Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Một số giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Vietinbank Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.12 KB, 67 trang )

Lời mở đầu.
Trong nền kinh tế hiện nay NHTM đã trở thành một trung gian tài chính đáng
tin cậy,giúp nền kinh tế khơi thông vốn,dẫn vốn từ những ngời thừa sang những ng-
ời thiếu.Nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân
hàng lành mạnh,điều này đòi hỏi từng ngân hàng phải phát triển tơng xứng.
Khác với các loại hình doanh nghiệp khác,NHTM là loại hình kinh doanh đặc
biệt,sản phẩm chủ yếu của nó là tiền,kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy
động từ bên ngoài,vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn
vốn.Mục tiêu kinh doanh của ngân hàng là lợi nhuận,phần lớn lợi nhuận của NHTM
là thu đợc từ hoạt động tín dụng.
Trong quá trình chuyển quyền sở hữu vốn NHTM luôn phải đối mặt với nhiều
rủi ro trên cả phơng diện huy động và sử dụng vốn do đó trớc kia các NHTM chỉ
chú trọng quản lý tài sản có để đầu t vào đâu để có lợi nhuận cao nhất.
Việt Nam sau nhiều năm đổi mới,nền kinh tế đã có nhiều khởi sắc,cơ chế kinh
tế thị trờng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả,nhu cầu về
vốn cho nền kinh tế ngày càng cao.Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh là tất
yếu,các NHTM cũng không nằm ngoài quy luật đó,sự cạnh tranh giữa các NHTM
trong việc tìm kiếm nguồn vốn hoạt động đã đặt ra câu hỏi cho những nhà quản lý
ngân hàng là làm thế nào để có đủ vốn,với một cơ cấu tối u và chi phí thấp nhất cho
đầu t giữa môi trờng cạnh tranh.Để góp một phần vào giải quyết câu hỏi trên,sau
một thời thực tập tại chi nhánh NHCT-Thanh Xuân em đã chọn đề tài luận văn"Một
số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHCT-
Thanh Xuân".
Với thời gian có hạn,kinh nghiệm thực tế cha nhiều,bài luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót.Em rất mong đợc sự giúp đỡ của các thầy cô.
1



Kết cấu chuyên đề
Đề tài:"Một số giải pháp mở rộng hoạt động


huy động vốn tại chi nhánh NHCT-Thanh
Xuân"
Chơng I
Những vấn đề chung về nguồn vốn và hoạt động
huy động vốn của NHTM
Chơng II
Thực trạng về hoạt động huy động vốn tại chi
nhánh NHCT-Thanh Xuân.
Chơng III
Một số giải pháp và kiến nghị mở rộng hoạt động
huy động vốn tại chi nhánh NHCT-Thanh Xuân.
2
Chơng I
Những vấn đề chung về nguồn vốn và hoạt
động huy động vốn của nhtm
I/Khái quát chung về NHTM.
1/Khái niệm về NHTM.
NHTM xuất hiện từ rất sớm,bắt đầu từ những ngời thợ vàng.Trớc kia thỏi vàng
đợc dùng làm tiền,ngời có vàng muốn có một nơi cất giữ an toàn đã đem ký gửi nó
cho các thợ vàng và lấy ra khi cần thiết đem thanh toán.Cùng với sự phát triển của
quá trình lu thông tiền tệ khiến từ việc giữ hộ những ngời thợ vàng trở thành những
ngời kinh doanh tiền tệ.Họ có thể đổi tiền ở biên giới,vận chuyển tiền lấy phí và khi
nhận thấy rằng họ có vô sốvốn nhàn rỗi,cung về tiền xuất hiện.
Thị trờng luôn tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh do đó các nhà kinh doanh cần có
vốn,cầu về vốn xuất hiện,khi cung- cầu về vốn gặp nhau thì nghiệp vụ cho vay xuất
hiện.Khi xuất hiện cả 4 nghiệp vụ:
Nhận giữ tiền gửi.
Đổi tiền .
Trung gian thanh toán.
Cho vay.

Thì một Ngân hàng Thơng mại thực thụ ra đời.
Vậy "NHTM là một trung gian tài chính mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên
là nhận tiền gửi,tiến hành các hoạt động cho vay,đồng thời làm nhiệm vụ trung gian
thanh toán,thực hiện các nghiệp vụ triết khấu thơng phiếu".
2/Các nghiệp vụ chủ yếu của một NHTM.
NHTM là một hệ thống có hoạt động gần gũi với nhân dân và nền kinh
tế.Trong các nớc phát triển hầu nh không có công dân trởng thành nào lại không có
giao dịch với ngân hàng.Nhiều công dân có quan hệ mở tài khoản với nhiều ngân
hàng cùng một lúc.Chính phủ nhờ ngân hàng thu thuế hàng tháng từ nền kinh tế,các
công ty trả lơng qua ngân hàng Do đó một NHTM thực hiện rất nhiều nghiệp vụ.
3
2.1/Huy động vốn.
Với nguồn vốn tự có của mình,cho dù nguồn vốn đó có lớn đến đâu chăng
nữa,một ngân hàng cũng không thể nào đáp ứng thoả mãn các nhu cầu tín dụng
chính đáng của tất cả khách hàng,cho nên muốn có đủ khả năng tài chính để hoạt
động,ngân hàng phải tìm mọi cách để thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài.
Việc thu hút các nguồn vốn của ngân hàng có thể đợc thực hiện dới nhiều hình
thức:
Nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức.
Vay trên thị trờng bằng cách phát hành kỳ phiếu,trái phiếu.Hoạt động
này sẽ đợc hỗ trợ tốt nếu thị trờng chứng khoán phát triển,khi đó tính
lỏng của các loại giấy tờ có giá sẽ tăng lên và nguời nắm giữ chúng sẽ
đợc chủ động hơn.
Việc huy động vốn của NHTM còn có thể thực hiện bằng cách vay từ
NHTW,các tổ chức tín dụng và các NHTM khác.
Theo luật ngân hàng các NHTM có thể huy động vốn gấp 20 lần vốn tự có của
mình,trong đó sốn vốn ngân hàng huy động bằng cách nhần tiền gửi có quy mô lớn
hơn nhiều so với các khoản vay mựơn khác.Tỷ lệ giữa các hình thức huy động còn
tuỳ thuộc vào năng lực quản lý và tính mạo hiểm của nhà lãnh đạo ngân hàng cũng
nh tuỳ từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.

2.2/Hoạt động tín dụng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế các hình thức cho vay khác nhau đã
hình thành và phát triển:
Theo thời gian tín dụng:tín dụng ngắn hạn,trung hạn,dài han.
Theo mục đích sử dụng:tín dụng tiêu dùng,tín dụng đầu t,tín dụng
thời vụ,tín dụng xuất nhập khẩu.
Cách thức cho vay có thể cho vay trực tiếp nh chuyển tiền vào tài
khoản khách hàng hoặc phát tiền mặt,cũng có thể là chiết khấu thơng
phiếu.
4
Khi cho vay ngân hàng quan tâm đến việc bảo toàn vốn của mình và có lợi
nhuận tối đa,khách hàng thì muốn nhận đợc khoản tín dụng với những điều kiện u
đãi nhất.Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng,tuy nhiên
cũng chứa đựng nhiều rủi ro(rủi ro thanh khoản,rủi ro lãi suất,rủi ro chính tri,rủi ro
đạo đức )khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây ảnh h ởng lớn đến ngân hàngvì phần
lớn vốn của ngân hàng là đựơc huy động từ nền kinh tế.
Nhờ có hoạt động tín dụng mà nền kinh tế vận hành một cách trôi chảy,dẫn
vốn từ ngời thừa sang ngời thiếu vốn,giảm sự ứ đọng về vốn đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục,tạo ra khả năng tài trợ cho mọi lĩnh vực:công
nghiệp,nông nghiệp,dịch vụ,thong mại
Hoạt động của NHTM liên quan tới nhiều lĩnh vựccủa nền kinh tế và liên quan
tới lợi ích của nhiều ngòi,hoạt động của ngân hàng gặp phải nhiều rủi ro do đó để
phòng ngừa và hạn chế những rủi ro đó, trong hoạt động tín dụng phải đảm bảo
nguyên tắc tín dụng NHTM"Vốn vay phải đợc hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng
thòi hạn đã ký,vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục đích,có hiệu quả,vốn vay phải đ-
ợc đảm bảo bằng hàng hoá có giá trị tong đơng".
2.3/Hoạt động thanh toán
Hầu hết mọi chủ thể trong nền kinh tế đều có nhu cầu về thanh toán,nhu cầu
này chỉ có thể đợc đáp ứng tốt nhất thông qua dịch vụ của các trung gian tài chính
đặc biệt là hệ thống NHTM.Ngày nay với sự ra đời của nghiệp vụ thanh toán không

dùng tiền mặt đã tạo ra một bớc chuyển mới của hệ thống thanh toán,cho phép các
giao dịch diễn ra mà không cần lợng lớn tiền mặt.Nghiệp vụ thanh toán không dùng
tiền mặt đợc chia ra làm 2 loại:
Thanh toán ngay.
Thanh toán trả chậm.
5
A/Thanh toán ngay.
Các công cụ thanh toán ngay gồm:
Séc:séc bảo chi,séc định mức,séc chuyển tiền,séc chuyển khoản.
Th tín dụng.
Uỷ nhiệm chi.
Uỷ nhiệm thu.
B/Thanh toán trả chậm.
Là sự thanh toán mà sự chi trả không có hiệu lực chấp hành tức thời và dứt
khoát,mà chỉ có sự chi trả sau thời gian thoả thuận giữa ngời chủ nợ và ngời mắc
nợ.Các công cụ thanh toán trả chậm gồm:
Các thơng phiếu:hối phiếu,lịnh phiếu,kỳ phiếu
Các giá khoán động sản:cổ phiếu,trái phiếu.
Ngày nay cùng với những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã góp phần làm cho hệ
thống thanh toán luôn phát triển.Hệ thống thanh toán điện tử đã đợc sử dụng.Việc
dùng thẻ thanh toán trong sinh hoạt hàng ngày đã tạo ra nhiều thuận lợi.ở nhiều nớc
hệ thống ngân hàng ảo đã đi vào sử dụng vì vậy việc thanh toán qua ngân hàng đã
tạo ra mức độ an toàn hơn giữa ngời bán và ngời mua.
2.4/Tham gia các hoạt động khác.
Khi nền kinh tế mở cửa hôi nhập với thế giới,việc mua bán trao đổi hàng hoá
giữa các nớc rất phát triển.Các nớc khác nhau có đồng tiền khác nhau,do đó nhu cầu
trao đổi ngoại tệ là cần thiết.Các NHTM có nhiều khách tham gia xuất nhập
khẩu,thu chi nhiều ngoại tệ,nên hình thành ra nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ,nghiệp
vụ này đem lại lợi nhuận cho ngân hàng bằng việc mua ngoại tệ vào với giá
thấp,bán ra với giá cao hơn,hoặc do những biến động về tỷ giá trên thị trờng nên

việc cho vay,mua bán có lợi qua chênh lệch tỷ giá.Ngoài ra các NHTM còn tham
gia đầu t chứng khoán,t vấn khách hàng
6
II/Hoạt động huy động vốn.
1/Vai trò của vốn.
1.1/Khái niệm về vốn:
Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi nói về vốn,vậy vốn là gì?Theo em
hiểu"vốn là t bản mang lại giá trị thặng d"từ quan điểm đó ta thấy sự cần thiết của
vốn trong nền kinh tế.
Đặc biệt đứng trớc yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hóa đất n-
ớc,cần có một nguồn lực thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,góp phần
xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng,thúc đẩy qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế,góp phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng,thúc đẩy chuyển giao công nghệ
hiện đại,đáp ứng mọi yêu cầu cải tạo,đầu t,đổi mới trong mọi nghành,mọi lĩnh vực
nhằm thực hiện mục tiêu chung của đất nớc "Đến năm 2020 đa đất nớc thành một
nớc công nghiệp hoá,hiện đại hoá"để đạt đợc mục tiêu đó thì nguồn lực không thể
thiếu đợc là vốn.
1.2/Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Đối với một doanh nghiệp khi thành lập điều trớc tiên là có vốn để sản xuất
kinh doanh,NHTM là một loại hình kinh doanh đặc biệt nên cũng không nằm ngoài
điều đó.Sản phẩm của các NHTM là "tiền",các ngân hàng kinh doanh tiền tệ nên
chức năng chủ yếu của các ngân hàng là"huy động để cho vay'đây là nghiệp vụ
mang lại phần lớn lợi nhuận của các NHTM,do đó vốn là cần thiết giúp các NHTM
chủ động trong việc cho vay và đầu t.Khi một ngân hàng có nguồn vốn rồi rào,ổn
định cũng giúp tăng khả năng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của mình.
Vốn của một NHTM cũng tác động vào yếu tố tâm lý khác hàng,tạo ra uy tín
của ngân hàng trên thị trờng.Một NHTM có một nguồn vốn rồi rào,cơ cấu vốn hợp
lý sẽ giúp các ngân hàng luốn sẵn sàng đáp ứng đợc mọi yêu cầu thanh toán,chi trả
cho khác hàng,tránh tình trạng đa các ngân hàng đến chỗ phá sản,mất khả năng
thanh toán.

Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng,quy mô,phơng tiện hiện đại
là tiền đề thuận lợi để ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng.Vốn giúp các ngân hàng
tiến hành kinh doanh đa dạng trên thị trờng,phân tán rủi ro trong hoạt động kinh
doanh điều đó làm tăng thêm vốn cho ngân hàng.
7
Nh vậy vốn có vai trò to lớn đối với sự nghiệp tăng trởng và phát triển kinh
tế,là nhân tố đóng vai trò quyết định cho sự nghiệp công nghiệp hoá,hiện đại hoá
đất nớc.Đối với các NHTM vốn có vai trò nền tảng quyết định đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Do vai trò to lớn của vốn nên hoạt động huy động vốn cho nền kinh tế nói
chung và cho các NHTM noí riêng là cần thiết.Ngày nay các NHTM không chỉ
dừng lại ở những hình thức huy động vốn truyền thống mà đã kết hợp vơí công nghệ
hiện đại đa ra những hình thức huy động mới và có những chính sách cạnh tranh
riêng của mình.
Để có thể huy động tối đa các nguồn vốn và chiếm đợc tỷ trọng huy động vốn
cao trên thị trờng khi lựa chọn hình thức huy động các ngân hàng nên chú ý đến
một số nguyên tắc sau.
2/Các nguyên tắc khi tiến hành huy động vốn.
Các NHTM muốn đạt đợc mục tiêu lợi nhuận(tăng giá trị tài sản của ngân
hàng)các ngân hàng phải lựa chọn các nguồn vốn đảm bảo:
An toàn
Chi phí thấp.
Tăng khả năng sinh lời
2.1/Nguyên tắc chi phí thấp:
Khi kinh doanh đối với mọi ngân hàng lãi suất cho vay phải đảm bảo đợc sự
duy trì và phát triển của hoạt động ngân hàng.Điều đó có nghĩa là lãi suất nhất thiết
phải đảm bảo bù đắp đợc mọi chi phí hợp lý và có lãi.
Đã nói đến kinh doanh trong ngân hàng phải hiểu rằng chi phí và lợi nhuận là
hai phạm trù có liên quan tỷ lệ nghịch với nhau.Chính vì vậy buộc các nhà quản lý
phải tiết kiệm các chi phí cho hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy hợp lý.

8
Một số ph ơng pháp xác định mức lãi suất huy động .
Ph ơng pháp "chi phí lãi suất "
Chi phí lãi suất bình quân=
Chi phí lãi suất huy động hoà vốn=
Tổng chi phí vốn bình quân=chi phí lãi suất huy động hoà vốn +tỷ suất lợi
nhuận trớc thuế của cổ đông góp vốn vào ngân hàng
Ph ơng pháp chi phí bình quân.
Phơng pháp này hớng vào tính tổng thu nhập tối thiểu có đợc từ các khoản cho
vay,đầu t để bù đắp những khoản chi phí huy động vốn mới.
Tổng chi phí vốn huy động mới=
Lãi suất cho vay hoà vốn=
Ph ơng pháp"chi phí và thu nhập mong đợi"
Do cạnh tranh,huy động tiền gửi giữa các NHTM ngày càng tăng nên các ngân
hàng có xu hớng không thu phí khách hàng cho các dịch vụ liên quan đến tài khoản
tiền gửi.Tuy nhiên các ngân hàng sẽ gặp khó khăn khi có một số lớn các tài khoản
thờng có số d thấp nhng lại thực hiện nhiều nghiệp vụ nh rút tiền quá nhiều,khác
hàng yêu cầu cấp bản sao số d tài khoản sẽ làm chi phí hoạt động ngân hàng tăng
cao.
9
Chi phí lãi suất+chi phí
hoạt động khác
Tổng tài sản sinh lợi
Tổng chi phí hoạt động
Tổng vốn mới huy động
Tổng chi phí hoạt động
Tổng vốn khả dụng sinh
lời
Tổng lãi phải trả
Tổng vốn huy động

Do đó để có thể cung cấp các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản miễn phí,các
ngân hàng phải tiến hành tính phí cho việc cung cấp các dịch vụ tài khoản tiền gửi
theo công thức:

Ph ơng pháp "chi phí bình quân gia quyền"
Ngân hàng phải tính toán mức chi phí của từng nguồn vốn kinh doanh,có tính
đến cơ cấu vốn.
Chi phí vốn trớc thuế:
I=
t=1
n
R
t
*i
t
/ A*r
t
I :chi phí vốn bình quân
R
t
:nguồn vốn huy động loại t.
I
t
:lãi suất huy động của nguồn vốn loại t.
A:tổng nguồn vốn huy động.
r
t
:tỷ trọng vốn khả dụng của nguồn vốn loại t.
n:số loại nguồn vốn huy động.
Phơng pháp"chi phí biên".

Chi phí biên =thay đổi trong tổng chi phí =lãi suất mới *tổng vốn huy động theo lãi
suất mới-lãi suất cũ*tổng vốn huy động theo lãi suất cũ.
Tỷ lệ chi phí biên=
Ph ơng pháp"thâm nhập thị tr ờng".
Sử dụng mức lãi suất cao hơn thị trờng hoặc thu phí khách hàng thấp hơn thị tr-
ờng để thu hút càng nhiều khách hàng càng tốt,với việc cho vay với lãi suất thấp tới
mức có thể bị lỗ trong ngắn hạn để thâm nhập và giành thị phần.
Ph ơng pháp"khách hàng mục tiêu".
10
Đơn giácho
mỗi dịch vụ
tài khoản
tiền gửi
Chi phí hoạt
động cho một
đơn vị dịch
vụ tiền gửi
Phân bổ chi
phí hoạt động
chung của
ngân hàng cho
chức năng huy
động vốn
Mức lợi nhuận
mong đợi từ
việc cung cấp
một đơn vị
dịch vụ tiền
gửi
Thay đổi trong tổng chi phí

Vốn huy động tăng thêm
= + +
Dựa vào việc khách hàng sử dụng tài khoản nh thế nào để quy định mức lãi
suất.Nừu khách hàng duy trì một số d tối thiểu nào đó sẽ đợc cung cấp các dịch vụ
với mức phí thấp,hoặc miễn phí và ngợc lại,khi số d tiền gửi thấp hơn mức quy định
tối thiểu của ngân hàng thì khách hàng phải trả mức phí cao hơn.
Ngoài việc xác định lãi suất huy động tiền gửi các ngân hàng cần xác định chi
phí cho việc phát hành cổ phiếu và chi phí cho lợi nhuận giữ lại.
Chi phí của vốn cổ phần u đãi (K
p
)=D
p
/ P
n
Trong đó: R
p
: tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu.
D
p
: lợi tức cổ phần u đãi.
P
n
: giá phát hành ròng.
Chi phí của vốn cổ phần thờng(K
e
)
Khi áp dụng mô hình tăng trởng không đổi:K
e
=D
1

/P
0
(1-F) +g
Trong đó: F:chi phí phát hành(in ấn,quảng cáom,hoa hồng )
P
0
:gía bán cổ phiếu mới.
D
1
:lợi tức cổ phần kỳ 1.
g:tỷ lệ tăng trởng của cổ tức.
Khi áp dụng mô hình tăng tr ởng giảm dần.
Chi phí sử dụng vốn cổ phiếu mới đợc tính thông qua phơng trình sau:
P
0
*(1-F)=D
1
/(1+K
e
)+D
2
(1+K
e
)
2
+D
3
(H
e
-g)(1+K

e
)
2
Trong trờng hợp này hai năm đầu có cùng tốc độ tăng trởng cổ tức,những năm
còn lại có tốc độ tăng trởng cổ tức là g.
Chi phí của lợi nhuận giữ lại:
Đo bằng chi phí cơ hội và đợc xác định theo các phơng pháp sau:
Mô hình định giá lại tài sản - vốn(CAMP).
K
s
=K
rp
+(K
rm
- K
rf
)*
Trong đó:
K
s
:chi phí lợi nhuận giữ lại.
K
rm
:tỷ lệ sinh lời kỳ vọng trên danh mục đầu t thị trờng
K
rf
:tỷ lệ sinh lời ở mức không có rủi ro.
:hệ số ớc tính(sử dụng nó nh là một chỉ số đánh giá rủi ro của lợi nhuận
giữ lại để tái đầu t)
11

Sử dụng mô hình tăng trởng(hay phơng pháp luồng tiền chiết khấu).
K
s
=D
1
/P
0
+g
Trong đó: P
0
:giá trị hiện tại của cổ phiếu.
D
0
:cổ tức mong đợi đợc trả vào cuối năm thứ nhất.
g:tốc độ tăng trởng của cổ tức.
2.2/Nguyên tắc đảm bảo an toàn.
Mỗi NHTM trong hoạt động kinh doanh đều gặp khó khăn phải đối mặt với rủi
ro.Rủi ro trong ngân hàng là rất lớn khác hẳn so với các nghành nghề khác,đặt ra
cho những ngời làm ngân hàng phải hạn chế rủi ro.
Vốn của ngân hàng 70% là của xã hội,mối quan hệ trong ngân hàng hết sức đa
dạng trong lòng thị trờng,sản phẩm mang tính xã hội hoá và tính cộng đồng cao,sự
đổ vỡ của ngân hàng không chỉ mình ngân hàng gánh chịu mà nó gây phản ứng dây
truyền tạo ra hâụ quả nghiêm trọng cho xã hội.Do vậy trong quá trình huy động vốn
mọi NHTM phải đảm bảo tìm kiếm vùng an toàn.
Về mặt nguyên tắc những nguồn vốn ngắn hạn sẽ đợc đầu t vào những tài sản
ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn đợc đầu t vào những tài sản dài hạn tuy nhiên trong
thực tế cácNHTM phải tính tới yếu tố vòng quay của vốn,tức là có thể hoán đổi kỳ
hạn dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn.
Để đảm bảo an toàn,tránh tình trạng mất khả năng thanh toán các NHTM phải
làm cân bằng kỳ hạn đến hạn của tài sản và kỳ hạn đến hạn cuả nguồn vốn,tuy

nhiên trong thực tế dù kỳ hạn đến hạn của tài sản bằng kỳ hạn đến hạn đến hạn của
nguồn vốn,NHTM vẫn phải chịu thiệt hại do lãi suất thay đổi,nếu nh phơng thức
thanh toán gốc và lãi khác nhau.Các NHTM cũng nên xem xét độ nhạy cảm của lãi
suất đối với các khoản mục vốn và tài sản.
Mọi khoản mục kể từ lúc xem xét đến khi đáo hạn mà <1 năm thì đợc xếp vào
khoản mục nhạy cảm với lãi suất vì chỉ trung bình sau một năm NHTM phải tái huy
động do đó sự thay đổi lãi suất sẽ ảnh hởng tới chi trả lãi của NHTM.
Tóm lại trong quá trình huy động vốn các NHTM nên chú ý tới các nguyên tắc
trên để đảm bảo lựa chọn đợc những nguồn tốt nhất nhằm:
Gia tăng thu nhập cho ngân hàng.
ô nh thu nhập dự tính của ngân hàng.
Phòng chống mọi rủi ro.
12
3/hoạt động huy động vốn.
3.1/Bảng cân đối kế toán của một NHTM
Tài sản:
Tiền mặt:
Tiền trong két.
Tiền gửi tại NHTW.
Tiền gửi tại các NHTM khác.
Tiền đang trong quá trình thu.
Đầu t chứng khoán:
Chứng khoán thanh khoản.
Chứng khoán sinh lời.
Cho vay:
Theo thời gian : (ngắn hạn,trung hạn,
dài hạn)
Theo đối tợng : (công nghiệp,nông nghiệp,tiêu dùng,thơng mại, ).
Theo lãi suất : (thả nổi,cố định )
Tài sản khác :(máy móc,thiết bị )



Tài sản = Nguồn vốn
13
Nguồn vốn:
Tiền gửi:
Tiền gửi giao dịch.(không kỳ
hạn)
Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm.
Vốn vay:
Vay từ NHTW.
Vay từ NHTM khác.
Vay từ các trung gian tài
chính khác.
Phát hành các công cụ nợ trên
thị trờng.
Vốn chủ sở hữu:
Vốn cổ phần.
Lợi nhuận giữ lại.
Các quỹ.
Thặng d vốn.
3.2/hoạt động huy động vốn.
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian,nó chuyển một cách hiệu quả nhất
các tích luỹ trong xã hội từ ngời có vốn sang ngời cần vốn.Do đó bất NHTM là
nghành kinh doanh đồng vốn,ngân hàng vừa là ngời cung cấp vốn vừa là ngời tiêu
thụ đồng vốn của khách hàng.Phần lớn các nguồn vốn tự có của ngân hàng đợc
chuyển hoá trong các động sản(trụ sở,máy móc )cho nên muốn có đủ khả năng tài
chính để hoạt động các ngân hàng phải cónhững biện pháp thu hút vốn
3.2.1/Tiền gửi.

Khoản mục nợ đầu tiên và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của
NHTM,là tiền gửi của khách hàng thể hiện các yêu cầu tài chính đối với ngân hàng
từ phía các doanh nghiệp,các hộ gia đình và chính phủ.Trong trờng hợp một ngân
hàng bị thanh lý số tiền thu đợc từ việc bán tài sản trớc tiên phải thanh toán cho
những ngời gửi tiền,phần vốn còn lại sẽ đợc trả cho những nguời cho vay và các cổ
đông của ngân hàng.
3.2.1.1/Tiền gửi giao dịch.
Đây là tiền gửi của các doanh nghiệp,các đơn vị mở tài khoản tại ngân hàng để
thanh toán,chi trả bằng các phơng thức thanh toán.
Các khoản tiền gửi có thể phát séc gồm:tài khoản séc không có lãi suất(tiền gửi
không kỳ hạn),các tài khoản NOW(Negotiable order of wỉthdrawal - lệnh thu hồi
vốn)có lãi.
Khoản tiền này đợc gửi vào thực chất là khoản cho ngân hàng vay,ngân hàng
phải trả lãi hàng tháng mặc dù rất thấp,do đó đối với ngân hàng đó là một khoản
nợ.Ngòi gửi tiền có thề rút tiền bất cứ lúc nào khỏi tài khoản của họ và NHTM phải
có nghĩa vụ thanh toán.
Trớc đây hầu hết các NHTW đều cấm các NHTM trả lãi suất cho tiền gửi
không kỳ hạn,là để hạn chế các NHTM dùng tiền gửi không kỳ hạn đầu t hoặc cho
vay vào những thơng vụ có thơì gian cố định.Nếu cho phép các ngân hàng trả lãi
suất cho lại tiền gửi này,việc cạnh tranh để thu hút tiền gửi giữa các NHTM sẽ dẫn
đến việc trả lãi suất có thể cao lên,lãi suất là một chi phí của ngân hàng.
14
Lợi nhuận của NHTM đợc tính từ thu nhập của các hoạt động cho vay và đầu
t sau khi trừ đi các chi phí huy động vốn,chi phí quản lý,các chi phí hợp lý hợp lệ
khác.Khi ngân hàng trả lãi cao cho tiền gửi không kỳ hạn.nó buộc phải tìm cách
dùng tiền gửi này cho vay đủ bù đắp cho chi phí huy động nhằm kiếm đợc lợi nhuận
tránh thiệt hại.Các khoản cho vay trên thị trờng đều có thời gian cố định,việc cho
vay có thời hạn bằng những khoản tiền gửi không kỳ hạn lãi suất cao dễ gây ra rủi
ro thanh khoản và tác động lan truyền rất nhanh khi nhiều ngời gửi tiền cùng một
lúc rút tiền

Ngời gửi tiền vào ngân hàng không vì mục đích sinh lời mà chỉ tận dụng thế
năng của ngân hàng,tận dụng mạng lới của ngân hàng để thanh toán,chi trả một
cách nhanh chóng,an toàn do đó họ chỉ gửi vào một lợng tiền thích hợp với nhu cầu
chi trả và rút tiền ra bất cứ lúc nào,đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhất.Tổng số
tiền gửi loại này sẽ rất lớn,khi trình độ nghiệp vụ của ngân hàng đợc nâng cao và là
nguồn quan trọng của ngân hàng.
Để thu hút đợc nguồn này,đối với các doanh nghiệp ngoài khoản tiền gửi sử
dụng séc,ngân hàng có thể cung ứng tiện nghi khác bằng cách mở cho họ những tài
khoản vãng lai,là tài khoản theo đó ngân hàng cho doanh nghiệp vay một khoản tiền
nhất định và ngợc lại doanh nghiệp cam kết chuyển những số tiền thu đợc vào tài
khoản này để trừ bớt nợ.Sự cam kết hỗ trợ giữa ngân hàng và doanh nghiệp đa đến
kết quả ngân hàng ứng cho doanh nghiệp một khoản tiền hoặc cho phép doanh
nghiệp lấy tiền ra quá một mức nhất định số tiền có của doanh nghiệp trong tài
khoản vãng lai.Chính nhờ tài khoản vãng lai,các doanh nghiệp vay tiền tơng đối dễ
dàng,đồng thời các ngân hàng theo dõi sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và biết rõ tình hình của họ.Nhờ cho vay qua tài khoản vãng lai,ngân hàng tạo ra đợc
ký thác,tăng cờng số tiền gửi của ngân hàng.
Đối với dân c ngân hàng phải là nơi ký gửi có tín nhiệm để những số tiền cha
sử dụng không còn là "tiền chết"cất dần đâu đó mà phải đợc ký gửi vào hệ thống
ngân hang để sự dụng có hiệu quả kinh doanh cho toàn nền kinh tế.Khi dân c đợc
phép sử dụng rộng rãi tài khoản tiền gửi không kỳ hạn dùng séc thì một đồng tiền
gửi không kỳ hạn tại một NHTM gia tăng sẽ làm tổng số tiền gửi không kỳ hạn
trong toàn bộ hệ thống NHTM gia tăng gấp bội so với số tiền ban đầu,tuỳ theo tỷ
lệ dự trữ bắt buộc mà NHTW quy định.Ngợc lại,nếu một đồng tiền gửi không kỳ
15
hạn dùng séc rút ra khỏi một NHTM thì tổng số tiền gửi không kỳ hạn trong hệ
thống NHTM giảm đi gấp bội so với số tiền gửi không kỳ hạn ban đầu.Chính vì lẽ
đó hầu hết các NHTM trên thế giới đã cho phép mở rộng sử dụng tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn dùng séc để tăng cờng nguồn vốn của ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay
vốn của nền kinh tế.

Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn của NHTM theo hình thức này,hầu hết các NHTM
trên thế giới đã đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng nh-
:thanh toán séc,ứng trớc,cho thuê két sắt
Trên thực tế các biện pháp về mặt pháp chế đã giúp rất nhiều cho việc gia tăng khối
lợng vốn theo kiểu này.Bằng việc bắt buộc các thuơng nhân phải mở tài khoản tại
ngân hàng,luật pháp cũng bắt buộc phải chuyển khoản vào ngân hàng cho những vụ
thanh toán trên một số tiền nào đó.
Tài khoản NOW(Negotiable order of withdrawal)
Tài khoản này là một khoản tiết kiệm,nhng nó khác với tài khoản tiết kiệm thông
thờng ở chỗ,trong khi cùng đợc hởng lãi suất tiền gửi nh nhau,tài khoản NOW cho
phép ngời gửi đợc rút tiền hoặc chuyển tiền vào bất cứ lúc nào mà không bị phạt lãi
suất.Séc do anh ta viết ra đợc ngời nhận thanh toán chuyển về ngân hàng và ngân
hàng tự động chuyển phần tiền đó từ tài khoản tiết kiệm qua tài khoản séc để bù
trừ,do đó đợc cả sụ tiện lợi của tài khoản séc và tài khoản tiết kiệm.
Tài khoản NOW chỉ thích hợp với những giao dịch nhỏ dành cho khu vực không
kinh doanh nh:các cá nhân,hộ gia đình,công nhân viên chức,đơn vị kinh doanh
nhỏ đây là những bộ phận có thu nhập vừa phải,việc chuyển tiền tự động từ tài
khoản tiết kiệm lãi suất cao sang tài khoản séc cho chi tiêu của họ không ảnh hởng
nhiều đến lợi ích của ngân hàng cũng nh tình hình dự trữ của nó.Tuy nhiên đối với
những giao dịch lớn,việc chuyển tiển một cách tự động sẽ gây ảnh hởng rất nặng nề
đến dự trữ và khả năng chi trả của NHTM.Những khoản tiền tiết kiệm là những
khoản gửi định kỳ luôn luôn đợc cân đối bằng những khoản đầu t có thời hạn bên
tài sản có.Những thao tác rút tiền bất ngờ nh tài khoản NOW,với những khoản tiền
lớn,dễ đẩy các NHTM đến chỗ khó thanh toán.
Do đặc điểm bất ổn của tài khoản NOW khi có những giao dịch lớn gây tác động
đến các ngân hàng,mặc dù đây cũng là một nguồn của ngân hàng song trên thực tế
16
để hạn chế những bất ổn do tài khoản này đem lại ngày nay phần lớn các ngân hàng
không tập trung để thu hút nguồn này.
a.2/ tiền gửi phi giao dịch.

Là một khoản cho vay của ngời gửi đối với ngân hàng,khoản tiền gửi có thời gian
xác định theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng(thông thờng kỳ hạn có thể
là 1 tháng,3 tháng,6 tháng,9 tháng,1 năm hoặc nhiều hơn).Về mặt pháp lý tiền gửi
có kỳ hạn tại ngân hàng không thể chuyển nhợng bất cứ lúc nào nh tiền gửi không
kỳ hạn,nó chỉ đợc chuyển nhợng sau thời gian nhất định.Nhờ đặc điểm này ngân
hàng yên tâm hơn trong việc sử dụng số tiền gửi đó để cho vay.
Đây là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng.ngời gửi đợc hởng lãi (lãi suất cao hơn
lãi suất tiền gửi giao dịch),ngời gửi không đợc quyền phát hành séc thanh toán từ tài
khoản này.Tiền gửi phi giao dịch có hai loại chính:Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi
tiết kiệm.
Đối với những nớc có hệ thống ngân hàng phát triển,tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là
các chứng chỉ tiền gửi (Certificate of deposits - CD)thờng kèm theo một quy định về
kỳ hạn cố định với một mức lãi suất xác định hoặc theo thoả thuận .
Các chứng chỉ tiền gửi (CD) chủ yếu là do các công ty hoặc do các NHTM khác
mua.CD giống nh một trái khoán,chúng có thể đợc bán lại ở thị trờng cấp hai trớc
khi mãn hạn.Các CD hầu hết có thể chuyển nhợng đợc,đợc các ngân hàng sử dụng
để huy động vốn từ những khách hàng quen thuộc.
Các công ty và các tổ chức tài chính khác nắm giữ CD nh là một tài sản thay thế
cho các tín phiếu kho bạc và những trái khoán ngắn hạn khác.
Đặc điểm của nguồn này :là đối tọng phaỉ mua bảo hiểm tiền gửi
là đối tợng để tính dự trữ bắt buộc.
Quy mô của nguồn chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố
(lạm phát,lãi suất )
Đây là nguồn tiền cơ bản nó gắn với quá trình tích luỹ,tiết kiệm của dân c,để huy
động đợc các nguồn này các ngân hàng cần có các hình thức huy động khác
nhau(huy động nội tệ,huy động ngoại tệ,lãi suất thả nổi,theo lãi suất cố định )Tiền
gửi phi giao dịch theo nguyên tắc không đợc rút ra khi cha đến hạn,vì lý do nào đó
phải rút tiền trớc kỳ hạn,các NHTM có thể từ chối,tuy nhiên do sự cạnh tranh giữa
17
các NHTM nên ngày nay các ngân hàng cho phép ngòi gửi tiền rút tiền khi có nhu

cầu nhng cha đến hạn và đợc hởng lãi suất nh tiền gửi giao dịch.
Đối với nguồn tiền này các ngân hàng đặc biệt chú ý đến công cụ lãi suất,lãi suất
cần thích hợp hấp dẫn ngời gửi.Đây là vấn đề tác động của lãi suất tới tiền gửi tiết
kiệm,mâu thuẫn giữa một bên là lãi suất thấp lợ cho ngời đi vay để sản xuất kinh
doanh và một bên là ngời có tiền sẽ không muốn tiết kiệm hoặc không muốn gửi
tiền vào ngân hàng với lãi suất thấp,nhất là khi mức lãi suất không đủ bù đắp cho sự
mất giá của đồng tiền.
a.3/Các tài khoản tiền gửi trên thị trờng tiền tệ .
Đối với loại tài khoản này ngân hàng cung cấp có thể trả một tỷ lệ lãi suất,nếu ngân
hàng cảm thấy có tính cạnh tranh và có gắn với đặc quyền phát séc.Tuy nhiên loại
này có hạn chế không có quy định về giá trị danh nghĩa tối thiểu hay thời gian đáo
hạn.
3.2.2/Khoản mục vốn vay.
Trong khi tài khoản tiền gửi chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn thì
một lợng vốn tơng đối quan trọng bắt nguồn từ các khoản nợ khác.Nếu
Tất cả các yếu tố khác không thay đổi thì một ngân hàng có quy mô càng lớn thì
càng sử dụng nhiều vốn vay vì không có dự trữ bắt buộc đối với khoản này.
3.2.2.1/Vay từ NHTW.
Trong hoạt động kinh doanh,việc thiếu hụt tiền mặt bất ngờ là điều thờng thấy ở các
NHTM.Những đợt rút tiền ồ ạt của nhân dân vì lãi suất thấp,vì lạm phát cao làm cho
lãi suất trở lên âm,vì có những loại tài sản khác hoặc các loại đầu t khác có lãi suất
cao hơn,hấp dẫn hơn hoặc họ không còn tin tởng vào hoạt động ngân hàng mình
gửi rất rễ tràn lan làm cho các ngân hàng trở nên vỡ nợ,không đủ tiền mặt để chi
trả cho nhân dân.Trong những trờng hợp nh thế,khi mà NHTM không còn chỗ vay
mợn khác,không thu hồi tiền cho vay về kịp thời hoặc không bán kịp những chứng
khoán,tài sản đang có để thu hồi tiền mặt,các NHTM phải đến NHTW vay tiền nh
cứu cánh cuối cùng.
NHTM vay bằng cách chiết khấu hoặc tái chiết khấu các thơng phiếu.NHTW là
ngân hàng duy nhất không thể vỡ nợ hay kẹt tiền mặt,nó chỉ cần ít thời gian để in
tiền mới trong điều kiện khẩn cấp,bất cứ NHTM nào cũng có thể vay khi có nhu

cầu.
18
Quy mô của khoản này phụ thuộc vào chính sách tài chính tiền tệ mà NHTW theo
đuổi.Khi chính sách tiền tệ là thắt chặt thì quy mô khoản vay này giảm,NHTW sẽ
khống chế mức vay của các NHTM bằng :
Hạn mức chiết khấu (tối đa cho vay là bao nhiêu).
Lãi suất chiết khấu.
NHTW cho NHTM vay với lãi suất >=lãi suất thị trờng buộc các NHTM phải xem
xét lại,nếu vay với lãi suất >=lãi suất thị trờng buộc các NHTM giảm quy mô vay
và giảm lợng cho vay xuống,hay nói cách khác là giảm lợng cung ứng tiền ngân
hàng và tăng dự trữ để tự giải quyết khi có nhu cầu rút tiền ra khỏi ngân hàng.
Khi chính sách tiền tệ là mở rộng,quy mô khoản vay tăng,các NHTW giảm lãi suất
chiết khấu,khuyến khích các NHTM cho vay nhiều hơn với việc hạ dự trữ xuống
thấp nhất,vì khi cần thanh toán đã có cửa sổ cho vay với lãi suất thấp cuả
NHTW.Với vai trò là "cứu cánh cho vay cuối cùng"và lãi suất cho vay do mình quy
định,NHTW dùng lãi suất chiết khấu để điều tiết lợng cung ứng tiền tệ của hệ thống
NHTM.
Khi chính sách tiền tệ là thắt chặt,ngoài việc quy định lãi suất chiết khấu hay hạn
mức chiết khấu,để hạn chế sự lạm dụng cửa ngõ chiết khấu của các NHTM,cũng
nh gián tiếp buộc các NHTM phải lu giữ hoặc đầu t vào những tài sản có tính lỏng
cao,NHTW còn đa ra những quy định về tài sản thế chấp khi vay tiền của mình.
Thông thờng ký quỹ mà các NHTM hay dùng là các loại phiếu nợ khác nhau.Nhng
không phải trái phiếu nào cũng đợc NHTW chấp nhận.Việc đa ra các danh mục trái
phiếuvà thay đổi danh mục này một cách thờng xuyên có hai tác dụng:
Buộc các NHTM phải lu giữ hoặc dùng tiền mặt thừa cuối kỳ đầu t vào những loại
chứng khoán có khả năng thanh khoản cao.
Hớng các NHTM đầu t vào những chứng khoán theo ý đồ hỗ trợ cho việc phát hành
những chứng khoán nói trên.
Hoạt động cho vay của các NHTW đến các NHTM dù chủ động hay thụ động vẫn
đợc định hớng vào những mục tiêu quản trị nhất định của NHTW.

Các NHTM có thể vay ngắn hạn dự trữ tại NHTW ,trong khi có một số ngân hàng
thơng mại thiếu dự trữ,thì cũng có một số NHTM khác thừa dự trữ.Ngày nay khi
trình độ khoa học càng phát triển,phơng tiện giao dịch hiện đại,để đảm bảo dự trữ
theo quy định của NHTW,các NHTM có thể điện thoại cho nhau hoặc qua
19
Fax,internet vay lẫn nhau dự trữ trong một ngày là chuyện bình thờng.Trong vòng
vài phút NHTM thừa dự trữ trong ngày hôm đó sẽ viết séc hoặc điện tín đến NHTW
tại địa phơng yêu cầu chuyển phần tiền dự trữ của mình qua cho dự trữ của ngân
hàng xin vay,khi đó ngân hàng xin vay đã có đủ dự trữ theo yêu cầu của NHTW.
Việc vay qua vay lại nh vậy diễn ra hàng ngày trong hệ thống NHTM,nó hình thành
nên một loại tài sản nợ thờng xuyên.Tuy nhiên khoản vay này thờng rất ngắn không
quá một tuần,và thờng là một hoặc hai ngày vì mọi NHTM đều tự ý thức không thể
lạm dụng kéo dài thời gian gây khó khăn cho NHTM cho vay.
Nhìn chung các NHTM tìm kiếm vốn qua hình thức vay NHTW là để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản khi cần thiết thông qua cửa sổ chiết khấu.
3.2.2.2/Vay từ các tổ chức tín dụng và các NHTM khác.
Mục đích của khoản vay này là cũng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản,tuy nhiên chi
phí của khoản vay này bao giờ cũng cao hơn mức lãi suất chiết khấu của NHTW.
3.2.2.3/Vay ngắn hạn từ thị trờng.
Chứng th tiền gửi(tín phiếu):
Là một loại hình phiếu nợ do NHTM phát ra để vay tiền của thị trờng.
Khi có các đối tợng đến vay tiền để sản xuất hoặc tiêu dùng theo hợp đồng với ngân
hàng,ngân hàng phát loại chứng th nàycho họ.
Ngân hàng có thể công bố phát hành chứng th cho các đối tợng muốn đầu t hoặc
muốn gửi tiền vào ngân hàng,thay vì nhận một cuấn sổ tiền gửi có kỳ hạn,họ có thể
nhận loại chứng th này.
Đặc điểm của các chứng th :
Là phiếu nợ,phiếu vay tiền do các NHTM phát ra,giống nh các loại phiếu nợ khác
nó cũng là tiền của ngân hàng.Những công cụ vay nợ ngắn hạn này thờng đợc phát
hành với kỳ hạn 3 tháng,6 tháng,12 tháng,chúng đợc trả lãi với mức lãi suất cố định

và đợc hoàn trả vốn khi đến hạn thanh toán hoặc chúng đợc thanh toán lãi do bán
lần đầu có giảm gía.
Với thời gian ngắn hạn và tính chất đợc sử dụng,đợc chấp nhận không khác gì séc
hay tiền mặt, tín phiếu trở thành loại đầu t ngắn hạn hấp dẫn nhất đối với các nhà
kinh doanh và hộ gia đình.Thay vì giữ tiền mặt hoặc séc không sinh ra khoản lãi
nào,họ dùng tiền đi mua tín phiếu,nó vừa có khả năng mua bán nhất định nh séc hay
tiền mặt vừa có khả năng sinh lời mỗi ngày.
20
Đây là loại vốn vay ngắn hạn,dùng để giải quyết nhu cầu tiền mặt trong giai đoạn
vay,loại tài sản nợ này đối với ngân hàng là một hình thức của tiền gửi có kỳ
hạn.Khả năng vay vốn trên thị trờng thông qua việc phát hành tín phiếu tuỳ thuộc
vào các yếu tố sau:
Mức độ chấp nhận của nhân dân đối với nó nh một phơng tiện
thanh toán trong lu thông.
Sự khuyến khích hay không của NHTW.
Hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn đã vay đợc.
Khi các NHTM lựa chọn hình thức này để vay thị trờng bao giờ cũng có sẵn những
kế hoạch đầu t nhất định và chắc chắn là có hiệu quả.Vì thế yếu tố hiệu quả sử dụng
vốn vay đợc không còn là vốn đề đáng ngại mà chỉ phụ thuộc vào hai yếu tố đầu,sẽ
quyết định đợc khả năng nhanh hay chậm của quá trình phát hành.
Đứng về phía những ngòi sở hữu tín phiếu,đay là một khoản đầu t,một khoản cho
ngân hàng vay với lãi suất cố định và đó cũng là tiền là tài sản.Đứng về phía ngân
hàng mỗi khi phát hành tín phiếu nó đã và đang vay vốn của thị trờng để hoạt
động.Tín phiếu là loại lỏng nhất trong tất cả các công cụ trên thị trờng tiền tệ,do đó
chúng đợc mua bán nhiều nhất.
Vay ngắn hạn bằng cách phát hành hợp đồng mua lại(RP
s
).
Trong những trờng hợp cấp thiết NHTM có thể vay của thị trờng trong vài ngày đến
vài tuần bằng cách phát hành RP

S
.Đây là hợp đồng bán chứng khoán giữa ngân
hàng và các đối tợng kinh doanh chứng khoán tơng đối thừa tiền mặt trong thị trờng
nh các công ty kinh doanh và môi giới chứng khoán hay các t nhân giàu có.
Đặc điểm của RP
S
.
Chứng khoán mà ngân hàng đem bán là chứng khoán mà nó đang đầu t bên tài sản
có,không phải là phiếu nợ do ngân hàng phát hành.
Trong hợp đồng sẽ ghi rõ ngân hàng chỉ bán ra trong một hoặc hai ngày,một tuần
hoặc hai tuần.Sau đó đợc phép mua lại chính các chứng khoán mà ngân hàng đã bán
ra với giá đúng bằng giá gốc cộng thêm với chi phí giao dịch.Ngời đã mua chứng
khoán của ngân hàng chỉ đợc bán cho chính ngân hàng này vào một thời gian ngắn
sau đó,không đợc phép bán lại cho ai khác.
Thời gian bán tối đa không quá hai tuần.
21
Đây là hình thức giải quyết vấn đề kẹt tiền mặt cấp thời cho NHTM,khi các NHTM
đem bán chứng khoán ra theo loại hợp đồng này nó thu tiền mặt về,lợng tiền mặt
này xuất hiện nh là một khoản vay ngắn hạn từ thị trờng vì lợng chứng khoán xuất
ra vẫn đợc xem nh một bộ phận của tài sản có mà ngân hàng sẽ thu hồi.
Tổ chức mua chứng khoán là ngời cho vay,ngân hàng phát ra chứng khoán là ngời
đi vay.Các NHTM không bao giờ áp dụng hình thức bán này ra cho nhân dân vì khi
bán lẻ ra cho nhân dân sau này thu lại sẽ tốn nhiều thời gian và hiệu quả rất chậm
không giải quyết nhu cầu tiền mặt gấp trong ngắn hạn mà hầu nh chỉ áp dụng cho
các đại lý lớn.
Chi phí giao dịch mà ngân hàng trả cho những đại lý(đứng về phía ngời mua)chính
là tiền lãi từ thơng vụ cho vay.Thông thờng giá bán và giá mua lại đã đợc thống
nhất sẵn trong hợp đồng với những khoản thời gian đã định trớc.
ậ những nớc có thị trờng tài chính phát triển,các NHTM vay nợ dới hình thức này
gần nh mỗi tuần,trong tài sản nợ của họ luôn có khoản mục vay ngắn hạn bằng RP

S
.
Vay ngắn hạn bằng giấy phụ nợ.
Hình thức này ít đợc sử dụng,NHTM có thể vay nóng với lãi suất khá cao với thời
gian từ ngắn đến rất ngắn,mỗi khi quá kẹt tiền bằng những thoả thuận với những
ngời giàu có vẫn quan hệ thờng xuyên với ngân hàng nh những công ty tài
chính,các đại lý tài chính khác
Hình thức vay này đợc thực hiện thông qua các hợp đồng,trong đó ghi rõ ngời cho
vay chấp nhận rằng khoản tiền mà họ đã cho vay sẽ là loại tài sản nợ đọc đền bù sau
cùng trong trờng hợp ngân hàng vỡ nợ,vì họ đã đợc hởng lãi suất cao hơn bất kỳ
một khoản vay từ đối tợng nào khác của ngân hàng.
3.2.3/Vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Khi một ngân hàng ra đời bao giờ cũng có một số vốn nhất định.Đối với NHTM
quốc doanh vốn tự có ban đầu chính là vốn do ngân sách nhà nớc cấp,đối với
NHTM cổ phần,vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành
ngân hàng.khi đó mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của ngân hàng.
Với mọi NHTM ta đều thấy :
tài sản có =tài sản nợ+vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu =tài sản có - tài sản nợ.
22
Vốn chủ sở hữu mặc dù chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn nhng lại
là cơ sở để ngân hàng thành lập theo luật định.Đến khi ngân hàng đi vào hoạt động
vốn này có thể nằm dới dạng trụ sở,văn phòng,xe cộ,kho bãi làm cho ngân hàng
hoạt động một cách bình thờng.
Vốn chủ sở hữu phản ánh hiệu qủa hoạt động đã qua của ngân hàng,không những
thế nó còn thể hiện sức mạnh bản thân và là chỗ dựa quan trọng trong việc thanh
toán đủ tiền lãi cho các khoản vay khác khi ngân hàng lâm vào tình trạng xấu nhất
là phá sản.ở các nớc phát triển mỗi khi ngân hàng phá sản gánh nặng nhất của nó là
các khoản lãi của tài sản nợ,vì vốn gốc của các khoản vay này đã đợc các công ty
bảo hiểm phá sản nhà nớc vàcácMHTW

Chịu trách nhiệm thanh toán cho dân.
Trong quá trình hoạt động vốn chủ sở hữu liên tục đợc bổ sung từ :lợi nhuận giữ
lại,các quỹ,cổ phiếu mới phát hành trong đó lợi nhuận giữ lại chiếm tỷ trọng cao.
Huy động bằng cách phát hành cổ phiếu.
Cổ phiếu th ờng :là một chứng khoán thể hiện quyền sở hữu phần vốn đã góp của cổ
đông vào ngân hàng do ngân hàng phát hành và đợc chia lãi của phần vốn đã góp
theo quy định của ngân hàng.
Ngời nắm giữ chỉ đợc chia lãi khi ngân hàng đã trả lãi cho trái tức,cổ tức u đãi.
Thời hạn của cổ phiếu thờng là vô thời hạn,nó phụ thuộc vào thời hạn hoạt động của
NHTM cổ phần.
Cổ đông đợc hởng các quyền lợi :quyền bầu cử,quyền u tiên mua trớc,quyền nhận
cổ tức,quyền sở hữu tài sản của ngân hàng,quyền đối với tài sản còn lại của ngân
hàng,quyền bán,chuyển nhợng,trao đổi cổ phiếu trên thị trờng
Cổ phiếu u đãi: Thờng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với cổ phiếu thờng.
Cổ tức đợc quy định rõ trên cổ phiếu hoặc là một số tiền nhất định.
Cổ tức u đãi đợc nhận trớc so với cổ tức thờng,nếu nh ngân hàng làm ăn có lãi.Nếu
ngân hàng bị lỗ vốn hoặc lãi không đủ chia thì cổ tức u đãi sẽ đợc tính tích luỹ lại
để trả vào những năm sau.
Khi có chủ trơng hoàn vốn cho cổ đông thì cổ đông u đãi đợc xếp vào trật tự u tiên
trớc cổ đông thờng.
Đối với giá trị còn lại của ngân hàng mà cần phân chia,cổ đông u đãi đợc quyền
phân chia trớc cổ đông thờng.
23
Do mức độ u đãi không giống nhau nên cổ phiếu u đãi có thể phân chia thành nhiều
loại khác nhau:
Cổ phiếu u đãi tích luỹ.
Cổ phiếu u đãi không tích luỹ.
Các NHTM tìm nguồn vốn dới hình thức này khi muốn mở rộng quy mô của
mình,khi muốn phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn chủ sở hữu các NHTM cần xem
xét tới vấn đề:

Các NHTM thờng cố gắng duy trì tỷ lệ Nợ/Vốn cổ phần để giữ vững khả năng
thanh toán,củng cố uy tín tài chính.Khi tỷ lệ này ở mức thấp,nếu cần vốn các ngân
hàng thờng chọn cách phát hành trái phiếu(tăng nợ),nếu tỷ lệ này ở mức cao các
ngân hàng phải tránh việc tăng tỷ lệ nợ/vốn cổ phần và chọn cách phát hành cổ
phiếu.
Trên thực tế các NHTM không quan tâm nhiều đến việc giữ một mức cân bằng
chính xác.Việc điều chỉnh khoản tiền và các khoản nợ thờng đợc thực hiện theo mô
hình linh hoạt "tuỳ cơ ứng biến".
Trong việc tính toán mức độ và lựa chọn quy mô phát hành cổ phiếu một cách hợp
lý trong tơng quan với các nguồn vốn khác,ngời ta tham khảo hệ số phản ánh cơ
cấu vốn:
R
d
=D/C
e
Trong đó: R
d
là tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu.
D là tổng tài sản nợ dài hạn.
C
e
là tổng vốn của chủ sở hữu.
Tăng vốn chủ sở hữu bằng lợi nhuận giữ lại.
Nh ta đã biết quyền lợi của các cổ đông bao gồm phần cổ tức đợc chia hàng năm và
phần tăng giá trị của cổ phiếu trên thị trờng hàng năm.Các cổ đông chỉ chấp nhận
đầu t mở rộng quy mô của ngân hàng khi quyền lợi không bị ảnh hởng.Với hình
thức huy động này cổ đông không bị chia quyền kiểm soát ngân hàng và họ có thể
đợc hởng toàn bộ giá trị thặng d từ đầu t.
Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng thuộc về ngời nắm giữ cổ phiếu thờng,phần lợi
nhuận này để bù đắp cho ngời nắm giữ cổ phiếu thờng về việc sử dụng vốn của

24
họ.Nhà quản lý có thể trả phần lợi nhuận này dới dạng cổ tức hoặc dùng lợi nhuận
đó để tái đầu t.
Khi nhà quản lý quyết định không chia lợi nhuận sẽ có một chi phí cơ hội liên quan
tới cổ đông,lẽ ra các cổ đông có thể nhận đợc phần lợi nhuận dới dạng cổ tức và đầu
t dới hình thức khác.Do đó khi giữ lại lợi nhuận các nhà quản lý phải đảm bảo
mang lại cho các cổ đông một tỷ suất lợi nhuận mong đợi kiếm đợc từ những khoản
đầu t có mức rủi ro tơng đơng.
Tăng nguồn vốn bằng các quỹ.
Quỹ dự trữ:Vốn đợc trích từ lợi nhuận hàng năm để bổ sung vốn pháp định.Theo
luật Việt Nam,hàng năm ngân hàng phải trích 5% trên lợi nhuận ròng để lập quỹ
này.
Quỹ dự trữ đặc biệt:là loại vốn đợc trích từ lợi nhuận để bù đắp các rủi ro trong quá
trình hoạt động.Theo luật định hàng năm các NHTM phải trích 10% trên lợi nhuận
ròng cho đến khi bằng vốn pháp định.
Ngoài ra còn các quỹ đặc biệt khác.
III/Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động huy động
vốn của một NHTM.
1/Chính sách của NHTW.
Là một loại hình kinh doanh đặc biệt,NHTM chịu sự giám sát chặt chẽ của
NHTW,thông qua NHTM,NHTW có thể điều chỉnh đợc lợng tiền cung ứng trên thị
trờng bằng những công cụ chính sách tiền tệ (lãi suất chiết khấu,hạn mức chiết
khấu ).Quy mô các khoản vay của NHTM từ NHTW còn phụ thuộc vào mục đích
của NHTW là nới lỏng hay thắt chặt.
2/Môi trờng kinh tế.
Một môi trờng kinh tế ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các
NHTM.Khi nền kinh tế ở trong tình trạng trì trệ hay suy thoái,mọi ngời có tiền thừa
khi đó sẽ mua vàng và ngoại tệ mạnh để cất giữ ,tránh gửi vào ngân hàng sợ rủi ro
xảy ra,ngợc lại khi nền kinh tế phát triển thuận lợi,mức sống ngời dân tăng,lợng tiền
d thừa nhàn rỗi tăng,khi không có cơ hội đầu t họ sẽ gửi vào ngân hàng để đảm bảo

an toàn và hởng một số lãi nhất định.
3/Môi trờng pháp lý.
25

×