Tải bản đầy đủ (.ppt) (41 trang)

báo cáo đề tài ô nhiễm biển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 41 trang )

Lời nói đầu
Trái đất được bao phủ bởi khoảng 71% diện tích là biển và đại dương.
Biển là một thành phần rất quan trọng đối với các quá trình tự nhiên, các
hoạt động sản xuất và phát triển của con người. Tuy nhiên biển trên thế giới
hiện nay lại đang đứng trước nạn ô nhiễm nặng nề.
Ở châu Á , gần 90% lượng nước thải được đổ thẳng xuống biển mà không
qua xử lí đang gây lo ngại về môi trường, đe dọa sinh thái các vùng bờ biển
(theo Báo cáo về các biện pháp ngăn chặn ô nhiễm môi trường biển của
chương trình môi trường LHQ (UNEP) được công bố tại Hội nghị quốc tế ở
Bắc Kinh (Trung Quốc) ngày 16-10)
Hơn 60 quốc gia trên thế giới đã nhận thức về nguy cơ ngày một gia tăng
này và đã có các chương trình hành động để ngăn chặn các nguồn ô nhiễm
biển xuất phát từ đất liền, song kết quả đạt được vẫn chưa bù đắp được
những thiệt hại do ô nhiêmd môi trường biển gây ra. Việt Nam cũng không
nằm ngoài các quốc gia đó.
Do đó ô nhiễm biển cũng là vấn đề quan trọng , đáng chú ý của
quốc gia hiện nay!
I. Sơ lược biển Việt Nam

Việt Nam có diện tích đất liền khoảng 330.000km2 và một vùng biển
đặc quyền kinh tế khoảng trên 1.000.000km2.

Khu vực bờ biển, cũng như các đảo có vị trí địa lý rất trọng yếu đối
với phát triển kinh tế và an ninh, quốc phòng.

Trên biển có trên 3.000 đảo lớn nhỏ, hai quần đảo là Trường Sa và
Hoàng Sa. Các đảo và quần đảo là điểm tựa vững chắc cho bố trí thế
trận phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ an ninh chủ quyền trên
biển. Nhiều đảo có thể xây dựng thành các trung tâm kinh tế đảo và
dịch vụ cho các hoạt động khai thác biển xa. Bờ biển nước ta kéo dài


trên 3.260km, đây là những tiền đề cho phép hoạch định một chiến
lược biển, phù hợp với xu thế phát triển của một quốc gia biển.

Biển thực sự là phần lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc Việt Nam, là
di sản thiên nhiên của dân tộc, là chỗ dựa tinh thần và vật chất cho
người dân Việt Nam hôm nay và mai sau
II. Hiện trạng ô nhiễm biển ở Việt
Nam
Biển Việt Nam đang ở trong tình
trạng ô nhiễm đáng báo động:
Hàm lượng dầu trong nước biển
của Việt Nam nhìn chung đều vượt
giới hạn tiêu chuẩn Việt Nam và vượt
rất xa tiêu chuẩn Hiệp hội các Nước
Đông Nam Á (ASEAN. Đặc biệt, có
những thời điểm vùng nước khu vực
cảng Cái Lân có hàm lượng dầu đạt
mức 1,75 mg/l, gấp 6 lần giới hạn
cho phép; vịnh Hạ Long có 1/3 diện
tích biển hàm lượng dầu thường
xuyên từ 1 đến 1,73 mg/l.

Chất lượng môi trường biển nước ta đang ngày càng đi xuống.

Một số vùng ven bờ đang bị đục hoá, lượng phù sa lơ lửng tăng
gây ảnh hưởng lớn đến du lịch, làm giảm khả năng quang hợp của
một số sinh vật biển và làm suy giảm nguồn giống hải sản tự nhiên.

Nước biển của một số khu vực có biểu hiện bị axit hoá do độ pH
trong nước biển tầng mặt biến đổi trong khoảng 6,3 - 8,2. Nước

biển ven bờ có biểu hiện bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ, kẽm (Zn), một
số chủng thuốc bảo vệ thực vật.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật chủng Andrin và Endrin của
các mẫu sinh vật đáy các vùng cửa sông ven biển phía Bắc đều
cao hơn giới hạn cho phép.

Đa dạng sinh học động vật đáy ven biển miền Bắc và thực vật nổi ở
miền Trung suy giảm rõ rệt .
Hiện tượng thuỷ triều
đỏ đã xuất hiện tại vùng
biển Nam Trung Bộ, đặc
biệt là tại Khánh Hoà,
Ninh Thuận, Bình Thuận
làm chết các loại tôm cá
đang nuôi trồng ở các
vùng này.

Hiệu suất khai thác hải
sản giảm

tình trạng dùng các ngư
cụ đánh bắt cá có tính
chất huỷ diệt diễn ra khá
phổ biến như xung điện,
chất nổ, đèn cao áp quá
công suất cho phép…làm
cạn kiệt các nguồn lợi hải
sản ven bờ. Nguồn lợi hải
sản có xu hướng giảm

dần về trữ lượng, sản
lượng và kích thước cá
đánh bắt
II. Nguyên nhân gây ô nhiễm biển Việt
Nam.

Theo Công ước Luật biển năm 1982 cho biết có 5
nguồn có thể gây ô nhiễm môi trường biển:

-Các hoạt động trên biển.

-Khai thác và thăm dò tài nguyên trên thềm lục địa và
đáy đại dương.

-Việc thải các chất độc hại ra biển.

-Vận tải hàng hóa trên biển.

-Ô nhiễm không khí
Nhìn chung, các nguyên nhân gây ô nhiễm biển có thể
là do các yếu tố tự nhiên hay do các yếu tố nhân tạo trong
đó nguyên nhân nhân tạo là chủ yếu.
Ô nhiễm biển Việt Nam có thể kể đến
các nguyên nhân sau đây:
1. Do yếu tố tự nhiên:

Do các loại vi sinh vật biển, vi tảo biển ngày
càng gia tăng về số lượng, tham gia vào hiện
tượng thủy triều đỏ, làm suy giảm các sinh vật
biển có lợi.


Các hoạt động địa chất như núi lửa, bão…làm
chết hàng loạt sinh vật biển, xác chết của chúng
không được xử lý đã gây ô nhiễm vùng biển đới
bờ.

Ngoài ra sự đứt gãy của vỏ trái đất làm rò rỉ
những mỏ dầu ở đáy đại dương cũng đã góp phần
gây ra tình trạng ô nhiễm biển…
Nguyên nhân gây ô nhiễm biển Việt Nam
2. Do yếu tố con người:
2.1 Cấc chất thải từ đất
liền
Các nguồn ô nhiễm từ lục
địa theo sông ngòi mang ra
biển như dầu và sản phẩm
từ dầu, nước thải, phân bón
nông nghiệp, thuốc trừ sâu,
chất thải công nghiệp……
Nguyên nhân gây ô nhiễm biển Việt Nam
Khoảng 70% ô nhiễm biển và đại dương có
nguồn gốc từ đất liền, xuất phát từ các chất xả
thải của các thành phố, thị xã, thị trấn, từ các
ngành công nghiệp, xây dựng, hoá chất trong đó
đáng kể nhất và nguy hại nhất là các chất thải từ
các nhà máy thông qua hệ thống cống rãnh, xả
thải ra biển và đại dương một lượng lớn các chất
bồi lắng, hoá chất, kim loại, nhựa, cặn dầu và
thậm chí cả các chất phóng xạ.
Nguyên nhân gây ô nhiễm biển Việt Nam

Hàng năm, trên 100 con
sông ở nước ta thải ra biển
880km3 nước, 270 - 300
triệu tấn phù sa, kéo theo
nhiều chất có thể gây ô
nhiễm biển, như các chất
hữu cơ, dinh dưỡng, kim
loại nặng và nhiều chất độc
hại khác từ các khu dân cư
tập trung; từ các khu công
nghiệp và đô thị; từ các khu
nuôi trồng thuỷ sản ven biển
và từ các vùng sản xuất
nông nghiệp
Nguyên nhân gây ô nhiễm biển Việt Nam
2.2 Du lịch tràn lan- nuôi trồng thủy sản bất hợp lý
Nhiều vùng ven biển nước ta diễn ra tình trạng phát triển du lịch
một cách không có quy hoạch, tổ chức tràn lan:
Các hoạt động du lịch có ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường
sinh thái, cảnh quan tự nhiên của biển.
Điển hình là Vườn quốc gia Cát Bà với 5.400ha mặt nước, được
coi là khu bảo tồn biển đầu tiên của Việt Nam với nhiều khu dự trữ tài
nguyên sinh thái biển lớn. Nhưng từ một hòn đảo khá đẹp và trong
lành, Cát Bà đã bị biến thành một hòn đảo “tạp” kể từ khi được đưa
vào khai thác du lịch và nuôi trồng thủy sản. Những khu du lịch, những
khu nuôi cá lồng bè, khu đánh bắt cá tất cả đều được quy hoạch
“bám” ra mặt biển. Theo thống kê, mỗi ngày có hàng nghìn tấn rác
được đổ trực tiếp ra biển. Còn tại TP du lịch Hạ long (Quảng Ninh),
tình trạng ô nhiễm mặt nước ven biển xảy ra ngày càng nghiêm trọng
bởi các làng chài trên biển.

Nguyên nhân gây ô nhiễm biển Việt Nam
Hình ảnh Vườn quốc gia
Cát Bà với lượng rác thải
ngày càng lớn
Du lịch tràn lan ở Vịnh Hạ
Long
Nguyên nhân gây ô nhiễm biển Việt Nam
Các hoạt động đánh bắt hải sản không hợp lý cũng ảnh hưởng to lớn tới biển:
Tại các tỉnh từ Quảng Ninh đến Quảng Bình, trên 37.000ha đã được khai thác đưa
vào nuôi trồng thuỷ sản (chiếm 30-35% diện tích nước mặn lợ).
Trước đây, người dân thường chỉ nuôi quảng canh, ít sử dụng thức ăn và hoá chất
độc hại. Gần đây, phần lớn cơ sở đã đi vào nuôi trên quy mô công nghiệp dẫn tới các nơi
cư trú sinh vật, bãi đẻ, bãi giống bị huỷ diệt, dịch bệnh xuất hiện tràn lan
Tình trạng ô nhiễm môi trường biển còn do các địa phương khai thác, sử dụng
không hợp lý các vùng đất cát ven biển dẫn tới việc thiếu nước ngọt, xói lở, sa bồi bờ
biển với mức độ ngày càng nghiêm trọng.
Việc khai thác bằng đánh mìn, sử dụng hoá chất độc hại làm cạn kiệt nhanh chóng
nguồn lợi thuỷ sản và gây hậu quả nặng nề cho các vùng sinh thái biển.
Nguyên nhân gây ô nhiễm biển Việt Nam
2.3 Các hoạt động hằng hải
Các hoạt động hằngd hải là nguyên
nhân quan trọng gây ô nhiễm biển
Theo thống kê 1992 - 2006, có 35 vụ
sự cố tràn dầu xảy ra tại Việt Nam.
Đa phần các sự cố tràn dầu là do
đâm va của tàu dầu, trong đó: 56% số
vụ < 700 tấn và 100% số vụ > 700 tấn.
Các tàu nhỏ chạy bằng xăng dầu đã thải
ra khoảng 70% lượng dầu thải vào biển.
Ngoài ra, hoạt động của tàu thương mại

qua tuyến hàng hải quốc tế cắt qua Biển
Đông cũng thải vào biển Việt Nam một
lượng lớn dầu rò rỉ, dầu thải và chất thải
sinh hoạt mà đến nay chưa thể thống kê
đầy đủ.
Nguyên nhân gây ô nhiễm biển Việt Nam
Các sự cố trên biển điển hình ở Việt Nam:

Trước năm 1992: sự cố Quy Nhơn ngày 10/8/1989, hơn 200 tấn
dầu FO đã tràn ra Vịnh Quy Nhơn.

Sự cố ngoài khơi Vũng Tàu ngày 20/9/1993, 2000 tấn bột mì và
200 tấn dầu FO và DO đã loang ra một vùng rộng lớn khoảng
640km2 .

Vụ tàu Neptune Aries đâm vào cầu cảng Cát Lái - TP. Hồ Chí
Minh (tràn 1.864 tấn dầu DO).

Tàu Kasco Monrovia tại Cát Lái - Thành phố HCM (tràn 518 tấn
dầu DO).

Tàu Ðức Trí chở 1.700 tấn dầu FO đã bị chìm tại vùng biển Bình
Thuận trong khi vào khu vực Mũi Né (Phan Thiết) để tránh gió.
Nguyên nhân gây ô nhiễm biển Việt Nam
2.4 Khai thác ở thềm lục địa
Việc khai thác dầu khí trên
biển có ảnh hưởng lớn nhất tới
biển
Vùng biển nước ta có tới
khoảng 340 giếng khoan thăm dò

và khai thác dầu khí, ngoài việc
thải nước lẫn dầu với khối lượng
lớn, trung bình mỗi năm hoạt
động này phát sinh khoảng 5600
tấn rác thải dầu khí, trong đó 23-
30% là chất thải rắn nguy hại
chưa xử lý được
Nguyên nhân gây ô nhiễm biển Việt Nam
Ngoài ra hiện tượng
rò rỉ dầu từ giàn khoan,
các phương tiện vận
chuyển cùng với sản
lượng khai thác trên
biển ra tăng, vết dầu
loang trên nước ngăn
cản quá trình hòa tan
oxi từ không khí nên đã
làm tăng ô nhiễm biển
Giàn khoan Đại Hùng tại cảng
dầu khí Vietsovpetro
Nguyên nhân gây ô nhiễm biển Việt Nam
2.5 Dân số tăng và
nghèo khó
Biển và vùng ven biển là
nơi tập chung các hoạt
động phát triển của con
người: trên 50% số đô thị
lớn, gần 60% dân số tính
theo đơn vị cấp tỉnh, phần
lớn các khu công nghiệp và

khu chế xuất, các vùng nuôi
thủy sản, các hoạt động
cảng biển - hàng hải và du
lịch được xây dựng ở đây
năm 2010
Nguyên nhân gây ô nhiễm biển Việt Nam
Tỷ lệ tăng dân số ở vùng này
cũng thường cao hơn trung bình cả
nước
Dân số tăng dấn đến tăng nhu
cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên
và hình thành thói quen tiêu thụ tài
nguyên lãng phí.
Kết quả đã gây sức ép rất lớn
đến môi trường đô thị, khu dân cư
ven biển, làm suy giảm và suy thoái
tài nguyên biển và vùng ven bờ.
Vùng biển gần bờ nước ta hầu
như còn rất ít tôm cá, nhưng cuộc
sống của khoảng 600.000 ngư dân và
gia đình họ vẫn cần có cá hàng ngày
và khai thác nhiều cá tôm hơn.
Nguyên nhân gây ô nhiễm biển Việt Nam
2.6 Lối sống giản đơn và dân trí thấp

Cơ cấu dân cư ven biển từ nhiều nguồn, họ đến từ tứ xứ, có một
bộ phận dân cư ngoài đất Việt.

Tư duy người vạn chài hết sức giản đơn, xem sản vật bắt được
là sự ban tặng của biển trời


khái niệm bảo vệ nguồn lợi và môi trường biển vẫn còn xa vời
với họ.

Tập quán và phong tục sống của cư dân ven biển nói chung và
ngư dân nói riêng đến nay còn lạc hậu, học vấn thấp do không có điều
kiện học tập, nhận thức về môi trường và tài nguyên biển của đại bộ
phận dân cư ở đây vẫn còn thấp kém.

Hành vi và cách ứng xử của họ với các hoạt động bảo vệ môi
trường và tài nguyên rất hạn chế, chưa thành thói quen tự giác
Nguyên nhân gây ô nhiễm biển Việt Nam
2.7 Ô nhiễm không khí
Nồng độ CO2 cao trong
không khí sẽ làm cho hàm
lượng CO2 hòa tan trong
nước biển tăng. Nhiều chất
độc hại và bụi kim loại nặng
được không khí mang ra
biển.Sự gia tăng nhiệt độ
khí quyển của trái đất do
hiệu ứng nhà kính sẽ kéo
theo mực nước biển dâng
cao và thay đổi môi trường
sinh thái biển
Nguyên nhân gây ô nhiễm biển Việt Nam
2.8 Chưa quan tâm các công tác nghiên cứu về biển

Do chưa quan tâm đến công tác nghiên cứu biển nên dẫn đến hiện
tượng khai thác bừa bãi và sử dụng lãng phí tài nguyên thiên nhiên, gây nên

suy thoái môi trường và làm mất cân đối các hệ sinh thái, ảnh hưởng xấu đến
sức khoẻ con người và chất lượng cuộc sống.

cơ sở hạ tầng vùng ven biển và hải đảo còn thiếu thốn và lạc hậu; sự
phát triển kinh tế biển còn yếu kém, phiến diện, sản xuất nhỏ, lạc hậu

vấn đề phòng, chống và khắc phục hậu quả của bão lụt, thiên tai từ
hướng biển còn nhiều hạn chế

sự thiếu hiểu biết pháp luật về biển nhất là pháp luật bảo vệ môi trường
biển của những người tham gia hoạt động khai thác sử dụng, quản lý biển
cũng góp phần làm gia tăng tình trạng ô nhiễm môi trường biển.
Nguyên nhân gây ô nhiễm biển Việt Nam
2.9 Thể chế chính sách còn nhiều bất cập

các ngành thường chú trọng nhiều hơn đến mục tiêu phát triển
kinh tế, các mục tiêu xã hội và môi trường ít được ưu tiên, đồng thời
chỉ chú ý đến lợi ích ngành mình ít chú ý đến lợi ích ngành khác

Các cơ quan quản lý vẫn còn chồng chéo về chức năng và nhiệm
vụ, trong khi có những mảng trống bị bỏ ngỏ không ai có trách nhiệm
giải quyết.

Thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý, cơ quan khoa học
và các tổ chức phi chính phủ (NGO) trong việc sử dụng và quản lý tài
nguyên biển, đặc biệt ở vùng ven bờ.

Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào tiến trình quản lý
hoàn toàn thụ động và không thường xuyên, do còn thiếu các quy định
về quyền hạn và trách nhiệm của họ một cách cụ thể


Các chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường biển của Việt
Nam còn chung chung, chưa cụ thể và thiếu thực tế, gây khó khăn cho
việc tổ chức thực hiện.

×