Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam và những giải pháp cơ bản nước ta đã thực hiện để đi lên chủ nghĩa xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.88 KB, 27 trang )

lOMoARcPSD|11346942

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
++++++++++++

TIỂU LUẬN
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài : Con đường đi lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt
Nam và những giải pháp cơ bản nước ta đã thực
hiện để đi lên Chủ nghĩa Xã hội

Học viên : Nguyên Thị Ngọc Hà
Mã sinh viên : 2057080018


lOMoARcPSD|11346942

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................3
Phần I: Lý luận chung về quá độ đi lên Chủ ghĩa Xã hội........................................................4
1.1. Thời kỳ quá độ...........................................................................................................................4
1.1.1. Những định nghĩa về thời kỳ này.............................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm:..................................................................................................................................................4

1.2. Quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội bỏ qua chế độ tư bản là một tất yếu lịch sử với nước ta: hai
điều kiện của Lênin..........................................................................................................................5
1.3. Các hình thức lên Chủ Nghĩa Xã Hội........................................................................................7
1.3.1. Quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội tự nước tư bản chủ nghĩa đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội (theo quy luật tư
nhiên của thời đại)..............................................................................................................................................7
1.3.2. Quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội nước có nền kinh tế chưa phát triển...................................................8



Phần II. Quá trình nhận thức về con đường đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở nước ta...................9
2.1. Quá trình nhận thức của chúng ta về con đường này qua hai thời kỳ từ trước tới nay...........9
2.1.1. Bước đầu hình thành đường lối cách mạng XHCN ở miền Bắc.....................................................................9
2.1.2. Q trình bổ sung và hồn chỉnh đường lối cách mạng XHCN của Đảng.........................................12
2.1.3. Cả nước quá độ lên CNXH và công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo.....................13

2.2. Nhiệm vụ - nội dung về thời kỳ quá độ lên CNXH đặc điểm thực chất nên quá độ ở nước ta.
........................................................................................................................................................14
2.2.1.Phát triển lực lượng sản xuất, cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước..............................................14
2.2.2. Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN...................................................................15
2.2.3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.................................................................................16

Phần III: Những giải pháp cơ bản để thực hiện thắng lợi lên CNXH bỏ qua TBCN.............17
3.1. Phát triển lực lượng sản xuất..................................................................................................17
3.3. Giải pháp cho việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại......................................20
3.4. Giải pháp cho một số lĩnh vực khác........................................................................................21
3.5. Liên hệ : Nhiệm vụ của sinh viên trong việc bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, góp phần vào
cơng cuộc đi lên CNXH ở nước ta..................................................................................................22

KẾT LUẬN...........................................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................26

3


lOMoARcPSD|11346942

LỜI MỞ ĐẦU
Sau hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống giặc ngoại xâm và giành được độc lập,

đất nước ta tiếp tục con đường mình đã lựa chọn đó là con đường đi lên CNXH, chúng ta
đang vững bước tiến vào thế kỷ mới với những thách thức và khó khăn mới với con
đường mà chúng ta đã chọn, nhưng khơng vì thế mà ta chịu lùi bước, chịu khuất phục
trước khó khăn. Chúng ta sẽ vẫn tiếp tục đi theo con đường mà chúng ta đã lựa chọn,
chúng ta đề ra nhiệm vụ để hồn thành nó và những phương hướng để dẫn chúng ta tới
thắng lợi trên con đường mà chúng ta đã chọn. Tuy nhiên để tiến đến được CNXH chúng
ta còn phải trải qua nhiều chặng đường đầy gian lao và thử thách, đó là bước quá độ để
Tổ quốc Việt Nam có thể sánh vai với các cường quốc hùng mạnh trên thế giới, đó là
bước quá độ để chúng ta tiến đến chế độ mới, chế độ Cộng sản chủ nghĩa, chế độ mà mọi
người đều được hưởng hạnh phúc, ấm no và công bằng. Tuy nhiên từ giờ đến đó chúng ta
cịn bao nhiêu cơng việc phải làm, bao nhiệm vụ phải hồn tất. Con đường mà chúng ta
đang đi đầy chông gai, địi hỏi chúng ta phải có được phương hướng đúng đắn. Phải nêu
được rõ nhiệm vụ cơ bản mà chúng ta cần làm. Để có thể làm được điều đó, chúng ta cần
có nhận thức đúng đắn về CNXH và con đường quá độ để tiến lên CNXH. Và để có thể
làm được điều đó thì tất cả chúng ta cùng phải đồng long, chung sức vun đắp nó. Đặc biệt
là đối với thế hệ trẻ chúng em, thì nhiệm vụ càng nhiều và thêm phần nặng gánh, đòi hỏi
chúng em phải cố gắng, nỗ lực hết mình để góp phần vào cùng đất nước tiến lên. Đó
chính là lý do khiến em chọn đề tài này. Em mong rằng sau đề tài mà mình làm, em có
thể biết rõ hơn về con đường mà chúng ta đang đi, nhận thức về nó sâu sắc hơn sẽ có thể
hiểu được nhiệm vụ mà cả nước ta phải làm, con đường mà chúng ta phải vượt qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em cũng đã rất cố gắng, nhưng sự cố gắng đó khơng thể
khơng có những thiếu xót, vì thế em mong thầy có thể làm cho nó trở nên đầy đủ hơn.

4


lOMoARcPSD|11346942

Phần I: Lý luận chung về quá độ đi lên Chủ ghĩa Xã hội
1.1. Thời kỳ quá độ

1.1.1. Những định nghĩa về thời kỳ này
Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để
và toàn diện từ xã hội cũ sang xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa. Nó diễn ra trong tồn
bộ các lĩnh vực đời sống của xã hội, tạo ra các tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết để
hình thành một xã hội mà trong đó những nguyên tắc căn bản của xã hội xã hội chủ nghĩa
từng bước được thực hiện.
Thời kỳ quá độ này lại chia làm nhiều bước quá độ nhỏ, bao nhiêu bước là tùy
thuộc vào điêu kiện cụ thể của từng nước. Song đối với các nước càng lạc hậu mà đi lên
CNXH thì thời kỳ quá độ càng kéo dài và càng chia làm nhiều bước quá độ nhỏ.Thời kỳ
quá độ bắt đầu từ khi giai cấp vơ sản giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng
xong về cơ bản cơ sở vật chất kỹ thuật của xã hội… Đấu tranh giai cấp quyết liệt trong
tương qua mới, với những nội dung mới và những phương pháp mới, nhằm cải tạo triệt
để, toàn diện xã hội cũ, xây dựng xã hội mới XHCN về căn bản trong tất cả các lĩnh vực.
Do đó, thời kì quá độ lên CNXH đương nhiên gặp khó khăn, phức tạp và phải lâu dài.
Tuy vậy, khó khăn trong thời kì q độ là khó khăn trong sự trưởng thành, khó khăn nhất
định sẽ vượt qua được. Vì sự ra đời của CNXH hoàn toàn phù hợp với sự phát triển
khách quan của lịch sử xã hội.
Thời kì quá độ lên CNXH thể hiện rõ nhất những đặc thù của các loại nước và mỗi
nước. Do sự khác nhau về điểm xuất phát, về trình độ phát triển, điều kiện thế giới cũng
khác nhau ở mỗi giai đoạn, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc khác nhau... Điều đó
cho phép thừa nhận sự đa dạng mơ hình CNXH, sự phong phú về hình thức, phương
pháp, bước đi trong tiến trình xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.1.2. Đặc điểm:
* Về mặt kinh tế: Đây là thời kỳ bao gồm những mảng, những phần, những bộ
phận của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội xen kẽ nhau, tác động với nhau, lồng vào

5


lOMoARcPSD|11346942


nhau, nghĩa là thời kỳ tồn tại nhiều hình thức dở hữu về tư liệu sản xuất, do đó tồn tại
nhiều thành phần kinh tế, các thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa và thành phần kinh tế
tư bản chủ nghĩa; những thành phần kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ cùng tồn tại và phát
triển, vừa hợp tác thống nhất nhưng lại vừa mâu thuẫn và cạnh tranh gay gắt với nhau
(C.Mác gọi đây là thời kỳ đau đẻ kéo dài). Thời kỳ này bắt đầu từ khi giai cấp vơ sản
giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong về cơ bản cơ sở vật chất kỹ thuật
của Chủ nghĩa xã hội.
* Về chính trị: Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là những
nhân tố của xã hội mới và tàn dư của xã hội cũ tồn tại đan xen lẫn nhau, đấu tranh với
nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, tư tưởng, tập quán
trong xã hội. Trong xã hội lúc này tồn tại nhiều thành phân, xã hội gồm đầy đủ mọi thành
phần với nhiều tư tưởng khác nhau.
1.2. Quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội bỏ qua chế độ tư bản là một tất yếu lịch sử với
nước ta: hai điều kiện của Lênin
Quá độ lên CNXH là một tất yếu lịch sử.
Thời kỳ quá độ lên CNXH là tất yếu đối với mọi nước đi lên CNXH. Bộ phận
quan trọng trong học thuyết của V.I.Lênin về xây dựng chủ nghĩa xã hội là lý luận về thời
kỳ quá độ lên CNXH.Theo V.I.Lênin, sự cần thiết khách quan phải có thời kỳ quá độ lên
CNXH là do đặc điểm ra đời, phát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa và
cách mạng vô sản quy định.
Quan hệ sản xuất phong kiến và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đều dựa trên cơ
sở chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Do vậy, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa có thể ra
đời từ trong lòng xã hội phong kiến. Sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa đến một trình độ nhất định, sẽ làm sâu sắc thêm mâu thuẫn của xã hội phong kiến,
cách mạng tư sản sẽ nổ ra. Nhiệm vụ của cách mạng tư sản chủ yếu chỉ là giải quyết về
mặt chính quyền Nhà nước, làm cho kiến trúc thượng tầng thích ứng với cơ sở hạ tầng
của nó.
Cuộc cách mạng vơ sản khác với các cuộc cách mạng khác ở chỗ: các cuộc cách
mạng trước đó giành được chính quyền là kết thúc cuộc cách mạng vì nó dựa trên chế độ


6


lOMoARcPSD|11346942

chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Còn cuộc cảch mạng vơ sản giành được chính
quyền mới chỉ là bước đầu, còn vấn đề chủ yếu cơ bản hơn đó là giai cấp vơ sản phải xây
dựng một xã hội mới, cả về lực lượng sản xuất lẫn quan hệ sản xuất, cả về cơ sở hạ tầng
lẫn kiến trúc thượng tầng, cả về tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Hơn nữa, sự phát triển của
phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ lâu dài, khơng một lúc có thể
hồn thiện được. Để phát triển của lực lượng sản xuất, tăng năng xuất lao động, xây dựng
chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, xây dựng kiểu xã hội mới, cần phải
có thời gian tương đối lâu dài. Nói cách khác, tất yếu phải có thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội...
* Lý luận của V.I.Lênin về con đường quá độ lên CNXH ở những nước chủ nghĩa
tư bản chưa phát triển.
C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đầu tiên đã nêu lên khả năng những nước
còn đang ở trong giai đoạn phát triển tiền tư bản chủ nghĩa có thể chuyển thẳng lên hình
thái chế độ cộng sản chủ nghĩa và khả năng phát triển rút ngắn của các nước này bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa. Còn về nội dung thời kỳ quá độ đó như thế nào và nó có nhiệm
vụ cụ thể gì thì hai ơng chưa đề cập tới. Đây chính là điểm phát triển của V.I.Lênin về
cách mạng Xã hội chủ nghĩa và về thời kỳ quá độ ở nhữnh nước tiền đề kinh tế cho cuộc
cách mạng ấy chưa chín muồi, cho dù ở nước đó chủ nghĩa tư bản phát triển ở mức trung
bình (như nước Nga năm 1917).
Lý luận của V.I.Lênin về thời kỳ quá độ lên CNXH ở các nước chưa có CNTB
phát triển bao gồm một số luận điểm cơ bản sau đây:
* Một là, luận điểm về việc giành lấy chính quyền làm điều kiện tiên quyết để xây
dựng tiền đề kinh tế cho CNXH.
Để phản đối cuộc Cách mạng Tháng Mười năm 1917, những người theo Quốc tế II

cho rằng, nước Nga chưa nên làm cách mạng XHCN vì lực lượng sản xuất của nước Nga
chưa phát triển đầy đủ. V.I.Lênin chỉ ra rằng, luận điểm này là trái với phép biện chứng
cách mạng của chủ nghĩa Mác vì chủ nghĩa Mác cho rằng, tính quy luật chung của sự
phát triển trong lịch sử tồn thế giới khơng loại trừ, trái lại, cịn bao hàm một số hình thức
phát triển đặc thù ở một số quốc gia riêng biệt. Như vậy, những người theo Quốc tế II

7


lOMoARcPSD|11346942

không thấy được thời kỳ cách mạng mới gắn với những mâu thuẫn gay gắt của CNTB
thế giới; không hiểu được tình thế cách mạng có thể xuất hiện ở nơi này hay nơi
khác khiến cho các dân tộc có thể bước vào cuộc chiến tranh để thoát khỏi CNTB và
giành lấy sự tiến bộ xã hội. Từ đó V.I.Lênin nêu luận điểm: ở một nước kém phát triển có
thể và cần phải tạo ra nhưng điều kiện tiên quyết để thực hiện CNXH, bắt đầu bằng một
cuộc cách mạng thiết lập chính quyền cơng nơng, thơng qua chính quyền ấy mà tiến lên
và đuổi kịp dân tộc khác.
* Hai là, luận điểm về thời kỳ quá độ với một loạt những bước quá độ. Luận điểm
này của V.I.Lênin được rút ra sau những sai lầm dẫn tới khủng hoảng kinh tế, chính trị ở
nước Nga Xơ Viết sau nội chiến. Phân tích nguyên nhân khủng hoảng ở Nga, V.I.Lênin
chỉ ra rằng, đối với một nước mà CNTB chưa phát triển cao như nước Nga, không thể
thực hiện quá độ trực tiếp lên CNXH được mà phải trải qua “một loạt những bước q
độ”.
V.I.Lênin viết: “Nếu phân tích tình hình chính trị hiện nay, chúng ta có thể nói
rằng chúng ta đang ở vào một thời điểm quá độ trong thời kỳ q độ. Tồn bộ nền
chun chính vơ sản là một thời kỳ quá độ nhưng hiện nay có thể nói rằng, chúng ta có
cả một loạt thời kỳ quá độ mới”.
Luận điểm “một loạt những bước quá độ” xây dựng CNXH ở một nước mà trình
độ phát triển kinh tế chưa chín muồi của V.I.Lênin bao gồm những nội dung chủ yếu sau

đây:
Không thể quá độ trực tiếp lên CNXH mà phải qua con đường gián tiếp chứ không
thể “quá vội vàng, thẳng tuột, không được chuẩn bị”.
Những bước quá độ ấy theo V.I.Lênin là chủ nghĩa tư bản nhà nước và chủ nghĩa
xã hội. V.I.Lênin nói: “Để chuẩn bị ... việc chuyển sang chủ nghĩa cộng sản, thì cần thiết
phải có một loạt những bước q độ như chủ nghĩa tư bbản nhà nước và chủ nghĩa xã
hội”.
Bước quá độ từ chủ nghĩa tư bảm nhà nước được thể hiện trong “chính sách kinh
tế ” mới mà việc trao hàng háo được coi là “đòn xeo chủ yếu” cho nên cần có sự nhượng

8


lOMoARcPSD|11346942

bộ tạm thời và cục bộ đối với CNTB nhằm phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, từng
bước xã hội hố sản xuất trong thực tế.
1.3. Các hình thức lên Chủ Nghĩa Xã Hội
1.3.1. Quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội tự nước tư bản chủ nghĩa đi lên Chủ
Nghĩa Xã Hội (theo quy luật tư nhiên của thời đại).
Loại quá độ này phản ánh quy luật phát triển tuần tự của xã hội loài người. Là sự quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở các nước mà CNTB đã phát triển đầy đủ, lực lượng sản xuất đã xã
hội hoá cao mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân
TBCN; mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản đến độ chín muồi. Cách
mạng XHCN nổ ra và thắng lợi, chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân được thiết
lập, mở đầu thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH. Cho đến nay loại hình nay chưa xuất
hiện trong thực tế, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan ...
1.3.2. Quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội nước có nền kinh tế chưa phát triển.
Loại quá độ này phản ánh quy luật phát triển nhảy vọt của xã hội loài người. Tư
tưởng về loại quá độ thứ hai đã được C.Mác và Ph.Ăngghen dự kiến. Theo C.Mác và

Ph.Ăngghen, sau khi chủ nghĩa xã hội ở các nước tư bản Tây Âu giành được thắng lợi, thì
các nước lạc hậu có thể đi thẳng lên CNXH.
Tiếp tục tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã chỉ ra bản chất giai cấp,
nội dung và các điều kiện của quá độ tiến thẳng tới chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa.
Tư tưởng của V.I.Lênin về bản chất giai cấp và nội dung của quá độ tiến thẳng lên
CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN được trình bày trong bài phát biểu nước Cộng
hồ Nhân dân Mơng Cổ năm 1921.
* Vì sao với nước ta lại phù hơp với xu thế của thời đại nếu đi lên Chủ Nghĩa Xã
Hội: Một trong những tư tưởng quan trọng của V.I.Lênin về quá độ tiến thẳng lên CNXH,
bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN, là các điều kiện tiến thẳng. Theo V.I.Lênin, một nước
lạc hậu có thể tiến thẳng lên CNXH khi có điều kiện khách quan và điều kiện chủ quan.
* Các điều kiên cụ thể để có thể khẳng định điều đó:

9


lOMoARcPSD|11346942

 Về khả năng khác quan: Điều kiện bên ngoài của sự phát triển này là phải có
một bước dành được thắng lợi trong cách mạng vô sản, tiến lên xây dựng CNXH. Công
cuộc xây dựng thành công CNXH ở nước này là tấm gương và tạo điều kiện để giúp đở
các nước lạc hậu tiến lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. V.I.Lênin chỉ rõ: vói
sự giúp đở của giai cấp vô sản của cá nước tiên tiến, các nước lạc hậu có thể tiến tới chế
độ xơ viết và trải qua một vài trình độ phát triển nhất định sẻ tiến tới chủ nghĩa cộng sản,
bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN.
 Về những tiền đề chủ quan: Điều kiện bên trong của sự quá độ tiến thẳng là phải hình
thành được các tổ chức đảng cách mạng và cộng sản, phải dành được chính quyền về tay
mình, xây dựng được các tổ chức nhà nước mà bản chát là xô viết nông dân và xô viết
những người lao động. V.I.Lênin cho rằng không thể thiếu hai điều kiện khách quan và

chủ quan trên của quá độ tến lên CNXH, bỏ qua giai đoan phát triển TBCN.

Phần II. Quá trình nhận thức về con đường đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở nước
ta

2.1. Quá trình nhận thức của chúng ta về con đường này qua hai thời kỳ từ trước
tới nay.
2.1.1. Bước đầu hình thành đường lối cách mạng XHCN ở miền Bắc.
Hội nghị Trung ương lần thứ tám (8-1955) mới đặt vấn đề miền Bắc ra sức thực
hiện kế hoạch hai năm khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội để “củng cố miền Bắc và
tranh thủ miền Nam”, đẩy mạnh cuộc đấu tranh hồ bình thống nhất đất nước. Trong khi
đó, văn kiện Mấy vấn đề về đường lối cách mạng Việt Nam (1-1956) của Bộ Chính trị
khẳng định từ khi hồ bình được lập lại, miền Bắc đã chuyển sang cách mạng XHCN.
Còn xây dựng đường lối cách mạng XHCN chỉ được thực sự đặt ra vào cuối năm 1957.
Trong báo cáo tại Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ương (12-1957) có nhận
định: “Miền Bắc đã bước vào giai đoạn quá độ tiến lên CNXH từ gần ba năm nay nhưng

10


lOMoARcPSD|11346942

Trung ương chưa đề ra đường lối chung của thời kỳ quá độ. Nhiệm vụ cách mạng XHCN
ở miền Bắc đã do thực tế khách quan đề ra rồi, mà nhận thức và tư tưởng của cán bộ,
đảng viên ta nói chung vẫn cịn ở trong giai đoạn cách mạng cũ, chưa chuyển kịp”.
Trong khi đó thì “những biến cố mới lại xảy ra trên thế giới và trong nước làm cho tư
tưởng cán bộ, đảng viên và quần chúng diễn biến phức tạp thêm”. Từ đó, Trung ương đề
ra nhiệm vụ: “Xây dựng đường lối chung của thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở miền Bắc
và đáu tranh thống nhất nước nhà”.
Quá trình cách mạng XHCN ở miền Bắc diễn ra trong sự tác động qua lại giữa

đường lối của Đảng và thực hiện phong trào quần chúng. Đường lối của Đảng từng bước
được bỏ sung, hoàn thiện trong quá trình phát triển của nhận thức lý luận trên cơ sở thực
tiễn tổ chức thực hiện đường lối. Vấn đề đặt ra là phải làm rõ những bước đi, những
nhiệm vụ cụ thể trong mỗi bước đi. Điều đó địi hỏi phải đẩy mạnh cơng tác lý luận của
Đảng. Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ương (12-1957) cho rằng: “Từ nay ta
phải “chuyển” vè công tác tương và công tác lý luận”. Cùng với việc “Xây dựng đường
lối cách mạng trong giai đoạn mới và tổng kết kinh nghiệm về một số vấn đề thuộc về
công tác và lãnh đạo của Đảng”, Hội nghị đề ra nhiệm vụ: “Tổ chức cho cán bộ được
dần dần học tập chủ nghĩa. MácLênin một cách có hệ thống”. Việc Chủ tịch Hồ Chí
Minh đích thân đọc diễn văn khai mạc lớp học lý luận khoá đầu tiên cho cán bộ cao cấp
và trung cấp của Đảng tại Trường Nguyễn Ái Quốc (7-9-1957) đã nói lên điều đó. Trong
diễn văn khai mạc, Người nói: “Đảng ta là một Đảng Mác-Lênin, đã được rèn luyện, thủ
thách lâu dài trong đấu tranh gian khổ, vì thế Đảng ta có rất nhiều ưu điểm... Tuy vậy,
Đảng ta cịn có nhiều nhược điểm mà một trong những nhược lớn là trình độ lý luận cịn
thấp kém”. Vì trình độ lý luận thấp kém cho nên trước nhiệm vụ cách mạng ngày càng
mới và phức tạp, trong việc lãnh đạo, Đảng ta không khỏi lúng túng, không tránh khỏi sai
lầm, khuyết điểm. Trong giai đoạn quá độ lên CNXH ở miên Bắc hiện nay, chúng ta
“phải nâng cao sự tu dưỡng về chủ nghĩa Mác-Lênin đẻ dùng lập trường, quan điểm,
phương pháp chủ nghĩa Mác-Lênin mà tổng kết những kinh nghiệm của Đảng ta, phân
tích một cách đúng đắn những đặc điểm của nước ta. Có như thế, chúng ta mới có thể
dần dần hiểu được quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, định ra những đường

11


lOMoARcPSD|11346942

lối, phương châm, bước đi cụ thể của cách mạng XHCN thích hợp với tình hình nước
ta”.
Đảng ta sớm vạch rõ đặc điểm lớn nhất của cách mạng XHCN ở miền Bắc là nước

ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ với lao động thủ công là chủ yếu quá
độ lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa nên quá trình cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, ngoài những quy luật phổ biến trong Tun bố
Mátcơva năm 1957 cịn có thêm quy luật cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa.
Hội nghị lần thứ 14 của Trung ương (11-1958) chủ trương: “đẩy mạnh cuộc cải
tạo XHCN với thành phần kinh tế cá thể của nômg dân, thợ thủ công và cuộc cải tạo
XHCN đối với thành phần kinh tế tư bản tư doanh, đồng thời phải ra sức phát triển thành
phần kinh tế quốc doanh là lực lượng lãnh đạo toàn bộ nền kinh tế quốc doanh”, lấy hợp
tác hố nơng nghiệp làm khâu trung tâm trong toàn bộ cuộc cải tạo XHCN. Hội nghị lần
thứ 16 của Trung ương (4-1958) đã thông qua hai nghị quyết quan trọng: Nghị quyết về
hợp tác hố nơng nghiệp và Nghị quyết về cải tạo công thương tư bản tư doanh ở miền
Bắc.
Đại hội III của Đảng đánh dấu một mốc lịch sử quan trọng của cách mạng Việt
Nam, vạch ra con đường tiến lên CNXH ở miền Bắc và con đường giai phóng miền Nam,
thống nhất nước nhà. Đường lối chung của Đảng trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở miền
Bắc được Nghị quyết Đại hội nêu lên là: “Đại đoàn kết, phát huy tinh thần yêu nước
nồng nàn, truyền thống phấn đấu anh dũng và lao động cần cù của nhân dân ta, đồng
thời tăng cường đoàn kết với các nước XHCN anh em do Liên xô đúng đầu và đua miền
Bắc tiền nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên XHCN, xây dựng đời sống âm no, hạnh
phúc ở miên Bắc và củng cố miền Nam thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh hồ
bình thống nhất nước nhà, góp phần tăng cường phe XHCN, Bảo vệ hào bình ở Đông
Nam Á và thế giới .
Muốn đạt được mục tiêu ấy, phải sử dụng quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ
lịch sử cuả chính quyền vơ sản để thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông
nghiệp, thủ công nghiệp thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh;
phát triển thanh kinh tế quốc doanh, thực hiện cơng nghiệp hố XHCN băng cách ưu tiên

12



lOMoARcPSD|11346942

phát triển côngnghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và
công nghiệp nhe; đẩy mạnh cách mạng XHCN về tư tưởng, văn hoá và kỷ thuật; biến
nước ta thanh một nước XHCN có cơng nghiệp hiện đại, nơng nghiệp hiện đại, văn hố
và khoa học tiên tiến”.
Nhìn một cách tổng quát, thực hiện đường lối cách mạng do Đại hội Đảng lần thứ
III nêu, miền Bắc đã có những bước tiến và phát triển nhanh các lĩnh vực kinh tế và xã
hội; cơ sở vật chất trong công nghiệp, nông nghiệp và kết cấu hạ tầng được xây dụng,
phát triển tương đối nhanh, xã hội miền Bắc trở thành xã hội do những người lao động
làm chủ, đời sống tinh thần lành mạnh, chính nhờ những thành tựu này mà miền Bắc trở
thành hậu phương lớn, căn cứ địa ở nước ta.
2.1.2. Quá trình bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng XHCN của Đảng
Thời kỳ tìm tịi, thử nghiệm cũng là thời kỳ diễn ra nhiều cuộc họp bàn, thảo luận
khá sôi nổi trong Bộ Chính trị, trong Trung ương và trong toàn Đảng, trong các cơ quan
nhà nước, trong giới khoa học - lý luận cũng như trong quần chúng nhân dân với nhiều ý
kiến phong phú, đa dạng về nhiều vấn đề quan trọng trong đời sống chính trị, kinh tế và
các mặt khác của đất nước. Tất cả những vấn đề ấy đều tập trung vào mục tiêu: làm thế
nào đua đất nước thoát khỏi khủng hoảng, làm thế nào đưa đất nước đi lên CNXH trong
tình hình thế giới đã và đang có những biến động lớn. Sự thảo luận, bàn bạc đi đơi với
những tìm tịi, thử nghiệm trong hoạt động thực tiễn ở nhiều địa phương, cơ sở với nhiều
điển hình sinh động có sức thuyết phục, đã bổ sung cho nhau, tạo cơ sở cho đổi mới nhận
thức về CNXH. Cuộc đấu tranh cho việc ra đời những ý tưởng mới, những quan điểm
mới, thay thế cho những quan điểm cũ càng diễn ra sôi nổi hơn từ cuối năm 1985 sang
năm 1986, khi công việc chuẩn bị cho Đại hội Đảng lần thứ VI đã được đặt ra.
Qúa trình chuẩn bị cho Đại hội Đảng lần thứ VI rất công phu. Mọi cuộc họp bàn,
thảo luận, tranh luận đều tập trung vào ba vấn đề quan trọng nhất:
- Một là, cần làm rỏ cơ cấu các thành phần kinh tế: có bao nhiêu thành phần kinh
tế trong nền kinh tế quốc dân, ở miền Nam có gì khác ở miền Bắc; vấn đề cải tạo XHCN
và củng cố quan hệ sản xuất mới, mục tiêu và tốc độ cải tạo, thái độ đối với thành phần


13


lOMoARcPSD|11346942

kinh tế tư bản tư nhân và cá thể, vai trị của kinh tế qc doanh, tốc độ hợp tác hố nơng
nghiệp, các loại hình hợp tác xã…
- Hai là, cần làm rỏ cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu đầu tư: cơng nghiệp hóa
XHCN là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ, hiểu thế nào cho đúng, cái gì cần ưu
tiên đầu tư, phát triển; quan hệ giưa công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ; con đường
cơng nghiệp háo thích hợp với điều kiện nước ta; làm thế nào để nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu.
- Ba là, về cơ cấu quản lý: phải xoá bỏ cơ chế quản lý cũ tập trung quan liêu bao
cấp để xây dựng cơ chế quản lý mới là tấp trung dân chủ, hạch toán kinh tế và kinh doanh
XHCN - cần làm rỏ cơ chế này với cơ chế thị trường, cơ chế thi trường với “chủ nghĩa xã
hội thị trường”, quan hệ giữa kế hoạch và thị trường, việc vận dụng các quy luật của kinh
tế hành hoá trong CNXH, đặc biệt là quy luật giá trị, quan hệ cung - cầu quan hệ hàng
hóa- tiền tệ... nhằm phục vụ cho những mục tiêu của xã hội.
Hội nghị Bộ Chính trị tháng 8-1986 đã xem xét kỹ những vấn đề trên và đã đưa ra
Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế. Nội dung chủ yếu của bảm kết
luận là kết quả tổng kết của một thời kỳ tìm tịi, thử nghiệm, một thời kỳ đấu tranh giữa
quan điểm mới và quan điểm cũ, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế. Nhưng trong đó vẫn cịn
giữ lại nhiều quan điểm cũ khơng phù hợp với những yêu câu trước mắt là khắc phục cho
được khủng hoảng kinh tế-xã hội, và lâu dài là đưacả nước đi lên CNXH.
Việc chuẩn bị cho Đại hội Đảng lần thứ VI được triển khai rất khẩn trương trong
một thời gian ngắn. Những quan điểm mới tiếp tục được bbổ sung, phát triển để đi đến
một đường lối đổi mới toàn diện của Đảng, quyết định vận mệnh của độc lập dân tộc và
CNXH trên đất nước ta.
2.1.3. Cả nước quá độ lên CNXH và công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng

và lãnh đạo.
Sau khi miền Nam được hồn tồn giải phóng, Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (8-1975) đã xác địng nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta trong
giai đoạn mới là: hoàn thành thống nhất nước nhà, đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh,
tiến vững chắc lên CNXH. Miền Bắc phải tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng CNXH

14

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, miền Nam phải đồng thời tiến hành cải
tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng CNXH.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đánh giá
tình hình đất nước từ năm 1976 đến 1980 là thời kỳ nền kinh tế ở trạng thái trì trệ. Trên
mặt trận kinh tế, đát nước ta đứng trước những vấn đề gay gắt. Kết quả thực hiện kế
hoạch kinh tế 5 năm (1976-1980) chưa thu hẹp những mát cân đối nghiêm trọng của nền
kinh tế quốc dân. Sản xuất phát triển chậm trong khi dân số tăng nhanh. Thu nhập quốc
dân chưa bảo đảm được tiêu dùng xã hội, một phần phải dựa vào vay và viện trợ, nền
kinh tế chưa tạo được tích luỹ thị trường và vật giá không ổn định. Đời sống người lao
động gặp nhiều khó khăn.
Chính những khó khăn của đất nước buộc Đảng ta phải suy nghĩ, phân tích tình
hình và ngun nhân, tìm ra các giải pháp, từ đó thực hiện đội mới ở các cơ sở, địa
phương đề ra những chính sách cụ thể, có tính chất đổi mới từng phần như: khẳng định
sự cần thiết của nền kinh tế nhiều thành phần ở miền Nam trong một thời gian nhất định;
cải cách một phần mơ hình hợp tác xã qua Chỉ thị về khoán sản phẩm đến nhóm và người
lao động trong hợp tác xã (Chỉ thị 100); cải tiến cơng tác kế hoạch và hạch tốn kinh tế ở
các xí nghiệp quốc doanh nhằm phát huy quyền chủ động sản xuất-kinh doanh và quyền

tự chủ về tài chính của xí nghiệp (Quyết định 25/CP); hai lần cải cách giá và lương, coi
đó là khâu đột phá có tính chất quyết định để chuyển hẳn nền kinh tế sang hạch toán kinh
tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Mặc dù không thành công trong phạm vi cả nước,
song trong quá trình cải cách đã đè cập đến việc phải dứt khoát xoá bỏcơ chế tập trung
quan liêu bao cấp, thực hiện hạch toán kinh tế và kinh oanh xã hội chủ nghĩa, đề cập đến
mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trường, vận dụng những quy luật của sản xuất hàng
hố... Tóm lại, lúc này nước ta đã có những quan niệm, chủ trương ban đầu đổi mới mơ
hình kinh tế cũ theo tư tưởng “làm cho sản xuất bung ra”, nghĩa là mới hình thức quan hệ
sản xuất đẻ giải phóng lực lượng sản xuất.
Mơ hình cốt lõi của nền kinh tế mới về cơ bản đã hoàn thành.Sự phát triển tiệm
tiến này đã dẫn đén bước nhảy vọt trong Đại hội dại biểu tồn quốc lần thứ VI về mơ
hình kinh tế mới. Đại hội quyết định đường lối đổi mới và nó đã nhanh chóng đi vào cuộc

15

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

sống vì đó là một đường lối đúng, được chuẩn bị trước không chỉ về mặt nhận thức, lý
luận mà cả về mặt tổ chức thực tiễn.
2.2. Nhiệm vụ - nội dung về thời kỳ quá độ lên CNXH đặc điểm thực chất nên
quá độ ở nước ta.
Để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh theo con đường XHCN điều quan
trọng nhất là phải cải biến căn bản tình trạng kinh tế xã hội; phải xây dựnh một nền kinh
tế XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến. Muốn
vậy trong thời kỳ quá độ chúng ta cần phải thực hiện những nhiệm vụ kinh tế cơ bản sau:
2.2.1.Phát triển lực lượng sản xuất, cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Nhiệm vụ này được coi là trung tâm, xuyên suốt của cả thời kỳ quá độ nhằm xây

dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, phát triển lực lượng sản xuất.
- Phát triển lực lượng lao động xã hội:
Vì con người lao động là lực lượng sản xuất cơ bản, nên trong lao động con người
có khả năng sử dụng và quản lý nền sản xuất xã hội hố cao, với kỹ thuật và cơng nghệ
tiên tiến. Bởi vậy: “Muốn xây dựng chụ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người
xã hội chủ nghĩa”.
- Phát triện cơng nghiệp hố, hiện đại hố là q trình chuyển đổi căn bản tồn
diện các hoạt động kinh tế -xã hội từ sử dụng sức lao động thủ cơng là chính sang việc sử
dụng một cách phổ biến sức lao động với khoa học và công nghệ hiện đại,tiên tiến, tạo ra
năng xuất lao động cao.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước là nhiệm vụ có tính quy luật của con
đường quá độ đi lên CNXH ở những nước kinh tế lạc hậu, chủ nghĩa tư bản chưa phát
triển. Tuy nhiên, chiến lược, nội dung, hình thức, bước đi, tốc độ, biện pháp cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá ở mỗi nước phải được xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi
nước và từ bối cảnh quốc tế trong mỗi thời kỳ. Chỉ có hồn thành nhiệm vụ cơng nghiệp
hố, hiện đại hóa đất nước mới có thể xây dựng được cơ sở vật chất- kỹ thuật cho xã hội
mới, nâng cao năng xuất lao động đến mức chưa từng có để làm cho tình trạng rồi dào
sản phẩm trở thành phổ biến.
2.2.2. Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN.

16

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

Phải xây dựng từng bước những quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượnh sản xuất mới. Nhưng việc xây dựng quan hệ sản xuất
mới không thể thực hiện theo ý muốn chủ quan duy ý chí mà phải tuân theo những quy

luật khách quan về mối quan hệ giữu lực lượng xản xuất và quan hệ sản xuất. Xuất phát
từ quan điểm cho rằng bất cứ sự cải biến nào về mặt quan hệ sở hữu cũng đều phải là kết
quả tất yếu của việc cải tạo nên những lực lượng sản xuất mới. Vì vậy, việc xây dựnh
quan hệ sản xuất mới ở nước ta phải được phát triển từng bước, theo định hướng XHCN.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở những nước như nước ta, chế độ sở hữu tất yếu
phải đa dạng, ở cơ cấu kinh tế tất yếu phải có nhiều thành phần: kinh tế nhà nước; kinh tế
hợp tác mà nòng cốt là các hợp tác xã; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế cá thể và tiểu chủ;
kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Đường lối phát triển kinh tế
nhiều thành phần có ý nghiã chiến lược lâu dài, có tác dụng to lớn trong việc động viên
mọi nguồn lực cả bên trong lẫn bên ngồi, lấy nội lực làm chính để xây dựng kinh tế,
phát triển lực lượng sản xuất. Chỉ có thể cải tạo quan hẹ sở hữu hiện nay một cách dần
dần, bởi không thể làm cho lực lượng sản xuất hiện có tăng lên ngay lập tức đến mức cần
thiết để xây dựng một nền kinh tế cônh hữu thuần nhất một cách nhanh chóng.
Vì quan hệ sở hữu là đa dạng cho nên phải có nhiều hình thức phấn phối và nhiều
hình thức tổ chức quản lý hợp lý, cũng như việc xác lập địa vị làm chủ của người lao
động trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân phải diển ra từng bước, dưới nhiều hình thức và
đi từ thấp đén cao.
2.2.3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Đứng trước xu thế tồn cầu hố kinh tế và sự tác động của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ, nền kinh tế nước ta không thể là nền kinh tế khép kín, mà phải tích cực
mở rộng quan hệ nền kinh tế đối ngoại. Đó là xu thế tất yếu của thời đại, là vấn đề có tính
quy luật trong thời đại ngày nay. Chúng ta “mở cửa” nền kinh tế, thực hiện đa dạng, đa
phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển từ bên ngoài
và phát huy lợi thế kinh tế trong nước làm thay đổi mạng mẻ về công nghệ, cơ cấu ngành
và sản phẩm... mở rộng phan công lao động quốc tế, tăng cường liên doanh, liên kết, hợp
tác, là cơ sở để tạo điều kiện và kích thích sản xuất trong nước phát triển, vươn lên bắt

17

Downloaded by Quang Tr?n ()



lOMoARcPSD|11346942

kịp trình độ thé giới. Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế phải trên ngun tắc bình đẳng,
cùng có lợi và không can thiệp vào công viẹc nội bộ của nhau.
Muốn vậy, phải từng bước nâng cao sức canh tranh quốc tế; tích cực khai thác thị
trường thế giới; tối ưu hố cơ cấu xuất - nhập khẩu; tích cực tham gia hợp tác kinh tế khu
vực và hệ thống mậu dịch đa phương toàn cầu; xữ lý đúng đắn mối quan hệ giữa mở rộng
quan hệ kinh tế đói ngoại với độc lập tự chủ, tự lực cánh sinh, bảo vệ an ninh kinh tế
quốc gia.

Phần III: Những giải pháp cơ bản để thực hiện thắng lợi lên CNXH
bỏ qua TBCN.
3.1. Phát triển lực lượng sản xuất
Trước tiên ta cần chú ý đến việc phát triển lực lượng lao động xã hội, mà điểm cần
lưu ý ở đây chính là làm thế nào để phát triển được nguồn nhân lực một cách có hiệu quả
nhất? Vì phát triển nguồn nhân lực là khâu quyết định triển vọng của tiến trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước được rút ngắn. Vai trò này thể hiện rõ trên những khía
cạnh sau:
Một, khắc phục điểm yếu của nền kinh tế nước ta hiện nay là lao động thiếu kỹ
năng và năng suất thấp, nâng cao sức cạnh tranh, hội nhập kinh tế thành công cũng như
củng cố các cơ sở tăng trưởng bền vững.
Hai, đây là cách thức đúng đắn để đạt được mục tiêu phát triển con người.
Ba, phát triển nguồn nhân lực là tạo lập cơ sở quan trọng hàng đầu để nhanh
chóng tiếp cận và phát triển nền kinh tế tri thức.
Đại hội Đảng lần thứ IX coi phát triển nguồn nhân lực vừa là một chiến lược
phát triển lâu dài, vừa là điểm đột phá phát triển của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn
tới. Để thực hiện chủ chương này, Đại hội IX đã xác định phương hướng và hệ thống các
giải pháp lớn, nhằm giải quyết hàng loạt vấn đề. Sau đây là một số vấn đề liên quan đến


18

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

việc phát triển nguồn nhân lực, đó là những vấn đề về hai lĩnh vực: giáo dục, đào tạo và
phát triển khoa học công nghệ.
Trước hết, về phương hướng và giải pháp đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- Định hướng mơ hình phát triển kinh tế dựa trên cơ sở tiếp thu công nghệ tiên tiến
của thế giới sẽ là một trong những yếu tố quyết định phương hướng và nội cải cách giáo
dục.
- Cải cách căn bản chương trình giáo dục, đào tạo. Chương trình giáo dục mới phải
đáp ứng được mục tiêu tạo nền tảng tri thức để thực hiện mơ hình cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá rút ngắn, phợp với yêu cầu của thời đại tồn cầu hố và kinh tế tri thức. Phổ cập
ngoại ngữ và tri thức tin học cơ bản phải là tiêu chuẩn trong hệ tiêu chuẩn phổ cập giáo
dục.
- Có chương trình ưu tiên thiết lập rộng khắp cơ sở hạ tầng phù hợp cho hệ thống
giáo dục, đào tạo với chi phí tiếp cận rẻ, trên những nguyên tắc và nội dung mới.
- Cách dạy và học cần chuyển mạnh sang hướng trang bị các phương pháp thu
nhận, sử lý thông tin và tri thức, phát triển năng lực xác địng và giải quyết vấn đề.
- Mối liên hệ cần thiết giữa việc cung cấp nhân lực được đào tạo với nhu cầu sử
dụng nhân lực sẽ được thiết lập thông qua việc phát triển thị trường lao động và thị
trường sản phẩm khoa học, công nghệ.
- Nhà nước đóng vai trị chủ lực trong việc củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ
và phổ cập giáo dục tiểu học, tiến hàng phổ cập trung học cơ sở trong cả nước..., giúp
đơng đảo người nghèo có cơ hội tiếp cận tri thức cơ bản.
- Tích cực thực hiện chủ trương “xã hội hố cơng tác giáo dục, đào tạo”. Vai trị

của trường bán cơng, dân lập và các cách thức truyền tải giáo dục khác nhau cần được
tiếp tục phát huy. Việc lôi cuốn khu vực doanh nghiệp tham gia vào việc phát triển hệ
thống đào tạo nghề cần được khuyến khích.
Đối với lĩnh vực khoa học - công nghệ:
Hệ thống khoa học - công nghệ của nước ta hiện còn bất cập so với yêu cầu phát
triển. Nó cần được đổi mới căn bản và tồn diện. Ba nhiệm vụ lớn cần ưu tiên xử lý trong
chiến lược phát triển khao học-công nghệ giai đoạn tới là:

19

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

Lựa chọn hướng phát triển khoa học-công nghệ ưu tiên. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra
là bước đi và thứ tự ưu tiên trong triển khai các chương trình cơng nghệ này. Đồng thời,
trong giai đoạn trước mắt, cần đặc biệt coi trọng phát triển và áp dụng công nghệ thích
hợp, có khả năng thu hút nhiều lao động.
Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu, thực hành trẻ có năng lực. Đây là khâu quyết
định triển vọng phát triển của nền khoa học, cơng nghệ nói riêng và của Việt Nam nói
chung.
Tạo dựng sự gắn kết có hiệu quả giữa hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công
nghệ với các nhu cầu kinh tế-xã hội.
Giải pháp cho việc xây dựng, phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới theo
định hướng XHCN.
Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam phải là con đường ra đời của phương thức
sản xuất XHCN. Cùng với q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển lực lượng
sản xuất hiện đại, tất yếu phải có q trình phát triển tương ứng các quan hệ sản xuất mới.
Về mặt kinh tế, sự phát triển quá độ lên CNXH ở nước ta bỏ qua chế độ TBCN có nghĩa

là chúng ta bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất TBCN; các quan hệ
sản xuất trong thời kỳ quá độ ở nước ta phải vận hành theo định hướng XHCN. Tuy nhiên
xuất phát từ một trình độ kinh tế lạc hậu, để phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất,
hoàn thiện được quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN là một nhiệm vơ cùng khó
khăn, đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải đề ra chủ chương đúng đắn cho nhiệm vụ này.
Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng
XHCN là thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện
cơng bằng xã hội.Điều này cũng chính là mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN của ta nêu ra đó là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ
sở vật chât - kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân,phát triển lực lượng sản
xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt sở hữu,
quản lý và phân phối.
Thứ nhất là giải pháp cho vấn đề sở hữu đó là chế độ sở hữu công hữu về tư liệu
sản xuất chủ yếu từng được xác lập và sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi CNXH được xây

20

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

dựng xong về cơ bản. Phải từ thực tiễn tìm tịi, thử nghiệm để xây dựng chế độ sở hữu
cơng cộng nói riêng và quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN mới nói chung với
những bước đi vững chắc. Đường lối đổi mới của Đảng đã đặt lại vai trị của sở hữu tư
nhân trong cơng cuộc xây dựng CNXH. Thay cho việc xoá bỏ ngay lập tức sở hữu tư
nhân là việc sử dụng lâu dài sở hữu tư nhân, hợp tác với các chế độ sở hữu khác để xây
dựng CNXH.
Thứ hai là giải pháp cho vấn đề tổ chức quản lý. Nhà nước ta là nhà nước XHCN,
quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chính sách, sử dụng

cơ chế thị trường áp dụng các hình thức kinh tế và quản lý kinh tế của kinh tế thị trường
để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc
phục mặt tiêu cực của cơ chế thị trường,bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động.
Thứ ba là giải pháp cho vấn đề phân phối .Định hướng XHCN trong quan hệ phân
phối đòi hỏi chúng ta phải trước hết bảo vệ quyền lợi chân chính của người lao động. Vấn
đề ưu tiên hàng đầu để bảo vệ quyền lợi người lao động là vấn đề khắc phục nạn thất
nghiệp, tạo công ăn việc làm, có việc làm sẽ có thu nhập. Các thành phần kinh tế phải
đóng góp vào việc tạo cơng ăn việc làm cho người lao động, đặc biệt là thành phần kinh
tế tư bản tư nhân với những doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thu hút nhiều lao động.
Chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN nên việc áp dụng phân phối theo
lao động là chủ yếu là hoàn toàn đúng đắn.
3.3. Giải pháp cho việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở đa phương hoá,
đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các
nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hồ bình ,độc lập và phát triển.
Nhiệm vụ của đối ngoại là tiếp tục giữ vững mơi trường hồ bình và tạo các điều
kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,bảo đảm độc lập và chủ quyền quốc gia, đồng
thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hồ bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

21

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

Mở rộng quan hệ nhiều mặt ,song phương và đa phương với các nước và vùng
lãnh thổ, các trung tâm chính trị, kinh tế quốc tế lớn các tổ chức quốc tế và khu vực theo

các nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ, khơng can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau, không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực; bình đẳng và
cùng có lợi ;giải quyết các bất đồng và tranh chấp bằng thương lượng hồ bình;làm thất
bại mọi âm mưu và hành động gây sức ép, áp đặt và cường quyền.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội
lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng XHCN,
bảo vệ lợi ích dân tộc, bảo vệ môi trường.
Chúng ta xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế có nghĩa là chúng ta phải xây dựng được một nền kinh tế trước hết là độc lập tự
chủ về đường lối phát triển theo định hướng XHCN, sự phát triển của kinh tế Việt Nam
trong hội nhập kinh tế quốc tế phải dẫn đến CNXH mà không đi chệch hướng,phải là một
nền kinh tế mà các nhân tố XHCN ngày càng lớn lên ,đóng vai trị chi phối nền kinh tế
quốc dân. Tiếp đó chúng ta phải thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, tạo ra một tiềm lực kinh tế, khoa học và công nghệ đủ mạnh, hình thành
bước đầu một cơ sở vật chất, kỹ thuật mới đủ sức đem lại cho đất nước một tư thế độc lập
và bình đẳng trong hợp tác và đấu tranh khi hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời phải xây
dựng được một nền kinh tế mà cơ cấu phải chuyển dịch dần theo hướng tiến bộ, hiện đại,
có sự cân đối hợp lý giữa công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, kết cấu hạ tầng kinh tế. Sau
cùng đó phải là một nền kinh tế giữ vững được ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm cho nền
kinh tế đủ sức đứng vững và ứng phó được với tất cả các tình huống phức tạp.
Để bảo hiểm cho nền kinh tế của đất nước ,chúng ta phải xây dựng được một cơ
cấu và cơ chế kinh tế thích hợp, làm cho kinh tế nước ta trong khi hội nhập kinh tế quốc
tế vẫn khơng bị hồ tan, khơng phụ thuộc hoàn toàn vào thị trường thế giới, vẫn tự tạo
cho mình được một thế đứng vững về kinh tế tài chính, giữ được một khoảng cách đủ để
chúng ta có thể xoay sở mỗi khi thị trường thế giới diễn biến không lành mạnh và tác
động tiêu cực đến nền kinh tế của nước ta.

22

Downloaded by Quang Tr?n ()



lOMoARcPSD|11346942

3.4. Giải pháp cho một số lĩnh vực khác
Thứ nhất là về vấn đề xã hội, cần phải thực hiện các chính sách xã hội hướng vào
phát triển và lành mạnh hố xã hội, thực hiện cơng bằng trong phân phối, tạo động lực
mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong
các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu một cách hợp pháp. Trong đó chính
sách giải quyết việc làm là một chính sách xã hội cơ bản.
Thứ hai là về vấn đề giáo dục phải tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản
lý giáo dục.
Thứ ba là vấn đề khoa học - cơng nghệ: trình độ khoa học - cơng nghệ của chúng ta
cịn thấp vì vậy phải đầu tư ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho nó, phải đẩy
mạnh hợp tác quốc trong nghiên cứu khoa học và công nghệ, phải coi trọng nghiên cứu
cơ bản trong khoa học.
Thứ tư là phải củng cố và xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
tiếp tục giữ gìn và phát huy các truyền thống quý báu của dân tộc, để giữ được nếp sống
lành mạnh, văn minh trong mỗi gia đình Việt Nam.
Thứ năm là tăng cường quốc phòng và an ninh, bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Và cuối cùng, quan trọng là phải xây dựng được đội ngũ cán bộ Đảng trong sạch,
vững mạnh, là đội ngũ nòng cốt đưa nước ta vững bước đi lên CNXH.
3.5. Liên hệ : Nhiệm vụ của sinh viên trong việc bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, góp
phần vào công cuộc đi lên CNXH ở nước ta
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên
trong thời gian tới, cần thực hiện những biện pháp trọng tâm như sau:
Thứ nhất, tăng cường vai trò lãnh đạo, quản lý của Đảng ủy, Ban Giám hiệu. Các trường
đại học, cao đẳng có kế hoạch thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết và rút

kinh nghiệm về việc áp dụng các phương pháp dạy và học tích cực. Cần tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất như hệ thống âm thanh, ánh sáng, đầu tư trang thiết bị, phương tiện hiện
đại như máy chiếu, micro không dây… đồng thời không nên bố trí lớp học q đơng sinh

23

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

viên. Đồng thời xây dựng thư viện với số lượng giáo trình, sách báo, tạp chí, nhất là
những tài liệu liên quan đến lĩnh vực chính trị tư tưởng. Bên cạnh đó Đảng ủy, Ban Giám
hiệu cũng cần quan tâm hơn nữa cả về vật chất lẫn tinh thần đến các hoạt động của Đoàn
Thanh niên, Hội Sinh viên trong việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa sinh động, hấp
dẫn, mang tính tư tưởng cao.
Thứ hai, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên làm công tác giảng dạy các môn
khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đối với đội ngũ cán bộ, giảng viên giảng dạy các mơn lý luận chính trị, tư tưởng cần phải
khơi dậy cho sinh viên sự hứng thú, ham thích, say mê nhận thức và vận dụng kiến thức
chính trị tư tưởng. Trong giảng dạy, truyền đạt kiến thức, các chủ thể cần định hướng giá
trị sống có lý tưởng cách mạng, hun đúc ý chí vươn lên trong học tập và cuộc sống; điều
chỉnh phương pháp giảng dạy, giảm thuyết trình, tăng cường trao đổi, gợi mở vấn đề cho
sinh viên thảo luận và tăng cường khả năng tự nghiên cứu. Giảng viên cần giới thiệu
những vấn đề căn bản, mang tính nguyên lý về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; áp dụng những phương pháp giảng
dạy tích cực để định hướng sinh viên biết tìm đọc tài liệu tham khảo, tự học, tự nghiên
cứu để thu nhận và mở mang tri thức. Bên cạnh đó cần đa dạng hóa các phương pháp như
đóng vai, thảo luận nhóm…, thậm chí tổ chức các trị chơi có liên quan đến nội dung học
tập, tạo nên khơng khí học tập sôi nổi hấp dẫn sinh viên.

Thứ ba, từng bước đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học các môn khoa
học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt
Nam và phương pháp giáo dục chính trị tư tưởng, lý tưởng cách mạng cho sinh viên.
Nếu trước đây chúng ta quen với cách dạy là phương pháp thuyết trình. Thầy giảng, trị
nghe, thầy đọc, trị ghi, thì hiện nay, định hướng quan trọng của việc đổi mới phương
pháp dạy học là biến quá trình dạy học thành quá trình hoạt động và tự học, lấy học trò
làm trung tâm. Vì vậy, các thầy cơ nên thơng qua q trình giảng dạy, giảng viên làm tốt
lên vai trị ý nghĩa to lớn vĩ đại của việc tìm hiểu học tập tư tưởng chính trị, tạo cho sinh
viên niềm tự hào về truyền thống kiên cường bất khuất của các thế hệ cha anh dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Củng cố niềm tin cho sinh viên về công cuộc đổi mới đất nước do
Đảng khởi xướng và lãnh đạo hiện nay thông qua giáo dục chủ nghĩa Mác – Lênin; Tư
tưởng Hồ Chí Minh; Đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho
sinh viên.

24

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942

Thứ tư, tăng cường vai trị của phịng Cơng tác sinh viên, Đoàn Thanh niên trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên. Phòng Công tác sinh
viên là nơi tham mưu cho Đảng ủy, Ban Giám hiệu và chịu trách nhiệm triển khai về nội
dung, chương trình các hoạt động văn hóa, chính trị tư tưởng trong nhà trường theo từng
học kỳ, từng năm học. Vì thế nhà trường nên tạo ra mơi trường học thuật gắn với văn hóa
chính trị. Cần đa dạng hóa các hình thức giáo dục ngoại khóa như nói chuyện chuyên đề,
báo cáo thời sự, nghị quyết, tham quan, nghiên cứu thực tế, các hình thức văn hóa, thể
thao, các cuộc thi tìm hiểu về lý luận chính trị, tư tưởng. Phát triển các hoạt động ngoại
khóa, hoặc tổ chức các cuộc thi, các trị chơi có thưởng trong các hoạt động mạng tính

chính trị nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn như Ngày sinh nhật Bác, Ngày thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam, Ngày Nhà giáo Việt Nam.
Cần tổ chức tốt các hoạt động thực tiễn như “Đội văn nghệ xung kích”, “Thanh niên tình
nguyện”, “Tiếp sức mùa thi”, “Mùa hè xanh”…Mơi trường thực tiễn chính là nơi để sinh
viên hiểu rõ hơn và có cơ hội vận dụng các kiến thức chính trị tư tưởng, thể hiện và kiểm
nghiệm đạo đức, lý tưởng cách mạng của mình.
Thứ năm, sinh viên cần nhận thức đúng, hành động đúng đối với sự cần thiết phải học lý
luận chính trị, tu dưỡng đạo đức cách mạng, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng.
Sinh viên cần nhận thức rằng không ai khác, chính mình là những chủ nhân tương lai của
đất nước, đất nước đang trông chờ rất nhiều ở việc học tập và rèn luyện của sinh viên.
Việc học tập các môn chuyên ngành là điều cần thiết, song nếu chỉ có kiến thức chuyên
ngành sinh viên sẽ bị lạc hậu về mặt lý luận, vì việc học tập các mơn khoa học Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giúp họ nắm bắt được những kiến thức cơ bản, kết hợp với
việc liên hệ thực tiễn, từ đó có tư duy độc lập, đúng đắn, hành động phù hợp trong cuộc
sống, qua đó sinh viên có được phương pháp tiếp cận, nắm bắt thông tin, kiến thức một
cách hiệu quả nhất. Học lý luận chính trị là học phương pháp luận tiên tiến, là trang bị
nền tảng tư tưởng cách mạng, tư duy đúng về thế giới, biết hành động có ích cho xã hội.
Sinh viên cần tự giác học tập, nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành nghiêm pháp luật nhà
nước, nhất là pháp luật về tư tưởng chính trị; không tham gia các hoạt động tệ nạn xã hội
(cờ bạc, nghiện ma tuý, nghiện rượu, đua xe trái phép). Chấp hành nghiêm những quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nội quy, kỷ luật của nhà trường. Sinh viên nên tích cực
tham gia các phong trào của Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp
thanh niên Việt Nam, phong trào bảo vệ an ninh trật tự trong trường học và nơi cư trú.

25

Downloaded by Quang Tr?n ()


lOMoARcPSD|11346942


26

Downloaded by Quang Tr?n ()


×