Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

TIỂU LUẬN THẠC SĨ KIẾN TRÚC_XÃ HỘI HỌC ĐÔ THỊ_THIẾT KẾ CỘNG ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 36 trang )

BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH
----------------

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN XÃ HỘI HỌC ĐÔ THỊ
ĐỀ TÀI

KHÔNG GIAN CƠNG CỘNG
“CẦN VÀ CĨ”
NHÌN TỪ TRƯỜNG HỢP TP.HCM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ
CÁC NƯỚC

GVHD:

TS. Huỳnh Thị Ngọc Tuyết

Chuyên ngành:

Kiến trúc

NHÓM:

1
Nguyễn Duy Khánh - 21KT21
Nguyễn Hữu tài

- 21KT31

Nguyễn Lĩnh Tâm - 21KT34
Nguyễn Ngọc Diệp - 21KT07
Tô Thị Thanh Dâng - 21KT06



TP. HỒ CHÍ MINH, 05/2022


A.

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................4

1.

LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI. ................................................................4

2.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. .........................................................4

3.

MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. .............5

B.

PHẦN NỘI DUNG ................................................................................6

1.

TỔNG QUAN. ........................................................................................6
Khơng gian cơng cộng là gì? ...............................................................6
Một số KGCC Tp.HCM.......................................................................7

Kết luận ................................................................................................8

2.

HIỆN TRẠNG KGCC Tp.HCM.............................................................9
Thiếu ....................................................................................................9
Phân bố không đều và bất hợp lý. ......................................................11
“Xà xẻo”.............................................................................................11
2.3.1. Công viên 23 tháng 9 (Q.1) ..........................................................12
2.3.2. Công viên Phú Lâm (Q.6) ............................................................14
2.3.3. Công viên Lê Thị Riêng (quận 10) ...............................................16

3.

ẢNH HƯỞNG ......................................................................................17
Thiếu không gian công cộng làm xấu bộ mặt đô thị. ........................17
Thiếu khơng gian cơng cộng, trong đó có mảng xanh gây hiệu ứng đảo

nhiệt, tăng nền nhiệt độ của khu vực. ..................................................................18
Giảm giá trị phát triển kinh tế ............................................................18
Mất đi sự gắn kết cộng đồng. .............................................................19
1


Gia tăng các hành động phạm pháp ...................................................20
Khơng có nơi nghỉ ngơi – vui chơi ....................................................20
4.

GIÁ TRỊ ................................................................................................21
Đô thị..................................................................................................21

4.1.1. Tạo nên sự hấp dẫn cho đô thị ......................................................21
4.1.2. Cân bằng không gian (đặc – rỗng) ...............................................21
4.1.3. Đa dạng tự nhiên...........................................................................21
4.1.4. Phát triển kinh tế ...........................................................................22
Con người...........................................................................................23
4.2.1. Gắn kết cộng đồng ........................................................................23
4.2.2. Sức khỏe và tinh thần ...................................................................23
4.2.3. Nâng cao ý thức con người...........................................................24
4.2.4. Giảm sự vô cảm của con người ....................................................24

5.

KẾT LUẬN ...........................................................................................25

6.

KGCC “CẦN” .......................................................................................25
Khảo sát. ............................................................................................25
6.1.1. Ý kiến từ cộng đồng .....................................................................25
6.1.2. Ý kiến từ chuyên gia .....................................................................25

7.

GIẢI PHÁP ...........................................................................................26
Thấu Hiểu Nhu Cầu Của Cộng Đồng ................................................26
Các Bước............................................................................................27

8.

Kết luận ................................................ Error! Bookmark not defined.

2


9.

Một số bài học từ các dự án khác..........................................................30
Singapore và Mỹ ................................................................................30
9.1.1. Nhà cộng đồng/Ecuador ...............................................................31
Think Playground...............................................................................32

C.

KẾT LUẬN ..........................................................................................34

1.

KẾT LUẬN ...........................................................................................34

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................35

3


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI.
Khi nhắc về hình ảnh đặc trưng của một đơ thị, không gian công cộng là một
trong những nơi được mọi người liên tưởng đến nhiều nhất, vì sự kết nối với các
hoạt động văn hố, giải trí, xã hội bên cạnh cuộc sống thường nhật của người dân.
Tuy nhiên sự phát triển của các không gian công cộng trong các thành phố lớn
ở Việt Nam đang có xu hướng bị bỏ lại khá xa so mới sự gia tăng về dân số, quy mơ,

cấu trúc các cơng trình dân dụng, thương mại, dịch vụ. Vai trị của khơng gian chung
và sự kết nối cộng đồng đang ngày càng được nhận thức rõ rệt trong bối cảnh xã hội
phát triển nhanh cùng với nhiều biến động.
Chúng ta nghĩ gì nếu mỗi ngày chỉ biết đối diện với các bức tường và “nói
chuyện” cùng xe cộ. Có phải như thế thật buồn chán và tẻ nhạt hay không?
Vậy trong lúc rảnh rỗi và ngày nghỉ người dân trong TP.HCM thường làm gì?
Kết thúc một tuần làm việc mệt nhọc mọi người trong thành phố thường lựa chọn
cho mình một địa điểm lý tưởng để thư giãn và giải trí.
Nơi được chọn lựa hàng đầu không đâu khác là những công viên cây xanh, vườn
dạo nhỏ hay các phố đi bộ. Và đây có phải là nơi lựa chọn lý tưởng hay khơng cần
phải xem xét lại vì bởi thực tế khơng phải khơng gian cơng cộng nào cũng có thể
đảm bảo chất lượng để phục vụ cho đại nhu cầu của người dân.
Để làm rõ vấn đề này nhóm chúng tơi quyết định chọn đề tài: “Không gian
công cộng – cần và có ” để tìm hiểu và nghiên cứu.
2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Trong những năm gần đây, vấn đề không gian công cộng đã thu hút nhiều thành
phần xã hội tham gia đóng góp và nghiên cứu. Nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu
khoa học đã được nghiên cứu, nhiều cuộc hội thảo liên quan đến các vấn đề trên đã

4


được tổ chức. Hơn nữa khơng ít văn bản của nhà nước liên quan đến không gian
công cộng đã được ban hành và đi vào đời sống.
Tuy nhiên, so với những thành phần chức năng khác, trong lĩnh vực quy hoạch,
thiết kế và quản lý đơ thị thì khơng gian công cộng chưa được nghiên cứu, mổ sẻ
thấu đáo, và cũng chưa có những quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, các hướng dẫn về
phương pháp làm cơ sở cho công tác quy hoạch, thiết kế thực tiễn. Có lẽ (một phần)
từ những nguyên nhân trên, mà các không gian công cộng nói chung và khơng gian
vui chơi giải trí trong các khu dân cư nói riêng ở các đơ thị nước ta hiện đang thiếu

thốn trầm trọng. Số lượng còn thiếu thốn như vậy thì khoan hãy bàn đến chất lượng
của các không gian công cộng. Các vườn hoa, sân chơi, nếu có, chỉ là những khoảng
trống với vài khn cỏ trồng cây sơ sài, với vài chiếu ghế đã đúc sẵn gẫy chân hoặc
mất chỗ tựa, hết sức nhạt nhẽo buồn tẻ thiếu sức sống. Công tác quản lý những khơng
gian cơng cộng này cũng cịn nhiều khó khăn và tồn tại, rất cần một hành động thiết
thực và cụ thể trong công tác quy hoạch và quản lý không gian công cộng từ lý luận
đến công tác triển khai thực hiện.
Đứng trước thực tế đó, bài tiểu luận này tìm ra giải pháp cơ bản để phát huy vai
trị của khơng gian cơng cộng cũng như sự đóng góp của cộng đồng vào khơng gian
chung này.
3. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
Nghiên cứu đề tài " Khơng gian cơng cộng “cần và có” nhìn từ trường hợp
Tp.HCM và bài học kinh nghiệm từ các nước” giúp chúng ta thêm phần hiểu rõ
về giá trị của không gian công cộng đồng thời áp dụng việc thiết kế theo quy tắc
tương tác xã hội vào cộng đồng hiện hữu.

5


B. PHẦN NỘI DUNG
1. TỔNG QUAN.
Không gian công cộng là gì?
“Khơng gian cơng cộng” [KGCC] là một khái niệm đa nghĩa, bởi nó “được tạo
ra, được sử dụng, được gán nghĩa, được quản lý, và được tái sinh do các nhu cầu
chính trị- kinh tế- xã hội của các thể chế xã hội khác nhau, ở các không gian và tại
thời gian khác nhau, bị chi phối bởi các hệ thống chính trị, kinh tế và xã hội khác
nhau”. [1]
Trong tác phẩm nổi tiếng The structural transformation of the public
sphere xuất bản năm 1962, triết gia nhà xã hội học nổi tiếng người Đức, người được
xem là một trong những nhà triết học có ảnh hưởng lớn nhất thế giới của thế kỷ XX,

Jrgen Habermas đã triển khai khái niệm không gian công cộng mà Emmanuel Kant,
người được coi là tác giả của thuật ngữ này, đã đề cập vào năm 1784.
Mặc dù khái niệm không gian công cộng thường không được ghi nhận trong các
từ điển, nhưng không gian công cộng lại luôn là trung tâm của nền dân chủ. Không
gian công cộng được định nghĩa như là một môi trường trung gian giữa xã hội dân
sự và nhà nước. Đó là nơi tất cả mọi cơng dân đều có thể tiếp cận, nơi mà mọi người
tụ tập, gặp nhau để đưa ra ý kiến công khai. Những trao đổi mang tính tranh luận về
các vấn đề lợi ích chung và cho phép đưa ra những ý kiến công khai. Việc công khai
này là một phương tiện để công dân gây áp lực đối với quyền lực nhà nước.
Theo J.Harbemas, khơng gian cơng cộng là nơi để hình thành nên cơng luận,
bất kỳ ai cũng có thể tham gia vào không gian công cộng và trao đổi ý kiến với người
khác mà không phải chịu áp lực từ bên ngồi. Và vì thế, khơng gian cơng cộng là
một trong những điều kiện để thiết lập nền dân chủ.
Theo M. Francis, trong cuốn “Control as a dimension of public-space
quality” thì định nghĩa nó là một nền tảng chung nơi văn minh và ý thức tập thể của
6


con người về những gì có thể gọi là ‘cơng khai’ được phát triển và thể hiện. Những
không gian này ngồi yếu tố xã hội cịn phục vụ như một biểu tượng, một thành phần
có ý nghĩa phản ánh bản sắc văn hóa cũng như thể hiện kết nối thị giác mạnh mẽ
nhất giữa mặt đất, các tòa nhà và con người.
Một số KGCC Tp.HCM
• Theo quan điểm về phân bố khơng gian [2]
Trên góc độ khơng gian, khơng gian cơng cộng ở TP.HCM có thể được xem
như sự xếp chồng của ba lớp khơng gian chính quy và một lớp khơng gian phi chính
quy. Thuật ngữ lớp (layer) được sử dụng lớp là tập hợp những cá thể cùng loại,
nhưng đó có thể khơng phải là một mạng lưới (network) – dù là một mạng lưới chưa
hoàn chỉnh – nếu những cá thể đó khơng đạt u cầu và hồn tồn rời rạc với nhau.
1. Lớp khơng gian xanh (green spaces) – bao gồm các công viên, vườn dạo,

vườn cộng đồng…,
2. Lớp không gian sinh hoạt (civic spaces) – là những quảng trường, phố đi
bộ…
3. Lớp không gian mặt nước và bờ (water bodies and waterfronts).
Bảng 1. Một số khơng gian cơng cộng Tp.HCM
Lớp khơng gian
xanh

Các khu cây xanh,

KHƠNG GIAN
SINH HOẠT
Phố đi bộ, quảng

KHƠNG GIAN
MẶT NƯỚC, BỜ

Tp.HCM



một

vườn hoa tạo khơng gian trường… là một mơ hình mạng lưới sơng ngịi kênh
mở, nghỉ ngơi, thư giãn,

khơng gian giao tiếp cơng rạch khá đặc sắc và phong

Đồng thời kết hợp cộng đặc biệt, nó được coi phú, trong đó nổi bật là
với kiến trúc tiểu cảnh và


sơng Sài Gịn và tuyến
7


các tiện ích để người dân là một địa điểm đặc trưng kênh Nhiêu Lộc – Thị
có thể luyện tập thể thao, của đơ thị.
đi dạo..

Nghè.

Nó tạo điều kiện để

Như các nước khác

người dân tiếp cận khu trên thế giới, không gian
vực công cộng dễ dàng mặt nước và ven bờ sông
hơn, tăng cường sự giao là một đặc trưng văn hóa
tiếp bình đẳng giữa các của đất nước.
tầng lớp nhân dân.

Khơng gian mặt nước

Ngồi ra nó cịn đóng là nơi du khách đi du
vai trò hồi sinh các khu thuyên, ngắm quang cảnh
vực lịch sử và duy trì sức thành phố. Dọc hai bên bờ
sống văn hóa của đơ thị.

là nơi tập trung mảng
không gian xanh thảm cỏ,

ghế đá để mọi người ngồi
hóng mát, thư giãn…

Tiểu kết
KGCC có nhiều các hiểu và khái niệm khác nhau từ góc nhìn Lịch sử, không
gian đến các Khái niệm KGCC trong các cơ sở pháp lý về quy hoạch, thiết kế và
quản lý đơ thị ở Việt Nam nhưng nhìn chung KGCC các khơng ngồi nhà theo hướng
đa dạng, linh hoạt, phục vụ cộng đồng và chính quyền đơ thị. Tổ chức KGCC là sự
kết hợp hài hòa của nhiều yếu tố tưởng như hồn tồn mâu thuẫn với nhau. Đó là
thiên nhiên nhân tạo, đóng mở, hành chính, chính trị văn hóa, xã hội trong mọi
trường hợp.

8


2. HIỆN TRẠNG KGCC TP.HCM
Do tốc độ đơ thị hóa khá nhanh, nhiều thành phố như Hà Nội, Đà Nẵng, TP
HCM hình thành nhiều khu đơ thị mới, tịa nhà cao tầng thi nhau mọc lên. Sự gia
tăng nhanh chóng các phương tiện giao thông cá nhân buộc hệ thống giao thơng
được nới rộng. Trong khi đó, khơng gian cơng cộng chưa được chú trọng đầu tư phát
triển dẫn đến cuộc sống của người dân đô thị ngày càng bức bối, ngột ngạt.
Thiếu
• Theo quy hoạch, diện tích cây xanh trên bình quân đầu người khoảng 6 - 7
m2/người, nhưng hiện chỉ mới đạt 0,5 m2/người; tổng diện tích cây xanh so
với nhu cầu chỉ đạt 8%.
• Các khu đơ thị mới được quy hoạch có phần diện tích cho cây xanh tương
ứng với chỉ tiêu 7 m2/người, nhưng thực tế đạt 0,5 m2/người.
• Tính đến cuối năm 2018, TP có khoảng 500 ha đất cơng viên (369 cơng viên
bao gồm các công viên công cộng và các công viên trong khu nhà ở), diện tích
đất cơng viên đạt bình qn 0,55 m2/người (quy mơ dân số 10 triệu người),



Theo tiêu chuẩn TCVN chưa bằng 1/15 (12 - 15 m2/người).

• Theo quy hoạch của Thủ tướng (Quyết định 24 ban hành ngày 6.1.2010)
chưa bằng 1/7.
• Theo WHO, diện tích cây xanh trên bình quân đầu người khoảng 9 m2/người,
là cần thiết để được sống khoẻ mạnh và cân bằng.Đa phần các đô thị lớn trên
thế giới đều đảm bảo mỗi người dân có trên 20 m2/ mảng xanh
Bảng 2. Thống kê diện tích khơng gian cây xanh, cơng viên.
Nội dung

Diện tích

Đơn vị

Chỉ tiêu
quy hoạch

Đất cơng viên(369 cơng viên

491.16

Ha

bao gồm các công viên công
9


cộng và các cơng viên trong

khu ở)
Diện tích đất cơng viên trên

0.49

m2/người

Đất công viên (khu vực nội

273.13 (55.6%)

Ha

thành cũ 13 quận).

0.67 m2/người

Đất công viên (khu vực quận

172.01 (35%)

mới 6 quận)

0.71 m2/người

Đất công viên (khu vực

46.02 (9.4 %)

ngoại thành 5 huyện)


0.3 m2/ người

đầu người.
6-7
m2/người

Bảng 3. So sánh diện tích khơng gian cây xanh giữa các quốc gia
Quốc Gia

Diện tích

Đơn vị

Việt Nam

2-3

m2/người

Singapore

30.3

m2/người

Seoul

41


m2/người

Viên

130

m2/người

Minh họa diện tích cây xanh ở Việt Nam và các nước [3].
10


Phân bố khơng đều và bất hợp lý.
• Các quận nội thành, trung tâm lại là nơi có số lượng, diện tích cơng viên lớn
hơn các vùng cịn lại.
• Trên địa bàn các quận mới, các huyện ngoại thành thì diện tích đất cơng viên
cơng cộng cịn rất hạn chế, mặc dù, có quỹ đất quy hoạch cơng viên cây xanh
rất lớn. Điền hình như các quận 9, 12, Thủ Đức, Bình Tân, Nhà Bè, Hóc Mơn,
Củ Chi, Bình Chánh chưa có 1 cơng viên cơng cộng nào.
• Với tốc độ đầu tư như hiện nay (1,54 ha/năm), phải mất rất nhiều thời gian để
phủ xanh khoảng gần 10.000ha đất cơng viên cịn lại trên địa bàn thành phố.

Các mảng xanh ở Tp.HCM
“Xà xẻo”
• Hiện trạng đa số các cơng viên ở Tp.HCM:
• Được đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác với thời gian đã rất lâu.
• Cơ bản hạ tầng xuống cấp.
• Cơng tác quản lý vẫn thực hiện theo kiểu cũ, không bám chặt vào mục tiêu
cơng cộng mà chỉ hướng tới lợi ích riêng, cục bộ dẫn đến tình trạng nhếch
nhác, chật hẹp thêm.

11


2.3.1. Cơng viên 23 tháng 9 (Q.1)
• 1 trong 3 “lá phổi” lớn nhất khu vực nội thành
• Suốt thời gian dài bị các cơng trình xây dựng phục vụ hoạt động mua sắm, ăn
uống, dịch vụ, giải trí... chiếm tới gần nửa diện tích trong hơn 9 ha của cơng
viên.
• UBND TP đã u cầu các đơn vị liên quan chấm dứt hợp đồng kinh doanh,
trả mặt bằng để thực hiện chỉnh trang, cải tạo công viên này kết nối với tuyến
metro số 1

Tồn cảnh cơng viên 23/9 – các cơng trình chiếm dụng phần lớn diện
tích cơng viên

12


Chợ tầng hầm ở công viên 23/09

Bãi giữ xe
13


2.3.2. Cơng viên Phú Lâm (Q.6)
• Một phần diện tích công viên bị “cắt” để cho thuê dịch vụ nhà hàng tiệc cưới
Sun Palace và câu lạc bộ khiêu vũ nghệ thuật.
• Một diện tích lớn được cho th làm khu vui chơi trẻ em.
• Cơng viên văn hóa Lê Thị Riêng (Q.10) thì phần lớn diện tích đã được “xẻ
thịt” làm dịch vụ như cho thuê làm sân khấu ca nhạc Hồn Vũ và nhà sách,

siêu thị...
• Chính quyền địa phương khơng ít lần cam kết sẽ di dời nhưng ghi nhận vào
sáng 10-12, nhà hàng nơi đây vẫn còn hoạt động. Người dân phải mở cửa đi
vào trước sân nhà hàng để tập thể dục khi có nhu cầu.

Cổng vào công viên Phú Lâm.

14


Nhà hàng trong khuôn viên công viên Phú Lâm

Khu vui chơi công viên
15


2.3.3. Cơng viên Lê Thị Riêng (q̣n 10)
• Mất đi 10.000 m2 khi xuất hiện khu vui chơi giải trí có tên Thỏ Trắng
• Ngồi ra cịn có vơ số hàng quán kiên cố, hàng rong, xe đẩy đua nhau hoạt
động trong khn viên
• Ngay cổng chính cơng viên ở đường Cách Mạng Tháng Tám, bên cạnh khu
nhà vệ sinh công cộng là một quán cà phê án ngữ. Bên trong cơng viên cịn có
3 sân

Cổng vào cơng viên Lê Thị Riêng

Sân tenis tư nhân
16



khu vui chơi Thỏ Trắng
3. ẢNH HƯỞNG
Thiếu không gian công cộng làm xấu bộ mặt đô thị.
Việc thiếu không gian cơng cộng ở Hồ Chí Minh thực chất khơng phải điều lạ
chỉ xảy ra riêng ở thành phố này mà là thực trạng chung của các thành phố lớn khác
của Việt Nam cũng như thế giới, khi mà tốc độ đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng. Đó
khơng chỉ đơn giản là thiếu mất một chỗ sinh hoạt cho cộng đồng, theo các chuyên
gia phân tích, mà ảnh hưởng nghiêm trọng đến bộ mặt của đô thị cũng như chất
lượng đời sống cư dân.

Đường Đồn Văn Bơ

Đường Xóm Chiếu
17


Thiếu khơng gian cơng cộng, trong đó có mảng xanh gây hiệu ứng đảo
nhiệt, tăng nền nhiệt độ của khu vực.
Cây xanh đóng vai trị quan trọng trong việc giảm "hiệu ứng đảo nhiệt đô thị",
giảm bức xạ, giảm nhiệt độ khơng khí và nhiệt độ bề mặt đất. Cây xanh hấp thụ bức
xạ mặt trời để lục diệp hóa, nước bốc hơi từ bề mặt lá hút nhiệt nên cây xanh có tác
dụng làm giảm nhiệt độ của mơi trường xung quanh nó. Sau đây là các tác dụng cụ
thể của cây xanh trong việc giảm nhiệt độ môi trường [4].

Một khu vực Tp.HCM.

Một góc Tp.HCM.

Giảm giá trị phát triển kinh tế



Thiếu các khu vực cơng cộng thì sẽ làm giảm lượng khách hàng ghé thăm
cho các shop, tiện ích xung quanh.



Cảnh quan cơng cộng tốt cũng mang lại lợi ích rất rõ ràng cho nền kinh tế địa
phương về việc kích thích giá nhà tăng lên, vì người mua nhà sẵn sàng trả tiền
để được ở gần không gian công cộng, vậy nên thiếu không gian công cộng.

18


Phố đi bộ Nguyễn Huệ

Phố ẩm thực (đường số
10,Q6)

Mất đi sự gắn kết cộng đồng.
• Trong các khu dân cư, khoảng không sinh hoạt chung mang đến nhiều cơ hội
hơn để được giao lưu với hàng xóm, mang thêm nhiều giá trị cuộc sống cho
người dân.
• Tuy nhiên ở khu vực phân tích khơng có khơng gian cơng cộng nên hàng xóm
rất ít hoặc khơng có sự gắn kết với nhau.

Hẻm Đồn Văn Bơ

Hẻm Xóm Chiếu

19



Gia tăng các hành động phạm pháp
• Trong các khu dân cư hẻm vào ban đêm thì đường rất tối dễ xảy ra các vụ
cướp, trấn lột,…

Hẻm ban đêm

Hẻm điển hình ở Tp.HCM

Khơng có nơi nghỉ ngơi – vui chơi
- Không gian công cộng cung cấp không gian TDTT, thư giãn tái tạo sức lao
động, trẻ em khơng có nơi để trải nghiệm, kết nối với thiên nhiên.

Hẻm Đoàn Văn Bơ

Hẻm Đoàn Văn Bơ

20


4. GIÁ TRỊ
Đô thị
4.1.1. Tạo nên sự hấp dẫn cho đơ thị
• Kinh nghiệm phát triển của Singapore cho thấy: “Các thành phố trên thế giới
đang phải vật lộn với các thách thức đơ thị phức hợp, địi hỏi phải thúc đẩy
những nỗ lực nhằm tìm kiếm các giải pháp đơ thị sáng tạo để hóa giải các
thách thức”.
• Tính hấp dẫn của KGCC đối với cộng đồng được đánh giá bằng chỉ số tham
gia của cộng đồng, sự thờ ơ hay hội chứng đám đơng. Nó tác động tích cực

tới hoạt động giao lưu, giải trí ngồi trời của cộng đồng.
• Sự hấp dẫn của KGCC bao gồm cả yếu tố vật thể và phi vật thể. Yếu tố vật
thể có thể nhìn thấy, yếu tố phi vật thể thì khơng nhìn thấy, nhưng lại có thể
cảm thấy.


Sự hài hòa, tương tác và sáng tạo của hai yếu tố này chính là Nghệ thuật tổ
chức khơng gian cơng cộng, hay cịn gọi là Nghệ thuật cơng cộng (NTCC).
4.1.2. Cân bằng khơng gian (đặc – rỗng)

• Sự xen kẽ giữ khơng gian cơng cộng (rỗng) với các tịa nhà (đặc) tạo điểm thở
cho đơ thị, tạo sự thơng gió, điều hịa nhiệt cho khu vực.
• Tạo những khoảng hở, tạo chỗ thốt nước tự nhiên cho đơ thị (hiện tại q
trình betong hóa đang rất cao) => tăng khả năng thoát nươc tự nhiên, giảm áp
lực cho hệ thống thoát nước
4.1.3. Đa dạng tự nhiên
• Bê tơng hố thành thị đang dẫn đến việc gia tăng nhiệt độ tại khu vực thành
phố so với các địa phương lân cận.

21


• Thảm thực vật có thể khắc phục sự mất cân bằng này, bằng cách làm mát
khơng khí và lọc các chất ơ nhiễm trong khí quyển. Nhiều nghiên cứu đã chỉ
ra rằng, mảng xanh giúp giảm nhiệt độ lên đến 7oC khi có đủ mật độ che phủ.
• Các không gian mở giúp tăng cường đa dạng sinh học, tạo ra những hệ sinh
thái tự nhiên trong lịng đơ thị, điều đang được rất nhiều người dân quan tâm
và mong muốn.
4.1.4. Phát triển kinh tế
• Các trung tâm cơng cộng được thiết kế tốt sẽ tạo ra một môi trường thoải mái

và mời gọi nhiều người đến, từ đó gia tăng footfall – lượng ghé thăm cho các
shop, tiện ích xung quanh.
• Một thống kê ở Anh đã cho thấy với một không gian công cộng hiệu quả ở
khu vực trung tâm, hiệu suất thương mại của các cửa hàng xung quanh được
tăng lên hơn 40% cùng với sự quan tâm đầu tư ngày càng nhiều từ các nhãn
hàng, cơng ty.
• Thực tế, rất nhiều cơng ty khi lựa chọn đầu tư, họ quan tâm đến những khu
vực có không gian công cộng được thiết kế và quản lý tốt, nhằm thu hút khách
hàng, nhân viên, và dịch vụ. Vì vậy, những quảng trường, mảng xanh, cơng
viên, khu dạo bộ… có thể trở thành một cơng cụ marketing hiệu quả để thành
phố thu hút đầu tư.
• Cảnh quan cơng cộng tốt cũng mang lại lợi ích rất rõ ràng cho nền kinh tế địa
phương về việc kích thích giá nhà tăng lên, vì người mua nhà sẵn sàng trả tiền
để được ở gần không gian xanh.

22


Sơ đồ giá trị KGCC đối với đô thị
Con người
4.2.1. Gắn kết cộng đồng
• Các khơng gian chung phục vụ cho tất cả mọi tầng lớp, là một trong những
biểu hiện cho tính dân chủ xã hội.
• Khi được thiết kế và chăm sóc đúng cách, chúng sẽ kéo gần con người lại với
nhau hơn, cung cấp các địa điểm gặp gỡ và nuôi dưỡng các mối quan hệ xã
hội vốn đang biến mất ở nhiều đơ thị.
• Những khơng gian này định hình nên bản sắc của một khu vực, tạo nên nét
độc đáo và cảm nhận rất riêng về cộng đồng địa phương.
4.2.2. Sức khỏe và tinh thần
• Áp lực cuộc sống cùng với sự phụ thuộc quá nhiều vào công nghệ đang dẫn

đến lối sống thụ động cùng với nguy cơ về nhiều căn bệnh như béo phì, rối
loạn lo âu, cơ lập…
• Khơng gian cộng đồng có thể giúp cải thiện cả thể chất và tinh thần của dân
cư, bằng cách khuyến khích sự tương tác, chơi thể thao, hay đơn giản là giải
phóng tâm trí vào những khoảng không thiên nhiên.
23


• Với thói quen đi bộ ở các khu vực có nhiều mảng xanh, chúng ta có thể giảm
nguy cơ đau tim, béo phì, và nhiều căn bệnh khác lên tới 50%.
• Một nghiên cứu của Nhật Bản cịn chứng minh việc dành thời gian để kết nối
với thiên nhiên hằng ngày giúp kéo dài tuổi thọ.
4.2.3. Nâng cao ý thức con người
• Một báo cáo của hội đồng thiết kế Anh đã chỉ ra rằng các không gian chung ở
những đơn vị ở có thể tăng sự kết nối tập thể, cảm giác an toàn và được bảo
vệ lẫn nhau của người dân trong cùng một khu vực.
• Thêm vào đó, việc được thiết kế với nhiều ánh sáng, thơng thống và đơng
người sử dụng sẽ làm giảm thiểu đáng kể các hành động vi phạm pháp luật,
nâng cao sự văn minh đô thị.
4.2.4. Giảm sự vô cảm của con người
• Một khi ý thức con người đã được nâng cao thì mối liên kết giữa người với
người cũng như giữa người với không gian xung quanh được tang lên.
• Sự tiếp xúc con người với nhau tạo nên mối liên hệ vơ hình.

Sơ đồ giá trị KGCC đối với con người
24


×