thái kinh tế xã hội cộng sản nói
riêng
- Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản chủ nghĩa ra đời và có q trình phát triển qua các giai
đoạn, từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn. Đó là:
+ "Giai đoạn thấp của xã hội cộng sản" hay "giai đoạn đầu

của xã hội cộng sản". Sau gọi giai đoạn này là "chủ nghĩa xã
hội" hay "xã hội chủ nghĩa".
+ "Giai đoạn cao hơn của xã hội cộng sản". Sau này gọi là
"chủ nghĩa cộng sản" hay xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Và "giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ
nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã
hội kia... một thời kỳ quá độ chính trị..., chun chính cách
mạng của giai cấp vơ sản" và đó là "những cơn đau đẻ kéo
dài".


1.2. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
- Phương thức sản xuất xã hội dựa trên chế độ sở hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động
làm thuê. Ra đời thay thế cho phương thức sản xuất phong
kiến.
- Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, xã hội chia thành hai giai
cấp cơ bản đối kháng: giai cấp tư sản (người sở hữu tư liệu
sản xuất) và giai cấp vô sản (người bị tước đoạt hết tư liệu
sản xuất, buộc phải đi làm thuê, bán sức lao động cho nhà tư
bản, chịu sự bóc lột của nhà tư bản). Mâu thuẫn cơ bản của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa
tính chất xã hội của sản xuất và hình thức chiếm hữu tư nhân
về tư liệu sản xuất và sản phẩm. Mâu thuẫn ấy trở nên đặc
biệt gay gắt khi chủ nghĩa tư bản bước sang giai đoạn phát
triển cao nhất và cũng là tột cùng, giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước “là sự chuẩn bị
vật chất đầy đủ nhất cho chủ nghĩa xã hội, là phòng chờ đi
vào chủ nghĩa xã hội” (Lênin). Phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa gồm: Lực lượng sản xuất mang tính xã hội hóa, giai

cấp công nhân và quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất (Giai cấp tư sản) hai phương
thức này đối lập nhau dẫn đến phong trào đấu tranh của giai
cấp công nhân dẫn đến cách mạng xã hội chủ nghĩa và từ đó
xuất hiện hình thái kinh tế xã hội.
Theo C. Mác và Ph.Ăngghen thì sự chuyển biến từ hình thái
kinh tế xã hội thấp lên hình thái kinh tế xã hội cao là quá trình
phát triển tự nhiên. Giai cấp tư sản trong quá trình thống trị
giai cấp chưa đầy 1 thế kỷ đã tạo ra những tư liệu sản xuất


nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế
hệ kia gộp lại.
1.3. Điều kiện xuất hiện hình thái kinh tế xã hội cộng
sản chủ nghĩa
- Lực lượng tư bản phát triển ổn định.
- Giai cấp công nhân đông đảo và mâu thuẫn gay gắt với
giai cấp tư sản.
- Giai cấp công nhân giác ngộ cách mạng và tổ chức chính
đảng cách mạng.
- Kiên quyết giành chính quyền từ giai cấp tư sản khi có thời
cơ cách mạng.
Khả năng đời của hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản chủ
nghĩa.
- C.Mac và Ph.Ăngghen dự báo hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa ra đời từ những nước phát triển.
- Trong thời đại đế quốc chủ nghĩa,Lênin dự báo: hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa xuất hiện ở các nước tư
bản chủ nghĩa có trình độ phát triển trung bình và các nước
thuộc địa sau cuộc cách mạng giải phóng cho giai cấp cơng

nhân lãnh đạo.
1.4. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế- xã
cộng sản chủ nghĩa
1.4.1 Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội
- Khái niệm về thời kỳ quá độ:
Là thời kỳ cải tạo Cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành
xã hội chủ nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành


được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong các cơ sở
của chủ nghĩa xã hội. Thời kỳ quá độ là thời kỳ cải biến Cách
mạng sâu sắc, toàn diện từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
cộng sản. Đó là thời điểm đồng thời cùng tồn tại những đặc
điểm, đặc trưng của cả hai kết cấu kinh tế-xã hội tư bản chủ
nghĩa và cộng sản chủ nghĩa và diễn ra cuộc đấu tranh giữa
chủ nghĩa tư bản đã bị đánh bại nhưng chưa bị tiêu diệt hẳn
và chủ nghĩa cộng sản đã phát sinh nhưng còn rất non yếu.
Có 2 loại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản:
Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản
đối với các nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Cho
đến nay thời kỳ quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản phát
triển lên chủ nghĩa cộng sản chưa từng diễn ra; Quá độ gián
tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những
nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển.
- Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam:
Học thuyết hình thái kinh tế-xã hội của chủ nghĩa Mác-Lênin
đã chỉ rõ: Lịch sử xã hội đã trải qua 5 hình thái kinh tế-xã hội:
Cộng sản nguyên thủy, Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến, Tư bản

chủ nghĩa và Cộng sản chủ nghĩa. Liên Xô đã xây dựng được
xã hội chủ nghĩa và từng bước tiến lên cộng sản chủ nghĩa
nước Việt Nam ta cũng đang từ từ chuyển sang xã hội chủ
nghĩa và sẽ bước vào cộng sản chủ nghĩa trong tương lai.
Vận

dụng



phát triển

quan

điểm

của C.Mác và

Ph.Ăngghen trong điều kiện mới, V.I.Lênin từng khẳng định: “
Với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản tiên tiến, các nước lạc hậu
có thể tiến tới chế độ Xơ-Viết và trải qua những giai đoạn phát
triển nhất định, tiến tới chủ nghĩa cộng sản mà không cần
phải trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”[ CITATION


moe1 \l 1066 ]. Vận dụng phát triển và sáng tạo những lý luận
của chủ nghĩa Mác-Lênin trong thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội trong phạm vi tồn thế giới. Chúng
ta có thể khẳng định: Với lợi thế của thời đại, trong bối cảnh
tồn cầu hóa và Cách mạng cơng nghiệp 4.0, các nước lạc

hậu sau khi giành được chính quyền dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa. Đảng ta nhận thức rằng, hiện nay
Việt Nam đang trong quá trình xây dựng, quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Trong thời kỳ quá độ, các nhân tố xã hội chủ
nghĩa được hình thành, xác lập và phát triển đan xen, cạnh
tranh với các nhân tố phi xã hội chủ nghĩa. Sự đan xen, cạnh
tranh này càng phức tạp và quyết liệt trong điều kiện cơ chế
thị trường và mở cửa, hội nhập quốc tế. Bên cạnh các mặt
thành tựu, tích cực, sẽ ln có những mặt tiêu cực, thách thức
cần được xem xét một cách tỉnh táo và xử lý một cách kịp
thời, hiệu quả. Đó là cuộc đấu tranh rất gay go, gian khổ, địi
hỏi phải có tầm nhìn mới, bản lĩnh mới và sức sáng tạo mới. Đi
lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một q trình khơng
ngừng tăng cường, phát huy các nhân tố xã hội chủ nghĩa để
các nhân tố đó ngày càng chi phối, áp đảo và chiến thắng.
Thành công hay thất bại là phụ thuộc trước hết vào sự đúng
đắn của đường lối, bản lĩnh chính trị, năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng và nhân dân.
- Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được
lý giải từ các căn cứ sau đây:
+ Một là, chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về
bản chất. Chủ nghĩa tư bản được xây dựng trên cơ sở chế độ
tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất; dựa trên chế độ
áp bức bóc lột.


+ Hai là, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất
đại cơng nghiệp có trình độ cao. Quá trình phát triển của
chủ nghĩa tư bản đã tạo ra tiền đề vật chất - kỹ thuật nhất

định cho chủ nghĩa xã hội, nhưng muốn cho tiền đề vật chất
- kỹ thuật đó phục vụ cho chủ nghĩa xã hội cần có thời gian
tổ chức, sắp xếp lại.
+ Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội khơng tự
phát nảy sinh trong lịng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả
của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa.
+ Bốn là, xây dựng chủ nghĩa xã hội là một cơng cuộc mới
mẻ, khó khăn và phức tạp, phải cần có thời gian để giai cấp
công nhân từng bước làm quen với những công việc đó.
- Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
+ Trong lĩnh vực kinh tế: Nội dung cơ bản trên lĩnh vực kinh tế
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thực hiện việc sắp
xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội; cải
tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo
hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế, bảo đảm
phục vụ ngày càng tốt đời sống của nhân dân lao động. Đối
với những nước chưa trải qua quá trình cơng nghiệp hóa tư
bản chủ nghĩa, tất yếu phải tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa nhằm tạo ra được cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội. Đối với những nước này, nhiệm vụ trọng tâm của
thời kỳ quá độ phải là tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+Trong lĩnh vực chính trị: Nội dung cơ bản trong lĩnh vực chính
trị của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tiến hành cuộc
đấu tranh chống lại những thế lực thù địch, chống phá sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; tiến hành xây dựng, củng
cố nhà nước và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng vững


mạnh, bảo đảm quyền làm chủ trong hoạt động kinh tế, chính

trị, văn hóa, xã hội của nhân dân lao động; xây dựng các tổ
chức chính trị - xã hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ
của nhân dân lao động; xây dựng đảng cộng sản ngày càng
trong sạch, vững mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi
thời kỳ lịch sử.
+Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: Nội dung cơ bản trong lĩnh
vực tư tưởng - văn hóa của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là thực hiện tuyên truyền, phổ biến những tư tưởng khoa
học và cách mạng của giai cấp công nhân: khắc phục những
tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ
nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế
giới.
+Trong lĩnh vực xã hội: Nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là phải thực hiện việc
khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng bước
khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các
tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình
đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với
người theo mục tiêu lý tưởng là tự do của người này và điều
kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác.
1.4.2. Xã hội chủ nghĩa
Xã hội chủ nghĩa (chủ nghĩa xã hội - giai đoạn thấp của
chủ nghĩa cộng sản) là một xã hội có những đặc trưng cơ bản
sau đây.
+Thứ nhất, cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã hội chủ nghĩa là
nền đại công nghiệp được phát triển lên từ những tiền đề vật
chất - kỹ thuật của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội nảy sinh với tư cách là một chế độ xã hội



phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, do vậy cơ sở vật chất - kỹ
thuật của nó phải là nền sản xuất đại công nghiệp phát triển
lên từ tiền đề vật chất - kỹ thuật của nền đại công nghiệp tư
bản chủ nghĩa, có trình độ cao hơn so với trình độ nền cơng
nghiệp của xã hội tư bản chủ nghĩa.
+Thứ hai, chủ nghĩa xã hội xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư
liệu sản xuất. Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, giai cấp vô sản
phải từng bước đoạt lấy tư liệu sản xuất từ trong tay giai cấp
tư sản, tập trung những tư liệu ấy vào trong tay nhà nước để
phục vụ cho toàn xã hội. Do vậy, chỉ đến xã hội chủ nghĩa thì
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mới được xác lập đầy đủ.
+Thứ ba, xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội tạo ra được
cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới. Khi đạt tới xã
hội chủ nghĩa, tư liệu sản xuất đã mang tính xã hội hóa,
khơng cịn chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, do vậy đã tạo
điều kiện cho người lao động kết hợp hài hịa giữa lợi ích cá
nhân, lợi ích tập thể và lợi ích tồn xã hội. Chủ nghĩa xã hội
được xây dựng trên cơ sở vật chất - kỹ thuật là nền đại cơng
nghiệp ở trình độ phát triển cao, do vậy đòi hỏi một kỷ luật
lao động chặt chẽ trong từng khâu, từng lĩnh vực, trong sản
xuất của toàn xã hội theo những quy định chung của luật
pháp.
+Thứ tư, xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động, coi đó là nguyên tắc cơ
bản nhất. Trong xã hội chủ nghĩa, tuy sản xuất đã phát triển,
nhưng vẫn cịn có những hạn chế nhất định, vì vậy thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động là tất yếu. Bằng thu thuế,
những đóng góp khác của xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa

xây dựng trường học, bệnh viện, công viên, đường giao


thơng... Đó là những cơng trình phúc lợi, phục vụ cho mọi
người trong xã hội. Nguyên tắc phân phối này vừa phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong xã hội chủ nghĩa, vừa
thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội.
+Thứ năm, xã hội chủ nghĩa là một xã hội mà ở đó nhà nước
mang bản chất giai cấp cơng nhân, có tính nhân dân rộng rãi,
tính dân tộc sâu sắc.
+Thứ sáu, xã hội chủ nghĩa là một xã hội đã thực hiện được
sự giải phóng con người khỏi ách áp bức, bóc lột; thực hiện
bình đẳng xã hội, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn
diện.[ CITATION CMá97 \l 1066 ]
1.4.3. Giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản chủ nghĩa
Trên cơ sở nghiên cứu quá trình phát triển lực lượng sản
xuất của xã hội loài người, C.Mác đã có những dự báo về sự
xuất hiện giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa (giai đoạn cao của chủ nghĩa cộng sản).
+ Về mặt kinh tế: Lực lượng sản xuất phát triển vô cùng mạnh
mẽ của cải xã hội đã trở nên dồi dào, ý thức con người được
nâng lên, khoa học phát triển, lao động của con người được
giảm nhẹ, lúc đó nhân loại mới có thể thực hiện được nguyên
tắc "làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu".
+ Trong tác phẩm Phê phán cương lĩnh Gôta, C.Mác đã dự
báo: "Khi mà lao động trở thành không những là một phương
tiện để sinh sống mà bản thân nó cịn là một nhu cầu bậc
nhất của đời sống; khi mà cùng với sự phát triển toàn diện
của các cá nhân, sức sản xuất của họ cũng ngày càng tăng

lên và tất cả các nguồn của cải xã hội đều tuôn ra dồi dào –
chỉ khi đó người ta mới có thể vượt hẳn ra khỏi giới hạn chật


hẹp của pháp quyền tư sản và xã hội mới có thể ghi trên lá cờ
của mình: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu".
+ Về mặt xã hội: Trình độ xã hội ngày càng phát triển, con
người có điều kiện phát triển năng lực của mình, tri thức con
người được nâng cao, khơng cịn có sự khác biệt giữa thành
thị và nông thôn. Theo V.I.Lênin. "khi bọn tư bản đã tiêu tan đi
rồi và khơng cịn có giai cấp nữa (nghĩa là giữa các thanh viên
trong xã hội không cịn có sự phân biệt nào nữa về những
quan hệ của họ đối với những tư liệu sản xuất xã hội), chỉ lúc
đó "nhà nước mới khơng cịn nữa và mới có thể nói đến tự
do". Chỉ lúc đó, chế độ dân chủ mới bắt đầu tiêu vong vì lý do
đơn giản là một khi thốt khỏi chế độ nơ lệ tư bản chủ nghĩa,
thoát khỏi những sự khủng khiếp, những sự dã man... thì
người ta sẽ dần dần quen với việc tôn trọng các quy tắc sơ
thiểu của đời sống chung trong xã hội".[ CITATION Sác20 \l
1066 ]
2. Những vấn đề cơ bản trong học thuyết hình thái kinh
tế xã hội
2.1. Lực lượng sản xuất
- Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên, là biểu hiện trình độ trình phục tự nhiên của con người
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Lịch sử sản xuất là một
thể thống nhất hữu cơ giữa tư liệu sản xuất (quan hệ nhất là
công cụ lao động) với người lao động với kinh nghiệm và kỹ
năng lao động nghề nghiệp. Lực lượng sản xuất đóng vai trị
quyết định phương thức sản xuất.

- Xu hướng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi
phát triển. Sự biến đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến


đổi và phát triển của lực lượng sản xuất mà trước hết là công
cụ.
- Công cụ lao động phát triển dẫn đến mâu thuẫn gay gắt
với quan hệ sản xuất hiện có và xuất hiện địi hỏi khách quan,
phải xố bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng quan hệ sản
xuất mới.
- Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành và biến đổi
của quan hệ sản xuất. Khi khơng thích ứng với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
sẽ kìm hãm thậm chí phá hoại sự phát triển của lực lượng sản
xuất, mâu thuẫn của chúng tất yếu sẽ nảy sinh. Biểu hiện của
mâu thuẫn này trong xã hội là giai cấp là mâu thuẫn giữa các
giai cấp đối kháng.
- Lịch sử đã chứng minh rằng do sự phát triển của lực lượng
sản xuất, loài người đã bốn lần thay đổi quan hệ sản xuất gắn
liền với bốn cuộc cách mạng xã hội, dẫn đến sự ra đời nối tiếp
nhau của các hình thái kinh tế xã hội.
- Vào giai đoạn cuối cùng của xã hội phong kiến ở các nước
Tây Âu lực lượng sản xuất đã mang những yếu tố xã hội hoá
gắn với quan hệ sản xuất phong kiến. Mặc dù hình thức bóc
lột của các lãnh chúa phong kiến được thay đổi liên tục từ địa
tô lao dịch đến địa tô hiện vật, địa tô bằng tiền song quan hệ
sản xuất phong kiến chật hẹp vẫn không chứa đựng được nội
dung mới của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất của Tư
bản chủ nghĩa ra đời thay thế quan hệ sản xuất phong kiến.
Trong lòng nền sản xuất tư bản, lực lượng sản xuất phát triển,

cùng với sự phân cơng lao động và tính chất xã hội hố cơng
cụ sản xuất đã hình thành lao động chung của người dân có
tri thức và trình độ chun mơn hố cao. Sự lớn mạnh này của
lực lượng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với chế độ sở


hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Giải quyết mâu thuẫn đó địi
hỏi phải xố bỏ quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa,
xác lập quan hệ sản xuất mới, quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa. Theo Mác, do có được những lực lượng sản xuất mới,
lồi người thay đổi phát triển sản xuất của mình và do đó thay
đổi phát triển sản xuất làm ăn của mình, lồi người thay đổi
các quan hệ sản xuất của mình.
- Phù hợp có thể hiểu ở một số nội dung chủ yếu là: cả ba
mặt của quan hệ sản xuất phải thích ứng với tính chất trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Mở ra sau những điều kiện thích hợp cho việc kích thích
vật chất, tinh thần với người lao động.
- Vậy quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính
chất và trình độ của người sản xuất là quy luật chung của sự
phát triển xã hội. Do tác động của quy luật này xã hội là sự
phát triển kế tiếp nhau từ thấp đến cao của các phương thức
sản xuất hay chính a là của các hình thái kinh tế - xã hội. Dưới
những hình thức và mức độ khác nhau thì con người có ý thức
được hay khơng và quy luật cốt lõi này như sợi chỉ đỏ xuyên
suốt dòng chảy tiến hố của lịch sử khơng chỉ những lĩnh vực
kinh tế mà cả các lĩnh vực ngoài kinh tế, phi kinh tế.
[ CITATION CMá97 \l 1066 ]
2.2. Quan hệ sản xuất
- Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người sản

xuất vật chất thể hiện ở quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản
xuất, quan hệ tổ chức quản lý trao đổi hoạt động với nhau và
quan hệ phân phối sản phẩm. Trong quan hệ sản xuất quan


hệ sở hữu về tư liệu sản xuất giữ vị trí quyết định các quan hệ
khác.
- Quan hệ sản xuất do con người tạo ra. Song nó được hình
thành một cách khách quan không phụ thuộc vào yếu tố chủ
quan của con người. Quan hệ sản xuất mang tính ổn định
tương đối với bản chất xã hội và tính phương pháp đa dạng
trong hình thức biểu hiện.
- Giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất có mối quan
hệ biện chứng với nhau biểu hiện ở chỗ:
- Quan hệ sản xuất vốn là hình thức phát triển của lực lượng
sản xuất (phù hợp) nhưng do mâu thuẫn của lực lượng sản
xuất (đông) với quan hệ sản xuất (ổn định tương đối) quan hệ
sản xuất lại trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của
lực lượng sản xuất (khơng phù hợp). Phù hợp là không phù
hợp là biểu hiện mâu thuẫn biện chứng của lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất, tức là sự phù hợp trong mâu thuẫn bao
hàm mâu thuẫn. Khi phù hợp cũng như nếu không phù hợp
với lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất ln có tính độc lập
tương đối với lực lượng sản xuất thể hiện trong nội dung sự
tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất, quy định mục đích
xã hội của sản xuất, xu hướng phát triển của quan hệ lợi ích,
từ đó hình thành những yếu tố tồn tại thúc đẩy và kìm hãm sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Sự tác động trở lại nói trên
của quan hệ sản xuất bao giờ cũng thông qua các quy luật
kinh tế - xã hội đặc biệt là quy luật kinh tế cơ bản. Phù hợp và

không phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là
khách quan và phổ biến của mọi phương thức sản xuất.
- Sự thống nhất biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực
lượng sản xuất như sự thống nhất giữa hai mặt đối lập tạo nên
chỉnh thể của sản xuất xã hội. Tác động qua lại biện chứng


giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất được Mác Ăngghen khái quát thành quy luật về sự phù hợp giữa quan
hệ sản xuất và trình độ, tính chất của lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất phải tạo được điều kiện sản xuất và kết
hợp với tối ưu giữa tư liệu sản xuất và sức lao động, bảo đảm
trách nhiệm từ sản xuất mở rộng.[ CITATION Bộg \l 1066 ]
2.3. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mỗi hình
thái kinh tế - xã hội
- Không chỉ đặc trưng bằng quan hệ sản xuất mà nó cịn đặc
trưng bởi một kiến trúc thượng tầng xây dựng trên những
quan hệ sản xuất của chính nó.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những tư tưởng xã hội,
những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tạng của
thượng tầng, đó là những quan điểm tư tưởng chính trị, pháp
quyền, đạo đức, tơn giáo, nghệ thuật, triết học và các thể chế
tương ứng như Nhà nước Đảng phái, giáo hội và các đoàn thể
quần chúng.
- Kiến trúc thượng tầng được hình thành trên tổng hợp tồn
bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một
chế độ xã hội nhất định người ta gọi đó là cơ sở hạ tầng.
- Cơ sở hạ tầng bao gồm những quan hệ sản xuất đang giữ
địa vị thống trị nền kinh tế nhóm những quan hệ sản xuất tàn
dư và những quan hệ sản xuất mới là quan hệ mầm mống của
xã hội sau.

- Bất kỳ một cơ sở hạ tầng nào cũng bao gồm những thành
phần kinh tế khác nhau, mỗi thành phần kinh tế này đều gắn
liền với một kiểu quan hệ sản xuất trong đó quan hệ sản xuất
thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chi phối các thành phần kinh


tế khác. Ở xã hội có giai cấp đối kháng giai cấp này nảy sinh
từ cơ sở hạ tầng, từ những mâu thuẫn và xung đột kinh tế. Đó
chính là cơ sở nảy sinh giai cấp đối kháng trong kiến trúc
thượng tầng, giai cấp thống trị về kinh tế sẽ thống trị về chính
trị và thiết lập cả sự thống trị về mặt tư tưởng đối với xã hội,
trong đó hệ tư tưởng chính trị và bộ máy quản lý nhà nước có
vị trí quan trọng nhất. [ CITATION Bộg \l 1066 ]
2.3.1.

Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng

tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Vai trò
quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng được
thể hiện ở một số mặt:
+ Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thượng tầng đó (giai cấp
nào giữ vị trí thống trị về mặt kinh tế thì đồng thời cũng là giai
cấp thống trị xã hội về tất cả các lĩnh vực khác).
+ Quan hệ sản xuất nào thống trị cũng sẽ tạo ra kiến trúc
thượng tầng tương ứng. Mâu thuẫn giai cấp mâu thuẫn giữa
các tập đoàn trong xã hội và đời sống tinh thần của họ đều
xuất phát trực tiếp và gián tiếp từ mâu thuẫn kinh tế, từ
những quan hệ đối kháng trong cơ sở hạ tầng.
+ Cơ sở hạ tầng thay đổi thì nhất định sớm hay muộn sẽ dẫn

đến sự thay đổi về kiến trúc thượng tầng. Quá trình đó diễn ra
ngay trong những hình thái kinh tế xã hội cũng như khi
chuyển tiếp từ hình thái này sang hình thái kinh tế xã hội
khác trong các xã hội có giai cấp mâu thuẫn giữa cơ sở hạ
tầng được biểu hiện là mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và
giai cấp bị trị. Trong các xã hội có đối kháng giai cấp mâu
thuẫn của cơ sở hạ tầng được biểu hiện là mâu thuẫn của giai
cấp thống trị và giai cấp bị trị.


+ Khi hạ tầng cũ bị xố bỏ thì kiến trúc thượng tầng cũ cũng
mất đi và thay thế vào đó là kiến trúc thượng tầng mới được
hình thành từng bước thích ứng với cơ sở hạ tầng mới.
+ Sự thống trị của giai cấp thống trị cũ đối với xã hội cũ bị xoá
bỏ, thay bằng hệ tư tưởng thống trị khác và các thể chế tương
ứng của giai cấp thống trị mới. Đương nhiên không phải "khi
cơ sở hạ tầng thay đổi thì lập tức sẽ dẫn đến sự thay đổi của
kiến trúc thượng tầng". Trong quá trình hình thành và phát
triển của kiến trúc thượng tầng mới, nhiều yếu tố của kiến
trúc thượng tầng cũ còn tồn tại gắn liền với cơ sở kinh tế đã
nảy sinh ra nó.[ CITATION Bộg \l 1066 ]
2.3.2.

Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại

của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng
- Các bộ phận của kiến trúc thượng tầng không phải phụ
thuộc một chiều vào cơ sở hạ tầng mà trong quá trình phát
triển, chúng có những tác động qua lại với nhau và ảnh hưởng
lớn đến cơ sở hạ tầng cũng như các lĩnh vực khác nhau của

đời sống xã hội.
- Vai trò của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
được thể hiện trên các mặt sau:
+ Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thượng tầng là thực
hiện nhiệm vụ đấu tranh thủ tiêu cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng cũ, xây dựng bảo vệ củng cố và phát triển cơ sở
hạ tầng mới. Kiến trúc thượng tầng chính là cơng cụ của giai
cấp thống trị, các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng
cũng có tác dụng mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng nhưng
thường những tác động ấy phải thơng qua hệ thống chính trị,
pháp luật hay các thể chế tương ứng khác.
+ Trong điều kiện ngày nay vai trò của kiến trúc thượng tầng
không giảm đi, mà ngược lại tăng lên và tác động mạnh đến


tiến trình lịch sử. Trái lại kiến trúc thượng tầng xã hội chủ
nghĩa bảo vệ cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng
xã hội mới, chính mục đích đó quyết định tính tích cực càng
tăng của kiến trúc thượng tầng của xã hội chủ nghĩa.
+ Tác động của kiến trúc thượng tầng đến cơ sở hạ tầng được
thể hiện trong hai trường hợp trái ngược nhau nếu kiến trúc
thượng tầng phù hợp với quan hệ kinh tế tiến bộ thì sẽ thúc
đẩy sự phát triển xã hội. Cần tránh khuynh hướng quá thổi
phồng hoặc hạ thấp vai trị của kiến trúc thượng tầng. nếu
tuyệt đối hố vai trị của kiến trúc thượng tầng thì sẽ rơi vào
tả khuynh còn ngược lại sẽ rơi vào hữu khuynh.[ CITATION
Bộg1 \l 1066 ]
2.3.3. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
- Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc

thượng tầng là một quy luật cơ bản của sự vận động phát
triển lịch sử xã hội. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là
hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ, có quan hệ biện
chứng, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng
tầng, còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại to lớn, mạnh
mẽ đối với cơ sở hạ tầng. Thực chất là sự hình thành, vận
động và phát triển của các quan điểm tư tưởng cùng với
những thể chế chính trị - xã hội tương ứng xét đến cùng phụ
thuộc vào quá trình sản xuất và tái sản xuất các quan hệ kinh
tế xét đến cùng phụ thuộc vào quá trình sản xuất và tái sản
xuất các quan hệ kinh tế. [ CITATION Bộg1 \l 1066 ]
2.3.4. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến
trúc thượng tầng
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định cơ sở hạ tầng quyết
định kiến trúc thượng tầng. Bởi vì, quan hệ vật chất quyết


định quan hệ tinh thần; tính tất yếu kinh tế xét đến cùng
quyết định tính tất yếu chính trị - xã hội. Trong đời sống hiện
thực của xã hội, kiến trúc thượng tầng luôn được biểu hiện ra
một cách phong phú, phức tạp và đôi khi dường như không
trực tiếp gắn với cơ sở hạ tầng. Nhưng đó chỉ là những biểu
hiện bề ngồi, cịn trong thực tế tất cả những hiện tượng của
kiến trúc thượng tầng đều có nguyên nhân sâu xa trong
những điều kiện kinh tế - vật chất của xã hội. Cơ sở hạ tầng
không chỉ sản sinh ra một kiểu kiến trúc thượng tầng tương
ứng - tức là quyết định nguồn gốc, mà còn quyết định đến cơ
cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của kiến trúc thượng
tầng. Nếu cơ sở hạ tầng có đối kháng hay khơng đối kháng,
thì kiến trúc thượng tầng của nó cũng có tính chất như vậy.

2.3.5.

Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng

đối với cơ sở hạ tầng
- Kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ sở hạ tầng, do cơ
sở hạ tầng quyết định nhưng có sự tác động trở lại to lớn đối
với kiến trúc thượng tầng. Bởi vì kiến trúc thượng tầng có tính
độc lập tương đối so với cơ sở hạ tầng. Nếu giai cấp thống trị
không xác lập được sự thống trị về chính trị và tư tưởng, cơ sở
kinh tế của nó khơng thể đứng vững được. Tác động của kiến
trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều
hướng. Kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với sự phát
triển của cơ sở hạ tầng sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển
và nếu tác động ngược chiều với sự phát triển của cơ sở hạ
tầng, của cơ cấu kinh tế nó sẽ kìm hãm sự phát triển của cơ
sở hạ tầng, của kinh tế.Nhà nước sử dụng sức mạnh của bạo
lực để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị và
củng cố vững chắc địa vị của quan hệ sản xuất thống trị. Với ý
nghĩa đó Ph.Ăngghen khẳng định: “Bạo lực (tức là quyền lực


nhà nước) cũng là một sức mạnh kinh tế”. Song thường
thường những sự tác động đó phải thơng qua nhà nước, pháp
luật, các thể chế tương ứng và chỉ qua đó chúng mới phát huy
được hiệu lực đối với cơ sở hạ tầng, cũng như đối với toàn xã
hội. Sự vận động của quy luật này dưới chủ nghĩa xã hội có
những đặc điểm riêng. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
xã hội chủ nghĩa khơng hình thành tự phát trong lòng xã hội
cũ. Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa có mầm mống nảy

sinh ngay từ cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản và quần
chúng lao động nhằm chống lại giai cấp thống trị bóc lột, lật
đổ trật tự xã hội cũ. Song, sự hình thành và vai trị của nó
được phát huy một cách đầy đủ, chủ yếu từ khi giai cấp vô
sản giành được chính quyền. Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ
nghĩa chỉ có thể được củng cố, phát triển dựa trên cơ sở hạ
tầng xã hội chủ nghĩa và trong chính sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Vì vậy, phát triển kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề có tính quy luật để
phát triển cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa. Tính ưu việt của
kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa được biểu hiện ở hệ tư
tưởng của giai cấp công nhân, là hệ tư tưởng tiến bộ và cách
mạng nhất trong lịch sử . Nó cịn được biểu hiện ở vai trò của
nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa; ở sự phát triển các
hình thái ý thức xã hội một cách phong phú, đa dạng chứa
đựng đầy đủ các giá trị của chủ nghĩa xã hội.[ CITATION Bộg \l
1066 ]


×