Lời mở đầu
Bằng viện huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt
động của các tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lợng
vốn lớn để cho các doanh nghiệp vay, thực hiện tái đầu t thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Đây chính là hoạt động truyền thống, chủ yếu của Ngân hàng.
Chính vì vậy, kết quả huy động vốn của tổ chức tín dụng cao hay thấp có ảnh
hởng không chỉ đối với sự tồn tại và phát triển của bản thân tổ chức tín dụng
mà nó còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế, đặc biệt là đối với một nền kinh
tế vừa bớc ra khỏi cơ chế bao cấp và đang khởi sắc trong những bớc đầu đổi
mới nh ở nớc ta.
Hoà mình với công việc đổi mới chung của đất nớc, cùng góp phần
vào những thành tựu đã đạt đợc trong thập niên qua, ngành Ngân hàng đã
phải vợt qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nớc.
Vì mục tiêu này, không ai khác mà chính hệ thống Ngân hàng phải trở thành
bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, 10 năm đổi mới cha phải là
nhiều, Ngân hàng còn phải giải quyết nhiều những khó khăn trớc mắt mà một
trong những vấn đề nổi cộm là hiệu quả công tác huy động vốn của ngân
hàng hiện nay.
Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Hàng Hải Hà Nội đã góp phần không nhỏ
vào sự phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung và khu vực Hà Nội nói
riêng. Song cũng không tránh khỏi những khó khăn chung. Nâng cao hiệu
quả của hoạt động huy động vốn để củng cố sự tồn tại và phát triển ngân
hàng, đã đang và sẽ là những vấn đề đợc quan tâm bởi Ngân hàng Thơng mại
Cổ phần Hàng Hải và hệ thống ngân hàng.
Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thơng mại Cổ
phần Hàng Hải Hà Nội, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và hoàn thành đề
1
tài: "Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng Thơng mại Cổ phần Hàng Hải Hà Nội". Với cấu trúc nh sau:
Chơng I: Một số lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của Ngân
hàng Thơng mại.
Chơng II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng
Thơng mại Cổ phần Hàng Hải Hà Nội.
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động
vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Hảng Hải Hà Nội.
Do thời gian có hạn, vấn đề lại rất phức tạp và đa dạng, hơn nữa khả
năng chuyên môn và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, nên những gì
em trình bày trong luận văn khó tránh khỏi sai sót, rất mong có sự bổ xung,
góp ý hớng dẫn của các thầy, cô và cơ sở nơi em thực tập.
2
Chơng I
Một số lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy động
vốn của Ngân hàng Thơng mại
1. Vai trò - chức năng của Ngân hàng Thơng mại.
1.1. Ngân hàng thơng mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị
trờng.
Ngân hàng thơng mại (NHTM) là một trong các ngành công nghiệp ra
đời sớm nhất. ở Mỹ Ngân hàng thơng mại đầu tiên đợc thành lapạ năm 1782,
trớc khi Hiến pháp liên bang đợc thông qua và nhiều Ngân hàng thơng mại đ-
ợc thành lập từ những năm 1800 đến nay vẫn đang hoạt động. ở mỗi mỗi một
nớc, luật Ngân hàng thơng mại có quy định khác nhau, ngời ta thờng dựa vào
tính chất và mục đích hoạt động của Ngân hàng trên thị trờng tài chính để đa
ra cách hiểu về Ngân hàng thơng mại.
ở Pháp, theo luật ngân hàng hàng năm 1941 thì "đợc coi là Ngân
hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thờng xuyên nhận của
công chúng dới hình thức ký thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ
dùng cho chính họ và các nghiệp vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài
chính". Hay nh ở ấn Độ, luật ngân hàng năm 1950 và đợc bổ sung năm 1959
đã nêu: "Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay, tài
trợ, đầu t". Và theo luật ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa:
"Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán
vàng bạc, hàng nghề thơng mại và các giá trị địa ốc, các phơng tiện tín
dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo
hiểm...". Để hiểu về Ngân hàng thơng mại thì có rất nhiều định nghĩa khác
nhau, nhng ta thấy rằng các Ngân hàng thơng mại không phải là các trung
gian tài chính duy nhất và để hiểu đợc các Ngân hàng thơng mại là nh thế
3
nào và để phân biệt các Ngân hàng thơng mại với các trung gian tài chính
khác nh: Các Công ty bảo hiểm, các quỹ đầu t... gọi chung là các tổ chức phi
ngân hàng thì cần phải dựa trên tính chất cơ bản của Ngân hàng thơng mại
đó là: Ngân hàng thơng mại là nơi nhận tiền ký thác, tiền ký gửi không kỳ
hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu vá các
dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng.
ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật tổ chức tín dụng (TCTD) đợc Quốc
Hội thông qua tháng 12 năm 1997 có nêu: "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp
đợc thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật
để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận
tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh
toán". Luật chỉ nêu ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan. Theo
tổ chức và mục tiêu hoạt động của các loại hình ngân hàng, hiện nay hệ
thống Ngân hàng Việt Nam bao gồm năm loại ngân hàng: Ngân hàng thơng
mại, Ngân hàng đầu t, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng chính sách, Ngân
hàng hợp tác, Ngân hàng thơng mại ra đời với tính chất là nhận tiền gửi, sử
dụng vào nhiệm vụ cho vay, chứng khoán và các dịch vụ khác của ngân hàng,
ngày càng thể hiện rõ vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế. Với chức
năng của mình, Ngân hàng thơng mại giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế
thể hiện qua các nội dung sau:
1.1.1. Ngân hàng thơng mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Thực tế cho thấy, để phát triển kinh tế các đơn vị kinh tế cần phải có
một lợng vốn lớn đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác. Nhng điều khó khăn hơn lợi íchả là cần có ngời đứng ra tập trung tiền
nhàn dỗi ở mọi nơi mọi lúc và kịp thời cung ứng cho nơi cần vốn. Bằng vốn
huy động đợc trong xã hội thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng thơng
mại đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một
cách kịp thời cho quá trình sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân
4
hàng thơng mại và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp, cá nhân
có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, công nghệ để tăng năng
suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lợng sản phẩm cho xã hội.
1.1.2. Ngân hàng thơng mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị tr-
ờng.
Bớc sang cơ chế thị trờng, đòi hỏi sự phát triển của tín dụng Ngân
hàng đã làm biến đổi hoạt động ruỗng lát trong các nhà máy, xí nghiệp khơi
dậy sức sống bằng các dây chuyền sản xuất hiện đại năng suất cao, thực hiện
chuyển giao công nghệ từ các nớc tiên tiến. Điều không thể thực hiện bằng
vốn tự có của các doanh nghiệp vốn dĩ đã rất ít ỏi. Bên cạnh đó, tín dụng
ngân hàng còn cung cấp một phần vốn không nhỏ trong việc tăng cờng
nguồn vốn lu động của các doanh nghiệp. Một vấn đề luôn là mối lo thờng
trực của các doanh nghiệp. Một khía cạnh khác đòi hỏi sự có mặt của tín
dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp. Đó là một ngân quỹ để dành cho việc
đào tạo đội ngũ lao động phù hợp với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật -
công nghệ cao. Đặc biệt trong điều kiện nớc ta vẫn còn thiếu nhiều những
chuyên gia đầu ngành, những cán bộ có năng lực và những công nhân lành
nghề.
1.1.3. Ngân hàng thơng mại là một công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ
mô nền kinh tế.
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng đợc chia
làm hai cấp: Ngân hàng Nhà nớc và các Ngân hàng chuyên doanh (NHTM).
Các NHTM đợc Nhà nớc sử dụng nh công cụ để quản lý hoạt động tiền tệ,
điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Nhà nớc điều tiết ngân hàng, ngân hàng
dẫn dắt thị trờng thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân
hàng thơng mại trong hệ thống từ đó góp phần mở rộng khối lợng tiền cung
ứng trong lu thông và thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong
nền kinh tế, Ngân hàng thơng mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập
hợp và phân chia vốn của thị trờng, điều khiển chúng một cách có hiệu quả.
5
1.1.4. Ngân hàng thơng mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với
nền tài chính quốc tế.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh tế
quốc gia với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền kinh
tế phát triển nhanh và bền vững. Một trong các điều kiện quan trọng góp
phần thúc đẩy sự hội nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là
nền tài chính quốc gia. Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nèn tài chính
quốc tế thông qua hoạt động của Ngân hàng thơng mại trong các lĩnh vực
kinh doanh nh nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại
hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh toán quốc tế,
buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng Nhà nớc của Ngân
hàng thơng mại trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần thúc đẩy hoạt
động thanh toán xuất nhập khẩu và thông qua đó Ngân hàng thơng mại đã
thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nớc phù hợp với sự vận động của
nền tài chính quốc tế.
1.2. Chức năng của Ngân hàng thơng mại
1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng.
Chức năng trung gian tín của Ngân hàng thơng mại đợc thể hiện qua
sơ đồ luân chuyển vốn sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ luân chuyển vốn
Với chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng thơng mại làm "cầu
nối" giữa ngời thừa vốn và ngời thiếu vốn và nó đã không chỉ đem lại lợi ích
cho những ngời d thừa vốn và những ngời thiếu vốn mà còn đem lại lợi ích
kinh tế cho bản thân nó và nền kinh tế. Đối với ngân hàng, họ sẽ tìm đợc lợi
nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền
6
Cá
nhân
và
doanh
nghiệp
Gửi tiền
Uỷ thác đầu t
Ngân
hàng
thơng
mại
Cho vay
Đầu t
Cá
nhân
và
doanh
nghiệp
gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở cho Ngân hàng th-
ơng mại tồn tại và phát triển. Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn
để đảm bảo quá trình sản xuất đợc thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô
sản xuất. Với chức năng này, Ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt
động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh.
Đây chính là chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng thơng mại, nó
quyết định sự duy trì và phát triển của Ngân hàng đồng thời là cơ sở để thực
hiện các chức năng sau:
1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán.
Chức năng trung gian thanh toán có nghĩa là ngân hàng đứng ra thanh
toán hộ cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài
khoản khác theo yêu cầu của họ. Thông qua chức năng này Ngân hàng đóng
vai trò là ngời "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là
ngời giữ tiền của khách hàng, chi tiền hộ cho khách hàng. Nền kinh tế thị tr-
ờng càng phát triển thì chức năng này của ngân hàng ngày càng đợc mở rộng.
Thông qua chức năng trung gian thanh toán, hệ thống Ngân hàng th-
ơng mại góp phần phát triển nền kinh tế. Khi khách hàng thực hiện thanh
toán qua ngân hàng sẽ làm giảm rủi ro, giảm chi phí thanh toán cho khách
hàng đồng thời tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của khách hàng nhanh
hơn, làm cho hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng tăng. Đối với Ngân hàng
thơng mại chức năng này góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng thông qua
việc thu lệ phí thanh toán. Hơn nữa, nó lại tăng nguồn vốn cho vay của ngân
hàng thể hiện trên số d có tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này
cũng chính là cơ sở để hình thành chức năng tạo tiền của Ngân hàng thơng
mại.
1.2.3. Chức năng tạo tiền.
7
Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng: Từ
một số dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng
chuyển khoản của ngân hàng thì lợng tiền gửi mới đợc tạo ra và nó lớn hơn
so với lợng dự trữ ban đầu gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ
thống ngân hàng.
Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi
của khách hàng tại ngân hàng sẽ có số d. Với số tiền này sau khi đã để lại
một khoản dự trữ bắt buộc, ngân hàng s đem đi đầu t, cho vay từ đó nó sẽ
chuyển sang vốn tiền gửi của ngân hàng khác. Với vòng quay của vốn thông
qua chức năng tín dụng và thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng thơng mại
thực hiện đợc chức năng tạo tiền.
2. Vốn - tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
2.1. Vốn của Ngân hàng thơng mại
Vốn của Ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng
thơng mại tạo lập hoặc huy động đợc, dùng để cho vay, đầu t hoặc thực hiện
các dịch vụ kinh doanh khác. Vốn của ngân hàng đợc thể hiện dới các dạng:
Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động.
2.1.1. Nguồn vốn chủ sỡ hữu.
Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng thơng mại là vốn tự có do ngân hàng
tạo lập đợc thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của các chủ
sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. ở những nớc khác nhau, định
nghĩa về vốn tự có có thể khác nhau nhng nét chung nhất vốn tự có bao gồm
các thành phần sau:
1 - Vốn góp của chủ sở hữu để thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp.
2 - Các quỹ dự trữ đợc hình thành trong quá trình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng theo cơ chế tài chính hoặc quyết định của chủ sở hữu
vốn nh: Quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính....
8
3 - Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh cha sử dụng
4 - Các khoản nợ đợc coi nh vốn.
Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng,
song lạ là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Do tính
chất ổn định, nó thực hiện chức năng thành lập, chức năng bảo vệ và điều
chỉnh đối với hoạt động ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, thì
vốn tự có của ngân hàng chiếm dới 10%, nh vậy vốn ký thác của ngân hàng
khoảng trên 90%. Các Ngân hàng Trung Ương quy định mức vốn tự có của
ngân hàng lớn hơn hoặc bằng 8% trên tổng tài sản có rủi ro quy đổi, điều này
muốn nói lên rằng chức năng chủ yếu của khối lợng giới hạn vốn chủ sở hữu
đã đợc xem nh là tài sản bảo vệ cho những ngời gửi tiền. Chức năng bảo vệ
không chỉ đợc xem nh sự bảo đảm thanh toán cho ngời gửi tiền khi ngân
hàng vỡ nợ, mà còn góp phần duy trì khả năng trả nợ, bằng cách cung cấp
một khoản tài sản có dự trữ để ngân hàng khỏi bị đe doạ bởi sự thua lỗ, để có
thể tiếp tục hoạt động.
Ngoài việc cung cấp nền tảng cho các hoạt động và để bảo vệ ngời gửi
tiền. Chức năng điều chỉnh cũng đã đợc xác định cho vốn chủ sở hữu của
Ngân hàng thơng mại. Dựa trên mức vốn tự có của ngân hàng, các cơ quan
quản lý xác định, điều chỉnh hoạt động cho ngân hàng ví dụ nh các ngân
hàng chỉ có thể cho một khách hàng lớn nhất vay không quá 15% vốn tự có
của ngân hàng. Nếu nh ngân hàng cho vay quá số đó sẽ ảnh hởng đến hoạt
động an toàn của ngân hàng.
2.1.2. Nguồn vốn huy động.
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là
những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ các tổ chức kinh tế và các
cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ ký thác, các
nghiệp vụ khác và đợc dùng làm vốn để kinh doanh.
9
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau,
ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyển sở hữu và có trách
nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn (nếu là tiền gửi có kỳ
hạn) hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn (nếu là tiền gửi không kỳ
hạn). Vốn huy động đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Ngân hàng thơng mại huy động vốn dới các hình thức: Nhận
tiền gửi (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm); phát
hành các công cụ nợ (tín phiếu, trái phiếu); và nguồn vốn đi vay. Ngoài ra
vốn của ngân hàng còn đợc hình thành thông qua việc làm uỷ thác, đại lý cho
các tổ chức trong và ngoài nớc hoặc cung cấp các phơng tiện thanh toán nh
thẻ rút tiền tự động từ máy ATM...
Nhìn chung nguồn vốn của ngân hàng đợc hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau nhng trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn
nhất, chiếm khoảng từ 70% - 80% và nó có tính biến động. Nhất là đối với
loại tiền gửi không kỳ hạn và vốn ngắn hạn, hơn nữa vốn huy động chịu tác
động lớn của thị trờng và môi trờng kinh doanh trên địa bàn hoạt động. Vì
vậy Ngân hàng thơng mại cần phải đi sâu tìm hiểu, phân tích nguồn hình
thành vốn này, dự đoán trớc tình hình cung cầu vốn để có đối sách phù hợp.
2.2. Vốn huy động và vai trò của nó đối với Ngân hàng thơng mại.
Vai trò đầu tiên của vốn huy động đó là nó quyết định đến quy mô của
hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng. Thông thờng nếu so với các
ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu t và cho vay kém đa
dạng hơn, phạm vi và khối lợng cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ
hơn. Trong khi các ngân hàng lớn cho vay đợc ở thị trờng trong nớc, ngoài n-
ớc thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong
cộng đồng. Mặt khác do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không
phản ứng nhạy bén đợc với sự biến động về chính sách, gây ảnh hởng đến
khả năng thu hút vốn đầu t từ các tầng lớp dân c và các thành phần kinh tế.
10
Thứ hai là vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm
bảo uy tín của các ngân hàng trên thị trờng trong nền kinh tế. Để tồn tại và
ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín trên
thị trờng là điều trọng yếu. Uy tín đó trớc hết phải đợc thể hiện ở khả năng
sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toán của ngân
hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn, đồng thời với nó tạo
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng lớn, đồng thời với nó tạo cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng với quy mô lớn, tiến hành các hoạt
động cạnh tranh có qhj, đảm bảo uy tín, nâng cao thanh thế của ngân hàng
trên thị trờng.
2.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thơng mại.
2.3.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi.
2.3.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn.
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khách hàng không
có thoả thuận trớc về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất
thấp hoặc không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì, tiền gửi không
kỳ hạn của khách hàng rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào,
do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ
một số tiền để đảm bảo có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu.
Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại:
* Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân
hàng để thực hiện các khoản thanh toán về tiền mua hàng hoá, dịch vụ và các
khoản thanh toán khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của
khách hàng. Đứng trên góc độ là khách hàng thì đây là tiền khách hàng gửi
vào ngân hàng để sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt: Séc,
thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi... Họ có quyền rút ra bất kỳ lúc nào thông qua
công cụ thanh toán. Đứng trên góc độ ngân hàng thì ngân hàng coi đây là
một khoản tiền mà họ phải có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng bất kỳ
lúc nào. Tuy nhiên ngân hàng cần tận dụng loại tiền gửi này để làm vốn kinh
11
doanh của mình bởi vì trong quá trình lu chuyển vốn của ngân hàng do có sự
chênh lệch giữa các khoản tiền gửi vào và rút ra giữa các tài khoản của khách
hàng.
* Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là loại tiền gửi không kỳ hạn,
khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm bảo đảm an toàn về tài sản. Tiền gửi
không kỳ hạn thuần tuý cũng là tài sản của ngời ký thác, họ có quyền rút bất
kỳ lúc nào, ngân hàng luôn luôn phải đảm bảo có thể thanh toán, lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn thuần tuý cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán. Mục đích
của ngời gửi tiền là bảo đảm an toàn vì khách hàng không xác định đợc thời
gian nhàn rỗi cho số tiền của họ và họ không có nhu cầu sử dụng tiền gửi
thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng.
2.3.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn.
Là loại tiền gửi, khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trớc
về thời hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tơng đối ổn định vì
ngân hàng xác định đợc thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho
khách hàng đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền
gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại tiền gửi
này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.... mục
đích là tạo cho khách hàng có đợc nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian
nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Chính vì là loại tiền gửi mà ngân hàng có
quyền sử dụng nó trong thời gian nhất định nên loại tiền gửi này đợc trả lãi
suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
2.3.1.3. Tiền gửi tiết kiệm.
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hởng lãi. Khi
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng cấp cho khách hàng một cuốn
sổ, khách hàng phải quản lý và mang theo mỗi khi đến ngân hàng giao dịch.
Xét về bản chất, tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của
cá nhân ngời lao động mà họ cha đa vào tiêu dùng, và là một dạng đặc biệt
12
để tích luỹ tiền tệ thay cho hình thức cất trữ vàng, hàng hoá. Tiền gửi tiết
kiệm có ba loại:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất
cứ lúc nào song không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ng-
ời khác. Số d tiền gửi này không lớn, nhng ít biến động, vì vậy đối với loại
tiền gửi này các Ngân hàng thơng mại thờng trả lãi suất cao hơn với tiền gửi
thanh toán.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về
thời gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ
hạn. Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam, các Ngân hàng th-
ơng mại Việt Nam thờng huy động tiết kiệm với thời hạn phong phú từ ba
tháng đến một năm.
* Tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi phổ biến ở một số nớc công
nghiệp. Loại tiết kiệm này có tính ổn định cao bởi vì thời gian gửi tiền từ một
năm trở lên, do đó ngân hàng chủ động sử dụng nguồn vốn này, nó tạo cho
ngân hàng có tính chủ động sử dụng vốn cho mục đích vốn dài hạn. Để thu
hút vốn này, ngân hàng thờng phải trả lãi suất cao.
2.3.2. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá mà các Ngân hàng thơng mại dùng để huy động vốn
thực chất là các giấy nhận nợ mà ngân hàng trao cho những ngời cho ngân
hàng vay tiền xác nhận quyền đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng ở
một mức lãi suất và ngày hoàn trả nhất định.
Việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng để hình thành vốn sử
dụng có tính ổn định cao, đồng thời nhằm giải quyết những khoản vốn thiếu
hụt có tính tình thế do khả năng thu hút bằng nguồn tiết kiệm hạn chế. Ngân
hàng thờng sử dụng các loại giấy tờ có giá dới các hình thức:
2.3.2.1. Phát hành trái phiếu:
Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng
phát hành đối với ngời chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi
13
phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành
trái phiếu, các Ngân hàng thơng mại chịu sự quản lý của Ngân hàng Trung
Ương, của các cơ quan quản lý trên thị trờng chứng khoán và có thể bị chi
phối bởi uy tín của ngân hàng.
2.3.2.2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi.
Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng. ngời
sở hữu giấy này sẽ đợc thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến
hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành đợc lu thông trên thị trờng tiền tệ.
2.3.2.3. Phát hành kỳ phiếu.
Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm
giống nh trái phiếu nhng có thời hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó đợc sử
dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
2.3.2.4. Giấy tờ có giá khác.
Điển hình là việc phát hành EURO DOLLAR. Đây là hình thức phát
hành phiếu nợ để thu hút vốn ở nớc ngoài. Nó có đặc điểm là chỉ dùng huy
động vốn bằng đô la và khi trả lãi và vốn gốc cũng bằng đô la. Đối với loại
này ngân hàng sử dụng để thu hút vốn huy động ngắn hạn (3 tháng). ở các
trung tâm tài chính, loại phiếu nợ này đợc chấp nhận nh là đô la. Quyền phát
hành ở một số nớc trong đó có Việt Nam đợc giới hạn ở một số ngân hàng
đặc biệt, nh Ngân hàng Ngoại thơng, Ngân hàng xuất nhập khẩu. Các ngân
hàng trên đợc phép phát hành phiếu nợ này ở trong nớc và nớc ngoài, còn với
các ngân hàng khác chỉ đợc phát hành ở nớc ngoài.
Huy động vốn dới hình thức phát hành giấy tờ có giá các Ngân hàng
thơng mại phải trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi. Vì vậy khi phát hành các
Ngân hàng thơng mại phải căn cứ vào đầu ra để quyết định đến khối lợng huy
động, mức lãi suất và thời hạn, phơng pháp huy động phù hợp.
2.3.3. Vay Ngân hàng Nhà nớc hoặc tổ chức tín dụng khác.
Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng thơng mại có đợc nhờ thông qua
quan hệ vay mợn giữa Ngân hàng thơng mại với Ngân hàng Trung Ương
14
hoặc các Ngân hàng thơng mại với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác.
Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì
vậy chỉ trong trờng hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn
nào đó thì ngân hàng mới tìm đến các Ngân hàng thơng mại khác để thoả
mãn nhu cầu vốn khả dụng.
Nếu Ngân hàng thơng mại không thoả mãn đợc nhu cầu đó từ phía các
Ngân hàng thơng mại khác thì giải quyết tiếp theo là đi vay của Ngân hàng
Trung Ương. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, các Ngân
hàng thơng mại có thể vay Ngân hàng Trung Ương các loại vốn: Vốn vay
ngắn hạn bổ sung vốn ngắn hạn còn thiếu của Ngân hàng thơng mại hoặc vốn
vay để thanh toán giữa các ngân hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời
trong thanh toán, hoặc các Ngân hàng thơng mại mang các giấy tờ có giá đến
Ngân hàng Trung Ương xin tái chiết khấu (tái cấp vốn).
Ngân hàng Trung Ương thông qua nhu cầu vay vốn của Ngân hàng th-
ơng mại với Ngân hàng Trung Ương nhằm mục đích phát hành thêm tiền
Trung Ương theo kế hoạch, bổ sung lợng vốn khả dụng cho Ngân hàng thơng
mại một cách thờng xuyên và là cứu cánh cho vay cuối cùng nhằm cứu nguy
cho các Ngân hàng thơng mại khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ của các Ngân hàng
thơng mại có thể gây ảnh hởng đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng.
Chơng II
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi
nhánh Ngân hàng thơng mại cổ phần
hàng hải Hà Nội
1. Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân
hàng thơng mại cổ phần hàng hải Hà Nội.
15
1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ
chức của chi nhánh.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh.
Theo Điều 1, Chơng 1 của Điều lệ Ngân hàng Thơng mại Cổ phần
Hàng Hải năm 1999 thì Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Hàng Hải gọi tắt là
Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam. Tên gọi bằng tiếng Anh: Vietnam Maritime
Commecrial Stock Bank, gọi tắt Maritime Bank, viết tắt là MBS.MSB đăng
ký hoạt động tại nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đợc Ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam (Ngân hàng Nhà nớc) cấp giấy phép hoạt động số 01/NH
- GP có hiệu lực kể từ ngày 08/6/1991. Theo quy định số 259/QĐ/NH5 với số
vốn ban đầu là 40 tỷ VNĐ. Sau đó, Ngân hàng bắt đầu kinh doanh từ tháng 7
năm 1991 với thời hạn 25 năm, thời hạn này sẽ thay đổi khi có nghị quyết
của Đại hội đồng cổ đông.
MSB đợc thành lập trên cơ sở tự nguyện góp vốn của các cổ đông. Vì
vậy vốn điều lệ là do các cổ đông đóng góp, MSB tự chủ về tài chính, tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh và chịu trách nhiệm với khách hàng của
mình trớc pháp luật.
Các chi nhánh, các văn phòng đại diện, các Công ty trực thuộc là pháp
nhân duy nhất có con dấu riêng, và làm nghĩa vụ đối với Nhà nớc theo pháp
luật quy định.
MSB có các trụ sở chính: Hải Phòng: (trụ sở chính): Giấy phép hoạt
động số 001/NH - GP ngày 08/6/1991 và các chi nhánh:
+ Chi nhánh tại Hà Nội: Giấy phép hoạt động số 001/NH - GP ngày
08/6/1991.
+ Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: Giấy phép số 001/NH - GP
ngày 08/6/1991.
+ Chi nhánh tại Quảng Ninh: Giấy phép số 0001/NH - GTC ngày
15/9/1992.
16
+ Chi nhánh tại Cần Thơ: Giấy phép số 0007/NH - GTC ngày
29/3/1993.
+ Chi nhánh tại Đà Nẵng: Giấy chập thuận số 0008/GTC ngày
10/5/1993.
+ Chi nhánh tại Vũng Tàu: quyết định số 185/QĐ - NH5 ngày
12/7/1996.
Là một ngành thơng mại cổ phần, hoạt động theo luật Ngân hàng và
các tổ chức ttín dụng, luật doanh nghiệp, MSB tiến hành các hoạt động
nghiệp vụ huy động vốn trên các loại nh: vốn ngắn, trung, dài hạn (tiền gửi
có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm) bằng VND và ngoại tệ trong nớc
và ngoài nớc đề đầu t trực tiếp cho nền kinh tế. Đối với hoạt động sử dụng
vốn MSB cho vay ngắn hạn với các tổ chức kinh tế và cá nhân đợc phép hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, thơng mại và các nhu cầu hợp
pháp khác. cho vay trung và dài hạn tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn
vốn mang lại hiệu quả kinh tế và lợi nhuận, hoàn vốn đúng hạn MSB thực
hiện các nhiệm vụ khác nh chiết khấu thơng phiếu, trái phiếu và các giấy tờ
khác, hùn vốn và liên doanh theo pháp luật hiện hành và do hội đồng quản trị
quyết định, thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh đối ngoại và các nhiệm vụ
khác khi đợc ngân hàng Nhà nớc cho phép.
MSBHN là chi nhánh của MSB ra đời cùng với sự ra đời của MSB và
tiến hành hành các hoạt động nghiệp vụ nh trên dới sự chỉ đạo của MSB, chi
nhánh MSBHN hoạt động tại 44 Nguyễn Du, là chi nhánh hoạt động lớn nhất
của hệ thống MSB.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh.
Cùng với sự phát triển chung của đất nớc, ngành ngân hàng và của
MSB, MSBHN đã có những cách thức tổ chức quản lý phù hợp với đặc điểm
ngành nghề, đáp ứng yêu cầu về nhân lực và chất lợng hoạt động. Tại thời
điểm 31/12/2001 tổng số cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị là 77 lao
17
động. Số cán bộ có trình độ đại học chiếm trên 70% về tổ chức của MSB HN
đợc thực hiện theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức MSBHN
Trong hoạt động giữa các phòng ban luôn có mỗi quan hệ mật thiết
với nhau, hỗ trợ nhau để cùng thực hiện mục tiêu chung của ngân hàng.
1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của MSB.
Bảng số 1: Huy động vốn theo ngành kinh tế
Đơn vị tính: Triệu VND
STT Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
Tổng số Tỷ trọng % Tổng số Tỷ trọng %
Tổng vốn huy động 298.632 100 358.715 100
1 Ngành Hàng Hải 21.495 7,19 20.479 5,7
2 Ngành Giao thông 2.039 0,68 1000 0,278
3 Ngành bu chính 124.168 41,58 276.337 77
4 Ngành khác 150.91 50,5 60.899 16,98
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2000)
Nh vậy, trong tổng nguồn vốn huy động năm 2000 ngành Hàng Hải
chiếm 7,19% năm 2001 giảm xuống chỉ còn 5,7%., Ngành Bu chính năm
2000 chiếm 41,58% năm 2001 tăng lên tới 77%. Đặc biệt đối với ngành Giao
thông, trong năm 2001 huy động vốn của Chi nhánh đã giảm rất mạnh (từ
68% xuống còn 27,8% trong tổng vốn huy động).
Với tình hình khách hàng của MSBHN nh trên, nhng Chi nhánh cha
thực sự thu hút đợc các khách hàng lớn, khách hàng mang lại nhiều lợi ích
cho MSBHN. Điều này có thể nói rằng: chính sách khách hàng của MSBHN
18
Ban giám đốc
Phòng
tín
dụng
Phòng
Hành
chính -
Tổng
hợp
Phòng
kiểm
soát
nội bộ
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
xử lý
rủi ro
kinh
doanh
Phòng
dịch
vụ
khách
hàng
cha có tính cạnh tranh, chi nhánh cha có khả năng đáp ứng đợc nhu cầu của
khách hàng lớn, trong khi đó nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có uy tín chi
nhánh cha tiếp cận đợc.
1. 3. Nguồn vốn của MSBHN.
Theo Điều 14, chơng III của Điều lệ MSB thì vốn hoạt động của MSB
gồm: vốn điều lệ, vốn huy động, vốn tiếp nhận, vốn đi vay, vốn tích luỹ và
vốn khác, hiện tại nguồn vốn của MSBHN gồm:
- Nguồn huy động từ tổ chức kinh tế và cá nhân (gồm ngắn hạn dới 12
tháng và trung hạn từ 12 tháng trở lên).
- Nguồn huy động từ TCTTD khác ngoài hệ thống MSB (gồm ngắn
hạn dới 12 tháng và trung hạn từ 12 tháng trở lên chủ yếu là bằng VNĐ).
- Nhận vốn kinh doanh từ trụ sở chính bằng ngoại tệ nhằm thực hiện
điều chuyển vốn ngoại tệ trong thanh toán ngắn hạn và trung hạn.
- Vốn cấp từ trụ sở chính bằng VNĐ dới hình thức tiền mặt và tài sản.
Các nguồn vốn trên có tỷ trọng khác nhau cụ thể qua thống kê hai năm
(2000 - 2001).
19
Bảng số 2: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng
Tỷ giá : 15.500VNĐ = 1USD
Đơn vị tính: Triệu đồng và 1000USD
TT Chỉ tiêu
Năm 2000 Quy đổi Năm 2001 Quy đổi
VND USD Giá trị
Tỷ
trọng
VND USD Giá trị
Tỷ
trọng
Tổng nguồn vốn 240.136 8,000 364.136 100 336.515 12,371 528.265 100
1 Hoạt động TCKT$CN 200.000 6,000 293.000 80.46 298.000 3,400 350.700 66
1.1 N.hạn dới 12 tháng 176.000 4,531 246.231 220.400 1,850 249.075
1.2 Trung hạn trên 12 tháng 24.000 4,469 46.769.500 77.600 1,551 101.625
2 Huy động TCTDMSB 5.632 0 5.632 1,5 015 0 8,05 2
2.1 Ngắn hạn dới 12 tháng 58 0 58 15 0 15
2.2 Trung hạn trên 12 tháng 5.574 0 5.574 8000 0 8000
3 Nhận USD vốn từ trụ sở chính 0 2,000 31.000 8,5 0 8,971 139.050 26
3.1 Ngắn hạn dới 12 tháng 0 1,526 1.526 0 5,971 92.552
3.2 Trung hạn trên 12 tháng 0 474 7.347 0 3000 46.500
4 Vốn huy động khác 0 0 0 0 0 0 0 0
5 Vốn cấp từ trụ sở chính 34.504 0 34.504 9,475 30.500 0 30.500 6
Qua số liệu trên ta thấy, vốn huy động tổ chức và các nhân của
MSBHN chiếm tỷ trọng phần lớn và chủ yếu, tổng nguồn vốn của Chi nhánh
đến 31/12/2001 đạt 528.265 triệu VNĐ tăng 45% so với cùng kỳ năm 2000.
Với nguồn vốn huy động đợc bằng VND đạt khá nên chi nhánh kịp
thời hỗ trợ vốn cho trụ sợ chính để cân đối vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu về
nguồn vốn kinh doanh và thanh toán của chi nhánh. Đồng thời chi nhánh còn
tăng số d tiền gửi có kỳ hạn của chi nhánh tại Hội Sở chính từ 60.000 triệu
VND (năm 2000) lên 130.000 triệu đồng (năm 2001).
Nhìn chung, tổng nguồn vốn của chi nhánh tăng chậm qua các năm,
chi nhánh đã huy động thêm đợc ngoại tệ, thu hút thêm đợc từ tổ chức kinh
tế và dân c nhng vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu kinh doanh ngoại tệ của chi
nhánh và nhu cầu vốn dài hạn.
1. 4. Công tác sử dụng vốn.
Phơng châm trong sử dụng vốn của chi nhánh là "an toàn và hiệu quả".
Vì vậy, trong hoạt động cho vay của chi nhánh với các pháp nhân, cá nhân
20
hoạt động sản xuất kinh doanh, vay tiền dùng khi có nhu cầu vay đợc thực
hiện theo quy chế cho vay.
Đồng thời, ngân hàng cũng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm
đảm bảo cho chi nhánh đáp ứng mọi nhu cầu rút tiền, gửi tiền của ngân hàng
theo đó chi nhánh đã thực hiện cơ cấu nguồn vốn theo hớng giảm tỷ trọng
vốn dụng cho vay để tăng tỷ trọng cao nh kinh doanh ngoại tệ kinh doanh
trên thị trờng liên ngân hàng. Đặc biệt, một phần vốn VNĐ không nhỏ đợc
điều chuyển về trụ sở chính để cân đối cho toàn hàng, cơ cấu sử dụng vốn
của ngân hàng đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 3: Cơ cấu sử dụng vốn
Tỷ giá : 15.500VNĐ = 1USD
Đơn vị tính: Triệu đồng và 1000USD
TT Chỉ tiêu
Năm 2000 Quy đổi Năm 2001 Quy đổi
VND USD Giá trị
Tỷ
trọng
VND USD Giá trị
Tỷ
trọng
Sử dụng vốn 240.136 8,000 364.136 100 336.515 12,371 528,265 100
1 Dự trữ trong thanh toán 13.268 300 17.917 4,9 20.904 500 28.645 5
1.1 Tại MSB 7.218 150 9.543 9.000 200 12.100
2 Cho vay 96.020 10.250 254.896 70 136.000 11.871 320.000 61
2.1 Ngắn hạn 48.020 4.250 113.895 90.000 4.581 161.006
2.1.1 Hợp vốn uỷ thác 39.680 2.100 72.230 68.000 2.100 100.550
2.2 Trung và dài hạn 48.000 6.000 141.000 46.000 7.290 158.995
2.2.1 Hợp vốn và uỷ thác 38.600 2.500 77.350 40.000 2.000 71.000
3
Gửi vốn có kỳ hạn tại HO
60.000 0 60.000 16,47 130.000 0 130.000 25
3.1 Dới 12 tháng 30.000 0 30.000 60.000 0 60.000
3.2 Trên 12 tháng 30.000 0 30.000 70.000 0 70.000
4 Nhà cửa và TSCĐ 20.000 0 20.000 5,49 20.000 0 20.500 4
5 Sử dụng khác 11.324 f0 11.324 3,1 29.111 0 29.111 6
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001)
Qua biểu đồ trên ta thấy:
+ Về dự trữ thanh toán: vốn dùng thanh toán năm 2000 đạt tỷ lệ 6% so
với vốn huy động. Năm 2001 chi nhánh đã tăng lên gần 8%.
+ Về nghiệp vụ cho vay: doanh số cho vay năm 2001 là 320.000 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 61% trong tổng vốn sử dụng giảm 9% so với năm 2000
với số lợng cho vay là 254.895 triệu đồng. Doanh số cho vay tăng chủ yếu do
21
tăng cho vay với một số khách hàng lớn nh Công ty xuất nhập khẩu vật t đ-
ờng biển, do tăng cho vay đồng tài trợ và uỷ thác đầu t ngắn hạn từ 72.230
triệu VND năm 2000 lên 100.550 triệu VND năm 2001.
+ Về chất lợng tín dụng: hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ
yếu cho ngân hàng nhng cùng là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro cho ngân
hàng. Hoạt động tín dụng chỉ hiệu quả khi doanh số cho vay lớn, lãi cho vay
nhiều và nợ quá hạn ở mức thấp. Hiện nay, chi nhánh đã dần tăng vòng quay
đồng vốn, đồng thời tỷ trọng d nợ có khả năng thu đợc lãi tăng do chi nhánh
giảm đợc d nợ quá hạn (gần nh toàn bộ nợ quá hạn của chi nhánh không thu
đợc lãi phát sinh).
Bảng số 4: Tình hình nợ quá hạn của MSBHN
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001
Số tiền % Số tiền %
A. Tổng vốn huy động 298.632 358.715
B. Tổng d nợ cho vay 254.895 85 320.000 89
C. Tổng d nợ quá hạn 20.678 8,1 18.584 5,8
1. Nợ quá hạn theo thành
phần kinh tế
20.678 100 18.584 100
- Nợ quá hạn kinh tế ngoài
quốc doanh
14.681 71 14.310 77
- Nợ quá hạn kinh tế quốc
doanh
5997 29 4.274 23
2. Nợ quá hạn theo thời hạn 20.678 100 18.584 100
- Ngắn hạn 16.749 81 15.425 83
- Trung và dài hạn 3.929 19 3.159 17
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001).
Qua số liệu trên cho thấy:
- Tổng d nợ cho vay năm 2001 tăng so với năm 2000 (tăng về tỷ lệ
là 4%).
- Tổng d nợ quá hạn giảm: năm 2000 tỷ lệ NQH là 8,1% nhng đến
năm 2001 tỷ lệ NQH chỉ còn 5,8%. Và tỷ lệ NQH này chủ yếu tập trung vào
những món cho vay ngắn hạn, và tài chính kế toán thuộc thành phần
KTNQD.
22
Nguyên nhân của tình hình NQH trên một mặt là do hoạt động kinh
doanh của khách hàng thờng gặp rủi ro, do khách hàng chày ỳ trong việc trả
nợ Ngân hàng.
1. 5. Các nghiệp vụ khác của MSBHN.
Cùng với sự hội nhập mở cửa của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng
không chỉ bó hẹp trong các hoạt động tiêu dùng, cho vay đối với các tổ chức
kinh tế và cá nhân. Trong cả nớc mà còn theo đà phát triển của các ngành
kinh tế khác nh ngành xuất nhập khẩu, giao thơng quốc tế. Để hỗ trợ và kinh
doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu, ngân hàng đã cung cấp các dịch vụ
bảo lãnh và cam kết tín dụng th xuất nhập khẩu, các nghiệp vụ bảo lãnh khác.
Đồng thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, các ngân hàng tham
gia cung cấp: mua bán, ngoại tệ cho các đơn vị kinh tế tạo điều kiện cho các
đơn vị thực hiện thanh toán nhanh gọn, chi phí rẻ qua dịch vụ thanh toán của
ngân hàng. MSBHN cung cấp các dịch vụ.
* Nghiệp vụ bảo lãnh cam kết.
Hoạt động này hiện nay tại chi nhánh đang đợc mở rộng, đó là một
trong nhiều tiến bộ mới của MSBHN. Tình hình bảo lãnh trong năm 2001 của
th tín dụng nhập khẩu và bảo lãnh khác tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm
ngoái. Năm 2000 số L/C mở là 142 món, sang năm 2001 đạt 114% so với
162 món. Các bảo lãnh khác phát sinh năm 2001 gần gấp hai lần năm 2000
với 109 món. Mặc dù số lợng các món tăng lên nhng tổng giá trị bảo lãnh
giảm, điều này cho thấy sự biến đổi tích cực về chất trong nghiệp vụ bảo lãnh
và phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của ngân hàng.
* Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
Với sự đổi mới trong việc quản lý hoạt động kinh doanh ngoại tệ
trong nội bộ ngân hàng và trên thị trờng liên ngân hàng, MSBHN đã chủ
động hơn trong việc theo dõi, quản lý và điều tiết ngoại tệ. Bằng hoạt động
kinh doanh ngoại tệ MSBHN ngoài việc chuẩn bị đã chuẩn bị tốt về khách
hàng xuất nhập khẩu, chi nhánh cũng đã chuẩn bị tốt về kỹ thuật kinh doanh
23
ngoại tệ và đón bắt đợc cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy doanh số và lãi kinh
doanh các năm gần đã tăng lên, điển hình năm 2001 tăng gấp đôi so với năm
2000.
* Dịch vụ thanh toán.
Trong điều kiện cha phát triển đợc sản phẩm dịch vụ mới nh thanh
toán chuyển tiền điện tử. Trong năm 2000, 2001 MSBHN đã chú trọng cải
thiện nâng cao chất lợng các dịch vụ truyền thông, giảm thiểu các thủ tục
hành chính và thay đổi phong cách phục vụ khách hàng. Vì vậy trong hai
năm (2000 - 2001) nhìn chung dịch vụ thanh toán của chi nhánh có nhiều
tiến triển tốt đẹp cả về số lợng và chất lợng, mang lại doanh thu năm 2000 là
1.024 triệu VND, năm 2001 đạt 145% (1.485 triệu VND) so với năm 2000 và
chiếm 19,8% trong tổng doanh thu nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng chủ
yếu thực hiện trong nớc chiếm tới 98,81% năm 2001. Trong đó chuyển tiền
đi chiếm 49,6% chuyển tiền đến chiếm 49,21% tuy tỷ trọng nghiệp vụ thanh
toán này nhỏ. Nhng đây cũng là nguồn thu dịch vụ chủ yếu của chi nhánh và
nó đang đợc ngân hàng đẩy mạnh. Năm 2001 tăng so với năm 2000 trong
thanh toán nớc ngoài chiếm 81%.
24
Kết quả tài chính.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
Chênh lệch
Tuyệt đối Tơng đối (%)
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh 6.671 7.512 +841 +12,6
Chi phí hoạt động kinh doanh 3.624 3.940 +316 8,7
Thu nhập thuần 3.047 3.572 +525 +17
Từ bảng trên, ta thấy thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2001 tăng
so với năm 2000 là 12,6% (tăng về số tuyệt đối là 841 triệu đồng).
Chi phí từ hoạt động kinh doanh năm 2001 tăng so với năm 2000 là
8,7% (số tuyệt đối là 316 triệu đồng).
Do vậy, thu nhập của năm 2001 đạt 3.572 triệu đồng. Tăng so với năm
2000 là 17%. Đây là 1 tín hiệu rất khả quan do sự nỗ lực rất lớn của cán bộ
công nhân viên chi nhánh, nhờ sự quan tâm sâu sát của Ban lãnh đạo cũng
nh của trung tâm MSB.
2. tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại
MSBHN
Trên thực tế, vốn là cơ sở quan trọng quyết định tới việc thành lập mở
rộng hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế nói chung và của ngân
hàng nói riêng. Đối với các ngân hàng thơng mại vốn gắn liền với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng trong suốt quá trình phát triển đặc biệt là vốn huy
động việc mở rộng tín dụng. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển, các ngân
hàng thơng mại luôn luôn phải quan tâm đến công tác huy động vốn của
mình.
Từ nhận thức sâu vị trí vai trò của nguồn vốn huy động MSBHN đã
huy động vốn từ mọi loại khách hàng.
Từ khách hàng là doanh nghiệp với các loại tiền gửi: tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi đảm bảo thanh toán.
25