Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh nét đặc sắc trong tu tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.97 KB, 12 trang )

Mục lục

Phần mở đầu
1.Lý do chọn đề tài
Chiến tranh đã qua đi hơn 30 năm, đất nước ta đang đổi mới từng ngày, nhân
dân ta đang sống cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Và chúng ta không thể quên được
người đã tìm ra con đường để nhân dân ta có được cuộc sống ngày hôm nay. Đúng
vậy, cả cuộc đời Hồ Chí Minh đã dành cho nhân dân, cho đất nước, cho sự nghiệp
giải phóng con người, giải phóng nhân loại cần lao, thốt khỏi mọi áp bức, bất
cơng, vươn tới cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc. Khác với các con đường cứu
nước trước đó độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa phong kiến của ông cha ta
hay với chủ nghĩa tư bản, con đường cứu nước của Hồ Chí Minh độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Theo Hồ Chí Minh, sau khi giành được độc lập cần
xây dựng đất nước theo con đường chủ nghĩa xã hội, như Người đã từng nói:
“nước được độc lập mà dân khơng được hưởng hạnh phúc, tự do, thì độc lập cũng
chẳng có nghĩa lý gì”. Vì vậy, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập
dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội là một vấn đề cần thiết của những chủ
nhân tương lai đất nước như chúng ta.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng em chọn đề tài “Nét đặc sắc của tư
tưởng Hồ Chí Minh về nét biện chứng giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để làm rõ vấn đề trên, bài tiểu luận có mục đích tìm hiểu và nghiên cứu rõ
hơn về nét biện chứng giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng Hồ
Chí Minh, và sau đó tìm ra được những nét đặc sắc giữa chúng.
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp luận: Phương pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên các nguyên
lý, phạm trù cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh đồng thời tuân thủ các nguyên tắc
để xem xét, đánh giá vấn đề.
Phương pháp chung: logic- lịch sử, phân tích tổng hợp
1




Phương pháp cụ thể: Bài tiểu luận sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu,
tổng kết thực tiến, thu thập tài liệu, sắp xếp, … để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên
cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng:Bài tiểu luận tập trung nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của bài nằm trong tư tưởng Hồ Chí
Minh nói chung.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài tiểu luận
cịn có các nội dung chính như sau:
Chương 1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Chương 2. Những nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về nét biện
chứng giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội

2


Phần nội dung
Chương 1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1.
Cơ sở lý luận
Một là, trước khi đến với chủ nghĩa Mác_Lênin, Hồ Chí Minh đã quan tâm,
tìm hiểu những tư tưởng dân chủ tư sản Pháp và Mĩ: Các tư tưởng tự do, bình
đẳng, bác ái đã tác động mạnh đến tư tưởng Hồ Chí Minh. Chính người đã từng
nói: “Vào trạc tuổi 13, lần đầu tiên tôi được nghe những từ tự do, bình đẳng, bác

ái… thế là tơi muốn làm quen với văn minh Pháp, tìm xem những gì ẩn giấu sau
những từ ấy”.
Hồ Chí Minh đã từng nhắc đến bản tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ (1776)
và bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng tư sản Pháp (1791) về
quyền bình đẳng: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng, tạo hố cho
họ những quyền khơng ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền
được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Bản tuyên ngôn nhân
quyền và dân quyền của cách mạng Pháp cũng chỉ rõ: “Người ta sinh ra tự do và
bình đẳng về quyền lợi; và phải ln ln tự do và bình đẳng về quyền lợi”.
Hai là, Tư tưởng tiểu tư sản như chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn:
“Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”.
Ba là, chủ nghĩa Mác_Lênin là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến tư
tưởng Hồ Chí Minh. Đó là cơ sở hình thành thế giới quan và phương pháp luận của
Hồ Chí Minh. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa
Mac_Lênin, Hồ Chí Minh đã hấp thụ và chuyển hố những nhân tố tích cực và tiến
bộ của truyền thống dân tộc cũng như của tư tưỏng, văn hoá nhân loại để tạo nên
hệ thống tư tưởng của mình.
1.2.
Cơ sở thực tiễn
Thứ nhất, xuất phát từ điều kiện thực tế của Việt Nam vào những năm cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Nước ta bị thực dân Pháp xâm lược và trở thành một
nước thuộc địa, nửa phong kiến. Các phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong
kiến và hệ tư tưởng tư sản được dấy lên nhưng đều bị thất bại. Dan tộc Việt Nam
đứng trước tình trạng, khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước.
Thứ hai, xuất phát từ q trình bơn ba tìm đường cứu nước (1911 – 19920)
qua nhiều châu lục, nghiên cứu một cách sâu sắc xã hội tư bản, xã hội thuộc địa,
3


nghiên cứu các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới như cuộc cách mạng tư sản

Mỹ, cách mạng tư sản Pháp (1971), nhất là những năm lăn lộn trong phong trào lao
động ở Pháp và hoạt động với những nhà cách mạng từ những nước thuộc địa
Pháp. Hồ Chí Minh đã hiểu được bản chất của chủ nghĩa đế quốc: “Chủ nghĩa đế
quốc, chủ nghĩa tư bản đâu đâu cũng tàn bạo, độc ác, bất công; người lao động ở
đâu cũng bị áp bức bóc lột, đầy đoạ”.
Thứ ba, xuất phát từ xu thế của thời đại, đó là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi trên toàn thế giới được mở ra từ cách mạng
tháng Mười Nga đã tác động sâu sắc đến tư duy của Người về mục tiêu và con
đường của cách mạng Việt Nam, nhất là khi Người được tiếp cận với luận cương
của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Việc Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập
Đảng cộng sản Pháp tại Đại hội Tua (12- 1920) đã đánh dấu bước ngoặt trong cuộc
đời hoạt động cách mạng của Người, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa
Mac_Lênin, từ người yêu nước thành người cộng sản. Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy
con đường giải phóng dân tộc mình. Người khẳng định: “Chỉ có chủ nghĩa xã hội,
chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao
động trên thế giới khỏi ách nô lệ”. Như vậy, bằng một cuộc khảo sát thực tiễn và
nghiên cứu lý luận trên bình diện rộng lớn ở trong nước và trên thế giới, Hồ Chí
Minh đã gặp chủ nghĩa Mac_Lênin, nhận rõ con đường cứu nước, con dường cách
mạng của dân tộc, Người kết luận: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng
có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.

4


Chương 2. Những nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về nét biện chứng giữa
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
2.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
2.1.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
Quan niệm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản
được thể hiện trong những luận điểm cơ bản sau đây:

Một là, độc lập dân tộc phải là độc lập dân tộc thực sự, độc lập hoàn toàn với
đầy đủ chủ quyền quốc gia và tồn vẹn lãnh thổ, chính trị, kinh tế, văn hố, an
ninh, quốc phịng. Quyền độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm.
Đối với một người dân mất nước, cái quý nhất trên đời là độc lập của tổ quốc, tự
do nhân dân. Như Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cái mà tơi cần nhất trên đời là: Đồng
bào tôi được tự do, Tổ quốc tơi được độc lập…”. Hồ Chí Minh là người đã đưa ra
chân lý bất hủ, có giá trị cho mọi thời đại: “khơng có gì q hơn độc lập tự do”. Đó
khơng chỉ là lý tưởng mà cịn là lẽ sống, là học thuyết cách mạng của Hồ Chí
Minh, là lý do chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng, nguồn động viên
đối với các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Nước Việt Nam của người Việt Nam,
mọi vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia Việt Nam phải do người Viêtn Nam tự giải
quyết. Nhân dân Viêt Nam không chấp nhận sự can thiệp bất cứ hình thức nào.
Theo Hồ Chí Minh quyền độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, là trên hết, dù có
phải hy sinh đến đâu cũng phải giành và giữ cho được quyền độc lập ấy.
Hai là, giá trị thực sự của độc lập dân tộc phải được thể hiện ở các quyền tự
do và hạnh phúc mà nhân dân được hưởng. “Nếu nước được độc lập, mà dân
không được hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Độc
lập dân tộc phải được đặt trong khối thống nhất bền vững, đoàn kết chặt chẽ của
các tộc người, các miền tổ quốc, giữa các tôn giáo và tất cả các giai cấp, tầng lấp
nhân dân yêu nước, đồng bào trong nước và kiều bào ở nước ngồi.
Ba là, độc lập dân tộc trong hồ bình chân chính Hồ Chí Minh ln là người
đi đầu, chủ động tích cực bày tỏ ước vọng và tìm mọi giải pháp cho sự nghiệp bảo
vệ hồ bình, hết sức tránh xung đột, tránh chiến tranh. Năm 1946 Hồ Chí Minh
cùng Trung ương Đảng chủ động ký hiệp định sơ bộ ngày 6 – 3, rồi chính Người
ký tạm ước 14 – 9 với chính phủ Pháp với mong muốn giải qut cuộc tranh chấp
bằng con đường hồ bình. Khi thực dân Pháp khiêu khích gây xung đột, Hồ Chí
Minh đã kêu gọi nhân dân Việt Nam kiên trì thi hành những điều khoản đã ký trong
tạm ước. Đồng thời Người cũng kêu gọi những người Pháp vì lợi ích của hai dân
5



tộc Việt – Pháp mà chấm dứt những hành động khiêu khích. Khi chiến tranh nổ ra
trên cơ sở kiên quyết kháng chiến đến cùng để bảo vệ chủ quyền quốc gia, Hồ Chí
Minh ln bày tỏ mong muốn sẵn sàng đàm phán với chính phủ Pháp để kết thúc
cuộc chiến tranh, lập lại hồ bình, tránh làm tổn hại tiền của, xương máu của hai
dân tộc.
Bốn là,kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc với chủ
nghĩa xã hội,chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế. Chủ nghĩa yêu nước với
tinh thần dân tộc là một động lực lớn của đất nước. Xuất phát từ vị trí của người
dân thuộc địa bị mất nước, từ truyền thống dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã
dánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính, coi
đó là một động lực lớn mà những người cốngản phải nắm lấy và phát huy, không
để rơi vào tay giai cấp nào khác, phải nhận thức và giải quyết trên lập trường của
giai cấp vô sản. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng này vừa
phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại cách
mạng vô sản, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân
tộc và mục tiêu giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Đến Hồ Chí Minh
chủ nghĩa u nước truyền thống đẫ phát triển thành chủ nghĩa yêu nước hiện đại,
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân cho dân tộc mình đồng
thời độc lập cho tất cả dân tộc. Hồ Chí Minh khẳng định: quyền tự do, độc lập là
bất khả xâm phạm của các dân tộc. Là một chiến sĩ quốc tế chân chính, Hồ Chí
Minh khơng chỉ đấu tranh cho độc lập của dân tộc mình mà cịn đấu tranh cho độc
lập của tất cả các dân tộc bị áp bức. Chủ nghĩa u nước chân chính ln ln
thống nhất với chủ nghĩa quốc tế trong sang của Hồ Chí Minh.
2.1.2. Quan niệm Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
Quan niệm của Hồ Chí Minh về những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã
hội bao gồm:
Một là, chủ nghĩa xã hội là một chế độ do nhân dân làm chủ, nhà nước phải
phát huy quyền làm chủ của nhân dân để huy động được tính tích cực và sang tạo
của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Hai là, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế đọ về công hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, nhằm không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân dân lao
động.
Ba là, chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hoá đậo đức,
trong đó người với người là ban bè, là đồng chí, là anh em, con người được giải
phóng khỏi áp bức, bóc lột, có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú, được tạo
điều kiện để phát triển hết mọi khả năng sẵn có của mình.
Bốn là,chủ nghĩa xã hội là một xã hội công bằng và hợp lý, làm nhiều hưởng
nhiều, làm ít hưởng ít, khơng làm khơng hưởng, các dân tộc bình đẳng, miền núi
tiến kịp miền xuôi.
6


Năm là, chủ nghĩa xã hội là một cơng trình tập thể của nhân dân, do nhân
dân tự xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của đảng.
Tóm lại, quan niệm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
có mối quan hệ biện chứng với nhau, gắn liền nhau, phản ánh mối quan hệ cách
mạng khơng ngừng, một q trình vận động lien tục của lịch sử cách mạng Việt
Nam, gồm hai giai đoạn, mỗi giai đoạn ứng với mỗi nhiệm vụ nhất định của tiến
trình phát triển. Điều này đã được Hồ Chí Minh khẳng định trong cương lĩnh đầu
tiên của Đảng: Việt Nam làm “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản” nhằm “đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong
kiến”, “làm cho nước Nam hồn tồn độc lập”, “dựng ra chính phủ công nông
binh” để đi lên chủ nghĩa xã hội.
2.2. Nét đặc sắc giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
2.2.1. Giành độc lập dân tộc để đi lên chủ nghĩa xã hội
Giành độc lập dân tộc để đi lên chủ nghĩa xã hội, điều này khác với các bậc
tiền bối yêu nước trước đó, họ mới chỉ đề cập đến việc giành độc lập dân tộc mà
chưa gắn bó giữa độ lập dân tộc với tiến bộ xã hội, với chủ nghĩa xã hội. Để có độc

lập thật sự cho dân tộc, tự do, hạnh phúc, hoàn tồn cho nhân dân khơng có con
đường nào khác là con đường cách mạng vô sản, con đường độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội. Cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận của cách
mạng vô sản, là một trong những “cái cánh” của cách mạng vơ sản. Gắn cách mạng
giải phóng dân tộc của Việt Nam với cách mạng thế giới, đưa dân tộc ta vào quỹ
đạo của thời đại, đưa cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Đây là một phát hiện, một sang tạo lớn về con đường phát triển cách mạng ở
các nước thuộc địa nửa phong kiến.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội phù hợp với nguyện vọng của
dân tộc Việt Nam và xu thế của thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội được mở đầu
từ cách mạng tháng Mười Nga (1917). Tư tưởng đó được thực tiễn cách mạng Việt
Nam chứng minh tính đúng đắn của nó cho đến hôm nay. Đại hội Đảng X đã một
lần nữa khẳng định: “Trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác_Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh.
2.2.2. Giành độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết, là tiền đề đi lên chủ
nghĩa xã hội
Thứ nhất, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác_Lênin về vấn đề giải phóng
dân tộc và giai cấp: phải giải phóng giai cấp trước thì mới giải phóng được dân tộc
và vấn đề giải phóng dân tộc phải phụ thuộc vào vấn đề giải phóng giai cấp. Trong
tun ngơn Đảng cộng sản Mác_Ăngghen đã chỉ rõ “hãy xoá bỏ nạn người bóc lột
người thì nạn dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị xoá bỏ”. Lênin cũng cho
rằng cần phải ưu tiên đặt vấn đề giải phóng giai cấp vơ sản trước: “Các dân tộc
7


phải sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì sự giải phóng giai cấp vơ sản, chống chủ nghĩa
thực dân thế giới”.
Thứ hai, theo quan niệm của chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề giải phóng dân
tộc và giai cấp: Vận dụng sáng tạo quan niệm của chủ nghĩa Mác_Lênin và điều

kiện thuộc địa. Hồ Chí Minh nhấn mạnh phải giải phóng dân tộc, giành độc lập cho
dân tộc trước, coi việc giành độc lập dân tộc là nhiêm vụ hang đầu, cịn giải phóng
giai cấp từng bước thực hiện. Về vi mơ Hồ Chí Minh đặt vấn đề ở một dân tộc
thuộc địa thì phải giải quyết vấn đề dân tộc trước, giành độc lập dân tộc thành
nhiệm vụ hang đầu. Điều đó có nghĩa quan niệm của Hồ Chí Minh trái với chủ
nghĩa Mác_Lênin vì đối với vĩ mơ thế giới Bác có tư tưởng thống nhất với chủ
nghĩa Mác_Lênin, Hồ Chí Minh từng nói: “Chỉ có thể giải phóng giai cấp vơ sản
thì mới có thể giải phóng dân tộc”, hai nhiệm vụ đó là nhiệm vụ của cách mạng thế
giới, của giai cấp vô sản. Người nhấn mạnh: “Sự cải biến lối này hay lối khác là
tuỳ vào hồn cảnh từng nơi, từng lúc”.
Theo Hồ Chí Minh, q trình cách mạng Việt Nam có hai giai đoạn: Giai
đoạn cách mạng dân tộc dân chủ và giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong
giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ Xuất phát từ điều kiện xã hội Việt Nam là xã
hội thuộc địa, nửa phong kiến mà từ đó Hồ Chí Minh nhấn mạnh nhiệm vụ dân tộc,
xác định mục tiêu trực tiếp, cốt yếu của cách mạng Việt Nam là giành độc lập dân
tộc, nhưng không quên nhiệm vụ dân chủ, trong khi thực hiện nhiệm vụ dân chủ,
trước hết phải nhằm phục vụ nhiệm vụ dân tộc. Đây là quan điểm nhất quán của
Hồ Chí Minh. Cương lĩnh chính trị đầ tiên Hồ Chí Minh chủ trương: “Làm tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng”. Hội nghị Trung ương lần thứ VIII (5
– 1941) xác định hơn bao giờ hết vấn đề dân tộc giải phóng, đánh Pháp, đuổi Nhật,
giành độc lập dân tộc lúc này cao hơn hết thảy. “Trong lúc này nếu không giải
quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, khơng địi được độc lập, tự do cho tồn thể
dân tộc thì chẳng những tồn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà
quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng khơng địi lại được”. Trong 9
năm kháng chiến chống Pháp, Hồ Chí Minh xác định: “Về mục đích trước mắt,
Đảng Lao động Việt Nam đoàn kết và lãnh đạo toàn dân kháng chiến cho đến
thắng lợi hoàn toàn, giành lại thống nhất và độc lập hoàn toàn”. Như vậy, theo
quan điểm của Hồ Chí Minh, ở một nước thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn dân
tộc nổi lên hang đầu cần phỉa giải quyết trước tiên, độc lập dân tộc là mục tiêu trực
tiếp, trước hết của cách mạng. b.Trong giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa Tiến

hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, biến Việt Nam thành một nước có lực lượng sản
xuất hiện đại, văn hố tiên tiến, nhân dân làm chủ. Như vậy, hai giai đoạn cách
mạng nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhiệm vụ giai đoạn trước hoàn
thành tạo tiền đề cho việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ vủa giai đoạn sau và không
ngừng phát triển theo một quy luật dẫn tới mục đích.
8


2.2.3. Xây dựng chủ nghĩa xã hội là tạo những cơ sở giữ vững và phát triển độc lập
dân tộc
Theo Hồ Chí Minh độc lập dân tộc là mục tiêu, là tiền đề đi lên chủ nghĩa xã
hội, còn chủ nghĩa xã hội là phương hướng phát triển tất yếu của cách mạng dân
tộc dân chủ, là mục tiêu của cách mạng Việt Nam. Cách mạng xã hội chủ nghĩa là
làm cho cách mạng dân tộc dân chủ được tiến hành triệt để; đồng thời tạo ra những
cơ sở đảm bảo cho nền độc lập dân tộc được giữ vững và ngày càng củng cố, phát
triển. Với các thiết chế kinh tế, chính trị và nền tảng tinh thần riêng, chủ nghĩa xã
hội có khả năng vận động phát triển lien tục, bảo vệ vững chắc các thành quả cách
mạng của nhân dân và nền độc lập của dân tộc. Hồ Chí Minh đã thực hiện việc xây
dựng chủ nghĩa xã hội trên tất cả các mặt: kinh tế, chính trị, văn hía, xã hội.
2.3. Những điều kiện đảm bảo cho độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
trong cách mạng Việt Nam
Phải có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam Để tập trung sức mạnh
tồn dân giải quyết nhiệm vụ giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc. Hồ Chí
Minh khẳng định: “Trước hết phải có Đảng cách mệnh…” và Đảng phải có cương
lĩnh, đường lối, chủ trương, mục đích đúng đắn. Trong cương lĩnh chính trị đầu
tiên, Hồ Chí Minh khẳng định: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp, phải
thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo
được dân chúng”, “Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác_Lênin làm nền tảng tư tưởng và
kim chỉ nam cho hnàh động. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng Việt Nam,
với Hồ Chí Minh đó là một ngun tắc. Vì vậy Đảng phải thường xuyên củng cố,

xây dựng và chỉnh đốn Đảng, có đủ phẩm chất và năng lực áo ứng yêu cầu của
cách mạng.
Phải xây dựng, củng cố, tăng cường liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ tri thức Theo Hồ Chí Minh cách mạng giải phóng dân tộc
Việt Nam là sự nghiệp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Cho nên Người chủ trương vận động sự tham gia tuyệt đối của đại bộ phận
các thành phần trong cộng đồng dân tộc, huy động sức mạnh toàn dân. Bộ phận
trung tâm trong lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc là công nhân, nông dân và
khối liên minh công nông do giai cấo công nhân lãnh đạo. Bên cạnh hai động lực
chính của cách mạng là cơng – nơng. Hồ Chí Minh hết sức chú trọng đến việc liên
minh với các giai cấp, các tầng lớp trong cộng đồng dân tộc như tri thức, tiểu tư
sản, tư sản dân tộc, cả một bộ phận trung và tiểu địa chủ có tinh thần u nước.
Việc sắp xếp, bố trí các lực lượng cách mạng của Hồ Chí Minh vừa đúng với quan
điểm của chủ nghĩa Mác_Lênin, vừa phù hợp với dân tộc Việt Nam.
Cách mạng Việt Nam phải liên hệ chặt chẽ với cách mạng thế giới Khi đến
với chủ nghĩa Lênin tìm thấy con đường cứu nước đúng dắn thì cũng là lúc Hồ Chí
Minh gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, cách mạng Việt Nam trở
9


thành một bộ phận của cách mạng thế giới. Cách mạng Việt Nam phải nêu cao tinh
thần độc lập, tự chủ, tự lập, tự cường, đồng thời phải tranh thủ được sự ủng hộ của
cách mạng và các lực lượng tiến bộ thế giới, phải có trách nhiệm với phong trào
giải phóng dân tộc dân chủ và tiến bộ trên thế giới Thực tiễn cách mạng Việt Nam
chứng minh: trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, trong xây dựng chủ nghĩa
xã hội nhờ đoàn kết với cách mạng trên thế giới mà cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân Việt Nam đã được bạn bè quốc tế hết
lòng, hết sức ủng hộ.

10



Phần kết luận
Trong công cuộc đổi mới hiện nay con đường cách mạng độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội đang bị chi phối, tác động mạnh mẽ của rất nhiều yếu
tố khách quan và chủ quan; thách thức rất lớn, nhưng cũng rất nhiều thời cơ, vận
hội. Trên cơ sở quan niệm đúng đắn của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, lại có kinh nghiệm thực tiễn hơn 70 năm qua, đặc biệt là thực tiễn của
gần 20 năm đổi mới, cho phép chúng ta hiểu được thực chất con đường độc lập dân
tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh hiện nay. Độc lập dân tộc tiến lên chủ
nghĩa xã hội là nhu cầu sống còn, là sự lựa chọn duy nhất đúng của Việt Nam.
Qua bài tiểu luận, chúng em phần nào nghiên cứu được và hiểu rõ hơn them
về độc lập dân tộc cũng như chủ nghĩa xã hội đối với đất nước Việt Nam hiện nay.
Đồng thời cũng làm rõ một phần nào đó về các nét đặc sắc cũng như mối quan hệ
biện chứng giữa chúng.

11


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị - Hành chính, H.2011.
2. Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Nxb. Văn
học, H.1970, tr.11.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Nghị quyết của Bộ Chính trị về một số định hướng
lớn trong công tác tư tưởng hiện nay, tr.7.
4. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H. 2000, t.11, tr.372.
5.Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,
Nxb.Chính trị quốc gia, H.1996, tr.14.

12




×