CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
VĂN BẢN THỎA THUẬN CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
Hôm nay, trước sự chứng kiến của Cơng chứng viên Văn phịng cơng chứng ………,
chúng tơi gồm có:
1. Ơng ……. sinh năm 1967, chứng minh nhân dân số 000000039380 do Cục cảnh
sát ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư cấp ngày 21/10/2015; đăng ký hộ khẩu thường
trú tại: ……….
2. Bà Nguyễn Thị ….., sinh năm 1988, chứng minh nhân dân số 012345351 do
Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 26/6/2008, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Tập thể
Văn Công, ………………
Hai chúng tôi đang thực hiện các thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định pháp
luật. Chúng tôi tự nguyện lập Văn bản này để thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ
chồng với nội dung sau đây:
ĐIỀU 1. TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC ĐỊNH LÀ TÀI SẢN CHUNG, TÀI SẢN RIÊNG
CỦA VỢ, CHỒNG
1.1. Tài sản vợ và chồng có trước thời điểm đăng ký kết hơn
Tồn bộ các tài sản được tạo lập trước thời điểm chúng tôi kết hôn sẽ thuộc quyền sở
hữu riêng của mỗi người. Mỗi người tự chịu trách nhiệm và có tồn quyền định đoạt
các tài sản riêng có nguồn gốc được tạo lập trước khi kết hôn.
1.2. Tài sản vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân
1.2.1. Vợ, chồng độc lập trong việc tạo lập tài sản. Tài sản do ai tạo lập nên thì thuộc
quyền sở hữu riêng của người đó.
1.2.2. Đối với tài sản là động sản không đăng ký quyền sở hữu (trừ các loại động sản
bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật), người vợ hoặc
người chồng chiếm hữu tài sản đó trên thực tế mặc nhiên được hiểu là có quyền sở hữu
riêng, có tồn quyền định đoạt, tiến hành mọi giao dịch mà khơng phụ thuộc vào ý chí
của người cịn lại.
1.2.3. Đối với tài sản là bất động sản hoặc động sản mà pháp luật bắt buộc phải đăng
ký quyền sở hữu thì được xác định là tài sản riêng của người đứng tên trên giấy chứng
nhận. Người đứng tên trên giấy chứng nhận có tồn quyền định đoạt đối với tài sản đó
mà khơng phụ thuộc vào ý chí của người còn lại.
1.2.4. Nếu việc định đoạt tài sản của người một người xâm phạm đến quyền và lợi ích
của người vợ hoặc chồng, hoặc lợi ích chung của các thành viên khác trong gia đình
thì người bị xâm hại quyền lợi có quyền khởi kiện để yêu cầu bồi thường thiệt hại và
khắc phục hậu quả.
1.2.5. Những tài sản được xác định là tài sản chung trong thời kỳ hơn nhân gồm có:
-
Tài sản mà vợ, chồng thỏa thuận là tài sản chung.
-
Tài sản là động sản do vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng cùng tạo lập nên để
phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của các thành viên trong gia đình.
1
1.2.6. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc từ tài sản riêng
của người nào thì sẽ là tài sản riêng của người đó, trừ khi vợ, chồng có thỏa thuận khác
bằng văn bản.
ĐIỀU 2. NGHĨA VỤ VỀ TÀI SẢN VỦA VỢ VÀ CHỒNG.
2.1. Vợ, chồng độc lập với nhau về nghĩa vụ tài chính. Nghĩa vụ phát sinh với ai thì
người đó phải thực hiện và khơng liên đới đến người cịn lại, trừ các trường hợp quy
định tại Điều 2.2 dưới đây:
2.2. Vợ, chồng có nghĩa vụ và trách nhiệm chung trong các trường hợp sau:
-
Nghĩa vụ, trách nhiệm phát sinh từ tài sản chung hoặc việc kinh doanh chung
giữa hai vợ chồng;
-
Nghĩa vụ, trách nhiệm phát sinh mà vợ, chồng phải thực hiện vì lợi ích của cha,
mẹ, các con hoặc thành viên khác trong gia đình.
-
Các nghĩa vụ chung khác theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU 3. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VỢ/CHỒNG ĐỐI VỚI TÀI SẢN
CHUNG, RIÊNG
3.1. Trong thời kỳ hôn nhân hai bên cùng bảo vệ, sử dụng, khai thác các tài sản chung,
đồng thời tôn trọng, bảo vệ và giữ gìn tài sản riêng của bên kia.
3.2. Việc định đoạt tài sản phải trên nguyên tắc ưu tiên đáp ứng các nhu cầu thiết yếu
của gia đình.
3.3. Việc sử dụng và định đoạt tài sản riêng không được làm ảnh hưởng đến quyền và
lợi ích hợp pháp của vợ/chồng và các thành viên khác trong gia đình.
3.4. Việc định đoạt tài sản dù chung hay riêng cũng phải bảo đảm tuân thủ các quy
định của pháp luật, không vi phạm đạo đức xã hội, không nhằm mục đích trốn tránh
nghĩa vụ với vợ, chồng hoặc bất kỳ bên thứ ba nào.
ĐIỀU 4. XỬ LÝ TÀI SẢN TRONG TRƯỜNG HỢP CHẤM DỨT CHẾ ĐỘ TÀI
SẢN THEO THỎA THUẬN
Kể từ thời điểm vợ, chồng chấm dứt chế độ tài sản theo thỏa thuận:
4.1. Việc sử dụng, định đoạt tài sản của vợ, chồng sẽ tuân theo quy định của Luật hơn
nhân và gia đình theo chế độ Luật định (quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46
và từ Điều 59 đến Điều 64 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
4.2. Tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo Điều 1 của Thỏa thuận này vẫn là
tài sản riêng của mỗi bên.
4.3. Tài sản chung của vợ, chồng được xác định theo Điều 1 của Thỏa thuận này được
xác định là tài sản chung phát sinh trong thời kỳ hôn nhân.
4.4. Nghĩa vụ riêng của mỗi người phát sinh trước thời điểm chấm dứt chế độ tài sản
theo thỏa thuận sẽ được thực hiện bằng tài sản riêng của người có nghĩa vụ. Trường
hợp tài sản riêng không đủ để thực hiện nghĩa vụ hoặc người có nghĩa vụ vẫn tiếp tục
phải thực hiện nghĩa vụ thì việc xác định nghĩa vụ liên đới được xác định theo luật
định.
ĐIỀU 5: CAM ĐOAN VÀ CAM KẾT
2
5.1. Chúng tôi xin cam đoan việc thỏa thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng theo nội
dung văn bản này:
-
Hồn tồn xuất phát từ ý chí và nguyện vọng của chúng tôi.
Không nhằm che giấu hay trốn tránh bất cứ nghĩa vụ với bất cứ bên thứ ba nào.
5.2. Chúng tôi xin cam kết:
-
Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ nội dung thỏa thuận này;
Tôn trọng và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của vợ, chồng cũng như các thành
viên khác trong gia đình;
Đồng ý sử dụng tài sản riêng của mình để ưu tiên bảo đảm các nhu cầu thiết yếu
của gia đình trong trường hợp tài sản chung khơng đủ để đáp ứng, hoặc trong
các tình huống cấp thiết khác;
ĐIỀU 6: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
6.1. Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ các quy định về chế độ tài sản chung/ riêng của vợ
chồng theo quy định của Luật Hơn nhân và gia đình hiện hành; hiểu rõ quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc ký văn bản này.
6.2. Chúng tôi đồng ý rằng, việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt thỏa thuận này phải được
lập thành văn bản, được sự đồng ý của hai bên, phải được công chứng tuân thủ theo
các quy định của pháp luật.
6.3. Chúng tôi đã tự đọc lại văn bản này, đã hiểu rõ và đồng ý toàn bộ nội dung, khơng
có điều gì vướng mắc và ký tên, điểm chỉ vào văn bản trước sự chứng kiến của Cơng
chứng viên.
6.4. Thỏa thuận này có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng. Chế độ tài sản của
vợ, chồng được xác lập theo văn bản thỏa thuận này có hiệu lực từ thời điểm hai bên
được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
NHỮNG NGƯỜI THỎA THUẬN
3