Tải bản đầy đủ (.docx) (171 trang)

31 03 2020 phuc LA0971 quan ly hoat dong day hoc mon SH THCS theo phat trien nang luc HS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN PHÚC

QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN SINH HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS
HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


HÀ NỘI, NĂM - 2020BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN PHÚC

QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN SINH HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS
HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 81.40.0114
Người hướng dẫn: TS. Đào Lan Hương


HÀ NỘI, NĂM - 2020


4
LỜI CAM ĐOAN



Cơng trình này được tơi nghiên cứu từ năm 2019 đến 2020;
Kết quả điều tra, số liệu trong luận văn được thu thập trong thực tế khảo
sát tại 11 trường THCS trong huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Phúc


5
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài “Quản lý dạy học môn Sinh học ở các
trường THCS huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang theo hướng phát triển năng
lực học sinh” tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể BGH,
các đoàn thể, tổ chuyên môn, CBGV, nhân viên các trường THCS huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang, tôi xin cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tơi xin cảm ơn TS. Đào Lan Hương - người thầy trực tiếp hướng dẫn
khoa học và chỉ bảo tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn BGH, bạn bè, đồng nghiệp của tôi đang
công tác tại các trường THCS huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, các em HS,
phụ huynh HS và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình thực hiện và hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong thực hiện đề tài nhưng chắc chắn đề
tài sẽ cịn có những hạn chế, thiếu sót; tơi rất mong nhận được sự góp ý chân
thành của q thầy cơ, đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài này .
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Phúc



6

MỤC MỤC
Contents


7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CSVC

Cơ sở vật chất


GV

GV

HS

Học sinh

HTTC

Hình thức tổ chức

KT

Kiểm tra

KTĐG

Kiểm tra, đánh giá

KTDH

Kỹ thuật dạy học

PP

Phương pháp

PPDH


Phương pháp dạy học

TBDH

Thiết bị dạy học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

PTNL

Phát triển năng lực

NL

Năng lực

ND

Nội dung

KT

Kiến thức


KN

Kỹ năng

VB

Văn bản

HD

Hướng dẫn

DH

Dạy học

XD

Xây dựng

GD

Giáo dục

CM

Chun mơn

TN


Thí nghiệm

DANH MỤC BẢNG BIỂU


8


9

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


10

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
QL DH môn Sinh học ở trường THCS là hoạt động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể QL làm thay đổi cách thức DH mơn Sinh học của GV,
nhằm tích cực hố hoạt động trí tuệ và rèn luyện NL giải quyết vấn đề của
HS, gắn với đời sống thực tiễn.
Có nhiều văn bản quy phạm pháp luật và nhiều tác giả đã nghiên cứu
bổ sung vào lý luận cũng như thực tiễn về đổi mới chương trình GD phổ
thơng trong đó chú trọng PTNL cho HS. Qua đó khẳng định việc đổi mới
chương trình GD phổ thơng là tất yếu, là điều kiện tiên quyết để PT đất nước.
Trong thời gian qua đã có một số nghiên cứu về QL DH theo hướng PTNL
HS. Các cơng trình nghiên cứu đã khảo sát phân tích thực trạng về NL chun
mơn của đội ngũ GV, hoạt động DH, NL học tập, QL hoạt động DH, về cơ sở vật
chất, thiết bị phục vụ DH. Qua đó đưa ra các giải pháp QL DH ở trường THCS

nhằm đáp ứng mục tiêu DH .
QL DH môn Sinh học những năm qua ở các trường THCS huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang có nhiều sự thay đổi. Cơng tác quản lý dạy học mơn Sinh
học có sự chuyển biến tích cực góp phần nâng cao chất lượng GD tồn diện
cho HS, sự thay đổi đó một phần phát huy tính tích cực, NL của HS như QL
DH tích hợp, liên mơn, DH theo chủ đề, DH theo dự án, DH theo chuyên đề,
sinh hoạt chuyên môn theo phương pháp nghiên cứu bài học, đánh giá NL
người học, thực hiện chương trình tự chủ của nhà trường, hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, cuộc thi khoa học kĩ thuật...
Tuy nhiên, chất lượng dạy học môn Sinh học và quản lý dạy học mơn
Sinh học chưa tồn diện, cịn hạn chế về chiều sâu, còn rất mỏng, mờ nhạt về
các thành tố của quá trình DH: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện,
hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá kết quả DH.
Do vậy, để QL DH môn Sinh học ở trường THCS đáp ứng được yêu
cầu của GD hiện nay địi hỏi hiệu trưởng trường THCS có những biện pháp
QL DH theo hướng PT NL cho HS, phù hợp với nhu cầu xã hội và có tính khả


11

thi trong thực tiễn. Nghiên cứu DH môn Sinh học và QL DH môn Sinh học
theo hướng PT NL cho HS có ý nghĩa khoa học về lý luận và thực tiễn.
Với những lý do trên, đề tài: "QL DH môn Sinh học ở các trường
THCS huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang theo hướng PT NL HS" được lựa
chọn và nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn QL DH môn Sinh học ở
trường THCS theo hướng PT NL cho HS, đề xuất các biện pháp QL DH môn
Sinh học ở các trường THCS huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang theo hướng
PTNL HS nhằm góp phần nâng cao chất lượng DH tại các trường THCS.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
QL DH môn Sinh học ở các trường THCS theo hướng PTNL HS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QL DH môn Sinh học ở các trường THCS huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang theo hướng PTNL HS.
4. Giả thuyết khoa học
DH môn Sinh học ở các trường THCS huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
trong những năm qua đã có những ưu điểm nhất định, bên cạnh đó cịn
một số hạn chế như: Phương pháp giảng dạy chuyển từ PT nội dung
sang PT NL cho HS chưa được phổ biến. Nhiều CB QL, GV còn mơ hồ, lúng
túng trong giảng dạy theo định hướng PT NL cho HS, một số thầy cơ giáo có
độ tuổi cao, hạn chế về cơng nghệ thông tin, để thay đổi theo cách DH hiện
đại, hướng PT NL cho HS cần có thời gian nhất định. Nếu nghiên cứu xác lập
được cơ sở lý luận và phát hiện đầy đủ, chính xác thực trạng DH môn Sinh
học và QL DH môn Sinh học ở các trường THCS huyện Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang theo hướng PTNL HS sẽ đề xuất được các biện pháp QL phù hợp, cấp
thiết và khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận


12

Nghiên cứu cơ sở lý luận của QL DH môn Sinh học ở trường THCS
theo hướng PTNL HS.
5.2. Nghiên cứu thực trạng QL DH môn Sinh học
Khảo sát và đánh giá thực trạng DH môn Sinh học và QL DH môn Sinh
học ở các trường THCS huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang theo hướng PTNL
HS.

5.3. Nghiên cứu đề xuất biện pháp QL DH môn Sinh học
Nghiên cứu đề xuất biện pháp QL DH môn Sinh học ở các trường
THCS huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang theo hướng PTNL HS.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Hoạt động DH gồm có hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của
trò, nghiên cứu này tập trung vào hoạt động dạy và QL hoạt động DH mơn
Sinh học.
Có nhiều cấp cùng tham gia QL DH mơn Sinh học theo định hướng PT
NL cho HS, nghiên cứu này tập trung vào hoạt động QL của hiệu trưởng
trường trung học cơ sở.
6.2. Giới hạn về địa bàn khảo sát
Trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang có hai loại hình trường đó
là: trường THCS cơng lập và trường THCS tư thục, nghiên cứu này được thực
hiện trên các trường THCS cơng lập.
Có 19 trường THCS cơng lập trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang, nghiên cứu này được thực hiện ở 11 trường THCS công lập để đảm
bảo phản ánh nhiều mặt về các điều kiện vùng miền thuận lợi và khó khăn,
trình độ PT của các nhà trường, trường đạt chuẩn quốc gia và trường chưa đạt
chuẩn quốc gia (THCS Vân Hà), trường gần trung tâm huyện có điều kiện
thuận lợi cho DH (THCS Vân Trung, THCS Thị Trấn Nếnh, THCS Bích Sơn),
trường miền núi (THCS Thượng Lan, THCS Minh Đức, THCS Nghĩa Trung),
trường xa trung tâm, khó khăn (THCS Trung Sơn, THCS Hương Mai), trường
ở vùng trung du (THCS Việt Tiến, THCS Tự Lạn).


13

6.3. Giới hạn về thời gian
Các số liệu thống kê được điều tra từ năm 2018 đến năm 2019.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt hóa các tài
liệu khoa học, các lý thuyết khoa học, các cơng trình nghiên cứu về DH mơn
Sinh học và QL DH mơn Sinh học theo hướng PTNL HS.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực trạng DH môn Sinh học và QL
DH môn Sinh học ở các trường THCS.
- Phương pháp điều tra: Điều tra bằng bảng hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn và phỏng vấn sâu: Đối thoại giữa người
nghiên cứu và người cung cấp thơng tin nhằm tìm hiểu nhận thức, kinh
nghiệm của người cung cấp thơng tin qua chính ngơn ngữ của người ấy.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Dựa trên kết quả nghiên cứu lý
luận và thực tiễn về QL DH môn Sinh học theo hướng PTNL HS để đề xuất
các biện pháp QL DH môn Sinh học ở các trường THCS huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang theo hướng PTNL HS có tính hợp lý, khả thi và cần thiết.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Phương pháp dùng tốn thống kê để xử lý số liệu điều tra về mặt định
lượng và định tính nhằm rút ra kết luận khoa học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý dạy học môn Sinh học ở các
trường THCS theo hướng PTNL HS
Chương 2: Thực trạng QL DH môn Sinh học ở các trường THCS huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang theo hướng PTNL HS
Chương 3: Biện pháp QL DH môn Sinh học ở các trường THCS huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang theo hướng PTNL HS



14

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QLDH MÔN SINH HỌC Ở
CÁC TRƯỜNG THCS THEO HƯỚNG PTNL HS
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về DH môn Sinh học theo hướng PTNL HS
DH môn Sinh học theo hướng PTNL HS đã có được một số nghiên cứu:
Bộ sách Dạy học phát triển năng lực môn sinh học Trung học phổ
thơng, của nhóm tác giả Đinh Quang Bảo (Chủ biên), Phạm Thị Thanh Hội,
Nguyễn Thị Việt Nam, Trần Thị Gái “được biên soạn nhằm giới thiệu một số
vấn đề lí thuyết về năng lực, PTNL, tiếp cận năng lực, phương pháp tổ chức
dạy học PTNL, kiểm tra đánh giá trong giáo dục nói chung và giáo dục phổ
thơng nói riêng. Bộ sách dành thời lượng lớn giới thiệu quy trình tổ chức dạy
học một số chủ đề trong từng mơn học với mục đích minh hoạ, cụ thể hoá
việc vận dụng tiếp cận PTNL HS trong lựa chọn, triển khai phương pháp dạy
học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh” [7]. Qua đó, bộ sách này
cũng khái quát các vấn đề về năng lực, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh
giá theo hướng PTNL HS.
Căn cứ vào Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thơng mới chương trình
tổng thể, môn sinh học ở bậc THCS: “Giáo dục khoa học tự nhiên được thực
hiện chủ yếu thông qua môn Khoa học tự nhiên với việc tích hợp các kiến thức,
kĩ năng về vật lí, hố học và sinh học. Các nội dung này được sắp xếp chủ yếu
theo logic tuyến tính, kết hợp một số nội dung đồng tâm nhằm hình thành nhận
thức về thế giới tự nhiên và khoa học tự nhiên, giúp học sinh bước đầu vận dụng
được kiến thức, kĩ năng đã học về khoa học tự nhiên trong đời sống”[12], Thông
tư cũng nêu rõ môn Sinh học nằm trong tổ hợp khoa học tự nhiên, qua đó cũng
nhấn mạnh về phương pháp trải nghiệm, định hướng PTNL HS.
Tác giả Đinh Quang Báo năm 2018, công bố trên tạp chí Khoa học

Giáo dục số 435(kì 1 - 8/2018) về dạy môn sinh học tiếp cận chương trình
giáo dục phổ thơng mới. Cơng trình này đã nêu để hiện thực hóa Chương


15

trình GDPT mới, GV, HS và nhà trường cần có những nỗ lực trong đổi mới
chun mơn, quản lí, GV biết phân tích chương trình, đọc được bản thiết kế
u cầu cần đạt để tổ chức dạy học môn Sinh học đáp ứng u cầu Chương
trình GDPT mới.
Nhóm tác giả Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội năm 2016, cơng
bố trên tạp chí Giáo dục số 378 (kì 2-3/2016) về hình thành và phát triển các
năng lực chuyên biệt môn sinh học cho học sinh ở trường trung học phổ
thơng. Cơng trình này nhóm tác giả đã khẳng định việc dạy học PTNL thực
chất là mỗi người học qua việc học hình thành cho bản thân phát triển năng
lực ở từng mơn học, qua đó mà chủ động việc học để đạt được kết quả tối ưu.
Như vậy, qua khảo cứu một số cơng trình nghiên cứu trên có thể nhận
thấy rằng việc dạy học PTNL HS là vấn đề tất yếu, đặc biệt là ở môn sinh học,
là mơn nằm trong nhóm tổ hợp mơn khoa học tự nhiên. Qua đó cũng chưa có
cơng trình nghiên cứu nào về các thành tố của q trình dạy học mơn Sinh
học theo hướng PTNL HS.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về QL DH môn Sinh học theo hướng
PTNL HS
QL DH môn Sinh học cũng có một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu
như:
Tác giả Hà Văn Luân với sáng kiến kinh nghiệm được công bố năm 2017
về Biện pháp QL DH môn Sinh học theo tiếp cận NL ở trường THPT Mường
Ln huyện Điện Biên Đơng, tỉnh Điện Biên, qua đó tác giả cũng đã làm sáng
tỏ, để hoạt động dạy học tiếp cận năng lực hiệu quả đạt được mục tiêu thì chủ thể
quản lý cần thực hiện các việc như: QL xây dựng mục tiêu chương trình; Quản

lý bồi dưỡng phương pháp DH; QL KT, đánh giá; QL đầu tư CSVC.
Biện pháp QL DH môn Sinh học tại các trường THCS trên địa bàn
quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng của tác giả Nguyễn Đức Tú Anh, trong đó
luận văn đã làm sáng tỏ về hoạt động dạy học và hoạt động học của học sinh
học môn Sinh học và công tác quản lý hoạt động của GV và học sinh.


16

Qua các cơng trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học môn sinh
học ở THCS, các tác giả có hướng nghiên cứu đi vào nội dung quản lý dạy học.
Chưa có cơng trình nghiên cứu đi sâu vào các thành tố của quá trình dạy học
hoặc quản lý các thành tố còn rất mỏng, nghiên cứu chưa bài bản, chưa có tính
khả thi, tại huyện Việt n, tỉnh Bắc Giang chưa có cơng trình nghiên cứu nào
về quản lý dạy học môn Sinh học theo các thành tố của quá trình dạy học nhằm
PTNL HS. Việc nghiên cứu đề tài này nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn
sinh học ở các trường THCS theo hướng PTNL HS trong bối cảnh hiện nay.
1.2. Khái niệm
1.2.1. Năng lực - Phát triển năng lực
1.2.1.1. Năng lực
Theo tác giả J. Coolahan: Năng lực được xem như là "những khả năng
cơ bản dựa trên cơ sở tri thức, kinh nghiệm, các giá trị và thiên hướng của
một con người được phát triển thông qua thực hành giáo dục" [38].
Cũng theo tác giả D. Tremblay, thì năng lực là “khả năng hành động
thành công và tiến bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp
các nguồn lực để đối mặt với các tình huống trong cuộc sống” [4; tr.4].
Trên cơ sở phân tích quan điểm, quan niệm của các nhà khoa học, Khái
niệm Năng lực của đề tài này được định nghĩa như sau: Năng lực là tổ hợp
thuộc tính tâm lý của cá nhân gồm có ba mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ để
thực hiện có kết quả một lĩnh vực hoạt động nhất định.

1.2.1.2. Phát triển năng lực
Phát triển là q trình vận động có xu hướng tiến lên từ
thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ đơn
giản đến phức tạp, của một sự vật, q trình vận động đó
diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái
mới thay thế cái cũ.
Tóm lại phát triển: là quá trình nâng cao từ thấp lên cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn tạo ra cái mới, tiến bộ hơn.


17

Phát triển năng lực: Là quá trình nâng cao tổ hợp cả ba mặt kiến
thức, kỹ năng, thái độ một lĩnh vực hoạt động nhất định biến đổi theo xu
hướng tăng dần từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp đảm bảo cho
hoạt động được thực hiện có hiệu quả.
1.2.2. Dạy học-Dạy học theo hướng PTNL-Dạy học môn Sinh học
theo hướng PTNL
1.2.2.1. Dạy học
“Dạy học là phương tiện đem lại hiệu quả lớn lao trong việc phát
triển hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ của người học”. [24, tr.96]
Trên cơ sở phân tích quan điểm, quan niệm của các nhà khoa học, Định
nghĩa sau đây về Dạy học của đề tài này được lựa chọn: Dạy học là q trình
tương tác giữa thầy và trị thơng qua việc thực hiện các thành tố: mục tiêu
dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học,
hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả dạy học nhằm đạt
mục tiêu dạy học trong môi trường dạy học nhất định.
1.2.2.2. Dạy học theo hướng phát triển năng lực
Theo tác giả L.X. Vygotsky: “Dạy học theo phát triển năng lực là kiểu
dạy học có hai mặt: 1, xem năng lực của người học là mục tiêu của dạy học, là

quá trình của kết quả dạy học; 2, xem năng lực là nền tảng, là chỗ dựa của
hoạt động dạy học tức là dạy học phải dựa vào năng lực người học, đặc biệt là
kinh nghiệm nền tảng và kinh nghiệm thường trực được huy động thuộc vùng
cận phát triển”.[28]
Theo hai tác giả Lê Thanh Trung và Đinh Thị Thanh Hội thì: “Dạy học
theo định hướng phát triển năng lực là mở rộng dạy học định hướng nội dung
bằng cách tạo môi trường bối cảnh cụ thể để học sinh được thực hiện các hoạt
động vận dụng kiến thức, sử dụng kĩ năng và thể hiện thái độ của mình một
cách hiệu quả” [43, tr 121-122]
Khi nói đến dạy học theo hướng PTNL HS, cần hiểu rõ: “phát triển
năng lực học sinh đòi hỏi GV phải có cách tổ chức hoạt động dạy học hiệu
quả. Việc tổ chức dạy học ở đây gắn với thiết kế bài học trước khi lên lớp; tìm


18

hiểu đối tượng dạy học; dạy học nêu vấn đề; chuyển giao nhiệm vụ học tập
cho học sinh; phản hồi thông tin cho học sinh; sử dụng linh hoạt các phương
pháp, phương tiện và kĩ thuật dạy học; đặc biệt là việc tổ chức, hướng dẫn
hoạt động học tập cho học sinh nhằm phát huy tối đa khả năng tham dự vào
tiến trình dạy học của học sinh”[41].
“Dạy học theo hướng phát triển năng lực là nội dung chương trình và
các phương pháp giáo dục phải hướng tới việc hình thành và phát triển các
năng lực cho học sinh để các em có thể tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
giải quyết được mọi vấn đề trong học tập và cuộc sống”[25].
Căn cứ trên các khái niệm Dạy học, Năng lực, phát triển năng lực vào
dạy học, khái niệm Dạy học theo hướng PTNL HS trong nghiên cứu này được
định nghĩa như sau: Dạy học theo hướng PTNL là quá trình tương tác giữa
người dạy học theo hướng PTNL và người học theo hướng PTNL thông
qua việc thực hiện các thành tố: mục tiêu dạy học theo hướng PTNL, nội

dung dạy học theo hướng PTNL, phương pháp dạy học theo hướng
PTNL,phương tiện dạy học theo hướng PTNL, hình thức tổ chức dạy học
theo hướng PTNL, kiểm tra đánh giá kết quả dạy học theo hướng PTNL
nhằm đạt mục tiêu dạy học theo hướng PTNL trong môi trường dạy học
nhất định.
1.2.2.3. Dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển
năng lực
Dạy học môn Sinh học theo hướng PTNL là sự tác động giữa hoạt động
dạy của thầy và hoạt động học của trò. Đối tượng hướng tới của hai hoạt động
này là nội dung môn Sinh học. Sự tác động này không chỉ dừng lại ở việc
chiếm lĩnh kiến thức Sinh học; hình thành kĩ năng thuộc lĩnh vực Sinh học;
phát triển nhân cách học sinh trong quá trình học mơn Sinh học mà cịn hình
thành và phát triển ở học sinh những năng lực đặc thù của bộ môn Sinh học.
Trên cơ sở các khái niệm Dạy học, Năng lực và Dạy học phát triển
năng lực, khái niệm Dạy học môn Sinh theo hướng phát triển năng lực trong
nghiên cứu này được định nghĩa như sau: Dạy học môn Sinh học theo


19

hướng PTNL là quá trình tương tác giữa người dạy học môn Sinh học theo
hướng PTNL và người học thông qua việc thực hiện các thành tố: mục tiêu
dạy học môn Sinh học theo hướng PTNL, nội dung dạy học môn Sinh học
theo hướng PTNL, phương pháp dạy học môn Sinh học theo hướng PTNL,
phương tiện dạy học môn Sinh học theo hướng PTNL, hình thức tổ chức
dạy học mơn Sinh học theo hướng PTNL, kiểm tra đánh giá kết quả dạy
học môn Sinh học theo hướng PTNL nhằm đạt mục tiêu dạy học môn Sinh
học theo hướng PTNL trong môi trường dạy học nhất định.
1.2.3. Quản lý-Quản lý dạy học-Quản lý dạy học theo hướng phát triển
năng lực-Quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng PTNL HS

1.2.3.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, mọi hoạt động của đời sống
xã hội đều cần tới quản lý, bất cứ một tổ chức như thế nào, cơ cấu đơn giản hay
phức tạp, quy mô rộng hay hẹp, theo mục đích gì đều cần có sự quản lý.
Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là quá trình tác
động có ý thức của chủ thể vào một bộ máy (đối tượng quản
lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm kiếm các biện
pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định” [37].
Trên cơ sở phân tích quan điểm, quan niệm của các nhà khoa học, trong
nghiên cứu này Quản lý được định nghĩa như sau: Quản lý là tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua
việc thực hiện các nội dung quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý trong
điều kiện môi trường luôn biến động.
1.2.3.2. QL DH
Ql DH là QL điều lệ, quy chế, nội quy... về hoạt động DH của GV và
HS nhằm thực hiện mục tiêu DH.
QL DH là tác động có mục đích của chủ thể QL tới khách thể QL trong
DH nhằm đạt được mục tiêu đề ra;
Trên cơ sở khái niệm QL và DH, khái niệm QL DH được định nghĩa
như sau: QL DH là tác động có TC, có hướng đích của chủ thể QL DH lên


20

đối tượng QL DH thông qua việc thực hiện các ND QL DH nhằm đạt được
mục tiêu DH trong điều kiện MT luôn biến động.
1.2.3.3. QL DH theo hướng PTNL
Trên cơ sở khái niệm QL và DH, QLDH, khái niệm QLDH theo hướng
PTNL được định nghĩa như sau: QL DH theo hướng PTNL là tác động có
TC, có hướng đích của chủ thể QL DH theo hướng PTNL lên đối tượng QL

DH thông qua việc thực hiện các ND QL DH theo hướng PTNL nhằm đạt
được mục tiêu DH theo hướng PTNL trong điều kiện MT luôn biến động.
1.2.3.4. QL DH môn Sinh học theo hướng PTNL
QL DH môn Sinh học theo hướng PTNL ở trường phổ thơng là q
trình tác động có mục đích, có KH của lãnh đạo nhà trường đến hoạt động DH
của GV và học tập của HS theo hướng PTNL nhằm đạt được mục đích nâng
cao chất lượng DH và hình thành, PTNL HS bao gồm: QL hoạt động thiết kế
và chuẩn bị KH DH; QL PP giảng dạy trên lớp của GV; QL các điều kiện về
phương tiện DH và ĐG kết quả học tập theo PTNL.
Trên cơ sở khái niệm QL, DH, QL DH, QL DH theo hướng PTNL,
khái niệm QL DH môn Sinh học theo hướng PTNL được định nghĩa như sau:
QL DH môn Sinh học theo hướng PTNL là tác động có TC, có hướng đích
của chủ thể QL DH mơn Sinh học theo hướng PTNL lên đối tượng QL DH
thông qua việc thực hiện các ND QL dạy HS học theo hướng PTNL nhằm
đạt được mục tiêu DH môn Sinh học theo hướng PTNL trong điều kiện
MT luôn biến động.
1.3. DH môn Sinh học ở trường THCS theo hướng PTNL cho HS
1.3.1. NL và cấu trúc NL
NL đó là năng khiếu đã được PT, có năng khiếu chưa có
nghĩa là nhất thiết sẽ biến thành NL, muốn vậy phải có MT
xung quanh tương ứng và phải có sự giáo dục có chủ đích.
Như vậy, NL là khả năng của một người khi đạt được
suwjthanfh thục về các kỹ năng, kỹ xảo bao gồm nhiều yếu tố


21

khác nhau trong đó có sự giao thoa của ba thành tố kiến thức,
kỹ năng, thái độ…
NL của HS luôn luôn biến đổi và phù hợp với điều kiện

sống, MT sống ln biến động, NL khơng cứng nhắc, mà nó bao
hàm nhiều yếu tố thể hiện kiến thức vốn có và những kỹ năng
học được trong cuộc sống.
NL là tổ hợp thuộc tính tâm lý của cá nhân bao gồm:
Kiến thức, kỹ năng, thái độ thể hiện có kết quả trong lĩnh vực
hoạt động nhất định, đối với trường THCS, HS cần đạt được
các NL chung và NL chuyên ngành Sinh học trong quá trình
DH.
Năng lực

Thái độ

Kỹ năng

Kiến thức

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của NL
1.3.2 .Các thành tố của quá trình DH mơn Sinh học theo hướng PTNL HS
Lý luận DH chỉ ra các thành tố bao gồm: Mục tiêu DH, ND DH, PP DH,
phương tiện DH, hình thức DH, KT, ĐG kết quả DH . Trung thành với lý thuyết
này, từng thành tố của q trình DH mơn Sinh học theo hướng PTNL được phân
tích như sau:
1.3.2.1. Mục tiêu DH môn Sinh học ở trường THCS theo
hướng PTNL HS
Mục tiêu DH là cái đích đến của q trình DH. Mục tiêu DH theo
hướng PTNL là những NL mà HS có được sau một q trình học tập, mục
tiêu đó gồm có ba mặt đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ.


22


Như vậy Mục tiêu DH môn Sinh học ở trường THCS theo hướng PTNL
là trạng thái kết quả đạt được ở HS về kiến thức, kỹ năng, thái độ sau một
quá trình DH theo hướng PTNL, mục tiêu này được thực hiện qua các thành
tố của quá trình DH phản ánh sự tiến bộ từ thấp lên cao của HS.
Để đạt mục tiêu DH môn Sinh học ở trường THCS theo hướng PTNL
HS cần đạt được những NL sau:
* Các NL chung của HS được hình thành ở 3 nhóm như
sau:
- NL tự chủ và tự học;
- NL giao tiếp và hợp tác;
- NL giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Mục tiêu DH môn Sinh học theo hướng PTNL HS THCS
bao gồm những NL đặc trưng của bộ môn sinh học:
- NL nhận thức sinh học: Trình bày, giải thích được các kiến thức cốt
lõi của sinh học và các quá trình sinh học.
- NL tìm hiểu thế giới SV: Thực hiện được một số kĩ năng
cơ bản để tìm hiểu, giải thích sự vật hiện tượng trong tự nhiên
và đời sống. Chứng minh được các vấn đề trong thực tiễn
bằng các dẫn chứng khoa học.
- NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng được
kiến thức, kĩ năng về khoa học tự nhiên để giải thích những
hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và trong đời sống.
Mục tiêu cụ thể môn Sinh học theo hướng PTNL HS cho
từng khối lớp:
* Khối 6
- NL quan sát hình thái TV


23


- NL trình bày cấu tạo cơ quan, hệ cơ quan của TV
- NL sắp xếp theo hướng tiến hóa các nhóm TV
- NL tự học (sử dụng SGK, sách tham khảo)
- NL TN TH trên TV
*Khối 7
- NL quan sát hình thái ĐV
- NL trình bày cấu tạo cơ quan, hệ cơ quan của ĐV
- NL sắp xếp theo hướng tiến hóa các nhóm ĐV
- NL TN TH trên ĐV
*Khối 8
- NL trình bày cấu tạo cơ quan, hệ cơ quan của người
- NL trình bày các quy luật di truyền, biến dị
- NL giải quyết các bài toán di truyền, biến dị
- NL tự học (hệ thống hóa sơ đồ, biểu đồ các quy luật di truyền)
- NL TN-TH trên mơ hình cấu tạo cơ thể người
*Khối 9
- NL quan sát cấu trúc quần thể, quần xã, hệ sinh thái
- NL tư duy mối quan hệ giữa quần thể, quần xã, hệ sinh thái
- NL vận dụng kiến thức đã học vào bảo vệ MT
- NL TN-TH phân tích, tổng hợp mối quan hệ quần xã, hệ sinh thái


24

1.3.2.2. ND DH môn Sinh học ở trường THCS theo hướng
PTNL HS
ND DH là hệ thống kiến thức, kỹ năng về văn hóa, xã hội, khoa học, cơng
nghệ nhằm hình thành và PTNL HS để đáp ứng những yêu cầu của xã hội.
Như vậy ND DH môn Sinh học ở trường THCS theo hướng PTNL HS

là hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái độ tương ứng về môn Sinh học cần
hình thành cho HS trong q trình DH mơn Sinh học theo hướng PTNL nhằm
thực hiện mục tiêu DH môn Sinh học theo hướng PTNL.
ND chương DH môn sinh học bậc THCS theo hướng PTNL HS bao
gồm:
* ND nhận thức sinh học
- Kiến thức:
+ Hình thái, cấu tạo của SV
+ Đặc điểm và những tập tính của SV
+ Hướng tiến hóa của SV
+ Các quy luật cơ bản về sinh lí, sinh thái, di truyền
- Kĩ năng:
+ Quan sát, mô tả, nhận biết các cây, con thường gặp
+ TH sinh học
+ Khai thác tài liệu học tập
- Thái độ: Niềm tin khoa học về bản chất vật chất của các hiện tượng
sống và khả năng nhận thức của con người.
* ND tìm hiểu thế giới SV
- Kiến thức:
+ Phân loại hệ thống ĐV, TV.
+ Các biện pháp cân bằng sinh thái, bảo vệ MT
- Kĩ năng:
+ Kĩ năng tự học
+ Kĩ năng lập bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ


25

- Thái độ:
+ Trách nhiệm thực hiện các biện pháp giữ gìn vệ sinh cá nhân, cộng đồng.

+ Trách nhiệm thực hiện các biện pháp cân bằng sinh thái và bảo vệ
MT.
* ND vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
- Kiến thức: Các biện pháp kĩ thuật nhằm nâng cao năng suất, cải tạo
giống cây trồng vật nuôi.
- Kĩ năng:
+ Vận dụng kiến thức vào việc nuôi trồng một số cây, con
+ Rèn luyện tư duy: phân tích, so sánh, tổng hợp các hiện tượng sinh học
- Thái độ: Sẵn sàng áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trồng trọt
và chăn nuôi.
ND chi tiết môn Sinh học theo hướng PTNL cho HS của
từng khối lớp được thực hiện như sau:
* Khối 6
- Kiến thức:
+ Hình thái cấu tạo TV
+ Sinh lí TV
+ Sinh thái TV
- Kĩ năng:
+ Phân loại, tiến hóa TV
+ Tự học (khai thác thông tin trong sách giáo khoa, sách tham khảo)
+ Vận dụng kiến thức giải thích hiện tượng trong tự nhiên
- Thái độ:
+ Ý thức bảo vệ MT
+ Tự giác tham gia các hoạt động bảo vệ TV
+ Bước đầu áp dụng tiến bộ KHKT vào trồng trọt
+ Vận dụng những hiểu biết về vi rút, vi khuẩn… phòng bệnh
-Khối 7:



×