Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Môn học NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG về LUẬT dân sự, tài s n và TH a k ả ừ ế BUỔ ậ i THẢO LU n THỨ NAM (QUY ĐỊNH CHUNG về THỪA kế)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.01 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ

Môn học: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
LUẬT DÂN SỰ, TÀI SẢN VÀ THỪA KẾ
BUỔI THẢO LUẬN THỨ NAM
(QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ)
GIẢNG VIÊN: LÊ THANH HÀ

Lớp QTL46A1_Nh
STT

Họ và tên

1

NGUYỄN NGỌC ANH

2

HUỲNH PHẠM MINH CHÂU

3

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

4

HỒ HUỲNH HẠ DƯƠNG

5



LÊ CAO KỲ DUYÊN

6

BÙI THỊ TRÀ GIANG

7

HOÀNG NGÂN GIANG

8

VÕ PHƯƠNG HIỀN

download by :


MỤC LỤC

Bài tập 1: Di sản thừa kế..................................................................................................................... 4
Tóm tắt................................................................................................................................................ 4
1.
Bản án số 08/2020/DSST ngày 28/8/2020 của Tòa án Nhân dân thành phố Vĩnh Yên
tỉnh Vĩnh

Phúc ......................................................................................................................................................
2. Án lệ số 16/2017/AL của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. ....................................
1.1)


Di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nê

1.2)
Khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế bị thay thế
thì tài sản mới có là di sản khơng? Vì sao? ...........................................................................................

1.3)
Để được coi là di sản, theo quy định pháp luật, quyền sử dụng đất c
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. .....................

1.4)
Trong Bản án số 08, Tồ án có coi diện tích đất tăng 85,5m2 chưa đ
quyền sử dụng đất là di sản khơng? Đoạn nào của bán án có câu trả lời? ............................................

1.5)
Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý nêu trên của Toà án trong Bản
chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..............................................................................
1.6)
Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398m2 đất, phần di sản của
Vì sao?...................................................................................................................................................

1.7)
Theo Án lệ trên, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ơng Ph
sản để chia khơng? Vì sao? .................................................................................................................

1.8)
Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Án lệ trên liên qua
chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K. ..............................................................................................

1.9)

Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cuộc sống của các c
cá nhân bà Phùng Thị G thì số tiền đó có được coi là di sản để chia khơng? Vì sao? ........................
1.10) Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong diện tích đất trên là bao
nhiêu? Vì sao? .....................................................................................................................................
1.11) Việc Tòa án xác định phần còn lại của di sản của bà Phùng Thị G là 43,5m2 có thuyết phục
khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của Án lệ số 16 khơng? Vì sao? .................................................
1.12) Việc Tịa án quyết định “còn lại là 43,5m2 được chia cho 5 kỷ phần cịn lại” có thuyết phục
khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của Án lệ số 16 khơng? Vì sao? .................................................
Bài tập 2: Quản lý di sản .......................................................................................................................
Tóm tắt ................................................................................................................................................
1. Bản án số 11/2020/DS-PT ngày 10/6/2020 của Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La ..........................
2.
Quyết định số 147/2020/DS-GĐT ngày 09/7/2020 của Tòa án nhân dân cấp cao tại
TP. Hồ Chí

Minh ....................................................................................................................................................

2.1)
Trong Bản án số 11, Tịa án xác định ai là người có quyền quản lý di sản của ơng
việc xác định như vậy có thuyết phục khơng, vì sao? .........................................................................
2.2)
Trong Bản án số 11, ơng Thiện trước khi đi chấp hành án có là người quản lý di
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ..............................................................................................................


download by :


2.3)
Trong Bả n án số 11, việ c Tòa án giao cho anh Hiế u (Tiế n H) quyề n quả n lý di sả

phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ........................................................................................

2.4)
Khi là người quản lý di sản, người quản lý di sản có quyền tơn tạo, tu sửa lại di sả
Bản án số 11 không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.............................................................................
2.5)

Khi là người quản lý di sản, người quản lý di sản có quyền giao lại cho người khá

sản (như trong Bản án số 11 là ông Thiện giao lại cho con trai) không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

.............................................................................................................................................................17

2.6) Trong Quyết định số 147, Tòa án xác định người quản lý khơng có quyền tự thỏa thuận mở lối
đi cho người khác qua di sản có thuyết phục khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Bài tập 3: Thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế .........................................................................................
Tóm tắt Án lệ số 26/2018/AL về xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và thời hiệu yêu cầu chia

di sản thừa kế là bất động sản ............................................................................................................

3.1)
Cho biết các loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế ở Việt Nam. - Pháp
thời hiệu đối với yêu cầu chia di sản không? ......................................................................................
3.2)

Pháp luật nước ngồi có áp đặt thời hiệu đối với yêu cầu chia di sản

3.3)
Thời điểm mở thừa kế đối với di sản của cụ T là năm nào? Đoạn n
thành Án lệ số 26/2018/AL cho câu trả lời? .......................................................................................


3.4)
Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 201
sở văn bản nào khơng? Có thuyết phục khơng? Vì sao? .....................................................................

3.5)
Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 201
thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990 được cơng bố có cơ sở văn bản nào
khơng? Có thuyết phục khơng? Vì sao? ..............................................................................................
3.6)

Suy nghĩ của anh/chị về Án lệ số 26/2018/AL nêu trên. ....................

Bài tập 4: Tìm kiếm tài liệu ...................................................................................................................
Yêu cầu 1: Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật về tài sản và pháp luật về thừa kế được cơng
bố trên các Tạp chí chuyên ngành Luật từ đầu năm 2018 đến nay. Khi liệt kê, yêu cầu viết theo trật tự
theo tên tác giả và việc liệt kê phải thỏa mãn những thông tin theo trật tự sau: 1) Họ và tên tác giả, 2) Tên
bài viết để trong dấu ngoặc kép, 3) Tên Tạp chí in nghiêng 4) Số và năm của Tạp chí, 5) Số trang của bài
viết (ví dụ: từ tr.41 đến 51). Các bài viết được liệt kê theo alphabet tên các tác giả

(không nêu chức danh). .......................................................................................................................
Yêu cầu 2 : Cho biết làm thế nào để tìm được những bài viết trên. ....................................................

download by :


Bài tập 1: Di sả n thừ a kế
Tóm tắt
1. Bản án số 08/2020/DSST ngày 28/8/2020 của Tòa án Nhân dân thành phố Vĩnh
Yên tỉnh Vĩnh Phúc

Nguyên đơn: Ông Trần Văn Hịa sinh năm 1949
Bị đơn: Anh Trần Hồi Nam sinh năm 1981
Chị Trần Thanh Hương sinh năm 1983
Nội dung: Bà Cao Thị Mai và ơng Trần Văn Hịa kết hơn với nhau năm 1980 và có
hai con chung là anh Trần Hoài Nam và chị Trần Thanh Hương. Ngoài ra, khơng có
con đẻ con ni nào khác. Tài sản của ơng Hịa, bà Mai gồm: 01 ngơi nhà 3 tầng, sân
tường bao quanh và một lán bán hàng xây dựng năm 2006, trên diện tích đất 169,5 2
(trong đó, diện tích được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ơng Hịa
là 84 2, cịn lại 85,5 2 cịn lại ơng Hịa sử dụng ổn định và khơng có tranh chấp), địa chỉ
thửa đất tại số nhà 257 đường Nguyễn Viết Xuân, phường Đống Đa, thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Theo biên bản thẩm định tài sản và định giá tài sản ngày
21/02/2020, tổng tài sản có trị giá là 6.127.665.000đ. Tài sản các đương sự có tranh
chấp: tiền cho thuê nhà và lán bán hàng từ tháng 3/2018 đến thời điểm xét xử do ơng
Hịa đang quản lý; tiền cho thuê lán bán hàng của năm 2017, 2018 do chị Hương
quản lý. Đối với đề nghị của anh Nam và chị Hương, yêu cầu xác định diện tích đất
85,5 2 chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của gia
đình, đề nghị này khơng được Hội đồng xét xử chấp nhận. Đối với diện tích đất
tăng 85,5m2 chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Hội đồng xét
xử xem xét các vấn đề để quyết định. Từ các lập luận trên, tổng giá trị tài sản chung
của ơng Hịa và bà Mai là 6.151.614.500đ. Tài sản được hình thành trong thời kỳ
hơn nhân và được hình thành từ tài sản của hôn nhân nên được chia đơi cho ơng
Hịa và bà Mai mỗi người ½ giá trị, tương đương với số tiền là 3.075.807.250đ.
Ngày 31/07/2017, bà Mai chết và không để lại di chúc nên di sản của bà Mai được
phân chia theo pháp luật. Hiện ông Hòa đã lấy vợ mới, và đăng ký hộ khẩu tạm trú
tại huyện Phú Ninh, tỉnh Phú Thọ, nhà đất tranh chấp chủ yếu là cho thuê. Còn anh
Nam đã đóng góp ½ giá trị để xây dựng nhà.
Quyết định: Vì các lẽ trên, Tịa án quyết định chia cho ơng Hịa số tài sản tổng trị giá
2.220.664.000đ; diện tích đất 38,4 2 ơng Hịa có nghĩa vụ liên hệ cơ quan Nhà nước

4


download by :


có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sau khi đã thực hiện nghĩa vụ thuế; cho anh
Nam ngôi nhà, sân tường bao loan và quyền sử dụng diện tích đất có liên quan đến
ngơi nhà (đã được cấp giấy chứng nhận) cho anh Nam sử dụng và sở hữu, số tài sản
tổng trị giá 4.207.001.000đ; diện tích đất 47,1 2 anh Nam có nghĩa vụ liên hệ cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sau khi đã thực hiện nghĩa vụ
thuế; chia cho chị Hương quyền sở hữu số tiền thuê 30.000.000đ; buộc anh Nam
thanh toán chênh lệch về tài sản cho ơng Hịa số tiền 1.880.412.000đ.

2. Án lệ số 16/2017/AL của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Khái quát nội dung: Di sản thừa kế là bất động sản đã được một trong các đồng
thừa kế chuyển nhượng. Các đồng thừa kế khác biết và khơng phản đối việc chuyển
nhượng đó. Số tiền nhận chuyển nhượng đã được dùng để lo cuộc sống của các
đồng thừa kế. Bên nhận chuyển nhượng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng dất. Trường hợp này, tịa án phải cơng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất là hợp pháp và diện tích đất được chuyển nhượng khơng cịn trong khối
di sản để chia thừa kế mà thuộc quyền sử dụng của bên nhận chuyển nhượng.
Nội dung: Năm 1991, bà Phùng Thị G chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn K diện
tích 131m2 trong tổng diện tích 398m2 của thửa đất trên; phần diện tích đất còn lại
của thửa đất là 267,4m2. Năm 1999 bà Phùng Thị G đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, diện tích 267,4m2, bà Phùng Thị G cùng vợ chồng anh Phùng
Văn T vẫn quản lý sử dụng nhà đất này. Việc bà Phùng Thị G chuyển nhượng đất
cho ông Phùng Văn K các con bà Phùng Thị G đều biết, nhưng khơng ai có ý
kiến phản đối gì, các con của bà Phùng Thị G có lời khai bà Phùng Thị G bán đất để
lo cuộc sống của bà và các con. Nay ông Phùng Văn K cũng đã được cơ quan
nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, có cơ sở để xác định
các con bà Phùng Thị G đã đồng ý để bà Phùng Thị G chuyển nhượng diện tích

131m2nêu trên cho ông Phùng Văn K. Tòa án cấp phúc thẩm không đưa diện tích
đất bà Phùng Thị G đã bán cho ông Phùng Văn K vào khối tài sản để chia là có
căn cứ. Tịa án cấp sơ thẩm xác định di sản là tổng diện tích đất 398m2(bao gồm cả
phần đất đã báncho ông Phùng Văn K) để chia là không đúng.

5

download by :


1.1) Di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.


Theo Điều 612 BLDS 2015, di sản được định nghĩa như sau: “Di sản bao

gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung
với người khác”.


Ta thấy được tính chất của di sản là tài sản căn cứ theo Điều 612 BLDS

2015 đã nêu trên. Cũng tại Điều 105 của Bộ luật này cho ta khái niệm về tài sản
như sau: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm
bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài
sản hình thành trong tương lai.”. Từ hai Điều trên của BLDS 2015, ta có thể khẳng
định di sản khơng bao gồm nghĩa vụ của người quá cố.


TS. Nguyễn Xuân Quang đã nêu quan điểm như sau:


“…việc xác định di sản thừa kế hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau. Có ý kiến cho
rằng di sản thừa kế bao gồm tài sản và các nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, ý
kiến thứ hai cho rằng di sản thừa kế bao gồm tài sản và nghĩa vụ tài sản của người chết
trong phạm vi di sản để lại, Ý kiến thứ ba cho rằng di sản thừa kế chỉ là các tài sản của
người chết để lại sau khi đã thanh toán các nghĩa vụ tài sản của người chết … Quan điểm

thứ ba cho rằng di sản bao gồm tài sản của người chết để lại mà không bao gồm nghĩa
vụ của tài sản. Quan điểm này được nhiều nhà khoa học đồng ý và được thể hiện trong
BLDS năm 2015 tại Điều 612: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài
sản của người chết trong tài sản chung với người khác” và các Điều từ 659 đến 662
BLDS năm 2015 thì hiểu rằng trước khi chia di sản, những người thừa kế phải thanh
toán các nghĩa vụ của người chết để lại xong còn lại mới phân chia. Việc thực hiện
nghĩa vụ không phải với tư cách là chủ thể của nghĩa vụ do họ xác lập mà thực hiện
các nghĩa vụ của người chết để lại bằng chính tài sản của người chết.”1



Căn cứ vào các lẽ trên, di sản không bao gồm nghĩa vụ của người

quá cố.

1

Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh (2021), Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu và
thừa kế, Nhà xuất bản Hồng Đức, tr. 413-415.

6



download by :


1.2) Khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế bị thay thế bởi
một tài sản mới sau đó thì tài sản mới có là di sản khơng? Vì sao?
Trong thực tế có hai trường hợp di sản bị thay thế bởi một tài sản mới:


Trường hợp đầu tiên là việc di sản bị thay thế diễn ra do một nguyên nhân khách

quan (nguyên nhân nằm ngồi tầm kiểm sốt của con người; VD: hỏa hoạn, lũ lụt, động
đất …). “Những yếu tố này tác động vào di sản thừa kế làm cho nó bị hư hỏng và thay
vào đó là di sản mới, di sản cũ khơng cịn giá trị hiện thực … Trường hợp này để
đảm bảo quyền lợi của những người thừa kế tài sản mới thay thế cho di sản thừa kế đó
sẽ có hiệu lực pháp luật, phần tài sản mới này sẽ được chia theo pháp luật, đồng thời tài
sản là ngơi nhà đó cũng sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế”2.


Trường hợp thứ hai là việc di sản bị thay thế diễn ra do một nguyên nhân chủ

quan (tác động bởi con người). “Trường hợp này xác định thay thế vì mục đích gì, đó
là nhằm chiếm đoạt tồn bộ di sản thừa kế cũ đó hay nhằm mục đích khác. Sự thay
thế do tự bản thân cá nhân nào muốn thay thế hay đó là sự thay thế được sự đồng thuận
bởi tất cả những người thừa kế và được pháp luật thừa nhận. Nếu nhằm mục đích
chiếm đoạt tồn bộ di sản thừa kế ban đầu đồng thời thay thế bởi một tài sản khác khi
đó tài sản mới này sẽ không được coi là di sản thừa kế … Tuy nhiên, nếu vì lý do chủ
quan mà di sản thừa kế bị làm hư hỏng hoặc bị bán mà khơng có sự đồng ý của các đồng
thừa kế thì giá trị phần di sản vẫn được coi là di sản thừa kế và người làm thất thốt di
sản có trách nhiệm trả lại phần giá trị làm thất thoát để chia thừa kế”3.




Vậy khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế bị thay
thế bởi một tài sản mới sau đó thì việc tài sản mới có là di sản khơng cịn tùy
thuộc vào nguyên nhân dẫn đến di sản bị thay thế.

2

“Tài sản được thay thế mới có được coi là di sản hay không”, truy cập ngày 26/4/2022.
3
“Tài sản được thay thế mới có được coi là di sản hay không”, tlđd (2).

7

download by :


1.3) Để được coi là di sản, theo quy định pháp luật, quyền sử dụng đất của người
quá cố có cần phải đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.


Theo Điều 612 Bộ Luật Dân sự 2015: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người

chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.” Như vậy, để
được xem là di sản thì trước hết đó phải là tài sản của người chết lúc họ còn sống.


Căn cứ theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013: “Giấy chứng nhận


quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp
lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản
khác gắn liền với đất.” Như vậy, người sử dụng đất đứng tên giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì được nhà nước cơng nhận quyền sử dụng đất về mặt pháp lý.



Theo Điều 168 Luật Đất đai 2013: “Người sử dụng đất được thực hiện các

quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử
dụng đất khi có Giấy chứng nhận.” Như vậy, về nguyên tắc chỉ khi có Giấy chứng
nhận người sử dụng đất mới có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất, trong đó bao gồm quyền để lại di sản thừa kế.



Thế nên, để được coi là di sản, theo quy định pháp luật, quyền sử dụng
đất của người quá cố cần phải đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1.4) Trong Bản án số 08, Tồ án có coi diện tích đất tăng 85,5m2 chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản không? Đoạn nào của bán án có câu
trả lời?

Trong bản án số 08, Tịa án coi diện tích đất tăng 85,5 2 chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là di sản.

Đoạn trích của bản án cho thấy câu trả lời trên là: “Đối với diện tích
đất tăng
85,5 2 chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: tại phiên tòa đại diện Viện kiểm

sát nhận định và lập luận cho rằng không được coi là di sản thừa kế, cần tiếp tục tạm giao
cho ơng Hịa có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước để được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất… Đây vẫn là tài sản ơng Hịa và bà Mai, chỉ có
điều là các đương sự phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, nếu không xác
định là di sản thừa kế và phân chia thì sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các

8


download by :


bên đương sự. Phần đề nghị này của đại diện viện kiểm sát không được hội đồng
xét xử chấp nhận. Các đề nghị khác đại diện Viện kiểm sát tại phiên tồ là có căn
cứ, được Hội đồng xét xử xem xét và quyết định”.

1.5) Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý nêu trên của Toà án trong Bản án số 08
về diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hướng xử lý của Tòa án trong Bản án số 08 về diện tích đất chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hợp lý.
Căn cứ pháp lý: Điều 621 BLDS 2015: “Di sản bao gồm tài sản riêng của
người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”
Sau khi bà Mai mất thì phần đất này mới được tiếp tục giao cho ơng Hịa thực
hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
cho ơng Hồ. Vậy nên đây là tài sản riêng của ơng Hịa chứ khơng phải tài sản chung
giữa ơng Hịa và bà Mai, dẫn đến việc phần đất này không phải di sản của bà Mai.

1.6) Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398m2 đất, phần di sản của Phùng
Văn N là bao nhiêu? Vì sao?
Trích Án lệ số 16/2017/AL:

“Tài sản chung của ơng Phùng Văn N và bà Phùng Thị G là 01 ngôi nhà cấp 4 cùng
2

cơng trình phụ trên diện tích đất 398m ở tại khu L, phường M, thành phố N, tỉnh
Vĩnh Phúc, nguồn gốc đất do cha ông để lại. Ngày 07-7-1984 ông Phùng Văn N
chết (trước khi chết không để lại di chúc) bà Phùng Thị G và anh Phùng Văn T
quản lý và sử dụng nhà đất trên”.
Năm 1991, bà Phùng Thị G đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K diện tích
2

2

2

131m trong tổng diện tích 398m của thửa đất trên; phần diện tích cịn lại là 267m .
Khi chuyển nhượng các con của bà đều biết và khơng ai có ý kiến phản đối, đồng
thời ơng Phùng Văn K cũng đã được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, vì vậy phần đất bà Phùng Thị G chuyển nhượng cho ông Phùng
Văn K sẽ khơng cịn được tính là phần tài sản chung của vợ chồng bà. Phần đất tài
sản chung của ông Phùng Văn N và bà Phùng Thị G chỉ cịn phần diện tích 267m2
9

download by :


2

Vì phần diện tích đất 267m được hình thành trong thời gian hôn nhân, được xác định
là tài sản chung nên ông Phùng Văn N và bà Phùng Thị G mỗi người có quyền định
2


đoạt ½ diện tích phần đất này (133,5m ).



Vậy ph ần di sản của ông Phùng Văn N là 133,5m2.

1.7) Theo Án lệ trên, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn
K có được coi là di sản để chia khơng? Vì sao?
Trích Án lệ số 16/2017/AL:
“Năm 1991, bà Phùng Thị G chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn K diện tích
131m2 trong tổng diện tích 398m2 của thửa đất trên; phần diện tích đất còn lại của
thửa đất là 267,4m2 … Việc bà Phùng Thị G chuyển nhượng đất cho ông Phùng
Văn K các con bà Phùng Thị G đều biết, nhưng không ai có ý kiến phản đối gì …
Nay ơng Phùng Văn K cũng đã được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Vì vậy, có cơ sở để xác định các con bà Phùng Thị G đã đồng ý
để bà Phùng Thị G chuyển nhượng diện tích 131m2 nêu trên cho ơng Phùng Văn K.
Tịa án cấp phúc thẩm khơng đưa diện tích đất bà Phùng Thị G đã bán cho ông
Phùng Văn K vào khối tài sản để chia là có căn cứ”.



Vì vậy, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn

K không

được coi là di sản để chia.

1.8) Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Án lệ trên liên quan đến
phần diện tích đã chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn K.

Hướng giải quyết trong Án lệ trên liên quan đến phần diện tích đã chuyển
nhượng cho ơng Phùng Văn K là hợp lý.
2

Việc bà Phùng Thị G chuyển nhượng phần đất có diện tích 133m cho ơng
Phùng Văn K đều được các con của bà đồng ý vì việc chuyển nhượng đất được
công khai cho các con của bà G biết nhưng cũng khơng ai có ý kiến phản đối gì. Bên
cạnh đó thì ơng Phùng Văn K cũng đã được nhà nước cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với phần đất nêu trên.

10


download by :


1.9) Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cuộc sống của các con mà dùng
cho tiền đó cho cá nhân bà Phùng Thị G thì số tiền đó có được coi là di sản để
chia khơng? Vì sao?
Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên khơng để lo cuộc sống của các con mà dùng cho tiền
đó cho cá nhân bà Phùng Thị G thì số tiền đó cũng khơng được coi là di sản để chia.

Phần đất diện tích 398m2 là tài sản chung, hình thành trong giai đoạn hôn nhân
nên ông Phùng Văn N và bà Phùng Thị G mỗi người có quyền định đoạt ½ diện tích
phần đất này (199m2). Do phần đất đã chuyển nhượng (131m2) vẫn nằm trong phạm vi
tài sản mà bà có thể định đoạt, nên nếu bà Phùng Thị G bán phần không để lo cuộc sống
của các con mà dùng cho tiền đó cho cá nhân thì cũng khơng ảnh hưởng gì đến phần
di sản của ơng Phùng Văn N mà các con bà được nhận.

1.10) Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong diện tích

đất trên là bao nhiêu? Vì sao?

thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản bà Phùng Thị G trong diện tích đất
trên là
2

133,5m . Vì theo nhận định của Tịa án, việc bà Phùng Thị G chuyển nhượng đất cho
ông Phùng Văn K các con của bà đều biết nhưng khơng ai có ý kiến phản đối gì. Đồng
thời các con của bà Phùng Thị G có lời khai số tiền bán đất bà Phùng Thị G dùng để trang
trải cuộc sống của bà và các con, ông Phùng Văn K cũng đã được cơ quan nhà nước
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho nên Tịa khơng đưa diện tích đất bà Phùng
Thị G đã bán cho ông Phùng Văn K vào khối tài sản để chia. Vậy, tại thời điểm
2

bà Phùng Thị G chết, di sản bà Phùng Thị G trong diện tích đất để lại là ½ của 267m
2

đất, tức 133,5m .

1.11) Việc Tòa án xác định phần còn lại của di sản của bà Phùng Thị G là 43,5m2 có
thuyết phục khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của Án lệ số 16 khơng? Vì sao?

Việc Tịa án xác định phần còn lại của di sản của bà Phùng Thị G là 43,5m2 là
thuyết phục. Bởi khi ông Phùng Văn N chết, ông không để lại di chúc, vậy trừ đi phần
đất bà Phùng Thị G đã chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn K, diện tích đất cịn lại là
267m2. Vì phần đất này là tài sản tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân nên mặc dù đứng tên
bà Phùng Thị G nhưng thực chất bà chỉ được quyền định đoạt, sử dụng ½ diện tích đất

11


download by :


trên, tức 133,5m2, ½ diện tích đất cịn lại thuộc về phần di sản của ơng Phùng Văn
2

N. Sau đó, bà Phùng Thị G viết di chúc nhượng cho chị Phùng Thị H1 90m đất nữa,
cho nên, phần còn lại của di sản của bà là 43,5m2.


Đây không phải là nội dung của Án lệ 16, vì Án lệ 16 chỉ xoay quanh việc Tịa án cơng

nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp di sản thừa kế là bất động sản đã được một
trong các đồng thừa kế chuyển nhượng. Các đồng thừa kế khác biết và không phản

đối việc chuyển nhượng đó. Số tiền nhận chuyển nhượng đã được dùng để lo
cuộc sống của các đồng thừa kế. Bên nhận chuyển nhượng đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.

1.12) Việc Tòa án quyết định “còn lại là 43,5m2 được chia cho 5 kỷ phần còn lại” có
thuyết phục khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của Án lệ số 16 khơng? Vì sao?


Việc Tịa án quyết định “còn lại là 43,5m2 được chia cho 5 kỷ phần cịn lại” là khơng
2

thuyết phục.Vì bà Phùng Thị G khi chết chỉ để lại di chúc nhượng 90m cho chị Phùng Thị
H1, còn lại 43,5m2 đất chưa được định đoạt sẽ được chia đều theo quy định của pháp luật
cho tất cả 6 người con của bà, bao gồm cả chị Phùng Thị H1 là người đã
2


nhận thừa kế theo di chúc. Việc Tòa án quyết định chia 43,5m cho 5 kỷ phần còn lại
đã khiến cho chị Phùng Thị H1 bị mất quyền lợi của mình.


Đây cũng khơng phải nội dung của Án lệ số 16, vì quyết định này chỉ liên

quan đến việc chia thừa kế theo quy định của pháp luật.

12

download by :


Bài tập 2: Quả n lý di sản
Tóm tắt
1. Bản án số 11/2020/DS-PT ngày 10/6/2020 của Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La
Nguyên đơn: Anh Phạm Tiến H
Bị đơn: Anh Phạm Tiến N
Nội dung: Anh H khởi kiện cháu N (con trai của anh T) để đòi lại nhà đất của bố mẹ. Khi
chết bố, mẹ anh không để lại di chúc giao cho con cái nào trong nhà nên hiện ngơi nhà và
2

diện tích đất 311m để ngun khơng có ai quản lý. Anh H và anh T phải đi chấp hành án,
nay anh H đã chấp hành án xong trở về, ngôi nhà đã xuống cấp trầm trọng nên các anh
chị em trong nhà có nguyện vọng muốn giao cho anh H tu sửa lại ngôi nhà và quản lý đất
đai của bố mẹ. Tuy nhiên, N không đồng ý với việc đó và có

ý cản trở, N xuất trình một giấy ủy quyền của anh T với nội dung là ủy quyền cho
N trong coi ngôi nhà đến khi anh T chấp hành án trở về. Do đó, anh H đề nghị

Tịa án giải quyết buộc N và anh T không được cản trở việc anh tu sửa nhà và
N không được xâm phạm đến tài sản của bố mẹ anh.

2.
Quyết định số 147/2020/DS-GĐT ngày 09/7/2020 của Tịa án nhân
dân cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh
Ngun đơn: Ông Trà Văn Đạm
Bị đơn: Ông Phạm Văn Sơn Nhỏ
Nội dung: Ơng Đạm đại diện gia đình đứng tên diện tích 1.497m2 đất thuộc thửa số
528. Thửa đất này lại nằm phía trong thửa 525 của ơng Ngót do ông Nhỏ quản lý,

sử dụng. Giữa ông Đạm và ông Nhỏ có thỏa thuận mở một lối đi từ đất của ơng
Đạm qua đất của ơng Ngót đến đường dall cơng cộng rộng 2m dài 21m. Ơng
Đạm đã chịu chi phí bơm cát lắp một ao, một mương để làm lối đi, đặt bọng
nước, làm hàng rào và đổ 02 khối cát, 02 khối đá, đưa tiền mặt 1.000.000đ để
ông Nhỏ làm cổng rào tại nhà của ơng Nhỏ. Ơng Đạm khởi kiện yêu cầu ông Nhỏ
và bà Chơi cùng các đồng thừa kế hàng thứ nhất với ông Nhỏ xin mở lối đi
ngang 1,5m, dài 21m qua đất ông Ngót tại thửa 525.
13

download by :


2.1) Trong Bả n án số 11, Tòa án xác định ai là người có quyền quản lý di sản của
ông Đ và bà T; việc xác định như vậy có thuyết phục khơng, vì sao?
Theo Bản án số 11, Tòa án xác định anh Phạm Tiến H là người có quyền quản lý
di sản của ơng Đ và bà T. Việc Tòa án xác định như trên là hợp lý và thuyết phục.

Theo Khoản 2 Điều 616 BLDS 2015: “Trường hợp di chúc không chỉ định người
quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì

người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến
khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.”
Khi ơng Đ bà T mất thì không để lại di chúc giao cho con cái nào trong gia
đình được sử dụng, quản lý ngơi nhà và diện tích đất nói trên, do đó ngơi nhà và
diện tích đất trên để ngun khơng có ai quản lý.
Q trình giải quyết vụ án, ngồi ơng Thiện; những người cịn lại ở hàng thừa kế thứ
nhất đều nhất trí giao cho anh Phạm Tiến H quản lý khối di sản của ông Đ, bà T. Xét thấy,
các ông bà Hiệu, Liền, Nhi, Nhường, Hồi, Hài đều có đủ năng lực hành vi dân sự; quyết
định dựa trên cơ sở hồn tồn tự nguyện; khơng bị lừa dối, ép buộc; không vi phạm điều cấm
của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội. Do đó, việc Tịa án giao quyền

quản lý di sản cho anh Phạm Tiến H là phù hợp.

2.2) Trong Bản án số 11, ông Thiện trước khi đi chấp hành án có là người quản lý
di sản không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trong Bản án số 11, ông Thiện trước khi đi chấp hành án có là người quản lý di sản.

Theo Khoản 2 Điều 616 BLDS 2015: “Trường hợp di chúc không chỉ định người
quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì
người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến
khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.”
Vào năm 2012, sau khi bà T chết, ông Thiện là người đang trực tiếp sinh sống
tại nhà và đất, thêm nữa khi ơng Đ bà T mất thì khơng để lại di chúc giao cho con
cái nào trong gia đình được sử dụng, quản lý ngơi nhà và diện tích đất nói trên, do
đó ngơi nhà và diện tích đất trên để ngun khơng có ai quản lý.
14

download by :



Như vậy có thể thấy di chúc khơng chỉ định người quản lý di sản và ông Thiện
cũng đang chiếm hữu mảnh đất ấy (trực tiếp sinh sống). Từ đó ông Thiện trước
khi đi chấp hành án có là người quản lí di sản.

2.3) Trong Bản án số 11, việc Tòa án giao cho anh Hiếu (Tiến H) quyền quản lý di
sản có thuyết phục khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo Bản án số 11, Tòa án xác định anh Phạm Tiến H là người có quyền quản
lý di sản của ông Đ và bà T là hợp lý và thuyết phục.
Theo Khoản 2 Điều 616 BLDS 2015: “Trường hợp di chúc không chỉ định
người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản
thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho
đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.”
Khi ông Đ bà T mất thì khơng để lại di chúc giao cho con cái nào trong gia
đình được sử dụng, quản lý ngơi nhà và diện tích đất nói trên, do đó ngơi nhà và
diện tích đất trên để ngun khơng có ai quản lý.
Q trình giải quyết vụ án, ngồi ơng Thiện, những người còn lại ở hàng thừa
kế thứ nhất đều nhất trí giao cho anh Phạm Tiến H quản lý khối di sản của ông Đ, bà
T. Xét thấy, các ông bà Hiệu, Liền, Nhi, Nhường, Hồi, Hài đều có đủ năng lực
hành vi dân sự; quyết định dựa trên cơ sở hồn tồn tự nguyện; khơng bị lừa dối, ép
buộc; không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội. Do đó,
việc Tịa án giao quyền quản lý di sản cho anh Phạm Tiến H là phù hợp.

2.4) Khi là người quản lý di sản, người quản lý di sản có quyền tơn tạo, tu sửa lại
di sản như trong Bản án số 11 không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Khi là người quản lý di sản, người quản lý di sản có quyền tơn tạo, tu sửa lại
di sản như trong Bản án số 11.
Theo Điều 617 và 618 BLDS 2015 có ghi rõ:

Điều 617. Nghĩa vụ của người quản lý di sản
2.

Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật
này có nghĩa vụ sau đây:

15

download by :


a)Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác

đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b)
Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp
hoặc định
đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý
bằng văn bản;
c)Thơng báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;
d)
Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
2.
Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều
616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc
định đoạt tài sản bằng hình thức khác;
b)
Thơng báo về di sản cho những người thừa kế;
c)Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
d) Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc
theo yêu cầu của người thừa kế.



Điều 618. Quyền của người quản lý di sản

2.
Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật
này có quyền sau đây:
a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan
đến di sản thừa kế;
b)
c)
2.

Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
Được thanh tốn chi phí bảo quản di sản.
Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều

616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a)

Được tiếp tục sử dụng disản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại

di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;

3.

b)

Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;


c)

Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
Trường hợp khơng đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức

thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.

16


download by :


2.5) Khi là người quản lý di sản, người quản lý di sản có quyền giao lại cho
người khác quản lý di sản (như trong Bản án số 11 là ông Thiện giao lại cho con
trai) không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Như trong Bản án số 11, ông Thiện không có quyền giao lại di sản cho con trai của
mình. Theo Điều 616 BLDS 2015 thì “Người quản lý di sản là người được chỉ định trong
di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra”. Nhưng khi bố mẹ ông Thiện mất
không để lại di chúc, bên cạnh đó, việc quản lý di sản của ơng khơng có sự nhất trí bằng văn
bản của các đồng thừa kế. Vì vậy, ơng khơng là người quản lý di sản hợp pháp nên khơng
có quyền giao lại cho con trai trông coi, sử dụng di sản của bố mẹ mình.

2.6) Trong Quyết định số 147, Tịa án xác định người quản lý khơng có quyền tự
thỏa thuận mở lối đi cho người khác qua di sản có thuyết phục khơng? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
Trong Quyết định số 147, Tòa án xác định người quản lý khơng có quyền tự thỏa
thuận mở lối đi cho người khác qua di sản là thuyết phục. Ông Nhỏ là người quản lý di
sản của ơng Ngót và phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng của bà Chơi, chứ khơng có
quyền định đoạt. Nhưng ơng Nhỏ lại tự ý thỏa thuận cho ông Đạm mở lối đi khi chưa

được sự đồng ý của bà Chơi và các đồng thừa kế thứ nhất của ơng Ngót. Điều này đã
vi phạm quy định tại Điều 167 và Điều 168 Luật đất đai năm 2013; điểm b khoản 1
Điều 617 BLDS năm 2015: “Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho,
cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu khơng được những
người thừa kế đồng ý bằng văn bản”. Vì vậy, Tịa án nhận định việc “Tòa án cấp sơ
thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm nhận định ơng Nhỏ có quyền thỏa thuận cho ông Đạm
mở lối đi trên đất là di sản chưa chia là không đúng” là hợp lý.

17

download by :


Bài tập 3: Thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế
Tóm tắt Án lệ số 26/2018/AL về xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và
thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là bất động sản
Đại diện nguyên đơn: Bà Cấn Thị N2.
Bị đơn: Cụ Nguyễn Thị L và ông Cấn Anh C.
Nội dung: Cụ K, cụ T tạo lập 612m2 đất, trên đất có 2 căn nhà 3 gian. Năm 1972 cụ T
chết, toàn bộ nhà đất do cụ K và cụ L quản lý. Năm 1973, cụ K kết hôn với cụ L sinh được
4 người con là Cấn Thị C, Cấn Thị M2, Cấn Anh C và Cấn Thị T2. Trong quá trình quản lý, sử
dụng nhà đất, vợ chồng cụ K có cải tạo và xây dựng lại một số cơng trình phụ, tường ba.
Năm 2002, Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ cụ K, thời điểm
này hộ cụ K có 06 người gồm: Cụ K, cụ L, ông T, bà M2, bà T2 và ông C. Cũng năm 2002,
cụ K chết, khối tài sản này do cụ L và ông C quản lý. Cụ K và cụ T chết không để lại di chúc.
Các đồng nguyên đơn là con cụ K với cụ T khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung của cụ T
và chia di sản thừa kế của cụ K theo quy định của pháp luật, trong đó bà N1, bà N2, bà M1,
bà T1, bà H, ông T, bà C và bà Nguyễn Thị M (vợ ông S) đề nghị chia phần ông, bà được
hưởng giao lại cho ông V làm nơi thờ cúng cha mẹ, tổ tiên. Bị đơn là cụ L và ông C đề
nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.


Quyết định:
Tại Bản án sơ thẩm: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông V, bà N1, bà T1, bà
H, ông T, bà N2, bà M1.
Tại Bản án phúc thẩm: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông V, bà
N1, bà T1, bà H, ông T, bà N2, bà M1.

3.1) Cho biết các loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế ở Việt Nam. - Pháp luật
nước ngồi có áp đặt thời hiệu đối với u cầu chia di sản khơng?


Có 3 loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế:

Thời hiệu yêu cầu chia di sản


Thời hiệu yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền
thừa kế của người khác



Thời hiệu thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại

Cơ sở pháp lý: Điều 623 BLDS 2015
18

download by :


1.


Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động

sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di
sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp khơng có người
thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a)

Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều

236 của Bộ luật này;
b)

Di sản thuộc về Nhà nước, nếu khơng có người chiếm hữu quy định tại điểm

a khoản này.
2.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc
bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3.
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của
người chết

để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3.2) Pháp luật nước ngồi có áp đặt thời hiệu đối với yêu cầu chia di sản không?
Pháp luật nước ngồi khơng áp đặt thời hiệu đối với u cầu chia di sản.

3.3) Thời điểm mở thừa kế đối với di sản của cụ T là năm nào? Đoạn nào của
Quyết định tạo lập thành Án lệ số 26/2018/AL cho câu trả lời?



Thời điểm mở thừa kế đối với di sản của cụ T là năm 1972. Căn cứ vào

Khoản 1 Điều 611 DLDS 2015: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài
sản chết. Trường hợp Tịa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa
kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này”.

Đoạn ở Quyết định tạo lập thành Án lệ số 26/2018/AL nằm trong phần “Nội
dung của vụ án”: “...Năm 1972 cụ T chết...”.

3.4) Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di
sản của cụ T có cơ sở văn bản nào khơng? Có thuyết phục khơng? Vì sao?


Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di

sản của cụ T không có cơ sở văn bản nhưng thuyết phục.


Cụ T chết vào năm 1972, căn cứ khoản 1 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy

phạm pháp luật quy định: “Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi

19


download by :



×