Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỀ TÀI QUY ĐỊNH XUẤT KHẨU VẢI THIỀU CỦA VIỆT NAM VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU VẢI THIỀU SANG EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
-------------------------------------------------

TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI
QUY ĐỊNH XUẤT KHẨU VẢI THIỀU CỦA VIỆT NAM VÀ
CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU VẢI THIỀU SANG EU

Họ và tên
Mã sinh viên
Số thứ tự
Lớp tín chỉ
Giảng viên giảng dạy

: Nguyễn Thị Mỹ Duyên
: 2014210031
: 21
: TMA301.6BS
: TS.Vũ Thành Toàn

Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
NỘI DUNG...................................................................................................................2
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động thúc đẩy xuất khẩu vải thiều ...... 4
1.1. Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu .......................................................... 4
1.2. Thúc đẩy xuất khẩu ......................................................................................... 5


1.3. Hoạt động xuất khẩu vải thiều của Việt Nam ra thị trường quốc tế ............ 7
Chương 2:

Tình hình xuất khẩu vải thiều Việt Nam sang EU ............................. 8

2.1. Tổng quan về sản xuất và xuất khẩu vải thiều Việt Nam .............................. 8
2.2. Đặc điểm thị trường EU và thị trường vải thiều tại EU .............................. 12
2.3. Nhận xét chung về năng lực cạnh tranh của mặt hàng vải thiều Việt Nam
xuất khẩu sang EU .............................................................................................. 14
2.4. Quy định của EU với hoạt động xuất khẩu vải thiều .................................. 18
Chương 3:

Các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu vải thiều sang EU ......... 25

3.1. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong xuất khẩu vải
thiều của Việt Nam sang thị trường EU qua ma trận SWOT ........................... 25
3.2. Phương hướng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu vải thiều trong thời gian tới
30
3.3. Các giải pháp đề ra nhằm đẩy mạnh xuất khẩu vải thiều ........................... 31

1


MỤC LỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản Việt Nam 2019 ....................... 8
Hình 2.1 Sơ đồ thu hoạch vải thiều Việt Nam 2017-2021( nghìn tấn) ........................ 10
Hình 2.2: Vải thiều được xuất khẩu sang thị trường EU ............................................. 11
Hình 2.3.. Vải thiều được trồng theo quy trình VietGAP đáp ứng yêu cầu xuất khẩu 12
Hình 2.5: Vải thiều được vận chuyển trong hộp bìa cứng để bảo quản được chất lượng
và hình đáng ............................................................................................................. 22

Hình 3.1: Vải thiều Thanh Hà gắn tem truy xuất nguồn gốc nhập khẩu vào Pháp ..... 33

2


LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam xuất phát điểm là một nước nông nghiệp, các sản phẩm nông nghiệp hiện
đang là mặt hàng xuất khẩu chủ lực và có đóng góp đáng kể vào GDP của Quốcgia.
Trong số các mặt hàng nông sản xuất khẩu có vải thiều - đây là loại quả được người
tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng.
Hiện nay, cây vải thiều là mũi nhọn về thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại
hố nơng nghiệp, nhằm tạo ra sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước
và thế giới. Việt Nam đang là quốc gia lớn trong lĩnh vực cung ứng vải thiều cho thị
trường thế giới. Các thị trường chính mà vải thiều Việt Nam đã xuất khẩu như: Trung
Quốc, EU, Nhật bản, Singapore…Trong đó, EU là thị trường giàu tiềm năng nhất với
số dân lớn và nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh theo từng năm.
Những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu vải đem về cho nền kinh tế nước ta một
nguồn thu ngoại tệ đáng kể. Đặc biệt phải kể đến vải thiều Bắc Giang - địa phương có
diện tích trồng vải lớn nhất cả nước. Dịch bệnh Covid-19 đã và đang ảnh hưởng vô
cùng nặng nề với nền kinh tế thế giới nói chung và tình hình tiêu thụ vải thiều tỉnh Bắc
Giang nói riêng năm 2021 dẫn đến việc xuất nhập khẩu bị cản trở. Từ đó, em nhận thấy
được vị trí của việc xuất khẩu vải thiều sang thị trường EU trong thời gian tới là một
cơ hội cũng như thách thức lớn của Việt Nam khi giao lưu hội nhập với quốc tế.
Trước tình hình đó, làm thế nào để tận dụng những cơ hội và vượt qua những thách
thức để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu vải thiều Việt Nam ra thế giới nói chung và thị
trường EU nói riêng là một vấn đề cần giải đáp. Với những lý do trên, em xin chọn đề
tài “quy định xuất khẩu vải thiều của việt nam và các giải pháp để thúc đẩy xuất
khẩu vải thiều sang EU’’


3


PHẦN NỘI DUNG
1.Cơ sở lý luận chung về hoạt động thúc đẩy xuất khẩu vải thiều
1.2. Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nước thông qua
hành vi mua bán. Vậy, xuất khẩu là việc bán hàng hóa (hữu hình hay vô hình) cho
một nước khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh toán.
Theo điều 28 trong Luật thương mại 2005 của Việt Nam: Xuất khẩu hàng hóa là việc
hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật.
Trong cách tính tốn cán cân thanh toán quốc tế theo IMF, xuất khẩu là việc bán
hàng hóa cho nước ngồi.
Như vậy, hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của ngoại thương và đã ra đời
từ rất lâu và ngày càng phát triển. Hoạt động diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện
kinh tế, từ xuất khẩu hàng hóa tiêu dùng tới những hàng hóa phục vụ sản xuất...Tất
cả những hoạt động trao đổi đó đều mang lại lợi ích cho các quốc gia.
1.1.2. Vai trị của xuất khẩu
• Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu là một trong những hoạt động chủ yếu của thương mại quốc tế, nắm giữ
vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia.
Một là, xuất khẩu giúp tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ quá trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước. Cùng với vốn đầu tư nước ngồi, vốn từ hoạt động xuất
khẩu có vai trị quyết định đối với quy mơ và tốc độ tăng trưởng của hoạt động nhập
khẩu.
Hai là, xuất khẩu thúc đẩy sản xuất và đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế. Đối với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, việc

dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp phù hợp với xu
hướng phát triển của nền kinh tế thếgiới là tất yếu, và các nước cần đấy mạnh các
hoạt động chuyển dịch.
4


- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần thúc đẩy sản
xuất phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên
thị trường thế giới
Ba là, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.
Xuất khẩu là một trong những nội dung chính trong chính sách kinh tế đối ngoại của
nước ta với các nước trên thế giới vì mục tiêu phát triển đất nước.
Hoạt động xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân,
tạo động lực để giải quyết những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên
tính khách quan của việc tăng cường xuất khẩu trong quá trình phát triển nền kinh
tế.
• Đối với các doanh nghiệp
Thơng qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia và tiếp cận
thị trường thế giới. Nếu thành công, đây sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp mở rộng thị
trường và khả năng sản xuất của mình.
Xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần sẽ góp phần đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài
nước.
1.3. Thúc đẩy xuất khẩu
1.2.1. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu:
Thúc đẩy xuất khẩu là tổng hợp các biện pháp, cách thức mà doanh nghiệp sử dụng

để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa của mình thông qua các hình thức xuất
khẩu khác nhau nhằm gia tăng sản lượng xuất khẩu, tăng mạnh kim ngạch xuất
khẩu, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng
hóa dựa trên khả năng của doanh nghiệp như tài chính, trình độ lao động, trình độ
công nghệ…
Thúc đẩy xuất khẩu là một trong những hoạt động quan trọng không thể thiếu đối
với các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh xuất khẩu, giúp các doanh nghiệp có
thể tăng lợi nhuận kinh doanh, mở rộng quy mô hoạt động.
5


1.2.2. Các nhân tố thúc đẩy xuất khẩu
* Các nhân tố khách quan:
a, Thuế quan
Thuế xuất khẩu là một công cụ quản lý chính của nhà nước đối với hoạt động xuất
khẩu. Thuế này được nhà nước ban hành theo hướng có lợi nhất cho quốc gia mình,
đồng thời mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, nâng cao hiệu quả phát triển sản xuất,
bảo về nền sản xuất trong nước. Nếu chính phủ muốn hỗ trợ phát triển xuất khẩu
ngành hàng nào đó, thuế xuất khẩu cho mặt hàng này sẽ rất thấp để khuyến khích
xuất khẩu và ngược lại, khi chính phủ muốn hạn chế xuất khẩu mặt hàng nào sẽ
đánh thuế cao mặt hàng đó.
Ở Việt Nam hiện nay, để khuyến khích hoạt động xuất khẩu, thuế xuất khẩu hàng
hóa của chúng ta là 0%.
b, Hạn ngạch
Hạn ngạch xuất khẩu là một công cụ trong hàng rào phi thuế quan, là những quy
định của chính phủ về số lượng xuất khẩu của một mặt hàng nào đó được phép xuất
từ nội địa ra nước ngoài.Cũng như thuế quan, hạn ngạch xuất khẩu nhằm quản lý
hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp hiệu quả hơn.
c, Trợ cấp xuất khẩu
Là một trong những biện pháp nhằm mở rộng thúc đẩy xuất khẩu đối với những

mặt hàng được khuyến khích xuất khẩu. Có những hình thức trợ cấp như: trợ giá,
miễn giảm thuế xuất khẩu, giảm lãi vốn vay cho hoạt động xuất khẩu…
d, Chính trị, pháp luật
Các quy định của nhà nước đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, các hiệp
định thương mại quốc tế… đều có ảnh hưởng quan trọng tới việc xuất khẩu của các
doanh nghiệp.
* Nhân tố chủ quan:
6


Nhân tố chủ quan là những nhân tố bên trong doanh nghiệp có tác động tới vấn đề
xuất khẩu. Các nhân tố như bộ máy quản lý doanh nghiệp, khả năng vốn- tài chính,
nhân tố con người, khoa học kỹ thuật, uy tín của doanh nghiệp… đều là những
nhân tố quan trọng cho việc xuất khẩu. Việc hiểu rõ thực lực của mình nhằm hạn
chế yếu điểm và phát huy ưu điểm của doanh nghiệp sẽ giúp việc xuất khẩu hàng
hóa ra thị trường quốc tế của doanh nghiệp trở nên dễ dàng và có cơ hội thành cơng
lớn.
1.2.3. Thúc đẩy xuất khẩu
Từ việc hiểu rõ các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu, việc thúc đẩy xuất
khẩu của các doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn.
Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu chủ yếu bao gồm:
Nhóm giải pháp liên quan tới cung: mở rộng quy mô sản xuất, trang thiết bị, công
nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mặt hàng…
Nhóm giải pháp liên quan tới cầu: nghiên cứu mở rộng thị trường, xúc tiến quảng
bá sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài…
Các giải pháp khác: nâng cao năng lực cạnh tranh từ các hoạt động thu hút vốn,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…
1.4. Hoạt động xuất khẩu vải thiều của Việt Nam ra thị trường quốc tế
Việt Nam cơ bản vẫn là nước nông nghiệp, nên xuất khẩu nông sản đóng vai trị
đặc biệt quan trọng, tạo sự ổn định xã hội và nâng cao chất lượng sống cho người

nông dân, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Với những sản phẩm nơng sản
hiện có, cùng tiềm năng về điều kiện tự nhiên và xã hội, Việt Nam đang hướng tới
top 15 những nhà xuất khẩu nông sản lớn nhất trên thế giới.
Tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản 10 năm (từ năm 2008 - 2017) của nước ta đạt
khoảng 261,3 tỷ USD, với mức tăng trưởng bình quân khoảng 9,24%/năm. Đặc
biệt, năm 2017, tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt khoảng 214 tỷ USD,
trong đó nhóm lĩnh vực nông lâm sản và thủy sản đã đạt gần 37 tỷ USD (chiếm
khoảng 16,8%).
7


Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, đến hết tháng 9/2019, nơng sản Việt Nam
đã có mặt tại hơn 160 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó có các sản
phẩm xuất khẩu trên 1 tỉ USD, như: cà phê, gạo, rau quả, với tổng giá trị là đạt
12,54 tỷ USD.
Trong 7 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu nông sản ước đạt 22,3 tỷ USD, giảm
2,8% so với cùng kỳ năm 2019. Trong tổng số 22,3 tỷ USD giá trị xuất khẩu, nhóm
nơng sản chính ước đạt 10,4 tỷ USD, giảm 4,0%.

Hình 1.1: kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản Việt Nam 2019
Về giá trị hàng hóa, 4 tháng đầu năm 2021, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
hàng nông lâm thủy sản ước đạt 32,07 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt khoảng
17,15 tỷ USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng trong tháng 4, kim
ngạch XK ước đạt 4,45 tỷ USD, tăng 29,1% so với tháng 4/2020, giảm 13,3% so
với tháng 03/2021; trong đó, giá trị XK nhóm nơng sản chính ước đạt 1,53 tỷ
USDn
1.Tình hình xuất khẩu vải thiều Việt Nam sang EU
1.5. Tổng quan về sản xuất và xuất khẩu vải thiều Việt Nam
2.1.1.Vài nét về mặt hàng vải thiều
• Xuất sứ

8


Cây vải tổ có nguồn gốc ở thơn Th Lâm, xã Thanh Sơn, huyện Thanh Hà, tỉnh
Hải Dương. Từ năm 1946, nó được trồng và phát triển tại một số xã, huyện của tỉnh
Bắc Giang, đến nay đã trở thành thương hiệu nổi tiếng của tỉnh này.
• Diện tích trồng trọt và sản lượng
Tính đến nay, diện tích vải thiều tỉnh Bắc Giang đã lên đến gần 32.000 ha (73%
diện tích cây ăn quả), sản lượng hàng năm đạt trên dưới 200.000 tấn. Vải thiều sản
xuất theo quy trình VietGAP (Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt Việt Nam) và
GlobalGAP (Tiêu chuẩn thực hành nơng nghiệp tốt tồn cầu) trên 12.000 ha, sản
lượng trên dưới 80.000 tấn, chủ yếu ở Lục Ngạn.
Theo thông tin từ tỉnh Bắc Giang, đến tháng 6 năm 2021, vải thiều được mùa, sản
lượng ước đạt 180 nghìn tấn. Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, việc
tiêu thụ vải thiều thời gian qua cơ bản thuận lợi. Tính đến ngày 7/6, khoảng 53 nghìn
tấn vải thiều đã được tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
• Quy trình thu hoạch – bảo quản – xuất khẩu
Thời gian thu hoạch: Từ khoảng đầu tháng 6 tới cuối tháng 7.
Sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn GlobalGAP sẽ thu mua tại vườn sản xuất
sau đó sẽ được nhân viên kiểm dịch của nhà nhập khẩu kiểm tra.
Sau đó sản phẩm sẽ được đóng thùng và chuyển vào TP.Hồ Chí Minh bằng xe
đơng lạnh để chiếu xạ (quy trình diệt khuẩn, làm sạch sản phẩm, năng cao chất lượng
và kéo dài thời gian bảo quản).
Tại TP.Hồ Chí Minh, nhà máy chiếu xạ (quận Bình Tân) sẽ tiếp nhận các lơ hàng
được đóng gói tại nhà máy sơ chế ở Hải Dương. Kho hàng chờ kiểm định, chiếu xạ
luôn để mức nhiệt 5 độ C để đảm bảo vải ln tươi. Sau khi được kiểm tra,chiếu xạ
hồn tất nhân viên nhà máy chiếu xạ trực tiếp chuyển các thùng vải vào container
máy bay đặt sẵn trong kho để nhanh chóng đưa ra sân bay.
• Tiêu chuẩn xuất khẩu sang thị trường nước ngoài
- Sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn GlobalGAP.

- Sản phẩm được xử lý chiếu xạ theo tiêu chuẩn Mỹ.
2.1.2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu vải thiều tại Việt Nam
9


• Tình hình trồng vải
Vùng trồng vải của Việt Nam tập trung ở phía Bắc và một số vùng ở phía Nam.
Các tỉnh trồng vải bao gồm Lào Cai, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà
Nội, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Hải Dương, HưngYên, Hà Nam, Bắc Giang, Ninh
Bình, Quảng Ninh, Thanh Hoá và Phú Thọ. Tuy nhiên, do điều kiện thời tiết, chỉ
có Hải Dương, Hưng Yên và Bắc Giang là các tỉnh có sản lượng và chất lượng
cao để xuất khẩu.
Theo số liệu của Sở Công thương tỉnh Bắc Giang, năm 2021, sản lượng vải thiều
ước đạt 180.000 tấn (tăng khoảng 15.000 tấn so với năm 2020), trong đó vải thiều
sớm sản lượng ước đạt 45.000 tấn (đã tiêu thụ cơ bản hết); vải thiều chính vụ sản
lượng ước đạt 135.000 tấn, thu hoạch từ ngày 10/6/2021.

400
350
300
250
200
150
100
50
0

340
215
91,5

2017

2018

147

160

2019

2020

2021

Hình 2.1 Sơ đồ thu hoạch vải thiều Việt Nam 2017-2021( nghìn tấn)

10


Hình 2.2: Vải thiều được xuất khẩu sang thị trường EU


Hiện nay, ở Việt Nam có hơn 20 phịng cấp giấy chứng nhập VietGAP (các phòng cấp
giấy chứng nhận này được chỉ định bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nhưng
không phải là cơ quan nhà nước). Trước khi cấp giấp chứng nhận, họ sẽ đi kiểm tra
vườn cây và các thông tin cung cấp bởi chủ vườn. Các phòng cấp giấp chứng nhận
VietGAP phải chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện theo tiêu chuẩn VietGAP. Các
vườn vải được cấp chứng nhận VietGAP phải ghi nhật ký việc sử dụng hoá học để kiểm
soát dịch bệnh.


11


Hình 2.3.. Vải thiều được trồng theo quy trình VietGAP đáp ứng u
cầu xuất khẩu
• Tình hình tiêu thụ trái vải thiều
Thống kê cho thấy, tiêu thụ tại thị trường trong nước chiếm đến khoảng 60% sản
lượng (thị trường tiêu thụ chủ yếu tại các tỉnh, thành phố Hà Nội, Quảng Ninh, Hải
Phịng, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam) trong khi
xuất khẩu quả vải tươi, qua chế biến chiếm khoảng 40% sản lượng, trong đó xuất
khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc. Ngồi Trung Quốc, Việt Nam cịn xuất
khẩu sang Lào, Campuchia, Maylaysia, Singapore, Nhật Bản, châu Âu, Nga,
Australia... nhưng số lượng rất nhỏ.
Giá bán nội địa năm 2018 tại tỉnh Bắc Giang, giá vải thiều loại 1 phổ biến từ
35.000đ-40.000đ/kg, giá vải loại 2 từ 16.000đ - 25.000đ/kg và giá vải loại xấu nhất
(dùng để chế biến các sản phẩm nước ép, đóng hộp và sấy khơ) từ 5.000đ 10.000đ/kg.
Để xuất khẩu trái vải tươi sang các nước đòi hỏi kiểm dịch khắt khe, vải của Việt
Nam sẽ được chiếu xạ, xử lý nhiệt hơi hoặc giữ lạnh để diệt côn trùng gây bệnh trước
khi xuất khẩu, sau đó sẽ được cơ quan kiểm dịch của Việt Nam kiểm tra và cấp giấy
chứng nhận trước khi xếp hàng vào container lạnh để xuất khẩu.
1.6. Đặc điểm thị trường EU và thị trường vải thiều tại EU
2.2.1. Đặc điểm thị trường EU
12


Liên minh Châu Âu (EU) hiện có 27 nước thành viên với dân số hơn 450 triệu
người, là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng Việt Nam. Đây là khối kinh tế lớn
nhất thế giới với GDP chiếm 22% (tương ứng 16 nghìn tỷ đơ) tổng GDP tồn cầu.
EU hiện đang là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam với
kim ngạch hai chiều năm 2019 đạt 56,5 tỷ USD, chiếm 10,9% tổng kim ngạch xuất

nhập khẩu của cả nước, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 41,5 tỷ USD (chiếm
15,7%), kim ngạch nhập khẩu đạt 15 tỷ USD (chiếm 5,9%).
So với năm 2010, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam và EU đã gấp gần
3 lần, từ 17,6 tỷ USD tăng lên 56,5 tỷ USD. EVFTA được thực thi sẽ là cú hích rất
lớn cho xuất khẩu của Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu,
đặc biệt là các mặt hàng nông sản, thủy sản cũng như những mặt hàng Việt Nam vốn
có nhiều lợi thế cạnh tranh.
• Kênh phân phối
Khoảng cách vận chuyển hàng hóa là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt
động thương mại rau tươi sang EU bởi lẽ đây là những mặt hàng phải được tiêu thụ
nhanh, không được bảo quản hoặc bị chín trong quá trình quá cảnh như nhiều loại
trái cây khác. Tìm được kênh phân phối, và sử dụng nó hiệu quả là khá khó khăn đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
• Tiềm năng tại thị trường
EU là một thị trường lớn và đem lại nhiều triển vọng cho các loại quả nhiệt đới. Do
người tiêu dùng EU có nhu cầu cao đối với các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe nên
các loại quả có nhiều dinh dưỡng như vải thiều có triển vọng rất tốt trên thị trường.
Tuy nhiên, hiện tại, các nước EU chỉ sản xuất một lượng rất nhỏ các loại quả nhiệt
đới và hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào việc nhập khẩu các loại quả này. Hiện nay
kim ngạch nhập khẩu từ các nước đang phát triển đang chiếm tới 67%. Những phát
minh mới về công nghệ ngày nay tạo thuận lợi cho việc xuất khẩu sản phẩm bằng
đường biển với chi phí thấp và có thể tiếp cận các thị trường mới. Tuy nhiên, nhu
cầu và kim ngạch nhập khẩu các loại quả nhiệt đới tại EU tăng chậm.
Trong những năm gần đây, mức tiêu thụ rau, quả tươi tại thị trường EU vẫn đang ở
mức cao, luôn duy trì mức cao. Những tác động của khủng hoảng kinh tế, bất ổn
13


chính trị hay việc nợ cơng đã diễn ra trong các nền kinh tế của khu vực thì việc chi
tiêu cho rau củ, quả vẫn không hề giảm xuống.

2.2.2. Đặc điểm thị trường vải thiều tại EU
Châu Âu là một thị trường lớn và đem lại nhiều triển vọng cho các loại quả nhiệt
đới. Do người tiêu dùng châu Âu có nhu cầu cao đối với các loại thực phẩm tốt cho
sức khỏe nên các loại quả có nhiều dinh dưỡng có triển vọng rất tốt trên thị trường.
Do thời tiết tại vùng các nước châu Âu không phù hợp để trồng các loại trái cây nhiệt
đới, nên sản xuất các loại trái cây nhiệt đới tại châu Âu còn rất hạn chế, chỉ một số ít
chuối, dứa được sản xuất tại Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, phần lớn các loại hoa quả
nhiệt đới, đặc biệt là các loại đặc sản từ các nước đều phải nhập khẩu. Đối với hoa
quả, tiêu thụ của Italy và Tây Ban Nha là lớn nhất, chiếm tới 1/3 thị trường EU,
nhưng sản xuất trong nước đủ đáp ứng nhu cầu nên đây không phải những thị trường
nhập khẩu hoa quả tươi lớn nhất. Các thị trường nhập khẩu hoa quả tươi lớn nhất là
Đức, Pháp và Anh. Ngày nay, ngày càng nhiều khách hàng châu Âu như các chuỗi
siêu thị mua hoa quả trực tiếp từ nhà sản xuất. Điều này có thể đem lại cơ hội cho
các cơng ty xuất khẩu Việt Nam giành được các hợp đồng dài hạn với mức giá cố
định cho các sản phẩm đáp ứng đủ tiêu chuẩn.
Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm vải thiều tại thị trường EU có xu thế gia tăng
do hiệu ứng lan tỏa từ khu vực tiêu dùng người nhập cư và người Thụy Điển đi du
lịch nước ngoài trở về, ngoài ra khi Hiệp định FTA EU - Việt Nam (EVFTA) được
ký kết thực hiện, Việt Nam sẽ có thêm điều kiện tiếp cận thị trường cho các sản phẩm
rau củ quả như vải thiều.
1.7. Nhận xét chung về năng lực cạnh tranh của mặt hàng vải thiều Việt Nam
xuất khẩu sang EU
2.3.1. Ưu điểm
Mỹ, Nhật Bản, Australia được biết đến là các thị trường tiềm năng với sức mua lớn
và doanh thu cao. Song, các chi phí chi cho đầu tư xuất khẩu lớn. EU khơng phải thị
trường mới của Việt Nam, nhưng sản lượng xuất khẩu sang thị trường này không
cao, sức ảnh hưởng của sản phẩm đối với người tiêu dùng không lớn. Tận dung các
mối quan hệ bạn hàng, việc thông thạo thị trường, am hiểu khách hàng là tiền đề
quan trọng cũng như lợi thế để Việt Nam xuất khẩu vải sang thị trường này. Quan hệ
14



thương mại Việt Nam – EU trong thời gian vừa qua có những động thái tích cực, bắt
đầu từ đầu năm nay, EU đã áp dụng chế độ GSP cho hàng xuất khẩu Việt Nam, tạo
điều kiện thuận lợi cho hàng hóa Việt Nam có sức cạnh tranh hơn khi tiếp cận thị
trường EU.
Việt Nam có lợi thế về mặt điều kiện tự nhiên, khí hậu và đất đai rất thích hợp
cho việc trồng trọt vải thiều, đảm bảo cho cây vải thiều sinh trưởng tốt, đạt năng suất
cao, có hương vị thơm ngon riêng biệt. Diện tích đất trồng lớn, màu mỡ, giàu dinh
dưỡng giúp Việt Nam thu được sản lượng vải thiều lớn, đảm bảo nguồn cung dồi
dào, đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường, trở thành nước sản xuất vải thiều lớn thứ 3
trên thị trường thế giới nói chung và thị trường EU nói riêng.
Bên cạnh đó, Việt Nam cịn có một lực lượng lao động dồi dào và giá rẻ, tỉ lệ dân
số trẻ cao, có đức tính cần cù, chịu khó, hăng say lao động. Nguồn nhân lực dồi dào
sẽ giúp cho việc trồng trọt, thu hoạch cũng như sản xuất được đẩy mạnh, đảm bảo
đúng tiến độ cần thiết trong mùa vụ.
Nhờ ứng dụng được công nghệ sản xuất, bảo quản hiện đại, chất lượng quả vải thiều
đã tăng lên đáng kể. Màu sắc, mùi vị, kích thước, quả to trịn, hạt to, ăn cùi có vị ngọt
dịu và hơi chua man mát phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời tạo ra được nhiều
loại vải có chất lượng tốt cung ứng ra thị trường.
Mặt khác, Việt Nam cịn có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu khá cao, duy
trì được thị phần ổn định trên thị trường EU về mặt hàng nơng nghiệp. Từ đó, tạo ra
cơ hội để Việt Nam có thể thu hút được nguồn vốn ưu đãi, tài trợ cũng như cơng
nghệ từ nước ngồi đầu tư vào Việt Nam.
Một điểm nữa, tuy không cao nhưng cũng đáng khích lệ là thương hiệu vải thiều
Lục Ngạn
– Bắc Giang của Việt Nam là 1 trong những mặt hàng xuất khẩu lớn, được đánh giá và
bước đầu xây dựng thương hiệu trên thị trường EU. Đây sẽ là một khởi đầu, bước
kích thích giúp các doanh nghiệp Việt Nam khác mạnh dạn hơn trong việc xây dựng
thương hiệu trên EU cũng như tạo điều kiện phát triển hơn nữa cho mặt hàng nông

sản.
2.3.2. Hạn chế
Trong quá trình thực hiện các biện pháp thức đấy xuất khẩu vải thiều vào thị
trường EU của Việt Nam cũng vẫn còn bộc lộ nhiều khuyết điểm
15


- Sự đồng bộ trong sản xuất ởcác vùng nguyên liệu chưa cao.
• Chăm sóc khơng đúng cách:
Hiện nay, kiến thức chăm sóc cây vải của người nơng dân cịn hạn chế, chủ yếu chỉ
theo kinh nghiệm. Bên cạnh đó, hầu hết bà con nông dân sử dụng một lượng nước
tưới rất cao so với yêu cầu của cây vải này. Điều này, khơng những gây lãng phí
nước mà cịn làm suy giảm độ phì nhiêu của đất, do nhiều chất dinh dưỡng trong đất
bị mang đi theo cùng với lượng nước dư thừa, cây cà phê không hấp thu được nhiều
dinh dưỡng, dễ bị già cỗi, sâu bệnh mà ảnh hưởng đến chất lượng.
• Thu hoạch và bảo quản chưa đúng yêu cầu:
Do yếu tố an ninh xã hội trong thời gian thu hoạch, nhất là vào những thời điểm mùa
vải chín, sợ bị mất trộm nên nhiều nơng dân đã thu hái cả quả xanh lẫn quả chín.
Việc thu hái cả khi quả còn xanh như vậy sẽ dẫn đến vải bị chín ép, quả xanh khơng
chín tiếp được gây thối và tác động trực tiếp đến chất lượng quả.
- Việc áp dụng công nghệ mới và sản xuất còn chưa hiệu quả
- Đầu tư cơ sở hạ tầng còn chưa đạp ứng kịp nhưng yêu cầu thực tiễn.
- Các doanh nghiệp đổi mới, cải cách còn chưa rõ ràng, hiệu quả.
- Những hoạt động xuất khẩu vẫn chưa có khả quan.
• Chưa xây dựng được hệ thống phân phối:
Vải thiều Việt Nam xuất khẩu chủ yếu gián tiếp qua các doanh nghiệp trung gian
nước ngồi, sau đó khơng cịn liên quan đến mạng lưới phân phối tiếp trong nội bộ
thị trường EU nữa. Kênh phân phối trực tiếp đến các các doanh nghiệp tiêu thụ, hệ
thống siêu thị, cửa hàng bán lẻ tại EU hầu như chưa được thiết lập, số lượng tiếp cận
được với nhà nhập khẩu cũng ít, khơng đủ khả năng xây dựng kênh phân phối riêng

- Các tiêu chí, chính sách của chính phủvẫn chưa đạt yêu cầu về thực tiễn.
Trong khi vải thiều tươi của Việt Nam năm nay xuất khẩu qua biên giới nhỏ giọt
thì loại quả này từ Trung Quốc đang xuất ngược sang ta, gây ra nhiều lo ngại. Vải từ
Trung Quốc đã xuất hiện trên thị trường Lạng Sơn, được bán nhiều ở các cặp chợ
biên giới như: Tân Thanh, Đồng Đăng (huyện Cao Lộc), mỗi ngày gần chục tấn. Vải
Trung Quốc quả to, đều, có vị “ngọt như đường hoá học”, thu hút sự chú ý và tiêu
thụ của người dân địa phương và du khách. Khi ăn thử vải Trung Quốc, nhiều người
e ngại vì sự ngọt bất thường và màu trắng đục, mọng cùi. Họ nghi ngờ có sự tác động
của chất bảo quản, hoặc những tác nhân nào đó có thể gây nguy hại cho sức khoẻ
con người. Việc vải thiều từ Trung Quốc xâm nhập lại thị trường Việt Nam và chiếm
được thị trường tiêu dùng là một minh chứng cụ thể bộc lộ mặt hạn chế của các chính
sách thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam hiện nay. Tuy có rất nhiều các biện pháp, hành
16


động được đưa vào thực tiến song không hiệu quả. Từ thực tế trên cho thấy, việc
chúng ta không kiểm sốt được thị trường, các chính sách xuất nhập khẩu cịn thiếu
sót, việc xây dựng thương hiệu cịn yếu kém, khâu kiểm tra chất lượng quả vải chưa
tốt, bảo hộ thương hiệu và thương hiệu chưa được xem xét đến.
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
Các biện pháp thức đẩy xuất khẩu vẫn có nhiều hạn chế là do rất nhiều nguyên nhân
mang lại.
- Đứng trên góc độ nhà sản xuất doanh nghiệp:
• Ngun nhân chủ quan:
Việc thực hiện các chính sách cịn chưa quyết liệu, các u cầu khơng gắn nhiều
với thực tiễn xã hội. Cùng với đó sự bắt tay giữa các cấp các ngành và các doanh
nghiệp, hộ sản xuất chưa cao. Các doanh nghiệp rất kiểm soát được sản lượng đầu
vào, khó dự báo được cung ứng của các hộ gia đình. Các chính sách, chiến lược cho
xuất khẩu cịn ẩn chứa nhiều rủi ro.
Kinh phí đầu tư thực hiện không đáp ứng đủ yêu cầu thực tiễn. Mặc dù có đầu tư

song vùng nguyên liệu đạt tiêu chuẩn thấp. Sản lượng cung ứng cho thị trường không
đủ.
Trình độ chuyên môn, các cấp quản lý, nghiệp vụ ngoại thương của các cơng ty
cịn yếu. Đào tạo đội ngũ chun nghiệp chưa có, u cầu kinh phí cao. Bài tốn hóc
búa buộc các doanh nghiệp cần chi nhiều hơn cho đào tạo.
Thói quen sản xuất của người nơng dân khó thay đổi, do trình độ dân trí cịn thấp,
cùng với đó việc đầu tư cơng nghệ cần có vốn cao dẫn đến khơng đảm bảo hoạt động
đầu vào.
Các chính sách thông quan, vay vốn hỗ trợ hay đầu tư sản xuất của nhà nước còn
nhiều bất cập. Tình trạng quan liêu vẫn xảy ra, hiệu quả công việc không cao. Các
doanh nghiệp rất khó để có thể tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ của chính phủ để phát triển,
mở rộng củng cố sản xuất.
v.v…
• Nguyên nhân khách quan
17


Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa, chịu nhiều tác động từ thiên nhiên: thiên
tai, bão lũ, nóng lên toàn cầu, nên việc sản xuất ra quả vải đạt tiêu chuẩn là rất khó
khăn.
Biến động kinh tế tồn cầu liên tục thay đổi, lên xuống khó kiểm sốt, ngay cả
các nền kinh tế lớn thế giới như Mỹ, EU, Nhật, Nga, Đức... cũng tiềm ẩn nhiều rủi
ro.
Phát triển ngành càng nhiều xu hướng kinh tế mới đặt ra thách thức không nhỏ đối
với các doanh nghiệp.
Liên kết kinh tế khu vực toàn cầu, tạo ra áp lực canh tranh lớn.
Phát triển bùng nổ khoa học công nghệ, đời sống tăng cao nhu cầu đòi hỏi thị
trường cũng rất khắt khe.
Sản phẩm thay thế ngày càng nhiều v.v…..
- Đứng trên góc độ nhà nước

• Ngun nhân chủquan
Rất khó để có thể cân đối các chính sách phát triển mục tiêu kinh tế cùng mục tiêu xã
hội.
Hệ thống các chính sách còn chưa đầy đủ thống nhất cần xây dựng bổ sung thêm.
Ngân sách nhà nước còn hạn chế
Đội ngũ cán bộ có chun mơn nghiệp vụ cịn ít.
• Ngun nhân khách quan
Khơng thể kiểm sốt hết tác động của thị trường, thiên nhiên.
Hoạt động tự phát từ người sản xuất.
1.8. Quy định của EU với hoạt động xuất khẩu vải thiều
2.4.1. Quy định xuất khẩu nông sản
Tiêu chuẩn nông nghiệp: VietGAP, GlobalGAP


Gap là cụm từ Good Agricultural Pratices được viết tắt là G-A-P dịch sang
tiếng Việt là "Thực hành nông nghiệp tốt".
18


VietGAP

VietGAP là Vietnamese Good Agricultural Pratices. (Việt Nam thực
hành Nông Nghiệp tốt). VietGAP cần đáp ứng đầy đủ 4 tiêu chí sau:
• Thứ nhất là về kỹ thuật sản xuất
• Thứ hai là tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, bao gồm các biện pháp
đảm bảo khơng có hóa chất nhiễm khuẩn hoặc ơ nhiễm vật lý khi thu
hoạch
• Thứ ba là tiêu chuẩn về môi trường làm việc, mục đích nhằm ngăn chặn
việc lạm dụng sức lao động của nơng dân
• Thứ tư là truy tìm nguồn gốc sản phẩm.

Tiêu chuẩn này cho phép xác định được những vấn đề từ khâu sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm. Cụ thể là việc quy định rõ ràng những yếu tố chính trong sản xuất
nơng nghiệp như: đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất; giống và gốc ghép; quản
lý đất và giá thể; phân bón và chất phụ gia; nước tưới; hóa chất (bao gồm cả
thuốc bảo vệ thực vật); thu hoạch và xử lý sau thu hoạch; quản lý và xử lý chất
thải; an toàn lao động; ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi
sản phẩm; kiểm tra nội bộ; khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
GlobalGAP


GlobalGAP (Good Agricultura Pratices) là tiêu chuẩn Toàn cầu do hơn 80
Quốc gia đặt chung và lấy tên là GlobalGap để đề ra tiêu chuẩn chung sản xuất
trong ngành Nông nghiệp bao gồm Trồng trọt, chăn nuôi thủy hải sản.

Ngày 7 tháng 9 năm 2007 Bộ tiêu chuẩn EurepGAP chính thức được đổi tên
thành
GlobalGAP.
Hiện nay globalGAP có 252 tiêu chuẩn, bao gồm:
- 36 tiêu chuẩn bắt buộc phải tuân thủ đúng 100%,
- 127 tiêu chuẩn có thể tuân thủ đến mức 95%.
- 89 kiến nghị khuyến cáo nên thực hiện.
Sản phẩm đạt tiêu chuẩn GlobalGAP là sản phẩm khi được đem bán hay lưu
hành trên thị trường phải đảm bảo được các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm,
phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng để khách hàng có thể tìm hiểu được nguồn gốc.
19


Để đạt tiêu chuẩn GlobalGAP, người sản xuất, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ phải
thiết lập một hệ thống kiểm tra và giám sát an toàn thực phẩm trong suốt vịng đời
sản phẩm từ khâu gieo trồng từ nơng trại canh tác đến khâu thu hoạch, chế biến và

lưu trữ. Những người có liên quan trong vịng đời sản phẩm từ người chăn ni
trồng trọt đến người chế biến đóng gói cho đến người bán hàng cần phải ghi chép
lại toàn bộ quá trình sản xuất đến khi thu hoạch và bảo quản. Nhằm phòng ngừa
khi xảy ra sự cố như là ngộ độc thực phẩm, hay dư lượng hóa chất vượt ngưỡng
cho phép, có thể truy xuất nguồn gốc nhanh chóng, chính xác và chi tiết.
Sản phẩm được chứng nhận GlobalGAP sẽ được nhận biết thông qua hệ thống
định vị tọa độ địa lý toàn cầu, tham gia hệ thống dữ liệu toàn cầu, đảm bảo truy
xuất nguồn gốc nên có thể trở thành đối tượng của thương mại điện tử.
- Các tiêu chuẩn để xuất khẩu vải thiều
Vải thiều Việt Nam vốn nổi tiếng với vị ngon, ngọt, dễ ăn và giàu giá trị dinh
dưỡng. Chính vì thế, loại quả này đã được nước ta ưu tiên phát triển trồng trọt và
xuất khẩu quốc tế. Vải thiều trở thành một trong những loại trái cây đóng góp tích
cực trong sự phát triển của chuỗi cung ứng lạnh nông sản Việt Nam. Song song đó,
vải thiều sau khi thu hoạch phải đạt được những tiêu chuẩn chất lượng cao thì mới
có thể xuất khẩu trọn vẹn giá trị kinh tế.
• Các tiêu chuẩn để xuất khẩu vải thiều
- Độ chín
Trước tiên là xét về độ chín của vải thiều. Thịt quả phải đạt được chất lượng mang
hương thơm đặc trưng của vải thiều. Vị ăn vào ngọt đậm đà, tươi mọng nước. Tổng
hàm lượng chất khơ hịa tan của dịch quả vải khơng dưới 17%. Tồn bộ mỗi quả vải
thiều khơng hề có mùi vị lạ nào khác. Đồng thời là màu sắc của trái vải tươi sáng,
ửng hồng hoặc đỏ đồng đều tồn vỏ.
- Cân nặng
Tiêu chí thứ hai chính là cân nặng của quả vải. Xét về đường kính khi cắt ở bề mặt
ngang lớn nhất phải đạt được đúng như tiêu chuẩn đã cam kết trong hợp đồng mua
bán giữa hai bên đối tác và không được nhỏ hơn 25mm. Đồng thời là số quả trong
tổng lượng cân 1kg không nhiều hơn 65 quả. Các cuống của vải thiều không dài quá
5mm và được ngắt ở “khất” tự nhiên của cuống quả. Những tiêu chuẩn khắt khe ở
20



trên sẽ giúp đảm bảo cho chất lượng vải thiều xuất khẩu là sản phẩm nơng sản tốt
nhất.
- Hình dáng
Quả vải thiều để có thể đạt chất lượng xuất khẩu còn phải đảm bảo về hình dáng
của quả. Quả phải tươi, đầy và phát triển bình thường, không bị dập nát hoặc bầm.
Đồng thời, chiều dài cuống quả phải đạt mức cho phép như đã thoả thuận trước trong
hợp đồng mua, bán sản phẩm.

Hình 2.4: Hình dáng quả vải thiều xuất khẩu sẽ tròn đầy, tươi và đạt chất lượng cao
- Lựa chọn đóng gói bao bì cho vải thiều qua các dịch vụ xuất nhập khẩu
Sau những bước chọn lọc khắt khe về ngoại hình và chất lượng, quả vải sẽ được
đóng gói bao bì với quy chuẩn nhất định. Việc đóng gói kịp thời và chuẩn xác sẽ hỗ
trợ doanh nghiệp trong việc duy trì, bảo quản chất lượng vải trong toàn bộ quá trình
vận chuyển. Những tiêu chí được áp dụng với việc lựa chọn bao bì đóng gói của vải
thiều như sau:
– Quả vải sẽ được đóng vào túi chất dẻo, có dung lượng từ 1 đến 2kg quả.
– Các túi chất dẻo chứa quả vải sẽ được đặt trong thùng carton có
đục lỗ, có vách ngăn. Quy cách về hộp carton cho phép thỏa
thuận trong hợp đồng mua bán sản phẩm.
– Các thùng đóng gói phải có nhãn mác được ghi đầy đủ thơng tin theo yêu cầu

21


Hình 2.5: Vải thiều được vận chuyển trong hộp bìa cứng để bảo quản được chất
lượng và hình đáng
• Các thủ tục cần thiết để xuất khẩu vải thiều Việt Nam
Sau khi được kiểm duyệt và chọn lọc, những quả vải đạt yêu cầu chất lượng sẽ
được đóng gói và chuẩn bị xuất khẩu.

- Thủ tục xuất khẩu và kiểm dịch
Vải thiều để được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài cần phải tuân thủ các thủ
tục sau:
– Thủ tục hải quan: doanh nghiệp phải khai báo toàn bộ chi tiết về lô hàng xuất khẩu
và làm thủ tục thông quan với cơ quan hải quan
– Kiểm dịch thực vật: để đảm bảo và có thể được xuất khẩu, vải thiều Việt phải có đầy
đủ các giấy tờ chứng minh nguồn gốc, chất lượng và phải qua quy trình kiểm dịch
thực vật.
– Sản phẩm phải được chiếu xạ: quả vải sẽ được chiếu xạ nhằm đạt tiêu chí kiểm dịch,
ức chế khả năng sinh sản, nảy nở của côn trùng và trứng bám trên hoa quả. Bước
chiếu xạ này sẽ giúp quả vải ổn định, giữ trọn vẹn chất lượng khi đến tay người tiêu
dùng.

22


Quả vải sau khi thu hoạch sẽ được phân loại và kiểm định chất lượng trước khi xuất
khẩu
Vùng trồng cần phải đạt tiêu chuẩn: đối với những thị trường quốc tế, quả vải phải
chứng minh được nguồn gốc và đảm bảo về khu vực trồng đã đạt tiêu chuẩn an toàn
vệ sinh thực phẩm.
– Kiểm tra chất lượng sản phẩm và lượng thuốc bảo vệ thực vật: với những tiêu chí về
chất lượng tự nhiên, ban quản lý sẽ kiểm định về hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật
có trong quả vải. Dư lượng thuốc tồn trong quả vải phải không vượt quá hạn mức để
tránh ảnh hưởng đến quả và sức khỏe người tiêu dùng.
– Bao bì, nhãn mác, cách đóng gói hàng hóa: những tiêu chuẩn về bao bì, nhãn mác rõ
ràng, đầy đủ thông tin cũng cách đóng gói hàng hóa sẽ góp phần quyết định quả vải
thiều được duy trì đặc tính thơm ngon, bổ dưỡng và có thể xuất khẩu xa trên phạm
vị quốc tế.
- Các giấy tờ cần thiết khác

Với những tiêu chuẩn đã được đề cập như trên, khi xuất khẩu vải thiều, ngoài các
chứng từ cơ bản như Bill, Invoice, Packing list cịn cần phải có một số giấy chứng
nhận kiểm tra chuyên ngành như Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary
Certificate), giấy chứng nhận số lượng (Certificate of Quantity), chất lượng
(Certificate of Quality), hun trùng (Fumigation Certificate) hay chứng nhận xuất xứ
(Certificate of Origin) tùy thuộc vào thị trường mà cơng ty xuất khẩu đến.
• Một số u cầu khi vận chuyển hàng xuất khẩu
23


Ngoài các tiêu chuẩn về chất lượng và an toàn sức khỏe do mỗi quốc gia đặt
ra, để đến được với các thị trường ngoại, vải thiều Việt Nam còn cần vượt qua
khó khăn lớn về khoảng cách địa lý xa xôi khi xuất khẩu dưới dạng quả tươi,
trong khi lượng quả tươi xuất khẩu chiếm khoảng 85%, chỉ khoảng 15% cịn lại
là được chế biến, sấy khơ hoặc bóc vỏ đóng hộp xuất khẩu.
Với các quốc gia ở xa như Mỹ, Pháp, Anh…, vải thiều thường phải vận chuyển
bằng đường hàng khơng, chi phí logistics lớn, dẫn đến lợi nhuận của nhà nhập
khẩu chưa cao. Yêu cầu đặt ra cho vải thiều xuất khẩu là cần phổ rộng công nghệ
bảo quản kéo dài độ tươi của vải thiều lên ít nhất 5 tuần để vận chuyển bằng
đường biển. Có như vậy, giá bán vải thiều Việt Nam mới cạnh tranh và hấp dẫn
người tiêu dùng hơn trong khi chất lượng quả vải vẫn được đảm bảo. Bên cạnh đó,
cần tăng cường xúc tiến thương mại, giới thiệu hình ảnh vải thiều Việt Nam cả quả
tươi và đóng hộp có chất lượng ngon nhất tới các thị trường mới. Đồng thời, đẩy
mạnh hoạt động thương mại cho sản phẩm vải thiều chế biến đóng hộp, nhằm tạo
thêm các giá trị thặng dư trong nước, giảm chí phí vận chuyển, đưa quả vải thiều
Việt Nam đi sâu vào chuỗi giá trị tồn cầu.
- Trách nhiệm từ phía dân, đồng bào trồng vải:
Tỉnh Hải Dương hiện có trên 10.000 ha vải, tập trung ở huyện Thanh Hà và
thành phố Chí Linh; trong đó, 80% vải Hải Dương đã được sản xuất theo quy
trình VietGAP.


24


×