Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

KD sản phẩm của Kinh Đô tại Mĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.4 KB, 25 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân
Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế
Chuyên ngành quản trị kinh doanh quốc tế
---------------------***------------------------
Đề án môn học
Đề tài: Hoạt động đầu t sản xuất kinh doanh tại mỹ
của công ty bánh kẹo KIDOCO
Giáo viên hớng dẫn : T.S Tạ Lợi
Sinh viên : Lê Minh Dũng
Lớp : Kinh Doanh Quốc Tế
Khoá :42
Hệ : Chính Quy

Hà nội, năm 2003
1
Mục lục
Lời mở đầu .
Chơng 1:công ty kinh đô và hoạt động đầu t sản xuất
kinh doanh tại mỹ
1.1.Vài nét về công ty KIDOCO
1.2.Hoạt động đầu t của KIDOCO
chơng 2: Phân tích hoạt động đầu t sản xuất kinh
doanh của KIDOCO
2.1. Những vấn đề chung về hoạt động đầu t sản xuất
2.1.1Khái niêm hoạt động đầu t
2.1.2. Bản chất của hoạt động đầu t sản xuất trực tiếp
2.2.Hoạt động đầu t, sản xuất kinh doanh tại mỹ của KIDOCO
2.2.1 Một vài nét về thị trờng mỹ và cơ hội kinh doanh đối với
công ty kidoco
2.2.1.1 Một vài nét về thị trờng mỹ
2.2.1.2. Cơ hội của công ty KIDOCO


2.2.2 Động cơ kinh doanh của kidoco
2.2.3 Hình thức kinh doanh của KIDOCO trên thị trờng Mỹ
2.2.3.1Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn hình thức kinh doanh của
kidoco
2.2.3.1.1 Yếu tố vốn
2.2.3.1.2 Kinh nghiệm
2.2.3.1.3 Yếu tố cạnh tranh
2.2.3.2 Hình thức kinh doanh của kidoco
2
2.2.4 Ưu điểm và nhợc điểm của KIDOCO khi lựa chọn hình thức đầu t sản
xuất để thâm nhập thị trờng Mỹ
2.2.4.1Ưu điểm
2.2.4.2 Nhợc điểm
Chơng 3:Bài học kinh nghiệm và giải pháp cho các
doanh nghiệp khi đầu t vào thị trờng Mỹ
3.1 bài học kinh nghiệm
3.2 Giải pháp
Kết luân
Tài liệu tham khảo
3
lời nói đầu
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang tích cực tham gia vào quá
trình hội nhập kinh tế, trớc hết là khu vực ASEAN, minh chứng là chúng ta đã
tham gia vào khu vực mậu dịch tự do AFTA và mục tiêu của Việt Nam là đến
năm 2005 sẽ là thành viên của của Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO).
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, khi tham gia vào sân chơi lớn hơn vợt
ra khỏi biên giới quốc gia sẽ nhận đợc nhiều cơ hội nhng cũng chịu sức ép lớn
hơn từ sự cạnh tranh và những luật lệ khắc nghiệt hơn.
KIDOCO đã đón nhận những cơ hội và thách thức từ những thị trờng nh thế
nào? Câu trả lời của họ chính là việc tích cực tham gia vào thơng mại quốc tế và

đặc biệt là quyết định đầu t sang thị trờng Mỹ. Liệu hoạt động đầu t của
KIDOCO tại thị trờng Mỹ có phải là một sự chủ động vơn mình ra thế giới hay
chỉ là một bớc đột phá thụ động. Để làm rõ về các bớc đi của KIDOCO trong
quá trình đầu t trực tiếp sang Mỹ, tôi xin viết đề tài: Hoạt động đầu t sản xuất
tại Mỹ của công ty bánh kẹo KIDOCO.
Mặc dù đã rất nỗ lực nhng do trình độ còn hạn chế nên không tránh khỏi
thiếu sót, tôi rất mong có đợc sự góp ý của thầy cô giáo và bạn bè để nâng cao
chất lợng của đề án này và rút kinh nghiệm cho các bài viết sau.
Xin chân thành cảm ơn T.S Tạ Lợi đã giúp đã giúp tôi hoàn thành đề án này.
CHƯƠNG 1: Công ty KIDOCO và hoạt động đầu t sản
xuất kinh doanh tại mỹ
4
1.1. Vài nét về công ty KIDOCo
Công ty bánh kẹo Kinh Đô đợc thành lập từ năm 1993, công ty Kinh Đô
khởi đầu là phân xởng sản xuất nhỏ tại Phú Lâm, Quận 06 với tổng số vốn đầu
t là 1,4 tỉ VND và lợng công nhân là 70 ngời. Lúc đầu công ty kinh doanh một
số mặt hàng nh bánh Snach, một sản phẩm mới đối với ngời tiêu dùng trong n-
ớc. Thị trờng bánh Snach lúc đó chủ yếu là ở Thái Lan và công ty đã thành công
trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm này. Năm 1994, nhận thấy thị trờng có
triển vọng công ty đầu t thêm với vốn pháp định lên đến 14tỉ VND tung ra sản
phẩm bánh Snach Kinh Đô vừa giá rẻ, mùi vị đặc trng phù hợp với thị hiếu của
ngời trong nớc. Năm 1996 đầu t thêm công nghệ thiết bị hiện đại của Đan Mạch
trị giá 5 triệu USD để sản xuất bánh Cookíe. Năm 1997 và năm 1998 công ty
tiếp tục đầu t dây chuyền thiết bị sản xuất bánh mì, bánh bông lan công nghiệp.
Đây là sản phẩm mang tính dinh dỡng cao, vệ sinh giá thành thích hợp với
nhiều tầng lớp tiêu dùng. Cuối năm 1998 dây chuyền sản xuất kẹo Chocolate đ-
ợc đa vào khai thác sử dụng. Năm 1999 công ty tiếp tục tăng vốn pháp định 40
tỉ VNĐ. Xây thêm nhà máy công xởng, mở rộng quy mô sản xuất. Đa dạng hoá
sản phẩm bánh kẹo với hàng trăm sản phẩm bánh kẹo và các sản phẩm bánh tơi.
Năm 2000 công ty xây dựng thêm nhà máy đặt tại thị trấn Bần Yên Nhân tỉnh

Hng Yên.
Tháng 4/2001 công ty đầu t thêm một dây truyền công nghệ sản xuất kẹo
cứng và một dây truyền sản xuất kẹo mềm hiện đại với tổng trị giá 2 triệu USD,
công xuất 40 tấn/ngày.
Tháng 6/2001 tổng vốn đầu t của công ty Kinh Đô lên đến 30triệu USD
công ty đa vào khai thác thêm một dây chuyền sản xuất bánh mặn Cracker trị
giá 3triệu USD và công suất 1,5 tấn/giờ.
Bắt đầu từ ngày 1/10/2002, Công ty Kinh Đô chính thức chuyển thể từ công
ty TNHH Xây dựng và Chế Biến Thực Phẩm Kinh Đô sang hình thức Công ty
Cổ Phần Kinh Đô, bên cạnh đó hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn
5
ISO9002 đợc thay thế bằng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO
9001: 2000 nhằm tăng hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhanh
chóng hội nhập với quá trình phát triển của các nớc trong khu vực.
Kinh Đô là một trong những doanh nghiệp trẻ đang có nhiều triển vọng trên
thị trờng Việt Nam. Sản lợng xuất khẩu hàng năm từ 14 nghìn tấn đến 15 nghìn
tấn. Thị trờng trong nớc chiếm 80% tổng sản lợng tiêu thụ tạo doanh thu lớn
cho nhà nớc ta.
So với năm 2001, năm 2002 công ty đã mở rộng sản xuất làm tăng sản lợng
cung ứng, lợng sản phẩm tiêu thụ tăng gấp hai lần làm cho doanh thu tăng xấp
xỉ 40% so với năm 2000. Những mặt hàng chủ lực của công ty là bánh Cookies,
Snach, Crackers, kẹo Chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm các loại.. chiếm tỉ trọng v-
ợt xa so với kết quả năm 2001. Công nghệ chế biến bánh các loại không kém gì
với các nớc trên thế giới và đạt tiêu chuẩn chất lợng ISO 9002. Mới đây
KIDOCO cũng đã mua lại toàn bộ nhà máy sản xuất kem Walls của
Unilever,và sử dụng thơng hiệu này trong thời hạn 5 năm kể từ ngày hợp đồng
có hiệu lực.
Thành quả của Kinh Đô đã đợc ghi nhận bởi chất lợng sản phẩm không
ngừng đợc nâng cao. Đợc ngời tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lợng
cao trong 6 năm liền 1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002. Sản phẩm của công

ty đạt huy chơng vàng hội chợ quốc tế tại Cần Thơ và hội chợ quốc tế Quang
Trung năm 1995, 1996, 1997 .. công ty còn đạt nhiều thành tích khác nh Cúp
vàng Maketing sản phẩm đạt giải vàng chất lợng vệ sinh an toàn thực phẩm
năm 2001. Công ty còn nhận đợc một số bằng khen nh: Bằng khen của thủ tớng
Chính Phủ , bằng khen đơn vị hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế, bằng khen đơn
vị đạt thành tích tốt về thực hiện bộ luật lao động và huy chơng Vì thế hệ trẻ
năm 2000 của BCHTW đoàn TNCSHCM.
1.2. Hoạt động đầu t của Kidoco
Tháng 2/2002 chủ tịch Hội đồng quản trị NEW CHOICE FOOD và ông
Trần lệ Nguyên tổng giám đốc công ty Kinh Đô đã kí văn bản thoả thuận về
6
việc thành lập nhà máy sản xuất kẹo mềm của Kinh Đô tại thành phố Los
Angeles thuộc bang Califonia Mĩ. Nhà máy này có công suất ban đầu là 1tấn
kẹo/giờ vốn đầu t là 5 triệu USD hoàn toàn do công ty Kinh Đô đầu t chịu trách
nhiệm về kĩ thuật, công nghệ còn NEW CHOICE FOOD có trách nhiệm bao
tiêu và phân phối sản phẩm Kinh Đô tại Mĩ và cả các nớc trong khu vực bắc Mĩ.
Kinh Đô là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên đầu t và xây dựng nhà máy tại
Mĩ, một thị trờng lớn bậc nhất trên thế giới và luôn đòi hỏi các quy định hết sức
chặt trẽ về chất lợng sản phẩm. Đặc biệt là những quy định ngặt nghèo đối với
sản phẩm bánh kẹo. Ông JFF KUO cho biết sau chuyến đi khảo sát các nớc
châu á, Kinh Đô là một trong những doanh nghiệp đạt đợc 4 tiêu chuẩn đó là:
công nghệ, chất lợng, kĩ thuật và tài chính đáp ứng đợc phần lớn những đòi hỏi
mà giới doanh nhân Mĩ đặt ra trong quan hệ kinh doanh. Ông Glenn Abadin
chủ tịch hội đồng Quản trị công ty NAGE một tập đoàn thơng mại lớn của Mĩ
thỏa thuận về việc nhập mỗi năm 10 triệuUSD các mặt hàng bánh kẹo của công
ty Kinh Đô để phân phối cho 3 hệ thống siêu thị lớn của Mĩ là costo, well_mark
và sams_club. Đây là những hệ thống siêu thị lớn có quy mô toàn liên bang.
Trong năm 2003 cũng đã ký kết đợc hai hợp đồng lớn xuất khẩu sang thị tr-
ờng Mĩ với hai nhãn hiệu là New choice và Future Choice&My Choice trị
giá 30 triệu USD thời gian giao hàng đến hết tháng 3/2004. Để thực hiện các

hợp đồng xuất khẩu này trong năm 2003, Công ty Kinh Đô sẽ đầu t thêm 2 dây
chuyền sản xuất bánh Cracker và một dây chuyền sản xuất bánh Cookies với
tổng vốn đầu t khoảng 6 triệu USD.Với đà xuất khẩu này thì dự kiến kim
nghạch xuất khẩu của Công ty Kinh Đô trong năm 2003 này sẽ đạt mức trên 10
triệu USD. Tuy nhiên Tổng giám đốc công ty Kinh Đô Trần Lệ Nguyên tâm sự:
Trong quan hệ làm ăn với các doanh nghiệp Mỹ, bên cạnh việc phát huy nội lực
(vốn, công nghệ, lao động...) các doanh nghiệp Việt Nam phải hết sức nhạy bén
và linh hoạt. Khi làm ăn với các doanh nghiệp Việt Nam, ngời Mỹ không chỉ
tìm hiểu về thị trờng, chất lợng sản phẩm, dây chuyền công nghệ mà họ còn tìm
hiểu rất kĩ về luật lao động, bảo hộ lao động, điều kiện làm việc, sinh hoạt của
7
công nhân Việt Nam. Một khó khăn lớn nhất là ngời Mỹ luôn đặt hàng với số l-
ợng lớn. Chính quy mô lớn của các cuộc giao dịch đã làm cho nhiều doanh
nghiệp bị hẫng vì không có đủ hàng kịp đáp ứng.Tuy nhiên làm ăn với Mỹ, theo
ông Trần lệ Nguyên, cái đợc lớn nhất là nâng cao kỹ thuật, học đợc cung cách
quản lý và có thể đàng hoàng bớc chân vào hầu hết các thị trờng của các nớc
trên thế giới. Và thị trờng Mỹ là mục tiêu đột phá của Kinh Đô.
CHƯƠNG 2: Phân tích hoạt động đầu t sản xuất kinh
doanh của KIDOCO
2.1 những vấn đề chung về hoạt động đầu t trực tiếp
2.1.1 Khái niệm hoạt động đầu t
Trớc đây đã có nhiều lý thuyết thơng mại đợc hình thành khi mà hầu hết các
yếu tố sản xuất không thể chuyển dịch dễ dàng qua biên giới quốc gia. Ngày
nay việc di chuyển của các yếu tố trở nên thuận lợi hơn, cùng với sự phát triển
vợt bậc của công nghệ viễn thông, giao thông vận tải quốc tế, các công ty có thể
làm đợc nhiều việc hơn là xuất khẩu sản phẩm của mình. Hoạt động đầu t đã là
một trong những cách xâm nhập thị trờng quốc tế tốt nhất của các công ty kinh
8
doanh.Việc thực hiện đầu t và nhất là đầu t trực tiếp không phải chỉ có sự tham
gia của các công ty lớn mà còn có sự tham gia của các công ty vừa và nhỏ.

Đầu t theo nghĩa rộng, đầu t là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định
trong tơng lai, lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó. Nguồn
lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ, ở đây
hoạt động đầu t còn là quá trình sử dụng các nguồn lực trên nhằm trực tiếp hoặc
gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ
thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hoạt động đầu t do các tổ chức kinh tế và cá
nhân nớc ngoài tự mình hay cùng với các tổ chức kinh tế của nớc sở tại bỏ vốn
vào một đối tợng nhất định, trực tiếp quản lý và điều hành để thu lợi trong kinh
doanh. Để thực hiện hoạt động đầu t trực tiếp ở nớc ngoài các nhà đầu t có thể
xây dựng một cơ sở sản xuất hoàn toàn mới, hay mua lại các cơ sở sản xuất
đang hoạt động ở nớc sở tại. Đầu t trực tiếp nớc ngoài còn là một loại hình đầu
t quốc tế đợc thực hiện thông qua việc thành lập các công ty con để mở rộng
phạm vi hoạt động kinh doanh toàn cầu của mình. Việc mở rộng sản xuất thông
qua đầu t trực tiếp không chỉ là sự chu chuyển tài chính mà cung với nó là sự
chuyển giao công nghệ , bí quyết quản lý và các tài sản vô hình khác.
2.1.2 Bản chất của hoạt động đầu t sản xuất trực tiếp.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức quốc tế đợc đặc trng bởi quá trình xuất
khẩu t bản từ nớc này sang nớc khác, một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng
hoá. Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc hiểu là một hoạt động kinh doanh, một dạng
quan hệ kinh tế có nhân tố nớc ngoài. Nhân tố nớc ngoài ở đây không chỉ là sự
khác biệt về quốc tịch hoặc về lãnh thổ c trú thờng xuyên của các bên tham gia
vào quan hệ đầu t trực tiếp nớc ngoài mà còn thể hiện ở việc t bản bắt buộc phải
vợt qua khỏi tầm kiểm soát của một quốc gia. Việc di chuyển t bản này nhằm
mục đích phục vụ kinh doanh tại các nớc tiếp nhận đầu t, đồng thời lại là điều
9
kiện để xuất khẩu máy móc, vật t, nguyên liệu và khai thác tài nguyên của nớc
chủ nhà.
2.1.3 Đặc điểm của đầu t sản xuất:

Đầu t trực tiếp nớc ngoài đa vốn vào nớc tiếp nhận và đi kèm với vốn là
cả kỹ thuật, công nghê, bí quyết kinh doanh.. Chủ đầu t đa vốn vào đầu t là tiến
hành tổ chức sản xuất kinh doanh và sản phẩm làm ra đợc tiêu thụ ở thị trờng n-
ớc sở tại hoặc thị trờng quốc tế.
Việc tiếp nhận đầu t trực tiếp nớc ngoài phát sinh nợ cho nớc nhận đầu t.
Thay cho lãi xuất, nớc nhận đầu t đợc phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu
t hoạt động có hiệu quả. Bên cạnh đó, nớc sở tại còn có điều kiện để phát triển
tiềm năng trong nớc. Nhờ có hoạt động đầu t trực tiếp mà các nhà đầu t có thể
khai thác và sử dụng triệt để những lợi thế của nớc tiếp nhận đầu t.
2.1.4 Sự cần thiết của hoạt động đầu t sản xuất trực tiếp.
Ta có thể ví hoạt động đầu t sản xuất trực tiếp giống nh việc mở rộng thị tr-
ờng nội địa để tăng doanh số bán hàng và tận dụng công xuất sản xuất d thừa,
ngoài ra hoạt động này còn cho phép các công ty tiếp cận các nguồn lực bên
ngoài, giảm chi phí và tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một lí do khác thúc đẩy các công ty tham gia hoạt động đầu t sản xuất ở nớc
ngoài đó là do mức thu nhập bấp bênh. Các công ty có thể ổn định nguồn thu
nhập của mình bằng cách tăng doanh số bán hàng quốc tế vào doanh số bán
hàng trong nớc. Nhờ đó mà có thể tránh đợc những biến động bất thờng của quá
trình sản xuất.
Hoạt động đầu t sản xuất kinh doanh tại một thị trờng khác chính là một
điều kiện tiên quyết trong quá trình mở rộng hoạt động kinh doanh của các
công ty. Việc đầu t sẽ cho phép các công ty tiếp cận trực tiếp với các nguồn lực
bên ngoài và tận dụng nó.
2.2 hoạt động đầu t, sản xuất kinh doanh tại mỹ của KIDOCO
10

×