Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động phân tích tài chính tại Công ty Dược phẩm Trung ương I.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.35 KB, 76 trang )

Lời mở đầu
Trong quá trình vận động và phát triển, nền kinh tế thế giới trong thế kỷ XX cho
thấy: Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trờng, đồng
thời là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Vậy một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển, phải tự đánh giá và thấy đợc khả năng, vị thế của mình
trong một nền kinh tế vận động. Phân tích tài chính là một công cụ quan trọng
giúp nhà quản lý tài chính, lãnh đạo doanh nghiệp thấy đợc khả năng tài chính
của doanh nghiệp mình và xu hớng phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai.
Do đó nó có ý nghĩa rất quan trọng không những đối với chủ doanh nghiệp mà
còn đối với nhiều đối tợng khác nh ngân hàng, nhà đầu t, nhà cung cấp, khách
hàng, cơ quan nhà nớc
Đặc biệt trong những năm gần đây, khi Việt Nam thực hiện nền kinh tế mở cửa,
đã tạo điều kiện tự chủ cho các doanh nghiệp kinh doanh hội nhập và phát triển
với nền kinh tế của thế giới. Tuy nhiên, khi hiệp định thơng mại Việt - Mỹ vừa
đợc ký kết, lại đặt các doanh nghiệp Việt Nam vào một môi trờng cạnh tranh
đầy gay gắt, thậm chí đứng trớc những nguy cơ phá sản nếu không cạnh tranh
đợc.
Công ty Dợc phẩm Trung ơng I, một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty D-
ợc Việt Nam là đơn vị có nhiều đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của
ngành dợc và sự nghiệp nâng cao sức khoẻ cộng đồng. Để đứng vững và phát
huy đợc khả năng của mình trên thị trờng Công ty Dợc phẩm Trung ơng I phải
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Phân tích tài chính tại Công
ty sẽ giúp nhà quản lý đánh giá đợc tình hình tài chính của Công ty, lập kế
hoạch tài chính cho những yêu cầu đầu t, kinh doanh của doanh nghiệp trong t-
3
ong lai. Nh vậy, phân tích tài chính sẽ đóng một vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của Công ty.
Trên cơ sở lý thuyết đã nghiên cứu ở trờng và thực tế trong quá trình thực tập tại
Công ty Dợc phẩm Trung ơng I, đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lợng hoạt động phân tích tài chính tại Công ty Dợc phẩm Trung ơng I đợc
chọn, với mục đích tìm hiểu thêm về vấn đề phân tích tài chính tại doanh nghiệp


và từ đó đề xuất các giải pháp có thể nhằm nâng cao chất lợng hoạt động phân
tích tài chính tại Công ty.
Nội dung luận văn gồm ba phần chính:
Chơng 1: Khái quát chung về phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
Chơng 2: Tình hình hoạt động phân tích tài chính tại Công ty Dợc phẩm Trung -
ơng I.
Chơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lợng hoạt động phân tích tài chính tại
Công ty Dợc phẩm Trung ơng I.
Do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian, cũng nh tài liệu tham khảo, luận văn
của em sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đợc những ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các bạn bè cùng tất cả các bạn đọc khác
quan tâm tới cuốn luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn!
4
Chơng 1
Khái quát chung về phân tích tài chính trong
doanh nghiệp
1.1. khái niệm về phân tích tài chính.
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu tài
chính hiện hành với quá khứ, hiện tại với tơng lai nhằm đánh giá tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng nh rủi ro tài chính trong tơng lai.
Thông qua phân tích tài chính, ngời sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh những rủi ro tài chính trong tơng lai và triển
vọng của doanh nghiệp.
1.2. Những công cụ sử dụng trong phân tích tài chính.
Mục tiêu của chủ doanh nghiệp là làm sao có thể tối đa hoá vốn chủ sở hữu.
Một trong những phơng pháp mà chủ doanh nghiệp sử dụng để quản lý tình
hình hoạt động của doanh nghiệp là phân tích tài chính. Để phân tích tài chính
thu đợc kết quả cao các nhà phân tích tài chính phải tiến hành thu thập dữ liệu
liên quan tới tình hình hoạt động của doanh nghiệp, gồm những thông tin liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.
Trớc hết là những thông tin liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cụ thể là những báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là một bộ
phận của báo cáo kế toán. Nó phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình
tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế tài
chính chủ yếu cho ngời sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích
dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
5
Theo qui định của Bộ Tài chính, báo cáo tài chính gồm bốn biểu mẫu:
- Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B.01-DN.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu sốB.02-DN.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ - Mẫu số B.03-DN.
- Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B.09-DN.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính mô tả tình trạng của một doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán đợc lập trên cơ sở
những thứ mà doanh nghiệp có (tài sản) và những thứ mà doanh nghiệp nợ
(nguồn vốn) theo nguyên tắc cân đối.
6
Biểu mẫu của Bảng cân đối kế toán.
Đơn vị: Mẫu số B 01 - DN
Ngày ..tháng ..năm ..
Đơn vị tính:
Tài sản

số
Số
ĐN
Số
CK

Nguồn vốn

số
Số
ĐN
Số
CK
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
A. Tài sản lu động và đầu
t ngắn hạn
10
0
A. Nợ phải trả 30
0
I. Tiền 11
0
I. Nợ ngắn hạn 31
0
1. Tiền mặt 11
1
1. Vay ngắn hạn 31
1
2. TGNH 11
2
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 31
2
3. Tiền đang chuyển 11
3
3. Phải trả cho ngời bán 31
3

II. Các khoản đầu t tài
chính ngắn hạn
12
0
4. Ngời mua trả tiền trớc 31
4
1. Đầu t chứng khoán ngắn
hạn
12
1
5. Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nớc
31
5
2. Đầu t ngắn hạn khác 12
8
6. Phải trả công nhân
viên
31
6
3. Dự phòng giảm giá đầu
t ngắn hạn (*)
12
9
7. Phải trả cho các đơn vị
nội bộ
31
7
III. Các khoản phải thu 13
0

8. Các khoản phải trả
phải nộp khác
31
8
1. Phải thu của khách hàng 13
1
II. Nợ dài hạn 32
0
2. Trả trớc cho ngời bán 13
2
1. Vay dài hạn 32
1
3. Phải thu nội bộ 13
3
2. Nợ dài hạn 32
2
- VKD ở các đơn vị trực
thuộc
13
4
III. Nợ khác 33
0
- Phải thu nội bộ khác 13
5
1. Chi phí phải trả 33
1
4. Các khoản phải thu
khác
13
8

2. Tài sản thừa chờ xử lý 33
2
5. Dự phòng các khoản
phải thu khó đòi (*)
13
9
3. Nhận ký quỹ, ký cợc
dài hạn
33
3
IV. Hàng tồn kho 14
0
B. Nguồn vốn chủ sỡ hữu 40
0
1. Hàng mua đang đi trên 14 I. Nguồn vốn quỹ 41
7
đờng 1 0
2. NLVL 14
2
1. Nguồn vốn kinh doanh 41
1
3. CC, DC trong kho 14
3
2. Chênh lệch đánh giá
lại tài sản
41
2
4. CPSXKDD 14
4
3. Chênh lệch tỷ giá 41

3
5. Thành phẩm 14
5
4. Quỹ phát triển kinh
doanh
41
4
6. Hàng hoá 14
6
5. Quỹ dự trữ 41
5
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
7. Hàng gửi đi bán 14
7
6. Lợi nhuận cha phân
phối
41
6
8. Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho (*)
14
8
7. Quỹ khen thởng phúc
lợi
41
7
V. TSLĐ khác 15
0
8. Nguồn vốn đầu t xây
dựng cơ bản

41
8
1. Tạm ứng 15
1
III. Nguồn kinh phí 42
0
2. Chi phí trả trớc 15
2
1. Quỹ quản lý cấp trên 42
1
3. Chi phí chờ kết chuyển 15
3
2. Nguồn kinh phí sự
nghiệp
42
2
4. Tài sản thiếu chờ xử lý 15
4
- Nguồn kinh phí sự
nghiệp năm trớc
42
3
5. Các khoản thế chấp, ký
cợc, ký quỹ ngắn hạn
15
5
- Nguồn kinh phí sự
nghiệp năm nay
42
4

VI. Chi sự nghiệp 16
0
1. Chi sự nghiệp năm trớc 16
1
2. Chi sự nghiệp năm nay 16
2
B. TSCĐ 20
0
I. TSCĐ 21
0
1. TSCĐ hữu hình 21
1
- Nguyên giá 21
2
- Giá trị hao mòn luỹ kế 21
3
2. TSCĐ thuê tài chính 21
4
- Nguyên giá 21
5
8
- Giá trị hao mòn luỹ kế 21
6
3. TSCĐ vô hình 21
7
- Nguyên giá 21
8
- Giá trị hao mòn luỹ kế 21
9
II. Các khoản đầu t tài

chính dài hạn
22
0
1. Đầu t chứng khoán dài
hạn
22
1
2. Góp vốn liên doanh 22
2
3. Các khoản đầu t dài hạn
khác
22
8
4. Dự phòng giảm giá đầu
t dài hạn (*)
22
9
III. CPXDCB DINH DèNG 23
0
IV. Các khoản ký quỹ, ký
cợc dài hạn
24
0
Tổng cộng tài sản
25
0
Tổng cộng nguồn vốn
9
Bên tài sản của Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản doanh
nghiệp có đến thời điểm lập bảng cân đối kế toán, gồm có tài sản cố định và tài

sản lu động. Bên tài sản thể hiện quyết định đầu t của doanh nghiệp. Bên nguồn
vốn phản ánh nguồn tài trợ của các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm
lập báo cáo, gồm có nợ và vốn chủ sở hữu. Các khoản mục của cả hai bên tài
sản và nguồn vốn đều đợc liệt kê theo thứ tự giảm dần của tính lỏng.
Bảng cân đối kế toán là một t liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân
tích đánh giá đợc khả năng cân bằng tài chính hoặc khả năng thanh toán và cơ
cấu vốn của doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài chính
tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đồng thời phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
theo từng loại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán và
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc về thuế và các khoản khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết toàn bộ kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định. Đồng thời cho biết đợc các
yếu tố liên quan đến việc tính toán xác định kết quả kinh doanh của từng loại
hoạt động (sản xuất kinh doanh, đầu t tài chính, hoạt động bất thờng).
Ngoài ra Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện
nghĩa vụ Nhà nớc của doanh nghiệp về các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm xã hội,
kinh phí công đoàn...
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua việc phân tích
các số liệu trên báo cáo, ta có thể biết đợc xu hớng phát triển và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và nó cho phép dự tính khả năng hoạt động
của doanh nghiệp trong tơng lai.
10
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm 2 phần chính: phần phản ánh
tình hình kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) và phần phản ánh tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nớc của doanh nghiệp.
Phần I: Lãi lỗ.

Phản ánh tình hình thực hiện kết quả hoạt động của doanh nghiệp theo từng lĩnh
vực (sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng). Các chỉ
tiêu đợc phản ánh ở báo cáo này liên quan đến quá trình tính toán, xác định kết
quả kinh doanh của từng loại hoạt động cũng nh tổng lợi nhuận trong kỳ của
doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu ở phần này đều phản ánh số liệu của kỳ trớc, số phát sinh trong kỳ
và số luỹ kế từ đầu năm theo từng cột tơng ứng để phục vụ cho việc so sánh,
phân tích và cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo kỳ sau.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Phần này bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nớc của doanh nghiệp về các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, các khoản phí và lệ phí... Và các khoản đợc theo dõi riêng biệt.
Các chỉ tiêu thanh toán với Nhà nớc trong phần này đều dợc theo dõi số còn
phải nộp kỳ trớc chuyển sang, số phải nộp phát sinh trong kỳ này, số đã nộp
trong kỳ này và số còn phải nộp chuyển sang kỳ sau, số liệu đó đợc trình bày
theo từng cột.
Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải lập báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh theo mẫu có sẵn do Bộ tài chính ban hành dới đây:
11
Biểu mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Đơn vị: Mẫu số B 02 DN
Kết quả hoạt động kinh doanh
Quý năm
Phần I: lãi, lỗ.
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu Mã số
Quý tr-
ớc
Quý
này

LK từ
đầu
năm
1 2 3 4 5
Tổng doanh thu
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
01
02
Các khoản giảm trừ
(04 + 05 + 06)
Chiết khấu
Giảm giá
Giá trị hàng bán bị trả lại
Thuế doanh thu, thuế xuất khẩu phải nộp.
03
04
05
06
07
1. Doanh thu thuần (01-03) 10
2. Giá vốn hàng bán. 11
3. Lợi nhuận gộp (10-11) 20
4. Chi phí bán hàng 21
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (20-21-22)
Thu nhập hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính
30
31

32
7. Lợi nhuận hoạt động tài chính (31-32)
Các khoản thu nhập bất thờng.
Chi phí bất thờng
40
41
42
8. Lợi nhuận bất thờng (41-42) 50
9. Tổng lợi nhuận trớc thuế
(30+40+50)
60
10.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70
11.Lợi nhuận sau thuế (60-70) 80
12
Phần II - Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu
Số còn
phải nộp
kỳ trớc
Số còn
phải nộp
kỳ này
Số đã
nộp
trong kỳ
nảy
Số còn
phải nộp
đến cuối

kỳ này
1 2 3 4 5
Thuế
Thuế GTGT
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế xuất, nhập khẩu
Thuế TNDN
Thu trên vốn
Thuế tài nguyên
Thuế nhà đất
Tiền thuê đất
Các loại thuế khác
Bảo hiểm kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Các khoản phải nộp khác
1. Các khoản phụ thu
Các khoản phí, lệ phí
Các khoản phải nộp khác
Tổng cộng
Tổng số thuế còn phải nộp năm trớc chuyển sang kỳ này:
Trong đó: Thuế TNDN
Lập biểu ngày tháng năm
Ngời lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên,đóng dấu)

13
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin, giúp nhà phân tích đánh
giá đợc khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán đợc luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ bao gồm ba nội dung chủ yếu:
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nh tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản phải thu thơng mại, các chi phí bằng
tiền nh: Tiền trả cho ngời cung cấp (Trả ngay trong kỳ và tiền trả cho khoản nợ
từ kỳ trớc), tiền thanh toán cho công nhân viên về tiền lơng và bảo hiểm xã hội,
các chi phí bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công tác phí )
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp. Hoạt động đầu
t bao gồm hai phần:
Đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp: nh hoạt động xây
dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định.
Đầu t vào các đơn vị khác dới hình thức góp vốn liên doanh, đầu t chứng khoán,
cho vay, không phân biệt đầu t ngắn hạn hay dài hạn.
Dòng tiền lu chuyển đợc tính gồm toàn bộ các khoản thu do bán, thanh lý tài
sản cố định, thu hồi các khoản đầu t vào các đơn vị khác, và các khoản chi
mua sẵn, xây dựng tài sản cố định, chỉ để đầu t vào các đơn vị khác.
Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và
chi ra ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động
tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh
nghiệp nh: chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát hành
cổ phiếu, trái phiếu, trả nợ vay
14
Dòng tiền lu chuyển đợc tính bao gồm toàn bộ các khoản thu chi liên quan nh

tiền vay nhận đợc, tiền thu đợc do nhận vốn góp liên doanh bằng tiền do phát
hành cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu,
trái phiếu bằng tiền, thu lãi tiền gửi
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là một dữ liệu quan trọng giúp các nhà phân tích đánh
giá đợc khả năng lu chuyển các dòng tiền trong doanh nghiệp, kết cấu báo cáo
lu chuyển tiền tệ đợc khái quát theo biểu sau:
Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
Phơng pháp gián tiếp
Lợi nhuận ròng sau thuế
+ Khoản điều chỉnh: khấu hao, dự
phòng
- Tài sản lu động:
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Các khoản phải trả
+ Các khoản bất thờng (bồi thờng, phạt)
Phơng pháp trực tiếp
Doanh thu bằng tiền
+ Các nợ thơng mại đã thu
- Tiền đã trả công nhân, nhà cung cấp
- Tiền lãi và thuế đã trả
Các khoản thu chi bất th ờng
Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t
- Mua tài sản, nhà xởng, thiết bị
+ Thu do bán tài sản cố định
+ Lãi thu đợc
Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
+ Tiền vay, tăng vốn
- Các khoản đi vay đã trả

- Lãi từ cổ phần đã trả
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B.09 - DN)
Là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đợc lập
để giải thích và bổ xung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh,
15
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính
khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán đợc doanh nghiệp lựa chọn để áp
dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tợng tài sản và nguồn vốn
quan trọng.
Ngoài các báo cáo tài chính công ty còn phải thu nhập thêm những thông tin
khác có liên quan nh: thông tin của đối thủ cạnh tranh, thông tin môi trờng,
những chính sách của các cơ quan quản lý.
1.3. Phơng pháp phân tích tài chính.
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối liên hệ bên trong và
bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhng trên
thực tế nhà phân tích thờng sử dụng phơng pháp so sánh và phơng pháp tỷ lệ.
Phơng pháp so sánh:
Phơng pháp so sánh là phơng pháp chủ yếu đợc dùng để phân tích các báo cáo
tài chính. Việc so sánh số liệu của nhiều năm cho ta thấy đợc xu hớng và tốc độ
phát triển của doanh nghiệp. Phơng pháp so sánh có thể dùng để so sánh số
tuyệt đối hoặc số tơng đối giữa các thời điểm (thời kỳ) khác nhau. Nhng mục
đích cuối cùng là phải chỉ rõ đợc tác động của sự thay đổi đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Nhà phân tích có thể so sánh giữa kết quả của kỳ này với kết quả của kỳ trớc để
thấy đợc xu hớng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp để có biện pháp khắc

phục trong kỳ tới. So sánh kết quả thực hiện với các chỉ tiêu kế hoạch để thấy đ-
ợc mức độ hoàn thành của doanh nghiệp. So sánh giữa kết quả của kỳ này với
16
mức trung bình của ngành để thấy đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp so
với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Cuối cùng nhà phân tích có thể so sánh
theo chiều dọc để xác định đợc tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng thể hay so
sánh theo chiều ngang để thấy đợc xu hớng biến đổi chỉ tiêu qua nhiều kỳ.
Để thực hiện việc so sánh phải có các điều kiện sau:
- Phải có ít nhất hai chỉ tiêu để so sánh.
- Hai chỉ tiêu đó khi so sánh với nhau phải có cùng một nội dung kinh tế và có
cùng tiêu chuẩn biểu hiện (nh thống nhất về phơng pháp tính toán, đơn vị các
chỉ tiêu ).
Phơng pháp tỷ lệ:
Trong phân tích tài chính, phơng pháp tỷ lệ là một cộng cụ hữu ích và ngày
càng đợc sử dụng nhiều hơn. Về nguyên tắc, khi sử dụng phơng pháp tỷ lệ cần
phải xác định đợc các tỷ lệ định mức để đánh giá, so sánh tình hình tài chính
của doanh nghiệp với các định mức đó. Có thể so sánh các tỷ lệ tài chính của kỳ
này với kỳ trớc hoặc so sánh các tỷ lệ tài chính của kỳ này với mức trung bình
của ngành hay các tỷ lệ tơng ứng của doanh nghiệp khác trong ngành. Từ việc
phân tích và so sánh các tỷ lệ tài chính, nhà phân tích sẽ chỉ ra đợc điểm mạnh
và điểm yếu về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Khi sử dụng phơng pháp phân tích tỷ lệ, nhà phân tích phải xác định các tỷ lệ
phù hợp với mục đích nghiên cứu của mình.
1.4. Nội dung phân tích tài chính.
1.4.1. Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính.
1.4.1.1. Các tỷ lệ về khả năng thanh toán.
Đây là nhóm chỉ tiêu đợc sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Các nhà đầu t, ngời cho vay, ngời cung cấp nguyên
17
vật liệu th ờng quan tâm rất nhiều tới các chỉ tiêu này. Họ luôn đặt câu hỏi:

liệu doanh nghiệp có đủ khả năng trả các khoản nợ tới hạn không?
- Khả năng thanh toán hiện hành:
Các món nợ tới hạn là những khoản phải chi trả trong kỳ. Đó là các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tài chính, nợ dài hạn tới hạn trả, phải trả nhà
cung cấp, các khoản phải nộp
Nợ tới hạn đợc xác định bằng chênh lệch giữa nợ phải trả với nợ dài hạn ở phần
nguồn vốn hay nó chính là khoản mục nợ ngắn hạn trên bản cân đối kế toán của
doanh nghiệp.
Các chủ doanh nghiệp thờng sử dụng phần tài sản lu động để trang trải cho các
khoản nợ ngắn hạn. Tài sản lu động là những tài sản có tính lỏng cao nhất nó
bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhợng, các khoản phải thu và dự trữ.
Nh vậy, khả năng thanh toán hiện hành đợc xác định nh sau:
Khả năng thanh
=
Tài sản lu động
Toán hiện hành Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, đồng
thời nó cũng chỉ ra mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc trang trải
bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền phù hợp với thời hạn trả. Nếu chỉ tiêu
xấp xỉ bằng một thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn và tình hình tài chính là bình thờng.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn, các nhà
phân tích còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lu động ròng hay vốn lu động thờng
xuyên của doanh nghiệp. Nó đợc xác định là phần chênh lệch giữa tổng tài sản
lu động và tổng nợ ngắn hạn hoặc là phần chênh lệch giữa vốn thờng xuyên ổn
định với bất động sản ròng. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của doanh
18
nghiệp phụ thuộc phần lớn vào vốn lu động nói chung và vốn lu động ròng nói
riêng.

- Khả năng thanh toán nhanh: tỷ lệ thanh toán hiện hành cho ta thấy khả năng
đáp ứng của doanh nghiệp đối với các khoản nợ ngắn hạn trong một thời hạn
nhất định thờng là một năm. Một giả thuyết đặt ra, nếu tất cả các khoản nợ tới
hạn yêu cầu đợc thanh toán ngay thì liệu tình hình tài chính của doanh nghiệp
sẽ nh thế nào? Nghiên cứu tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh sẽ giải quyết đợc
vấn đề này.
Khả năng thanh
=
Tài sản quay vòng nhanh
toán nhanh Nợ ngắn hạn
Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền
nh tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Thực tế cho thấy, nếu tỷ lệ
này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tơng đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5
thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Tuy nhiên,
nếu tỷ lệ này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá
nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
1.4.1.2. Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn (cơ cấu vốn).
Cơ cấu vốn đợc coi nh là một chính sách tài chính của doanh nghiệp, nó có một
vị trí rất quan trọng trong việc điều hành các khoản nợ vay (dài hạn và ngắn
hạn) để khuếch đại lợi nhuận.
- Tỷ số nợ: dùng để xác định mức độ góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số
nợ vay. Thông thờng các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ nợ càng thấp
thì hệ số an toàn càng cao, khoản nợ của họ càng đợc bảo đảm trong trờng hợp
doanh nghiệp bị phá sản. Khi tỷ lệ nợ quá cao nghĩa là chủ doanh nghiệp chỉ
góp một phần nhỏ trên tổng số vốn kinh doanh do đó một phần lớn rủi ro kinh
doanh sẽ do chủ nợ gánh chịu. Đồng thời, khi tỷ lệ nợ cao thì lợi nhuận mà chủ
doanh nghiệp thu về sẽ gia tăng nhanh và mức độ an toàn trong kinh doanh
19
kém, chỉ cần một khoản nợ tới hạn không trả đợc sẽ làm cho cán cân thanh toán
mất cân bằng, xuất hiện nguy cơ phá sản.

Tổng nợ của doanh nghiệp là toàn bộ số nợ vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản
phải thanh toán. Nó đợc xác định bằng tổng số nợ phải trả ở phần nguồn vốn
trong bảng cân đối kế toán.
Tổng tài sản đợc xác định là số tài sản mà doanh nghiệp đang có quyền quản lý
và sử dụng.
Tỷ lệ nợ
=
Tổng nợ
(hệ số nợ) Tổng tài sản
Ngoài ra còn có thể sử dụng hệ số nợ dài hạn để phân tích. Hệ số nợ dài hạn đợc
xác định bằng tổng nợ dài hạn trên tổng tài sản.
Hệ số nợ
=
Tổng nợ dài hạn
Dài hạn Tổng tài sản
- Khả năng thanh toán lãi vay:
Tiền lãi vay là một khoản chi phí cố định hàng năm của doanh nghiệp phải trả
cho chủ nợ để đợc sử dụng một khoản vay nào đó. Chỉ tiêu này cho ta thấy khả
năng trả tiền lãi vay của doanh nghiệp đồng thời nó cũng phản ánh tình hình sử
dụng nợ vay của doanh nghiệp có đủ bù đắp tiền lãi vay hay không.
Hệ số thanh
=
Lợi nhuận trớc thuế và lãi suất
toán lãi vay Lãi tiền vay
1.4.1.3. Các tỷ lệ về khả năng hoạt động.
Nguồn vốn của doanh nghiệp dùng để tài trợ cho các loại tài sản khác nhau nh:
tài sản cố định, tài sản lu động. Để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của
doanh nghiệp, các nhà phân tích cần phải nghiên cứu các tỷ lệ về khả năng hoạt
động của doanh nghiệp.
- Vòng quay tiền: tỷ lệ này đợc tính bằng doanh thu tiêu thụ trong năm trên tiền

và chứng khoán ngắn hạn dễ bán.
20
Vòng quay tiền =
Doanh thu
Tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán
Tỷ lệ này cho biết số vòng quay của tiền trong một năm. Mẫu số là giá trị bình
quân của tiền và các chứng khoán ngắn hạn dễ bán.
- Vòng quay dự trữ (tồn kho).
Mục đích của tài sản dự trữ là đảm bảo cho sản xuất đợc tiến hành một cách
bình thờng, liên tục và đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Khối lợng dự trữ lớn
hay nhỏ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh: loại hình kinh doanh, chế độ cung
cấp đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm Để đảm bảo cho sản xuất tiến hành đ -
ợc liên tục, đồng thời đáp ứng đợc nhu cầu khách hàng trong cả năm, mỗi
doanh nghiệp cần có một lợng dự trữ hợp lý và nó đợc xây dựng nh sau:
Vòng quay
=
Doanh thu
dự trữ Dự trữ
Doanh thu tiêu thụ trong năm là tổng lợng tiền thu đợc từ hoạt động kinh doanh
trong năm. Số liệu này đợc lấy ở báo cáo kết quả kinh doanh phần báo cáo lỗ
lãi. Còn số liệu dự trữ lại lấy ở phần tài sản trong mục dự trữ trên bảng cân đối
kế toán mã số 140 Hàng tồn kho.
- Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu
ì 360 ngày
Dự trữ
Tỷ lệ này dùng để phản ánh khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh
nghiệp và mức độ lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng của doanh
nghiệp.

Các khoản phải thu bao gồm: phải thu của khách hàng, trả trớc cho ngời bán,
phải thu nội bộ, các khoản tạm ứng, chi phí trả trớc Số liệu này lấy ở bảng
21
cân đối kế toán, và tài sản mã số 130 Các khoản phải thu và mã số 150 Tài
sản lu động khác.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử
=
Doanh thu
dụng TSCĐ Tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong kỳ, thể hiện mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định trong doanh
nghiệp.
- Hiệu suất sử dụng tài sản.
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là vòng quay toàn bộ vốn, nó đo lờng hiệu quả sử dụng
vốn trong kỳ, nó phản ánh một đồng vốn đợc doanh nghiệp huy động vào sản
xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu và nó đợc xác định nh sau:
Hiệu suất sử
=
Doanh thu
dụng tài sản Tổng tài sản
1.4.1.4. Tỷ lệ về khả năng sinh lãi:
Phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý
doanh nghiệp.
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm:
Chỉ tiêu này đợc xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu tiêu
thụ. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong 100 đồng doanh thu.
Lợi nhuận tiêu thụ =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu tiêu thụ

Chỉ tiêu lợi nhuận đợc lấy ở báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phần báo cáo
lỗ lãi mã số 60.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE):
22
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn tự có và đợc các nhà đầu t đặc
biệt quan tâm khi họ quyết định có đầu t vào doanh nghiệp hay không.
Số liệu vốn chủ sở hữu đợc lấy từ bảng cân đối kế toán, phần nguồn vốn mã số
400.
- Doanh lợi vốn (ROA):
ROA =
Lợi nhuận trớc thuế và lãi (EBIT)
Tổng tài sản
Doanh lợi vốn là một chỉ tiêu quan trọng đợc dùng để đánh giá khả năng sinh
lời của vốn đầu t vào doanh nghiệp. Tử số trong tỷ lệ này là lợi nhuận trớc thuế
để thuận lợi cho việc so sánh giữa các doanh nghiệp phải nộp thuế với thuế xuất
khác nhau và sử dụng nợ khác nhau. Mặt khác, tỷ lệ này còn cho biết trong tình
trạng hiện tại doanh nghiệp có nên huy động vốn hay không.
Ngoài các tỷ lệ trên, các nhà phân tích cũng cần tính toán và phân tích những
giá trị thị trờng của doanh nghiệp nh:
Thu nhập cổ phiếu
=
Lợi nhuận sau thuế
(cổ tức) Số lợng cổ phiếu thờng
Tỷ lệ cổ tức =
Lãi cổ phần
Thu nhập cổ phiếu
Tỷ lệ giá cổ phiếu/lợi nhuận =

Giá cổ phần
Thu nhập cổ phiếu
Tỷ lệ giá cổ phiếu/giá trị
=
Giá cổ phiếu
Sổ sách của cổ phiếu Giá trị sổ sách của cổ phiếu
23
1.4.2. Phơng pháp phân tích Dupont:
Ngoài hai phơng pháp trên, các nhà phân tích còn sử dụng phơng pháp phân tích
Dupont. Thực chất phơng pháp phân tích Dupont cũng phải dựa trên cơ sở các
tỷ lệ đợc tính toán theo phơng pháp phân tích tỷ lệ. Phơng pháp này là một kỹ
thuật giúp nhà phân tích đánh giá tác động của vòng quay toàn bộ vốn, doanh
lợi tiêu thụ và việc sử dụng nợ đến doanh lợi vốn chủ sở hữu nh thế nào? Mối
quan hệ này đợc thể hiện trong phơng trình:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
ì
Doanh thu
(1)
Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản
Nếu các tài sản của doanh nghiệp đợc tài trợ chỉ bằng vốn chủ sở hữu thì doanh
lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bằng nhau do khi đó tổng tài sản bằng
vốn chủ sở hữu, ta có:
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
ROA = ROE
(2)

Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Nếu doanh nghiệp có sử dụng nợ để tài trợ cho các tài sản của mình thì ta có
mối liên hệ giữa ROE và ROA:
ROE = ROA ì
Tổng tài sản
(3)
Vốn chủ sở hữu
Kết hợp (1) và (3) ta có:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
ì
Doanh thu
ì
Tổng tài sản
Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

Phơng trình này gọi là phơng pháp Dupont mở rộng. Tiếp tục biến đổi ta có:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
ì
Doanh thu
ì
Tổng tài sản
=
(4)
Doanh thu Tổng tài sản
Tổng tài sản
nợ
24
=

Lợi nhuận sau thuế
ì
Doanh thu
ì
1
Doanh thu Tổng tài sản
1 Hệ số nợ
Với: Hệ số nợ =
Nợ
Tổng tài sản
Nhìn vào phơng trình (4) ta thấy sự thay đổi của doanh lợi vốn chủ sở hữu phụ
thuộc vào doanh lợi tiêu thụ sản phẩm (lợi nhuận sau thuế/doanh thu), vòng
quay toàn bộ vốn (doanh thu/tổng tài sản) và hệ số nợ. Một điều đặc biệt lu ý,
trong kỳ nếu doanh nghiệp có lợi nhuận thì hệ số nợ càng lớn sẽ dẫn tới lợi
nhuận càng cao và ngợc lại nếu doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ, hệ
số càng lớn doanh nghiệp lỗ càng nhiều. Do đó, doanh nghiệp chỉ sử dụng nợ
trong trờng hợp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Phơng pháp phân tích Dupont giúp nhà phân tích phát hiện và tìm ra nguyên
nhân điểm yếu của doanh nghiệp, các chỉ tiêu tính toán trong phơng pháp này
có thể đợc sử dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành hay
còn đợc sử dụng nhằm xác định xu hớng hoạt động của doanh nghiệp trong một
thời kỳ.
Nhà phân tích biết sử dụng kết hợp phơng pháp phân tích tỷ lệ với phơng pháp
phân tích Dupont sẽ góp phần nâng cao chất lợng hoạt động phân tích tài chính.
1.4.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Một doanh nghiệp muốn hoạt động đợc cần phải có vốn. Vốn là yếu tố quan
trọng nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, phân tích diễn biễn
nguồn vốn là một trong những vấn đề đáng quan tâm của nhà phân tích tài
chính. Mục tiêu của phân tích là chỉ ra đợc tiền có nguồn gốc từ đâu và đợc sử
dụng nh thế nào trên cơ sở biến động của các khoản mục giữa hai thời điểm lập

Bảng cân đối kế toán.
Để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, trớc hết phải xác định đợc sự
thay đổi của các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán giữa hai thời điểm lập
25
báo cáo. Mỗi sự thay đổi trên bảng cân đối kế toán đợc phân loại thành sử dụng
vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:
- Sử dụng vốn: Tăng tài sản hoặc giảm nguồn.
- Nguồn vốn: Giảm tài sản hoặc tăng nguồn.
Sự phân loại này đợc sử dụng nh là một dữ liệu quan trọng để tiến hành phân
tích cũng nh thiết lập Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn. Từ đó đa ra những kế
hoạch để huy động và sử dụng vốn trong tơng lai.
26
Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn
Đơn vị tính:
Tài sản 31/12/N 31/12/N+1 Sử dụng vốn Nguồn vốn
Tiền và CK dễ bán
Các khoản phải thu
Dự trữ
TSCĐ
Nguồn vốn
Vay ngắn hạn
Các khoản phải trả
Các khoản phải nộp
Vay dài hạn
Cổ phiếu thờng
Lợi nhuận không chia
Tổng cộng
1.4.4. Phân tích luồng tiền.
Khi phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, nhà phân tích còn phải
xác định các luồng tiền vào, ra trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp để xác định sự tăng giảm tiền và nguyên nhân gây ra sự tăng giảm đó.
Những phân tích này là cơ sở để doanh nghiệp có các biện pháp quản lý ngân
quỹ, quản lý tài chính ngắn hạn tốt hơn.
1.4.5. Cơ cấu vốn và đòn bẩy tài chính.
Nguồn vốn bao gồm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu. Nợ bao gồm nợ ngắn hạn
và dài hạn. Vốn của chủ sở hữu bao gồm vốn góp, lợi nhuận không chia, vốn
huy động bằng phát hành cổ phiếu. Tỷ trọng của các nguồn vốn đó trong tổng
nguồn chính là cơ cấu vốn.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là thiết lập một cơ cấu vốn hợp lý. Mục tiêu này
có thể thay đổi theo thời gian nhng tại bất kỳ thời điểm nào cho trớc nhà quản lý
doanh nghiệp đều có một cơ cấu vốn nhất định và những quy định tài trợ riêng
27

×